TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài :
HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
THUẾ GTGT TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY
TNHH TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
THỰC HIỆN
Giảng viên hướng dẫn : PGS. TS. NGÔ TRÍ TUỆ
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN MẠNH HOÀNG
MSSV : CQ481018
Chuyên ngành : KIỂM TOÁN
Khoá : 48
HÀ NỘI - 2010
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, Việt Nam đang là một trong những nước hàng đầu về thu hút đầu tư
trên thế giới và có tốc độ tăng trưởng đứng thứ hai Đông Nam Á. Hơn bao giờ hết,
vấn đề minh bạch trong hoạt động kinh doanh trở thành một yếu tố quyết định để thu
hút đầu tư và phát triển kinh tế.
Cùng với sự tăng trưởng phát triển kinh tế, quyền và nghĩa vụ nộp thuế là hoạt
động không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy, hoạt động kiểm toán ngày nay đang phát huy vai trò quan trọng của
mình là trong sạch hóa bộ máy kinh tế của các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam,
trong đó có việc đảm bảo quyền và nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp.
Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam AVA là một trong
những công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán có chất lượng, là doanh nghiệp kiểm toán
được chấp thuận kiểm toán cho tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh
doanh chứng khoán năm 2009. Trong quá trình thực tập ở công ty, em đã tham gia
thực hiện kiểm toán phần hành thuế cho một số doanh ngiệp và nhận thấy vai trò đặc
biệt quan trọng của việc hoàn thiện kiểm toán phần hành này. Vì vậy, em đã mạnh
dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
thực hiện”.
Chuyên đề thực tập được chia thành 3 phần chính :
Chương I : Đặc điểm khoản mục thuế GTGT có ảnh hưởng đến kiểm
toán BCTC tại công TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán
Việt Nam
Chương II : Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục thuế
GTGT trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Tư vấn
Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
Chương III : Nhận xét và những kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam
thực hiện
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể ban lãnh đạo công ty đã tạo điều
kiện trong việc cung cấp các tài liệu của công ty cũng như các anh chị trong phòng
nghiệp vụ 2 đã nhiệt tình chỉ bảo trong thời gian làm việc tại công ty. Đặc biệt, em
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS Ngô Trí Tuệ đã tận
tình giúp đỡ giúp em hoàn thành báo cáo này.
Hà Nội, tháng 05 năm 2010.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I:
ĐẶC ĐIỂM KHOẢN MỤC THUẾ GTGT CÓ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
1.1 Bản chất khoản mục thuế GTGT
Lịch sử phát triển của xã hội loài người cho thấy sự xuất hiện của Thuế gắn liền
với nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và chức năng điều hành quản lý kinh tế xã hội của
Nhà nước.Thuế là công cụ của Nhà nước để quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, mỗi sự
thiết lập hay thay đổi trong Luật thuế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của nền
kinh tế.
Trên góc độ pháp lý : Thuế là nghĩa vụ pháp lý của các tổ chức và cá nhân phải
chuyển một phần tài sản, thu nhập thuộc quyền sở sở hữu của mình vào ngân sách
Nhà nước.
Trên góc độ tài chính : Thuế là khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc của các cá
nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn quy định trong pháp luật
về Thuế nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.
Như vậy, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc được Nhà nước quy định thành Luật
để mọi công dân ở trong diện nộp Thuế nộp vào ngân sách Nhà nước dùng chi tiêu
cho việc công ích.
Cùng với sự phát triển của các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, Nhà nước đã chi
tiết hóa Thuế nhằm phát huy được vai trò của Thuế trong điều tiết, quản lý kinh tế vĩ
mô và tạo nguồn thu cho các hoạt động phúc lợi xã hội, từ đó hình thành thuế GTGT,
thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế tài
nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân,… Sự xuất hiện và điều
tiết của từng loại Thuế trong từng giai đoạn phát triển phụ thuộc vào chính sách của
mỗi quốc gia.
Thuế GTGT xuất hiện ở nước ta từ năm 1997 để thay thế cho thuế doanh thu
trước đây. Việc ra đời của thuế GTGT ở Việt Nam là một bước cải thiện đáng kể hệ
thống chính sách Thuế của Nhà nước trong điều kiện nền kinh tế thị trường, mở cửa
và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế. Theo luật thuế GTGT số
13/2008/QH12 thì: “Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa
dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.
Bản chất của thuế giá trị gia tăng có thể được khái quát như sau :
Thứ nhất, thuế GTGT là loại Thuế gián thu, đối tượng nộp thuế và đối tượng
chịu thuế là khác nhau. Đối tượng nộp thuế GTGT là người sản xuất, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng hàng hóa dịch vụ.
Thứ hai, thuế GTGT được thu ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất.
Thuế GTGT chỉ được tính trên phần giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh
doanh. Tổng số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải chịu bằng tổng số thuế ở mỗi
giai đoạn.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thứ ba, thuế GTGT mang tính lãnh thổ rõ rệt. Luật thuế GTGT quy định đối
tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong lãnh thổ Việt Nam.
1.2 Những quy định hiện hành đối với thuế GTGT
Từ khi ra đời đến nay, thuế GTGT đã trải qua nhiều lần thay đổi, bổ sung, ngày
càng hoàn thiện và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Một số văn bản pháp quy hiện
hành liên quan đến thuế GTGT bao gồm :
• Luật thuế GTGT 13/2008/QH12 ban hành ngày 03/06/2008.
• Thông tư số 30/2008/TT- BTC ban hành ngày 16/04/2008 quy định chi tiết thi
hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế
GTGT.
• Nghị định của Chính phủ số 123/2008/NĐ- CP ban hành ngày 08/12/2008 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT.
• Thông tư 129/2008/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2008 hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số
123/2008/NĐ- CP của Chính phủ.
Theo đó, các quy định về thuế GTGT được hướng dẫn cụ thể và chi tiết như sau
:
Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh
và tiêu dùng ở Việt Nam( bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở
nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế ( đã được quy định trong luật thuế
GTGT và hướng dẫn trong nghị định và thông tư ban hành kèm theo).
