Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán bctc do công ty tnhh tư vấn kế toán và kiểm toán việt nam (công ty ava) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (658.79 KB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Kiểm toán độc lập là một trong những hoạt động đặc trưng của nền kinh tế
thị trường. Đây là các tổ chức kinh doanh dịch vụ kiểm toán và tư vấn… theo yêu
cầu của khách hàng. Cho đến nay trên thế giới đã có hàng trăm ngàn tổ chức kiểm
toán độc lập ra đời và hoạt động, góp phần không nhỏ vào sự phát triển của nền
kinh tế. Ở nước ta, kiểm toán độc lập mới chỉ thực sự chính thức xuất hiện cách đây
gần 20 năm, nhưng sự phát triển của ngành này rất nhanh chóng, thu được nhiều
thành tựu đáng kể. Hàng loạt các công ty kiểm toán đa quốc gia đã có mặt tại Việt
Nam có tác động không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng cũng như tính chuyên
nghiệp cho hoạt động kiểm toán trong nền kinh tế còn rất non trẻ tại Việt Nam.
Trong bối cảnh đấy thì các công ty kiểm toán độc lập của Việt Nam cũng đã từng
bước nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ cho khách hàng để tham gia cạnh tranh
một cách có hiệu quả. Tuy nhiên, kiểm toán cũng là hoạt động kinh tế với mục tiêu
lợi nhuận, nó cũng gặp phải những rủi ro nhất định. Rủi ro kiểm toán là rủi ro do
KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã
được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu. Ví dụ, KTV đưa ra ý kiến cho rằng
BCTC của đơn vị được kiểm toán đã trình bày trung thực và hợp lý xét trên các khía
cạnh trọng yếu, tuy nhiên, trên thực tế các BCTC của đơn vị được kiểm toán này
vẫn còn tồn tại các sai phạm trọng yếu mà KTV không phát hiện ra trong quá trình
kiểm toán. Rủi ro này luôn có thể tồn tại, ngay cả khi cuộc kiểm toán được lập kế
hoạch chu đáo và thực hiện một cách thận trọng. Trong kiểm toán BCTC, khoản
mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một trong những khoản mục trọng
yếu, có khả năng chứa đựng nhiều sai phạm trọng yếu, chưa đựng rủi ro cao. Trong
quá trình kiểm toán BCTC cho khách hàng, KTV cần có một sự thận trọng nghề
nghiệp với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. KTV cần xác định
những sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục này và tiến hành công việc
chu đáo, thận trọng đảm bảo các sai sót trọng yếu trong khoản mục này đều được
phát hiện, giảm thiểu rủi ro kiểm toán. Kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có sự
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liên kết nhất định với kiểm toán các khoản mục khác trong kiểm toán BCTC của
doanh nghiệp, nếu việc thực hiện kiểm toán khoản mục này tốt thì cũng tạo cơ sở
cho việc kiểm tra các khoản mục khác được dễ dàng và nhanh chóng và hiệu quả
hơn. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty
TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (Công ty AVA) thực hiện”.
Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm hai phần chính:
- Chương 1: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ trong quy trình kiểm toán BCTC do Công ty AVA thực hiện.
- Chương 2: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kiểm toán khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kiểm toán BCTC do Công
ty AVA thực hiện.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Th.s Bùi Thị
Minh Hải và các anh chị trong Công ty AVA đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
này.
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH
THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRONG QUY TRÌNH
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ
KIỂM TOÁN VIỆT NAM (CÔNG TY AVA) THỰC HIỆN
1.1 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong kiểm toán BCTC do Công ty AVA thực hiện
Khi thực hiện hợp đồng kiểm toán, mục tiêu tổng quát của Công ty là đưa ra
ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán
hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh
trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Để đạt được mục tiêu

tổng quát đó, khi thực hiện quy trình kiểm toán theo khoản mục, Công ty đã đặt ra
mục tiêu kiểm toán cho từng khoản mục. Trong kiểm toán khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ, các mục tiêu được đề ra là:
- Kiểm tra, đánh giá tính hiệu lực của hoạt động kiểm soát nội bộ trong các
nghiệp vụ liên quan đến doanh thu trên các khía cạnh: sự đầy đủ, thích hợp của các
quy chế kiểm soát; tính hiện diện; tính thường xuyên, liên tục và tính hữu hiệu của
các quy chế kiểm soát nội bộ.
- Kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục
doanh thu trên BCTC (trước hết là trên báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh
BCTC) cụ thể như sau:
o Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận
thỉ phải thực sự phát sinh.
o Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế xảy ra
đều được ghi nhận đầy đủ.
o Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính toán
chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp.
o Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phản ánh
đúng số tiền.
o Các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được phân loại
và trình bày đúng đắn.
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o Ngoài ra các nghiệp vụ về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phải
được phê chuẩn đúng đắn và được ghi chép đúng kỳ kế toán.
Trong những mục tiêu trên, Công ty AVA đặc biệt chú trọng đối với kiểm
toán doanh thu là: tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch
toán một cách chính xác và đầy đủ, việc chia cắt niên độ được thực hiện một cách
chính xác. Việc hạch toán chính xác và đầy đủ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ không những đảm bảo tính trung thực trong BCTC của khách hàng mà còn đảm

bảo sự đúng đắn và đầy đủ trong việc xác định nghĩa vụ với Nhà nước thông qua
việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Việc chia cắt niên độ được thực hiện một
cách chính xác đảm bảo phản ánh đúng thực trạng hoạt động của khách hàng trong
niên độ kế toán, phát hiện sự gian lận trong việc hạch toán không đúng kỳ kế toán
nhằm trốn tránh nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Cơ sở áp dụng để thực hiện
kiểm toán là nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được áp
dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn mực kế toán.
Khi thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
các KTV Công ty AVA đã xác định những sai phạm thường gặp bao gồm:
- Đơn vị đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ các yếu tố
xác định là doanh thu như quy định. Xét ví dụ đơn vị ghi nhận doanh thu không
đúng khi người mua ứng tiền trước cho đơn vị nhưng đơn vị chưa xuất hàng hoặc
chưa cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Hoặc đơn vị ghi nhận doanh thu khi người
mua đã ứng tiền, đơn vị đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng các thủ tục mua
bán, cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành và người mua chưa chấp nhận thanh toán.
- Đơn vị chưa hạch toán vào doanh thu hết các khoản thu đã đủ điều kiện để
xây dựng là doanh thu như quy định. Xét ví dụ đơn vị đã làm thủ tục bán hàng và
cung cấp dịch vụ cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán
nhưng đơn vị chưa hạch toán doanh thu bán hàng.
- Đơn vị có thể có sai phạm trong việc chia cắt niên độ, một khoản doanh
thu này phải ghi nhận vào kỳ kế toán năm nay nhưng sang kỳ kế toán năm sau đơn
vị mới ghi nhận…
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2 Đặc điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ở
khách thể kiểm toán của Công ty AVA có ảnh hưởng đến kiểm toán
Để tìm hiểu về đặc điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ ở khách thể kiểm toán của Công ty AVA có ảnh hưởng đến kiểm toán em
xin lấy hai khách hàng của Công ty AVA, được Công ty AVA thực hiện cung cấp

dịch vụ kiểm toán cho BCTC năm 2009. Hai công ty đó là Công ty Cổ phần Đầu tư
và Xây dựng Nam Đô (Công ty Nam Đô hay công ty Cổ phần Nam Đô) và Công ty
Cổ phần Văn hóa truyền thông Xanh (Công ty Green media hay Công ty Cổ phần
Green media).
1.2.1. Đặc điểm kế toán ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ở Công ty Nam Đô
Công ty Nam Đô được Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103015057 ngày 4 tháng 01
năm 2007. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty là thi công xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị
và khu công nghiệp, san lấp mặt bằng, kinh doanh vật liệu xây dựng;
Bảng 1.1: Số liệu tổng hợp 3 năm hoạt động của Công ty Nam Đô
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản (VNĐ) 13.2973.333 26.637.707.488 46.284.498.076
Tổng doanh thu (VNĐ) 20.222.879.49
5
40.282.264.325 6.775.258.532
Lợi nhuận sau thuế (VNĐ) 98.458.092 139.748.222 39.908.110
(Nguồn: hồ sơ pháp lý Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Nam Đô)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty Nam Đô năm 2008 là
40.282.264.325 là khá lớn, tuy nhiên doanh thu năm 2009 chỉ đạt 6.775.258.532
giảm so với năm 2008 là 33.507.793, một con số khá lớn, chứa đựng nhiều rủi ro.
Khi kiểm toán khoản mục này, KTV cần có sự hoài nghi nghề nghiệp, cần phát hiện
rõ nguyên nhân của sự sụt giảm doanh thu, phát hiện gian lận (nếu có) trong hạch
toán khoản mục này. Cơ sở dẫn liệu cần chú trọng trong khi tiến hành kiểm toán
khoản mục này là tính trọn vẹn và đúng kỳ. KTV cần chú trọng đến tính trọn vẹn để
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát hiện những khoản doanh thu chưa được ghi sổ, sự che giấu doanh thu của đơn