Đối tượng nộp thuế
Đối tượng nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức
kinh doanh và tổ chức tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT. Như
vậy, xét trong mối quan hệ giữa Nhà nước, người chịu thuế và người nộp thuế thì
người nộp thuế đóng vai trò trung gian thu thuế hộ Nhà nước và nộp thuế hộ người
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ cuối cùng và NSNN.
Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ để tính thuế GTGT là giá tính thuế và mức thuế suất
Giá tính thuế GTGT :
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra giá tính thuế
GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế là giá bán đã
có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.
Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu
(nếu có) cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có).
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu tặng, ….giá tính thuế
là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời
điểm phát sinh các hoạt động này.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá
bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả
góp, lãi trả chậm.
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng,
lắp đặt không bao thầu NVL, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế GTGT là giá trị xây
dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị NVL và máy móc, thiết bị.
Mức thuế suất :
Hiện nay theo quy định hiện hành thì ở Việt Nam có 3 mức thuế suất khác nhau
là 0%, 5% và 10% được áp dụng cho những nhóm hàng hóa dịch vụ thuộc diện chịu
thuế GTGT khác nhau :
Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây
dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch
vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu.
Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần được ưu đãi về
thuế suất như phân bón, nước sạch, thiết bị y tế…
Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ nằm ngoài 2 mức thuế suất
trên.
Phương pháp tính thuế GTGT
Có hai phương pháp tính thuế GTGT là tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các doanh nghiệp. Đối
tượng áp dụng phương pháp này là các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế
toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và
đăng kí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Cụ thể :
Trong đó :
Thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ =
Tổng số thuế GTGT trên hóa đơn của hàng hóa dịch
vụ dùng cho sản xuất kinh doanh, hàng hóa dịch vụ
chịu thuế GTGT (hoặc chứng từ nộp thuế GTGT
của hàng nhập khẩu)
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ khi bán
hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Theo
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của
hàng hóa và dịch
vụ chịu thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa dịch vụ đó
5
Số thuế GTGT
phải nộp =
Số thuế GTGT
đầu ra x
Số thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 03/06/2008, để doanh nghiệp được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng được các điều kiện sau :
Một là, đơn vị phải có hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ
nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Hai là, đơn vị phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa,
dịch vụ mua vào có hóa đơn hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên.
Ba là, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cần có hợp đồng ký kết với bên nước
ngoài về việc bán, gia công hàng hóa, cung ứng dịch vụ; hóa đơn bán hàng hóa, dịch
vụ; chứng từ thanh toán qua ngân hàng, hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu. Việc
thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu dưới hình thức thanh toán bù trừ giữa
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa dịch vụ nhập khẩu, trả nợ thay Nhà nước
được coi là thanh toán qua ngân hàng.
Phương pháp trực tiếp
Theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp được tính như sau :
Thuế GTGT phải
nộp =
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa dịch vụ đó
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ =
Giá thanh toán
của hàng hóa dịch
vụ bán ra
x
Giá thanh toán của hàng hóa,
dịch vụ mua vào tương ứng
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra là giá thực tế bên ghi trên hóa đơn
bán hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà
bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu đươc tiền.
Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hóa,
dịch vụ mua vào hoặc nhập khầu đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng.
Đối tượng áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT bao gồm :
a) Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu
tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán,
hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý.
1.3 Đặc điểm hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.3.1 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ :
Chứng từ sử dụng để hạch toán, kê khai thuế GTGT là hóa đơn GTGT. Hóa đơn
GTGT do Bộ Tài chính phát hành (được cấp bởi cơ quan Thuế) phải có đầy đủ mã số
thuế, chủng loại hàng hóa, số lượng, số tiền chưa Thuế, số thuế GTGT và tổng giá
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thanh toán. Đối với các hóa đơn có giá trị dưới 100.000 VNĐ, đơn vị phải lập bảng
kê hàng bán lẻ để làm căn cứ tính thuế.
b. Tài khoản :
Theo chế độ kế toán hiện này, để theo dõi các nghiệp vụ phát sinh liên quan tới
thuế GTGT, kế toán đơn vị kinh doanh sử dụng 2 tài khoản sau đây :
Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ. TK này dùng để phản ánh số thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của DN. TK 133 chỉ
áp dụng đối với DN thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
thuế, không áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp và hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.Tài
khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:
• TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
• TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ.
Tài khoản 3331 – Thuế GTGT phải nộp. TK 3331 phản ánh số thuế GTGT đầu
ra phải nộp cho hàng hóa, trong nước và hàng hóa xuất khẩu. Tài khoản này được sử
dụng cho cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp
trực tiếp. TK3331- Thuế GTGT phải nộp, được chi tiết thành :
• TK 33311 – Thuế GTGT đầu ra phải nộp khi bán sản phẩm, hàng hóa;
cung cấp dịch vụ.
• TK 33312 – Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
c. Sổ sách :
Kế toán sử dụng các sổ sách kế toán sau trong việc hạch toán và ghi sổ kế toán
đối với khoản mục thuế GTGT :
i. Sổ chi tiết thuế GTGT :
• Sổ chi tiết thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra;
• Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại;
• Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn giảm;
ii. Sổ tổng hợp thuế GTGT : Tùy vào hình thức ghi sổ kế toán DN áp
dụng, sổ tổng hợp sẽ bao gồm Nhật kí chung, Chứng từ ghi sổ, Nhật kí sổ cái, Nhật kí
chứng từ,…kết hợp với theo dõi tổng hợp trên sổ Cái TK 133 và TK 3331.
iii. BCTC : Vào cuối niên độ kế toán, số dư TK thuế GTGT sẽ được phản ánh
trên TK 133 ở bên Tài sản và TK 3331 ở bên Nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.3.2 Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Sơ đồ 1.1 : Quy trình hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Chú giải : Quan hệ đối ứng
(1) Mua hàng hóa, dịch vụ, TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh
(2) Cung cấp hàng hóa, dịch vụ và ghi nhận doanh thu
(3) Mua hàng trả lại, được giảm giá
(4) Nộp thuế GTGT vào NSNN, hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán,…
(5) Thuế GTGT được miễn giảm
(6) Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ vào thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng
nhập khẩu.
1.4 Kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
1.4.1 Vai trò thuế GTGT trong nền kinh tế
Thuế GTGT nói riêng hay Thuế nói chung luôn được là vấn đề quan tâm hàng
đầu đối với chính sách phát triển của Nhà nước vì nó gắn liền với quyền lợi và nghĩa
vụ của toàn xã hội. Thuế GTGT là một bộ phận quan trọng trong hệ thống thuế của
Nhà nước, do đó để nghiên cứu những vấn đề liên quan đến thuế GTGT, chúng ta cần
hiểu vai trò của nó đối với toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
TK 111,112,331… TK 151,152,156,211…
TK 133 TK 3331
TK 711
TK 511,512,515,3387…
TK 111,112,131…
(3)
(1)
(1) (2)
(2)
(4)
(5)
(6)
8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Thứ nhất, thuế GTGT là một nguồn thu chủ yếu của NSNN. Thuế nói chung và
thuế GTGT nói riêng là công cụ hữu hiệu bậc nhất trong việc phân phối, điều tiết lợi
tức quốc dân, góp phần tăng nguồn thu NSNN, giảm bội chi, ổn định trật tự xã hội và
dự trữ tài chính cho Nhà nước nhằm phát triển kinh tế lâu dài.
Thứ hai, thuế là công cụ quản lý và điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Thuế GTGT có
khả năng điều tiết sản xuất và tiêu dùng cao, nó là công cụ quản lý hướng dẫn và
khuyến khích phát triển sản xuất, giảm nguy cơ lạm phát, nâng đỡ những hoạt động
sản xuất kinh doanh có lợi theo đường lối chính sách phát triển của Nhà nước, qua đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Ngoài ra, thuế GTGT có tác dụng khuyến khích và thúc
đẩy xuất khẩu, tạo sự bình đẳng giữa hàng hóa trong và ngoài nước.
Tiếp đó, thuế GTGT góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế
và công bằng xã hội. Hệ thống thuế GTGT được áp dụng thống nhất giữa các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư, do đó, đảm bảo được sự bình đẳng
và công bằng trong xã hội. Tất cả các cá nhân và tổ chức đều có nghĩa vụ đóng thuế
theo quy định của pháp luật.
Cuối cùng, thuế GTGT là loại thuế gián thu, cho phép Nhà nước có thể kiểm
soát quá trình kê khai, nộp, kiểm tra và thu thuế một cách có hiệu quả. Thuế GTGT
khuyến khích các doanh nghiệp tự kê khai và nộp thuế, hạn chế việc đánh trùng thuế,
giảm chi phí quản lý cho cơ quan Thuế. Đây cũng là một loại thuế tiên tiến do nó
khuyến khích các DN xây dựng hệ thống chứng từ hóa đơn đầy đủ, tạo điều kiện cho
việc kiểm tra, giảm sát, điều chỉnh của cơ quan chức năng.
1.4.2 Những sai phạm có khả năng xảy ra đối với khoản mục thuế GTGT
Việc nhận diện những sai phạm có thể xảy ra giúp KTV đánh giá rủi ro tiềm
tàng đối với khoản mục thuế GTGT, đồng thời tập trung vào những vấn đề trọng yếu,
nhiều khả năng xảy ra sai sót.
a. Đối với khoản mục thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Hạch toán không đúng thuế suất thuế GTGT.
- Ghi chép, trình bày, thanh toán thuế chậm hơn so với hạn quy định trong luật
thuế.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn thông thường, hóa
đơn khống.
- Ghi nhận thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với hóa đơn GTGT không hợp
lệ: không ghi mã số thuế, không ghi giá chưa thuế, không ghi tổng giá thanh toán…
hoặc hóa đơn không theo quy định của Bộ Tài chính và cơ quan thuế, hóa đơn đã hết
hạn khấu trừ.
- Với những trường hợp hàng bán bị giảm giá, hàng bán bị trả lại, kế toán
không hạch toán giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Với những hàng hóa dịch vụ sử dụng để sản xuất hàng hóa dịch vụ không
chịu thuế GTGT hoặc không sử dụng cho sản xuất thì số thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ mà phải hạch toán chi phí nhưng kế toán vẫn ghi tăng thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Khấu trừ giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế phải nộp giữa
các chi nhánh khi lập báo cáo tài chính hợp nhất không chính xác.
- Sự khác nhau về số liệu giữa các tờ khai thuế và Báo cáo thuế GTGT không
giải thích được nguyên nhân.
- Tính toán không chính xác giữa thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế
GTGT đầu ra, không hạch toán rõ ràng các mức thuế suất, không thể phân thành các
mức thuế suất cụ thế.
b. Đối với thuế GTGT đầu ra phải nộp
- Kiểm soát, quản lý và ghi nhận thuế GTGT đầu ra không phù hợp với luật
định: không phát hành hóa đơn khi bán hàng, áp dụng sai thuế suất, tính toán sai giá
tính thuế,…
- Không hạch toán tách biệt giữa hàng hóa dịch vụ không chịu thuế và hàng
hóa dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%.
- Những chứng từ, tài liệu như hóa đơn, hợp đồng, phiếu thu,… và các tài liệu
đặc thù cho những giao dịch kinh tế như hợp đồng thuế tài sản, hợp đồng xây dựng,
hợp đồng xuất nhập khẩu… không phù hợp với luật định
- Khi phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu, thuế GTGT đầu ra được ghi
giảm khi chưa có các chứng từ cần thiết như : biên bản thỏa thuận hàng bán bị trả lại,
hóa đơn xuất lại hàng hóa,…
Trên góc độ kiểm toán, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần đảm bảo khoản mục thuế
GTGT được trình bày trên BCTC một cách trung thực, hợp lý, phán ánh đúng số thuế
GTGT phải nộp của DN. Vì thế, để đảm bảo có thể đưa ra kết luận khách quan và
phát hiện những sai sót trọng yếu, KTV cần thường xuyên cập nhật văn bản pháp luật
về thuế GTGT, nắm vững quy trình hạch toán kế toán, đồng thời, phối hợp chặt chẽ
với KTV phần hành khác trong quá trình làm việc tại đơn vị khách thể kiểm toán.
1.4.3 Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC
“ Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và
công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên
quan và phản ánh trung thực và hợp lý trên các khia cạnh trọng yếu không ” (VSA
200 - Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC).