vị. KTV cũng cần chú trọng đến tính đúng kỳ để phát hiện tất cả những khoản
doanh thu đã đủ điều kiện ghi nhận doanh thu năm 2009 nhưng sang năm 2010 đơn
vị mới ghi nhận.
Về kế toán ghi nhận doanh thu ở Công ty Nam Đô có một số đặc điểm sau:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006.
- Năm tài chính: năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ).
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung
trên máy vi tính.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận theo khối lượng
hoàn thành căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng, quyết toán A- B.
- Đặc điểm về chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu: Công ty
sử dụng biểu mẫu chứng từ kế toán ban hành theo Quyết định 15/QĐ- BTC ngày 20
tháng 3 năm 2006 bao gồm: phiếu xuất kho, phiếu xác nhận công việc hoàn thành,
hóa đơn giá trị gia tăng…
- Đặc điểm về tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán: để hạch toán
doanh thu, Công ty cũng sử dụng tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. Do đặc điểm của Công ty là doanh nghiệp xây lắp, doanh thu chủ yếu là
doanh thu xây lắp nên Công ty chỉ sử dụng tài khoản 5111 Doanh thu bán hàng.
Điều kiện ghi nhận doanh thu vào TK 5111 của đơn vị như sau:
- Đơn vị đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích cho khách hàng
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Đơn vị đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Xác định được chi phí liên quan đến khoản doanh thu đã ghi nhận
Phương thức ghi nhận doanh thu của đơn vị như sau:
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o Khi nghiệm thu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình, Công ty
xuất hóa đơn và hạch toán doanh thu:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 5111: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
o Khi khách hàng thanh toán, Công ty ghi:
Nợ TK 111, TK 112: tiền mặt (tiền gửi ngân hàng) khách hàng thanh
toán
Có TK 131: phải thu khách hàng
o Cuối kỳ kết chuyển doanh thu vào TK 911 để xác định KQKD:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
Công ty không sử dụng tài khoản 521, 531, 532 vì không có phát sinh.
- Đặc điểm về sổ kế toán: Do Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung
trên máy vi tính nên hệ thống sổ kế toán của khoản mục doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ bao gồm hệ thống sổ kế toán tổng hợp và các sổ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm Sổ Nhật ký chung, Sổ Cái TK 511. Các sổ kế toán chi
tiết bao gồm số chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, sổ chi tiết doanh
thu các công trình xây lắp…
- Báo cáo kế toán về doanh thu: ngoài báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết
minh BCTC, báo cáo kế toán về doanh thu của Công ty còn bao gồm Báo cáo doanh
thu các công trình đã hoàn thành, báo cáo doanh thu theo tiến độ thi công.
1.2.2. Đặc điểm kế toán ghi nhận doanh thu ở Công ty Green media
Công ty Green media được hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số
0103020620 ngày 9 tháng 11 năm 2007 do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp. Hoạt động chính của công ty bao gồm: Cung cấp dịch vụ truyền thông,
viễn thông, phát thanh, truyền hình; quảng cáo thương mại; tư vấn lắp đặt hệ thống
truyền thông, truyền hình, bưu chính viễn thông (không bao gồm thiết kế công
trình); tư vấn, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, viễn thông; sản xuất

các thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị liên lạc vô tuyến; dịch vụ chuyển giao
công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, truyền hình, truyền thông; dịch vụ truyền
thông, tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, quan hệ công chúng;
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.2: Số liệu thể hiện tình hình hoạt động Công ty Green media
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
Tổng tài sản 16.763.815.071 22.823.191.611
Tổng doanh thu 21.395.304.734 27.393.486.553
Lợi nhuận sau thuế 1.343.317.682 1.460.897.863
(Nguồn:Hồ sơ pháp lý Công ty Cổ phần văn hóa truyền thông xanh)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh thu của Công ty đã tăng trưởng nhanh.
Ở năm 2008 là hơn 21 tỷ thì năm 2009 là hơn 27 tỷ. Cùng với sự tăng trưởng của
doanh thu, lợi nhuận của Công ty cũng tăng lên, chứng tỏ một sự phát triển trong
tương lai.
Về kế toán ghi nhận doanh thu ở Công ty Green media có những đặc điểm
sau:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp
Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 15/QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm
2006.
- Năm tài chính: năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam (VNĐ)
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung
trên máy vi tính.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu công ty Green media:
o Doanh thu bán hàng: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn các điều kiện sau: Phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa đã được chuyển giao cho người mua; Công ty không còn nắm

giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa; Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Công ty đã thu được hoặc sẽ
thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; Xác định được chi phí liên quan đến
giao dịch bán hàng;
o Doanh thu cung cấp dịch vụ: Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận
khi kết quả của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp việc
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo
kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn các điều kiện
sau: Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; Có khả năng thu được lợi ích
kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; Xác định được phần công việc đã hoàn
thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán; Xác định được chi phí phát sinh cho giao
dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó; phần công việc cung
cấp dịch vụ đã hoàn thành được xác định theo phương pháp đánh giá công việc
hoàn thành.
- Về chứng từ kế toán: Công ty cũng sử dụng những chứng từ kế toán ban
hành kèm theo Quyết đinh 15 QĐ- BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 bao gồm: phiếu
xuất kho, biên bản bàn giao hàng hoá, hóa đơn giá trị gia tăng…
- Về tài khoản sử dụng và phương thức hạch toán: công ty sử dụng TK 511
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, TK 521 Chiết khấu thương mại, TK 532
Giảm giá hàng bán, TK 531 Hàng bán bị trả lại. Do công ty hoạt động trên hai lĩnh
vực chủ yếu là bán hàng (bán đĩa phim, bán lịch, các thiết bị truyền thông ) và cung
cấp dịch vụ (sản xuất phim, cung cấp dịch vụ quảng cáo và truyền thông…) nên
công ty đã phân loại doanh thu thành hai loại nhỏ: TK 5111 Doanh thu bán hàng
(bán đĩa nhạc, lịch treo tường, lịch lò xo…) và TK5112 Doanh thu cung cấp dịch vụ
(sản xuất và bán phim thành phẩm, quảng cáo, truyền hình, tổ chức sự kiện…).
Điều kiện ghi nhận doanh thu của đơn vị bao gồm 5 điều kiện sau:

- Đơn vị đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- Đơn vị không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng
hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Đơn vị đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Các nghiệp vụ về doanh thu chủ yếu phát sinh của Công ty bao gồm:
o Khi khách hàng trả tiền trước Công ty ghi nhận:
Nợ TK 111, 112: tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng
Có TK 131: phải thu khách hàng
o Khi bàn giao hàng hóa, công ty ghi nhận:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có TK 5111: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
o Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ như sản xuất phim, làm quảng cáo và
chạy các chương trình truyền thông, doanh thu được ghi nhận theo tiến độ hợp đồng
và nghiệm thu, chấp nhận thanh toán của khách hàng. Bút toán như sau:
Nợ TK 131: phải thu khách hàng
Có TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
o Khi khách hàng mua với số lượng lớn, Công ty cho khách hàng hưởng
chiết khấu thương mại, kế toán hạch toán:
Nợ TK 521: chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331: thuế GTGT phải nộp ứng với số hàng được chiết khấu
Có TK 131: phải thu khách hàng
o Cuối kỳ kết chuyển chiết khấu thương mại giảm doanh thu bán hàng và

cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK521: chiết khấu thương mại
o Cuối kỳ kết chuyển doanh thu vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh:
Nợ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 911: xác định kết quả kinh doanh
- Về sổ kế toán: hệ thống sổ kế toán bao gồm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế
toán chi tiết. Sổ kế toán tổng hợp của đơn vị bao gồm Nhật ký chung, sổ cái TK
511. Sổ chi tiết của đơn vị gồm Nhật ký bán hàng, sổ chi tiết doanh thu bán hàng…
- Báo cáo kế toán về doanh thu của Công ty thường gồm báo cáo doanh thu
tiêu thụ trong kỳ, Báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh BCTC.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC do
Công ty AVA thực hiện
1.3.1. Chuẩn bị kiểm toán
Công ty Nam Đô là khách hàng mới của Công ty AVA nên KTV Công ty
AVA phải tìm hiểu những thông tin sơ bộ cũng như tìm hiểu HTKSNB của công ty
kỹ lưỡng. Những thông tin sơ bộ về Công ty Nam Đô được KTV thu thập vào hồ sơ
kiểm toán chung thể hiện trên giấy làm việc như sau:
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.3: Thông tin sơ bộ về công ty Nam Đô
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Thông tin sơ bộ về khách hàng
Tên khách hàng: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Nam Đô
Niên độ kế toán: 01/01/2009 – 31/12/2009 Người thực hiện: MQH

Người được phỏng vấn: Giám đốc Lê Hoài Nam Ngày thực hiện: 10/3/2010
Các chuẩn mực chuyên môn đòi hỏi kiểm toán viên/ công ty kiểm toán phải có được những hiểu hiết cần
thiết và đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn
hoạt động của đơn vị được kiểm toán mà theo kiểm toán viên có ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, đến việc
kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo kiểm toán. Kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán phải luôn
xem xét, đánh giá, cập nhật và bổ sung thêm các thông tin mới để hiểu biết đầy đủ hơn về hoạt động
của đơn vị.
Tên giao dịch
Tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG NAM ĐÔ
Tiếng Anh: NAM DO CONSTRUCTION- INVESTMENT JOINT STOCK COMPANY
Loại hình doanh nghiệp
Công ty nhà nước  Công ty cổ phần 
Tổng công ty nhà nước  Công ty TNHH 
Doanh nghiệp tư nhân  Công ty 100% vốn nước ngoài 
Công ty liên doanh  Khác
Vốn điều lệ
10.000.000.000 VNĐ
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chủ sở hữu
Tên
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú Số cổ phần
Ngô Anh Trí Số 14A đường Lý Nam Đế, phường Hàng Mã,
quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
51.000
Lê Hoài Nam Số 16 đường Trần Quang Diệu, phường Ngọc
Trạo, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
29.000
Nguyễn Cường Số 233 đường Lê Lai, phường Đông Sơn, thành

phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa
20.000

Văn phòng
Tel Fax Email
Trụ sở chính
Số 5 ngách 81/35 phố Linh Lang, phường
Cống Vị, quận Ba Đình, Hà Nội.
Lĩnh vực hoạt động
o Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy
lợi, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị và khu công nghiệp, công trình điện và trạm biến thế
đến 35KV, các công trình văn hóa, thể dục, thể thao, khu du lịch sinh thái;
o San lấp mặt bằng;
o Kinh doanh vật liệu xây dựng;
o Mua bán, cho thuê máy móc, thiết bị phục vụ ngành xây dựng;
o Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
o Lập và quản lý dự án các công trình xây dựng;
o Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, khu du lịch, sinh thái, lữ hành nội địa, lữ
hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch (không bao gồm kinh doanh
phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar).
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty Green media là khách hàng cũ của công ty nên thông tin về công ty
Green media đã được lưu trong file hồ sơ kiểm toán năm trước như sau:
Bảng 1.4: Thông tin sơ bộ về Công ty Cổ phần Văn hoá Truyền thông Xanh
c«ng ty t vÊn kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n viÖt nam
Chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định giá
160 Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: (84-4) 8689566/58; Fax:

(84-4)8686248;
Website: http//www.ava.pro.vn
Email:
Tên khách hàng: Công ty CP Văn hóa Truyền thông Xanh
Niên độ kế toán: 01/01/2009 – 31/12/2009
THÔNG TIN CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG
Công ty Green media được hoạt động theo Giấy đăng ký kinh doanh số
0103020620 ngày 9 tháng 11 năm 2007 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà
Nội cấp. Một số thông tin về Công ty như sau:
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Văn hóa Truyền thông Xanh
- Tên giao dịch quốc tế: Green media Culture Corporation
- Tên gọi tắt: GREEN MEDIA.,JSC
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 VNĐ
- Ngành nghề kinh doanh: hoạt động chính của Công ty bao gồm:
o Cung cấp dịch vụ truyền thông, viễn thông, phát thanh, truyền hình;
o Quảng cáo thương mại;
o Tư vấn lắp đặt hệ thống truyền thông, truyền hình, bưu chính viễn thông
(không bao gồm thiết kế công trình);
o Tư vấn, quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, viễn thông;
o Sản xuất các thiết bị phát thanh, truyền hình, thiết bị liên lạc vô tuyến;
o Dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực viễn thông, truyền hình,
truyền thông;
o Đào tạo, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ quảng cáo, truyền thông, truyền
hình (chỉ hoạt động sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép);
o Dịch vụ đăng ký tên miền, hosting, lắp đặt mạng truyền thông, cung cấp
dịch vụ gia tăng trên mạng viễn thông;
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
o Tư vấn đầu tư trong lĩnh vực truyền thông, truyền hình (không bao gồm

tư vấn pháp luật);
o Cung cấp, hỗ trợ, xử lý, lưu giữ cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực truyền
thông, truyền hình, quảng cáo;
o Dịch vụ vui chơi giải trí trên truyền hình, phương tiện thông tin đại chúng;
o Vận tải hàng hóa, vận chuyển hành khách bằng ô tô theo hợp đồng;
o Dịch vụ quảng cáo bất động sản;
o Đại lý xuất bản sách báo, tạp chí, ấn phẩm định kỳ;
o Tư vấn máy tính và quản trị hệ thống máy tính;
o Sản xuất phần mềm máy tính, dịch vụ công nghệ thông tin;
o Cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng viễn thông, truyền hình
o Dịch vụ truyền thông, tổ chức sự kiện, hội nghị, hội thảo, quan hệ
công chúng;
o Dịch vụ tư vấn công nghiệp phim ảnh và video (biên tập, lồng tiếng, phụ
đề, đồ họa);
o Dịch vụ cung cấp thông tin thể thao, kinh tế, xã hội, trò chơi, âm thanh,
hình ảnh, trò chơi trực tuyến trên điện thoại, trên truyền hình, internet (không bao
gồm dịch vụ điều tra và cung cấp thông tin Nhà nước cấm);
o Đại lý quảng cáo báo viết, báo nói, báo hình, báo điện tử trong và ngoài
nước;
o Dịch vụ nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận (không bao gồm dịch
vụ điều tra và cung cấp thông tin nhà nước cấm);
o Sản xuất phim tài liệu, phóng sự truyền hình, phim quảng cáo;
o Dịch vụ cung cấp thông tin giải trí, kinh tế, khoa học công nghệ trên
mạng Internet (không bao gồm dịch vụ điều tra và thông tin Nhà nước cấm).
Sau khi có được những hiểu biết nhất định về khách hàng, KTV tìm hiểu về
HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát. Ở công ty AVA, việc tiếp
cận để thu thập hiểu biết về HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát theo phương
pháp tiến cận theo khoản mục. Phương pháp áp dụng để đạt được hiểu biết về
HTKSNB chủ yếu là hai phương pháp dựa vào kinh nghiệm trước đây với khách
hàng (với khách hàng cũ của Công ty), và phương pháp quan sát các hoạt động của

công ty khách hàng kết hợp với thẩm vấn Ban lãnh đạo và nhân viên của công ty
khách hàng.
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đối với Công ty Nam Đô, là khách hàng mới của Công ty AVA, các KTV sẽ
tiến hành tìm hiểu HTKSNB của Công ty thông qua phương pháp quan sát các hoạt
động của đơn vị và thẩm vấn Ban lãnh đạo và nhân viên của đơn vị.

Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.5: Bảng câu hỏi thẩm vấn BGĐ Công ty Nam Đô (tìm hiểu HTKSNB đối
với khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty Nam Đô)
c«ng ty t vÊn kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n viÖt nam
Chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định giá
160 Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: (84-4) 8689566/58; Fax: (84-4)8686248;
Website: http//www.ava.pro.vn
Email:
Tên khách hàng: Công ty cổ phần Nam Đô
Niên độ kế toán: 01/01/2009 – 31/12/2009 Tham chiếu: B/1
Khoản mục: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Người thực hiện: MQH
Bước công việc: Tìm hiểu HTKSNB Ngày thực hiện: 10/3/2010
Bảng câu hỏi thẩm vấn Ban lãnh đạo Công ty Nam Đô (tìm hiểu HTKSNB đối
với khoản mục DTBH và CCDV)
STT Câu hỏi Có Không Ghi chú
1
Việc ghi sổ doanh thu có kèm theo hợp đồng, dự
toán thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm

thu bàn giao phần công việc hoàn thành không?