Mục tiêu kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị được kiểm toán thấy rõ những
tồn tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Để đạt
được mục tiêu tổng quát trên đối với mỗi phần hành, KTV cần cụ thể hóa mục tiêu
tổng quát thành các mục tiêu đối với từng cơ sở dẫn liệu trên quan hệ trách nhiệm
giữa chủ thể và khách thể kiểm toán trong việc thực hiện yêu cầu trung thực, hợp lý
và hợp pháp đối với các khoản mục trên BCTC. Chính vì thế, là một khoản mục quan
trọng trên BCTC, kiểm toán thuế GTGT đòi hỏi phải có những mục tiêu đặc thù.
Dưới đây là những mục tiêu đặc thù đối với khoản mục thuế GTGT :
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 1.1 : Mục tiêu kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với khoản mục thuế GTGT
Hiện hữu và phát sinh
Tất cả các nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT được ghi sổ đều phát
sinh trong thực tế và có chứng từ chứng minh kèm theo.
Đẩy đủ (Trọn vẹn)
Mọi nghiệp vụ liên quan đến thuế GTGT phát sinh trong thực tế đều
được phản ánh đầy đủ trên sổ sách kế toán.
Quyền và nghĩa vụ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu ra phải nộp
được tách biệt rõ ràng.
Tuân thủ
Việc tính toán, kê khai và hạch toán thuế GTGT phải tuân thủ theo
Luật thuế GTGT hiện hành.
Đo lường và tính giá
Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp trên sổ sách phải
được tính toán đúng theo mức thuế suất, giá tính thuế theo quy định
hiện hành.
Phân loại và trình bày
Các nghiệp vụ liên quan tới thuế GTGT phải được phân loại và trình
bày đúng đắn trên sổ sách kế toán và hệ thống BCTC.
1.4.4 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT
Quy trình kiểm toán thuế GTGT được tiến hành tuân theo quy trình chung của
cuộc kiểm toán BCTC bao gồm 3 giai đoạn : Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm toán.
a. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là bước đầu tiên của mỗi cuộc kiểm toán nhưng có tính
chất định hướng cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Trên góc độ kiểm toán thuế, bước này
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng vì nó giúp cho kiểm toán viên nắm bắt được với đặc
thù như vậy sẽ chịu những loại thuế gì, mức thuế suất ra sao, doanh nghiệp có nằm
trong đối tượng được miễn giảm thuế hay không, doanh nghiệp thực hiện tính thuế
theo phương pháp nào...Để làm được điều này, kiểm toán viên cần thu thập những
biên bản trao đổi thông tin giữa khách hàng với cơ quan thuế, biên bản quyết toán
thuế, và biên bản của thanh tra thuế, những văn bản này sẽ giúp kiểm toán viên
khoanh vùng được rủ ro, đánh giá được việc quản lý thuế của khách hàng và định
hướng được cách thức sẽ kiểm tra. Ngoài ra, điều này còn đồng nghĩa với việc kiểm
toán viên phải nắm bắt được những quy định trong các văn bản pháp lý hiện hành
liên quan tới khoản mục kiểm toán.
Đối với khoản mục thuế nói chung, cách tiếp cận của kiểm toán viên thường là
kiểm tả chi tiết vì các doanh nghiệp thường có xu hướng tối thiểu hóa lượng thuế
phải nộp cho Nhà nước. Tuy nhiên, với khoản mục thuế GTGT, các thử nghiệm kiểm
soát được sử dụng vì nó còn liên quan trực tiếp đến quy trình bán hàng và mua hàng,
nên tất yếu đòi hỏi tự thân mỗi phải duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ đối với việc
tính và kê khai thuế GTGT để có thể ngăn chặn, phát hiện được các gian lận và sai
sót về thuế GTGT. Hệ thống đó bao gồm từ khâu quản lý hóa đơn GTGT đầu vào,
lập hóa đơn GTGT đầu ra đến việc kê khai tính và nộp thuế GTGT.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
11
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Tiếp theo, KTV thực hiện đánh giá tính trọng yếu và rủi ro của khoản mục
thuế GTGT. “Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi của cuộc
kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản
chất, thời gian và phạm vi các thử nghiệm kiểm toán.” – Giáo trình Kiểm toán tài
chính, ĐHKTQD. Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là một việc mang tính
chất xét đoán nghề nghiệp của KTV, vì thế, ước lượng ban đầu về tính trọng yếu đối
với các khoản mục kế toán nói chung hay khoản mục thuế GTGT nói riêng không cố
định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
Trên cơ sở mức trọng yếu được xác định cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho
khoản mục thuế GTGT, KTV cần đánh giá khả năng xảy ra sai sót trọng yếu ở mức
toàn bộ BCTC cũng như đối với khoản mục thuế GTGT để phục vụ cho việc thiết kế
các thủ tục kiểm toán và xây dựng chương trình kiểm toán cho khoản mục này. Đánh
giá rủi ro – rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng - đối với các sai phạm trọng yếu bao
gồm cả gian lận và sai sót là công việc không thể thiếu trong bước lập kế hoạch kiểm
toán. Theo đó, KTV sẽ xác định tài khoản có số dư lớn để thực hiện kiểm toán, đồng
thời xác định rủi ro tiềm tàng. Như đã nói ở trên, vì doanh nghiệp thường có xu
hướng tối thiểu hóa khoản thuế phải nộp nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế
thường được đánh giá ở mức trung bình. Sau khi hiểu được hệ thống kế toán và kiểm
toán nội bộ, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro ban đầu về rủi ro kiểm soát theo các
cơ sở dẫn liệu cho số dư của khoản mục thuế GTGT. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát
được thực hiện sau khi KTV có được sự hiểu biết nhất định về hệ thống KSNB của
khách hàng.