2
DTBH và CCDV có được theo dõi đầy đủ trong hệ
thống sổ sách của đơn vị hay không?

3
Hóa đơn bán hàng có được theo dõi và đánh số
không?

4
Công việc đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết doanh
thu và sổ tổng hợp doanh thu, các khoản phải thu có
được thực hiện hay không?

5
Việc ghi chép hàng ngày trên hóa đơn với ngày ghi
sổ sách có được thực hiện thường xuyên hay không?

6
Chính sách ghi nhận doanh thu của đơn vị có được
tuân thủ và thực hiện đúng đắn không?

7
Việc ghi nhận doanh thu theo khối lượng thực tế
hoàn thành bàn giao có nhất quán giữa các kỳ kế
toán không?

Kết luận: HTKSNB của đơn vị được thiết kế thích hợp để ngăn ngừa và
phát hiện sai phạm. Hoạt động kiểm soát được triển khai tương đối đúng với

Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
yêu cầu của thiết kế trong thực tế. Rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ
trung bình. KTV có thể dựa vào bằng chứng thu được từ HTKSNB của đơn vị.
Đối với Công ty Green media là khách hàng cũ của Công ty, nên việc tìm
hiểu về HTKSNB của đơn vị dựa vào kinh nghiệm trước đây của KTV.
Theo ghi chép trên giấy tờ làm việc được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung
của Công ty Green media, HTKSNB của công ty được thiết kế khá tốt, ngăn ngừa
được các sai phạm và phát hiện kịp thời, sửa chữa nếu xảy ra sai phạm. Tuy nhiên,
do sự thận trọng nghề nghiệp, KTV đã tiến hành phỏng vấn Ban Giám đốc công ty
và Kế toán trưởng nhằm đánh giá lại HTKSNB và rủi ro kiểm soát cho cuộc kiểm
toán năm nay.
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.6: Bảng câu hỏi phỏng vấn tìm hiểu HTKSNB khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ Công ty Green media
c«ng ty t vÊn kÕ to¸n vµ kiÓm to¸n viÖt nam
Chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định giá
160 Phương Liệt – Thanh Xuân – Hà Nội
Tel: (84-4) 8689566/58; Fax:
(84-4)8686248;
Website: http//www.ava.pro.vn
Email:
Tên khách hàng: Công ty cổ phần Green media
Niên độ kế toán: 01/01/2009 – 31/12/2009 Tham chiếu: B/1
Khoản mục: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Người thực hiện: MQH
Bước công việc: Tìm hiểu HTKSNB Ngày thực hiện: 20/3/2010
BẢNG CÂU HỎI PHỎNG VẤN TÌM HIỂU HTKSNB KHOẢN MỤC

DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
STT Câu hỏi Có Không Ghi chú
1 Có sự thay đổi trong chính sách ghi nhận doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ không?

2 Việc sử dụng hóa đơn bán hàng có theo đúng quy định
hiện hành của Nhà Nước không?

3 Hóa đơn vận chuyển có được theo dõi thường xuyên và
đánh số trước hay không?

4 Hóa đơn bán hàng có được theo dõi và đánh số thường
xuyên hay không?

5 Việc so sánh giữa số liệu trên hóa đơn bán hàng và hóa
đơn vận chuyện có được thực hiện không?

6 Có sự phân công trách nhiệm giữa người ghi sổ và
người lập hóa đơn bán hàng không?

7 Việc tổng hợp các thông tin có được chi tiết đối với hóa
đơn bán hàng không?
8 Cách thức phân loại các nghiệp vụ DTBH và CCDV có
theo những tiêu chuẩn đã quy định không?

9 Công việc đối chiếu số liệu giữa sổ chi tiết DTBH và 
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CCDV và sổ tổng hợp doanh thu, các khoản phải thu có

được thực hiện không?
10 Việc ghi chép hàng ngày trên hóa đơn với ngày ghi sổ
sách có được thực hiện thường xuyên không?

11 Chính sách giá có được phê chuẩn không? 
Kết luận: HTKSNB của đơn vị được thiết kế khá đầy đủ và hữu hiệu
trong việc ngăn ngừa và phát hiện kịp thời sai phạm. Rủi ro kiểm soát được
đánh giá ở mức độ trung bình. KTV có thể dựa vào bằng chứng thu được từ
HTKSNB để giảm thủ tục kiểm tra cơ bản và thủ tục kiểm tra chi tiết.
Sau khi tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, KTV đánh giá rủi ro kiểm
soát ở cả hai khách hàng này đều ở mức trung bình. Do đó các bằng chứng kiểm
toán cần thu thập có thể dựa trên HTKSNB của khách hàng kết hợp với các nguồn
thông tin khác.
Sau khi thu thập được những thông tin chung về khách hàng, tìm hiểu về
HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát, Ban lãnh đạo Công ty AVA
lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán phù hợp để tham gia kiểm toán khách hàng
này. Để thực hiện tốt cuộc kiểm toán, Công ty luôn có sự sắp xếp đội ngũ nhân viên
hợp lý, tránh việc thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán cho những khách hàng
quen thuộc vì các KTV này đã nắm bắt được nhiều thông tin về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng này qua đó thuận tiện hơn cho quá trình kiểm toán. Ngoài ra,
Công ty luôn lựa chọn những KTV có nhiều kiến thức và kinh nghiệm về lĩnh vực
hoạt động của khách hàng để kiểm toán khách hàng đó. Công ty Nam Đô là doanh
nghiệp xây lắp, lại là khách hàng mới của công ty AVA, do đó việc lựa chọn đội
ngũ kiểm toán giàu kinh nghiệm kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng được đặt lên
hàng đầu. Đoàn kiểm toán của thực hiện kiểm toán Công ty Nam Đô bao gồm:
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.7: Đoàn kiểm toán Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nam Đô
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ

1 Mai Quang Hiệp Kiểm toán viên- trưởng đoàn kiểm toán
2 Vũ Thị Báu Kiểm toán viên- thành viên
3 Vũ Thị Phương Trợ lý kiểm toán- thành viên
4 Hồ Viết Bàng Trợ lý kiểm toán- thành viên
5 Nguyễn Thị Thủy Trợ lý kiểm toán- thành viên
(Nguồn: Hồ sơ kiểm toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Nam Đô)
Sau khi thành lập đoàn kiểm toán, trưởng đoàn kiểm toán phân công công
việc cho các thành viên trong đoàn:
STT HỌ VÀ TÊN KHOẢN MỤC
1 Mai Quang Hiệp Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,…
2 Vũ Thị Báu Tiền và các khoản tương đương tiền, nợ phải thu,…
3 Vũ Thị Phương Tạm ứng, phải thu khác, phải trả khác…
4 Hồ Viết Bàng TSCĐ và hao mòn TSCĐ…
5 Nguyễn Thị Thủy Nguồn vốn kinh doanh, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu…
Với Công ty Green media, do là khách hàng cũ của Công ty nên Ban Giám
đốc Công ty vẫn giữ nguyên đội ngũ đoàn kiểm toán đã thực hiện kiểm toán năm
trước bao gồm:
Bảng 1.8: Đoàn kiểm toán kiểm toán Công ty Green media
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
1 Mai Quang Hiệp Kiểm toán viên- trưởng đoàn kiểm toán
2 Vũ Thị Báu Kiểm toán viên- thành viên
3 Lê Thị Vân Anh Trợ lý kiểm toán- thành viên
4 Cao Thị An Trợ lý kiểm toán- thành viên
5 Nguyễn Thị Thủy Trợ lý kiểm toán- thành viên
Công việc tiếp theo là xây dựng chương trình kiểm toán đối với khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chương trình kiểm toán chung áp dụng
cho mọi cuộc kiểm toán tại AVA được Ban lãnh đạo Công ty lập và phổ biến đến
từng nhân viên trong Công ty. Tuy nhiên, ứng mỗi cuộc kiểm toán cụ thể thì trưởng
nhóm kiểm toán lại cần lập lại chương trình kiểm toán cho phù hợp với phạm vi
kiểm toán, thời gian kiểm toán cũng như chi phí kiểm toán. Chương trình kiểm toán

cụ thể này bao gồm các nội dung và các thủ tục kiểm toán cần thiết cũng như thời
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
gian cụ thể cho từng thủ tục, từng thử nghiệm kiểm soát và các thử nghiệm cơ bản
phải thực hiện.
Bảng 1.9: Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
CÔNG TY TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn và thẩm định giá
160 Phương Liệt - Thanh Xuân – Hà Nội;
Tel: (84-4) 8 689 566/ 58; Fax: (84-4) 8
686 248;
Professional services Website:http//www.ava.pro.vn Email:
Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mục tiêu
- Tất cả các thu nhập từ việc bán sản phẩm và dịch vụ được hạch toán một cách
chính xác (tính đầy đủ, tính chính xác)
- Nguyên tắc hạch toán thu nhập được áp dụng chính xác và phù hợp với các chuẩn
mực kế toán là cơ sở áp dụng để thực hiện kiểm toán
- Chia cắt niên độ được thực hiện một cách chính xác (tính đầy đủ, tính hiện hữu)
Thủ tục kiểm toán
1. Thủ tục kiểm soát
- Tìm hiểu các chính sách kiểm soát và thủ tục kiểm
soát liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, doanh thu và
Tham
chiếu
Ngày
thực
hiện