Công việc cuối cùng trong giai đoạn lập kế hoạch là thiết kế chương trình
kiểm toán nhằm dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian
hoàn thành và sự phân công lao động giữa các KTV cũng như dự kiến về tư liệu,
thông tin liên quan cần sử dụng và thu thập phục vụ cho công việc kiểm toán thuế
GTGT. Đối với phần hành kiểm toán thuế, thường có nhu cầu phối hợp với bộ phận
tư vấn thuế để giải quyết những tình huống thuế phức tạp phát hiện được trong cuộc
kiểm toán.
b. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Thử nghiệm kiểm soát sẽ bao gồm việc thực hiện việc đánh giá hệ thống KSNB
trên 3 mặt : có tồn tại hay không, có hiệu quả hay không và có được duy trì liên tục
hay không. Kết thúc giai đoạn này, KTV sẽ đưa ra đánh giá về rủi ro kiểm soát.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
12
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Biểu 1.2 : Khảo sát kiểm soát chủ yếu đối với khoản mục thuế GTGT
Mục tiêu kiểm soát nội
bộ
Thủ tục khảo sát kiểm soát
Tính tuân thủ
- Kiểm tra biên bản quyết toán thuế của các năm gần nhất,
kiểm tra các phần giảm trừ khai báo, tăng lượng phải nộp,
thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT không được khấu trừ,
thuế GTGT hoàn lại.
- Phỏng vấn kế toán thuế về chính sách thuế áp dụng so sánh
với chính sách thuế hiện hành.
- Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền hay không,
đồng thời, KTV kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các chứng
từ, biên bản liên quan đến thuế GTGT.
Tính đấy đủ
- Kiểm tra các chứng từ nghi vấn và các chứng từ có quá trình
kiểm soát nội bộ yếu kém về số tiền và cách tính toán.
Tính đầy đủ
- Kiểm tra việc đánh số liên tục của các hóa đơn GTGT , các
chứng từ nộp thuế, hoàn thuế…
Tính hiện hữu
- Kiểm tra so sánh ngày tháng trên giấy tờ sổ sách kế toán với
ngày tháng phát sinh nghiệp vụ thuế GTGT.
- Kiểm tra dấu hiệu kiểm soát nội bộ đối với các chứng từ như
chữ ký, dấu của người có thẩm quyền của đơn vị.
Tính chính xác
- Khảo sát mẫu một số sơ đồ tài khoản cho một số nghiệp vụ
phức tạp.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát nội bộ về việc ghi sổ
đúng phương pháp và đúng sự phân loại một số chứng từ
nghi vấn.
Tính trình bày
- Kiểm tra đối chiếu các nghiệp vụ cơ bản, số liệu tổng quát.
- Kiểm tra sự vi phạm quy chế kiểm soát.
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với phần hành thuế bao gồm 2 thủ tục chính là thủ
tục phân tích và trắc nghiệm trực tiếp số dư.
* Thủ tục phân tích: Bao gồm phân tích xu hướng và phân tích tỉ suất.
• Phân tích xu hướng : thực chất là sự so sánh số dư khoản mục thuế
GTGT qua các thời kì (tháng, quý, năm) từ đó tìm ra sự biến động và
giải thích nguyên nhân
• Phân tích tỷ suất : các tỷ suất thường sử dụng là tỷ suất thuế GTGT phải
nộp trên doanh thu, tỷ lệ thuế GTGT đầu vào với các khoản chi phí mua
vào tương ứng...đồng thời liên hệ với các chỉ tiêu về hàng tồn kho, doanh
thu, chi phí để có tìm ra nguyên nhân của sự thay đổi các tỷ suất.
* Trắc nghiệm trực tiếp số dư :
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Giai đoạn này, KTV tiến hành kiểm tra soát xét chi tiết đối với khoản mục thuế
GTGT, bước công việc này gồm một số thủ tục sau :
- Kiểm tra xem xét số dư đầu kỳ của thuế GTGT bằng cách đối chiếu số dư thuế
GTGT đầu kỳ phản ánh trên BCTC có thống nhất với số dư của báo cáo tài chính đã
được kiểm toán năm trước hay không.
- Sau đó, xem xét số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục
thuế GTGT trên bảng cân đối phát sinh và bảng cân đối kế toán có đồng nhất với sổ
cái hay không.
- Đối với thuế GTGT được khấu trừ và phải nộp kiểm toán viên cần phải thực
hiện tính toán lại để kiểm tra tính hợp lý dựa trên doanh thu hàng hóa dịch vụ bán ra
và chi phí hàng hóa dịch vụ mua vào từ đó so sánh với số thuế kê khai của doanh
nghiệp để xác định việc kê khai tính thuế đã được thực hiện đầy đủ chưa? Nếu có
chênh lệch cần tìm ra nguyên nhân
- Đối chiếu lượng thuế phải nộp hàng tháng với số liệu trên tờ khai thuế GTGT
hàng tháng và với biên bản quyết toán thuế.
- Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN (Phiếu chi
tiền mặt, Phiếu thu của Kho bạc Nhà nước, giấy báo nợ của ngân hàng)
- Xem xét lượng thuế còn phải nộp (hoặc sẽ được khấu trừ ) cuối kì có khớp với
số phải nộp và đã nộp trong kì hay không.
- Chọn mẫu hóa đơn chứng từ các nghiệp vụ hạnh toán thuế GTGT để kiểm tra chi tiết
Đối với từng mẫu chọn, kiểm toán viên sẽ xem xét hàng hóa mua (bán ra) chịu mức
thuế suất nào, có chứng từ kế toán đầy đủ cho việc ghi nhận hay không. Trong đó, kiểm
toán viên cần đặc biệt lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp (0% hoặc 5%) đối
chiếu với danh mục các hàng hóa này trong luật và quy định hiện hành của Nhà nước.
Nếu hàng hóa được miễn thuế thì cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền. Nếu hàng xuất khẩu (hoặc nhập khẩu) thì bên cạnh hóa đơn cần phải có đầy
đủ hồ sơ và chứng từ đi kèm như : hợp đồng, phiếu xuất kho (với hàng bán ra), tờ khai
hải quan, vận đơn. Khi kiểm tra, KTV cũng cần lưu ý tới sự phê chuẩn trên chứng từ,
tính hợp pháp hợp lệ của chứng từ. Đặc biệt với khoản mục thuế GTGT thì sự phê chuẩn
và mã số thuế của khách hàng, của nhà cung cấp là rất quan trọng vì nếu các yếu tố đó
không đầy đủ hoặc chính xác thì có thể dẫn đến khả năng thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ khi cơ quan thuế kiểm tra.
c. Kết thúc kiểm toán
Kiểm toán viên sẽ tập hợp những phát hiện trong suốt quá trình kiểm toán
trong đó bao gồm các bút toán điều chỉnh, các lưu ý với hệ thống kiểm soát nội bộ để
làm cơ sở lập báo cáo kiểm toán. Ngoài ra, KTV cần soát xét các sự kiện phát sinh
sau ngày kết thúc niên độ cũng như khả năng hoạt động liên tục của khách hàng để
kiểm tra các ảnh hưởng có thể đến các khoản mục được kiểm toán. Bên cạnh đó, kết
quả kiểm toán cần được liên hệ với kết quả kiểm toán các khoản mục liên quan nhằm
tạo tính hợp lý của kết quả kiểm toán chung.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM
TOÁN KHOẢN MỤC THUẾ GTGT TRONG QUY TRÌNH
KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH TƯ VẤN
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VIỆT NAM
2.1 Quy trình chung về kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán BCTC thực
hiện tại công ty kiểm toán AVA
Quy trình kiểm toán BCTC được lưu trong hồ sơ kiểm toán tại công ty kiểm
toán AVA, theo đó, quy trình kiểm toán đối với phần hành thuế GTGT là sự cụ thể
hóa của quy trình kiểm toán BCTC và tuân theo các bước công việc sau :
2.1.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Bước 1 : Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục thuế GTGT, KTV cần thực hiện
đánh giá và chấp nhận khách hàng mới, hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán đối với đối
tác cũ. Bước công việc này giúp BGĐ công ty nắm được sơ bộ những thông tin về
khách hàng như : lịch sử hình thành, ngành nghề kinh doanh, doanh thu các năm, kết
quả kiểm toán các năm trước,… qua đó đánh giả khả năng thực hiện hợp đồng kiểm
toán và đề nghị mức giá phí phù hợp.
Bước 2 : Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận hợp đồng, BGĐ sẽ thỏa thuận với khách hàng về phạm vi,
các điều khoản của cuộc kiểm toán, lịch trình công việc, các nguồn lực cần thiết (đặc
biệt là nhân lực thực hiện) cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản chất hoạt động
kinh doanh và mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Đối với khoản mục thuế GTGT,
trưởng nhóm kiểm toán sẽ chỉ định một KTV có kinh nghiệm, am hiểu về luật thuế
cũng như ngành nghề kinh doanh của khách hàng thực hiện.
Bước 3 : Thu thập thông tin về khách hàng
a. Đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng
Công ty AVA thực hiện tìm hiểu về hệ thống KSNB của khách hàng thông
qua bảng câu hỏi kết hợp phỏng vấn và quan sát hoạt động tại đơn vị khách hàng.
Đối với kiểm toán thuế GTGT, KTV tiến hành phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng, kế
toán thuế GTGT về các thủ tục mà họ thiết lập đối với khoản mục thuế đồng thời
quan sát quá trình thực hiện kế toán từ khâu tiếp nhận hóa đơn, ghi sổ và kê khai.
Đồng thời, KTV mô tả lại các thủ tục kiểm soát của khách hàng trên giấy tờ làm việc
(GTLV) và đánh giá hệ thống KSNB. Nội dung của của việc đánh giá hệ thống
KSNB đối với phần hành thuế GTGT bao gồm :
• Thiết kế quy chế kiếm soát và thiết kế bộ máy KSNB. Từ bảng câu hỏi
và bảng mô tả hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT, KTV nhận
diện các quy chế kiếm soát mà khách hàng thiết lập đồng thời đánh giá về
tính đầy đủ của các quy chế kiểm soát cần thiết đối với khoản mục thuế
GTGT.
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
• Đánh giá hiệu quả và tính liên tục của các quy chế kiếm soát. KTV
đánh giá tính hiệu quả của các quy chế đó trong việc ngăn ngừa và phát
hiện các sai sót trọng yêu và tính liên tục của các thủ tục đó.
b. Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ
Thủ tục phân tích soát xét sơ bộ được thực hiện nhằm thu thập hiểu biết về
nội dung BCTC nói chung và khoản mục thuế GTGT nói riêng, những biến động lơn
về hoạt động kinh doanh và kế toán thuế GTGT. Căn cứ vào kết quả thu được, KTV
xác định rủi ro tiềm tàng đối với thuế GTGT và có định hường cho việc thực hiện
kiểm toán thuế GTGT các công việc tiếp theo.
Đối với khoản mục thuế GTGT, KTV thực hiện so sánh số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ, thuế GTGT phải nộp giữa các kỳ kế toán theo số tuyệt đối và số
tương đối. Tiếp đó, KTV xem xét xu hướng thay đổi của các khoản mục thuế GTGT
trong mối quan hệ với xu hướng thay đổi của các khoản mục liên quan như Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, Chi phí mua hàng, Hàng tồn kho,…
Bước 4 : Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện
làm cơ sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng. Thông qua việc
đánh giá rủi ro kiểm toán, nhóm kiểm toán sẽ thiết kế chương trình kiểm toán phù
hợp với yếu kém đã phát hiện. Tại AVA, công việc này chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
và thực tế tình hình cụ thể tại đơn vị kiểm toán mà trưởng đoàn kiểm toán sẽ đưa ra
mức trọng yếu hợp lý cho toàn bộ BCTC, sau đó phân bổ ước lượng ban đầu cho các
khoản mục trên BCTC. Nhằm hạn chế tổi đa rủi ro có thể xảy ra đối với bản thân
công ty, trong hầu hết các cuộc kiểm toán, BGĐ luôn ấn định mức rủi ro kiểm toán
mong muốn ở mức thấp (thường là mức 5%) nhằm đạt được độ tin cậy cao (khoảng
95%).