Người
thực
hiện
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
việc ghi nhận doanh thu. KTV cần tìm hiểu tất cả các
chính sách kiểm soát về bán hàng, thu tiền, ghi nhận
doanh thu cũng như các thủ tục kiểm soát có liên
quan.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nhà nước và
của doanh nghiệp về bán hàng và cung cấp dịch vụ về
doanh thu và việc ghi nhận doanh thu. Xem khách
hàng có tuân thủ hay không, tuân thủ ở mức độ nào
và đánh giá khả năng sai phạm có liên quan đến việc
ghi nhận doanh thu.
- Tiến hành kiểm tra một số mẫu nghiệp vụ doanh thu,
kiểm tra việc hạch toán và ghi nhận doanh thu, đối
chiếu với đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ vận
chuyển, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho; kiểm tra
chữ ký phê duyệt bán hàng, đối chiếu với sổ chi tiết có
liên quan. Thông qua việc kiểm tra mẫu đó để đánh giá
việc tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ đối với
nghiệp vụ bán hàng và ghi nhận doanh thu.
1. Thủ tục phân tích
- So sánh với kỳ trước, với kế hoạch, nếu có
biến động bất thường cần tìm hiểu rõ
nguyên nhân
- So sánh tỷ trọng lợi nhuận thuần từ hoạt
động SXKD với doanh thu thuần giữa kỳ

này với kỳ trước để đánh giá khả năng sinh
lời từ doanh thu bán sản phẩm qua các kỳ.
- Lập bảng phân tích tổng quát quan hệ đối
ứng tài khoản và nhận dạng các quan hệ bất
thường
- Lập bảng phân tích doanh thu theo thuế
suất, theo từng tháng và theo từng loại
doanh thu, lập bảng phân tích doanh thu
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong mốt quan hệ với giá vốn, với thuế
GTGT và với số dư công nợ phải thu (liên
quan đến việc thực hiện chính sách bán
hàng của đơn vị trên thực tế) Nhận dạng
sự tăng hay giảm bất thường của các chỉ
tiêu phân tích này
- Tính tỷ lệ lãi gộp theo từng tháng, từng quý.
Xác định rõ nguyên nhân của những biến
động bất thường
- So sánh số dư doanh thu chưa thực hiện
trước (TK 3387) cuối kỳ với kỳ trước theo
từng loại doanh thu, nếu có biến động bất
thường cần tìm hiểu rõ nguyên nhân
- So sánh tỷ suất vòng quay hàng hóa(sản
phẩm)/doanh thu qua các năm . Giải thích
các biến động bất thường (nếu có).
2. Kiểm tra chi tiết
2.1. Đối chiếu số liệu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với
số liệu trên sổ tổng hợp và sổ chi tiết, tờ khai VAT

đầu ra
Thu thập thông tin và những sự thay đổi trong chính
sách kế toán về nguyên tắc ghi nhận doanh thu
2.2. Kiểm tra phát sinh tăng doanh thu:
- Tìm hiểu hệ thống lưu trữ các tài liệu liên quan đến
việc quản lý doanh thu như: hợp đồng kinh tế, thanh
lý hợp đồng KT, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chính
sách bán hàng, đơn giá bán hàng, các hợp đồng vận
chuyển hàng bán
- Chọn mẫu để kiểm tra chứng từ chi tiết (đề nghị
ghi rõ phương thức lựa chọn mẫu):
+ Đối chiếu nghiệp vụ bán hàng được ghi chép trên sổ
kế toán, Nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có
liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, thanh
lý hợp đồng KT, lệnh bán hàng, phiếu xuất kho, vận
đơn, hoá đơn kết hợp xem xét và kiểm tra quá trình
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thanh toán
+ Kiểm tra số lượng, đơn giá và tính toán trên hoá đơn
bán hàng, kiểm tra việc quy đổi đồng tiền bán hàng
bằng ngoại tệ ra đồng tiền hạch toán; đối chiếu số liệu
trên hoá đơn với sổ chi tiết và sổ tổng hợp doanh thu;
+ Kiểm tra việc phân loại doanh thu: phân biệt doanh
thu bán chịu (đối chiếu với số liệu hạch toán trên tài
khoản công nợ phải thu), doanh thu thu tiền ngay,
doanh thu nhận trước; doanh thu hàng đổi
hàng…….phân biệt doanh thu bán hàng hoặc cung
cấp dịch vụ với các khoản thu nhập khác; phân biệt

từng loại doanh thu liên quan đến từng loại thuế suất
khác nhau, từng sản phẩm khác nhau (đối chiếu với
số liệu hạch toán trên tài khoản thuế GTGT đầu ra)
Lưu ý: kiểm tra số dư chi tiết của các khoản công nợ
để phát hiện các khoản đã đủ điều kiện ghi nhận
doanh thu nhưng vẫn còn treo công nợ
- Kiểm tra tính đúng kỳ đối với nghiệp vụ doanh thu:
kiểm tra chứng từ của một số nghiệp vụ doanh thu
phát sinh trước và sau thời điểm khoá sổ ngày
để xem xét ngày tháng ghi trên hoá đơn, vận đơn với
ngày tháng trên Nhật ký bán hàng và sổ chi tiết
- Từ việc kiểm tra chi tiết nêu trên, đưa ra kết luận về
nguyên tắc ghi nhận doanh thu, điều kiện ghi nhận
doanh thu từng loại tại đơn vị (nếu trái với quy định
hiện hành phải giải thích nguyên nhân)
- Kiểm tra việc hạch toán doanh thu trên sổ kế toán để
đảm bảo rằng các khoản doanh thu đã được hạch
toán đúng.
- Kiểm tra việc trình bày trên BCTC và thuyết minh
BCTC
Vũ Thị Phương Kiểm toán 48C
25

×