Bước 5 : Thiết kế chương trình kiểm toán
Đây là bước cuối cùng trong khâu lập kế hoạch kiểm toán. Căn cứ vào mức
trọng yếu xác định cho khoản mục thuế, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV sẽ
xác định phương pháp kiểm toán sẽ được áp dụng đối với khoản mụ thuế GTGT.
a. Thiết kế thử nghiệm kiểm soát
Nếu hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế được KTV đánh giá là có hiệu
quả, AVA thiết kế các thử nghiệm kiểm soát dựa vào hệ thống kiểm soát của khách
hàng. KTV thực hiện phỏng vấn kế toán trưởng và kế toán thuế về quy trình thực
hiện phần hành thuế GTGT, quan sát trình tự thực hiện từ khi tiếp nhận hóa đơn đến
khi lập bảng kê khai và quyết toán thuế GTGT, thu thập biên bản đối chiếu thuế
GTGT, chọn mẫu đối chiếu tờ khai thuế GTGT với sổ sách.
b. Thiết kế thử nghiệm cơ bản
AVA xây dựng mẫu chương trình kiểm toán thuế chung và thủ tục kiểm toán
khoản mục thuế GTGT với khách hàng. Tùy thuộc vào đánh giá về hệ thống KSNB
đối với khoản mục thuế GTGT mà KTV sẽ có sự điều chỉnh phù hợp với đặc điểm
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
khách hàng.
KTV sẽ tăng số lượng các thủ tục kiểm tra chi tiết, số lượng mẫu chọn và quy
mô mẫu nếu hệ thống KSNB được đánh giá là kém hiệu quả (hoặc không tồn tại)
tương ứng mức rủi ro kiểm soát ở mức độ cao và ngược lại.
2.1.2 Thực hiện kiểm toán
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện các trắc nghiệm được thiết kế trong
chương trình kiểm toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán thuế GTGT.
a. Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
KTV thực hiện các thủ tục được thiết kế nhằm đánh giá các quy chế kiểm soát
tại đơn vị khách hàng có được thiết kế đẩy đủ và thực sự hữu hiệu trong việc ngăn
ngừa, phát hiện, sửa chữa đối với các sai phạm về việc hạch toán, kê khai, quyết toán
thuế và nộp thuế GTGT. Bên cạnh đó, KTV cũng phải thu thập các bằng chứng
chứng minh các quy chế kiểm soát được khách hàng tuân thủ và thực hiện thường
xuyên hay không. Từ đó, KTV đưa ra đánh giá lại về mức độ rủi ro kiểm soát đối với
khoản mục thuế GTGT của khách hàng.
b. Thực hiện thủ tục phân tích
AVA thực hiện thủ tục phân tích để ước lượng số thuế GTGT đầu ra. Việc phân
tích được thực hiện như sau :
Đầu tiên, KTV xây dựng mô hình dự đoán số dư thuế GTGT đầu ra trên hai
biến là doanh thu và thuế suất thuế GTGT.
Thuế GTGT đầu ra = ( Doanh thu từng loại x Thuế suất từng loại) + ( thu
nhập khác x Thuế suất từng loại)
Kế đến, công việc của KTV là xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài
chính được sử dụng trong mô hình bằng cách xem xét sự phân cách trách nhiệm kế
toán thuế và kế toán bán hàng. Tiếp theo, KTV tiến hành ước tính giá trị thuế GTGT
và so sánh số ước tính với sổ sách kế toán, các tài liệu liên quan.
Cuối cùng, KTV thực hiện phân tích nguyên nhân chênh lệch. Khi có chênh
lệch, KTV sẽ phỏng vấn BGĐ, kế toán trưởng và kế toán thuế để điều tra tính chất và
nguyên nhân, từ đó,đưa ra quyết định có tăng cường các thủ tục kiểm tra chi tiết hay
không.
c. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
Trong bước này, KTV sẽ thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm trọng yếu
trong các CSDL: quyền và nghĩa vụ, tính hiện hữu, đầy đủ, tính chính xác, phân loại
và trình bày, chính xác số học.
Việc xác định quy mô và kích thước mẫu để thực hiện căn cứ vào mức rủi ro
kiểm soát đánh giá lại và kết quả thủ tục phân tích được thực hiện. Nếu rủi ro kiểm
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
soát được đánh giá thấp và thủ tục phân tích ở trên có chênh lệch đã được giải thích
hợp lý thì thủ tục kiểm tra chi tiết sẽ được xét giảm bớt số lượng và ngược lại.
Nội dung kiểm tra chi tiết bao gồm :
• Lập bảng tổng hợp chi tiết thuế GTGT theo số Dư đầu kì, phát sinh trong kì,
số dư cuối kì TK 133, 3331.
• Thực hiện đối chiếu số dư đầu kì của thuế GTGT đầu vào, số dư cuối kì của
thuế GTGT đầu ra được phán ánh trên BCTC với số dư cuối kì của hai khoản
mục này trên BCTC năm trước.
• Đối chiếu số dư cuối kì và phát sinh tăng giảm trong kì của khoản mục thuế
GTGT trên bảng CĐPS và bảng CĐKT có đồng nhất với số dư trên Sổ Cái.
• Lập bảng tổng hợp thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra với tờ khai thuế.
Tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch (nếu có).
• Đối chiếu ngày phát hành hóa đơn và ngày kê khai thuế GTGT để kiểm tra các
hóa đơn đã hết hạn kê khai.
• Tính toán lại thuế GTGT đầu ra và so sánh với số thuế kế khai của doanh
nghiệp, đồng thời tìm hiểu rõ nguyên nhân.
• Tình toán lại số thuế GTGT còn phải nộp ( hoặc số thuế còn được khấu trừ)
căn cứ vào số thuế GTGT đầu vào và thuế GTGT đầu ra trên tờ khai và đối
chiếu với số còn phải nộp(còn được khấu trừ ) trên tờ khai.
• Kiểm tra chi tiết sổ sách, chứng từ nộp tiền thuế GTGT vào NSNN ( phiếu Chi
tiền mặt, phiếu Thu của Kho bạc, giấy báo Nợ của ngân hàng…)
• Chọn mẫu các tháng có phát sinh hay biến động lớn để kiểm tra chi tiết hóa
đơn về mã số thuế, tên công ty, chữ ký phê chuẩn, con dấu,… và các chứng từ
liên quan.
• KTV cần lưu ý tới những hàng hóa có mức thuế suất thấp ( 0% và 5% ) đối
chiếu với danh mục hàng hóa này theo quy định về thuế hiện hành. Nếu hàng
hóa được miễn thuế cần có chứng từ phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền.
Nếu hàng hóa xuất khẩu ( hoặc nhập khẩu), bên cạnh hóa đơn, cần phải có đầy
đủ hồ sơ và chứng từ liên quan như : hợp đồng, tờ khai hải quan, vận đơn…
2.2 Thực trạng áp dụng quy trình kiểm toán thuế GTGT trong kiểm toán tại
hai khách hàng của công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt
Nam
Mặc dù mới thành lập, AVA hiện đang là một trong những công ty kinh doanh
dịch vụ kiểm toán có tiềm năng, biết khai thác thị trường, nâng cao chất lượng dịch
vụ. Năm 2009, với doanh thu đạt trên 21 tỷ VND đã đưa AVA vươn lên đứng trong
top 10 Doanh nghiệp Kiểm toán Việt Nam có tốc độ tăng doanh thu cao. Dù mới
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
thành lập chưa lâu nhưng AVA đã và đang khẳng định được vị thế của mình trong
ngành kiểm toán của Việt Nam điều đó được thể hiện ở kết quả hoạt động của AVA,
sự tín nhiệm của khách hàng dành cho công ty và doanh số hợp đồng kiểm toán tăng
lên hàng năm được thực hiện bởi công ty. Để hiểu biết về thực tiễn kiểm toán khoản
mục thuế GTGT, trong bài báo cáo chuyên đề thực tập của mình, tôi xin trình bày chi
tiết các công việc mà KTV đã thực hiện khi tiến hành khoản mục thuế GTGT trong
quá trình kiểm toán tại 2 đơn vị khách hàng điển hình của AVA. Qua đó, có thể nêu
lên những đặc điểm nổi bật trong quy trình kiểm toán thuế GTGT tại công ty kiểm
toán AVA mà khi trình bày về một khách hàng chúng ta sẽ không thể thấy được.
2.2.1 Quy trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT trong kiểm toán BCTC của công
ty A do công ty TNHH Tư vấn Kế toán và Kiểm toán Việt Nam thực hiện
2.2.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty cổ phẩn A là khách hàng mới của AVA, đây là năm đầu tiên AVA
tiến hành kiểm toán cho A. Vì thế, giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đóng vai trò
quan trọng và được thực hiện bởi KTV có kinh nghiệm. Cuộc kiểm toán được tiến
hành trên cơ sở Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế.
a. Đánh giá khách hàng và chấp nhận hợp đồng
AVA thực hiện gửi thư chào hàng đến A – một công ty mà AVA dự kiến có khả
năng thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán. Công ty A, sau khi nhận được thư chào
hàng, đã gửi thư mời kiểm toán đến AVA. AVA tiến hành gặp gỡ BGĐ khách hàng
để trao đổi về những thông tin liên quan đến việc đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán cho A.
Biểu 2.1: Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán khách hàng A
STT Nội dung đánh giá Tham
chiếu
Có Không Không
áp dụng
1 Rủi ro kinh doanh và những vấn đề liên
quan đã được xem xét
2 Mục tiêu kiểm toán trọng yếu và những
vấn đề quan trọng trong báo cáo đã được
xem xét
3 Phương pháp kiểm toán hệ thống được áp
dụng cho khách hàng
4 Sự cần thiết của đồng kiểm soát/xem xét
của PGĐ thứ hai
5 Kiểm toán trong môi trường tin học
6 Sự cần thiết của các chuyên gia
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
7 Sự quan tâm đến dịch vụ mà khách hàng
mong đợi
8 Vấn đề quan trọng khác cần được xem xét
(tham khảo)
( Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA )
b. Hình thành kế hoạch kiểm toán sơ bộ
Sau khi chấp nhận cung cấp dịch vụ kiểm toán cho A, AVA tiến hành thỏa
thuận với BGĐ của A về phạm vi, các điều khoản của cuộc kiểm toán cũng như lịch
trình công việc và các nguồn lực cần thiết cho cuộc kiểm toán dựa trên quy mô, bản
chất hoạt động kinh doanh, mức độ phức tạp của cuộc kiểm toán. Một số điểm cơ bản
trong kế hoạch sơ bộ như sau :
• Về phạm vi công việc : AVA thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán BCTC cho
kỳ kế toán năm 2009 cho A, không có yêu cầu đặc biệt trong việc cung cấp
dịch vụ kiểm toán.
• Về thời gian tiến hành: Cuộc kiểm toán bắt đầu từ 14/02/2010 đến ngày
22/02/2010.
• Về bố trí nhân sự : A là khách hàng mới với quy mô tương đối lớn nên đoàn
kiểm toán được bố trí gồm 5 người, cụ thể: 1 chủ nhiệm kiểm toán, 1 trưởng
nhóm kiểm toán, 1KTV chính và 2 trợ lý kiểm toán. Đối với khoản mục thuế
GTGT, chủ nhiệm kiểm toán kiểm toán chỉ định 1 KTV có 4 năm kinh
nghiệm, am hiểu về luật thuế cũng như ngành nghề của doanh nghiệp thực
hiện.
c. Thu thập thông tin về khách hàng
Biểu 2.2 : Thu thập thông tin về khách hàng A
Khách hàng : công ty TNHH một thanh viên A Tham chiếu: O
01
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người thực hiện CTA 14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu thông tin khách hàng Người kiểm tra NST 22/02/2010
I. Thông tin chung về khách hàng A
1. Quá trình thành lập
Công ty TNHH một thành viên A (sau đây gọi tắt là công ty A) được thành lập và hoạt động
theo Giấy đăng ký kinh doanh số 4104000071 ngày 24 tháng 09 năm 2003 và đăng ký thay đổi
lần thứ 4 ngày 24 tháng 11 năm 2005 cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính : Số 22 Lý Tự Trọng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh
Vốn điều lệ của Công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là 143.000.000.000 đồng
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
(Một trăm bốn mươi ba tỷ đồng chẵn).
Các thành viên của Hội đồng thành viên và Ban Giám đốc đã tham gia điều hành trong năm và tại
ngày lập Báo cáo tài chính này bao gồm:
Hội đồng thành viên
Ông Đỗ Duy Phi Chủ tịch
Ban Giám đốc
Ông Lê Văn Hùng Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Hữu Thọ Phó Tổng Giám đốc
Ông Hoàng Minh Đức Phó Tổng Giám đốc
2. Tình hình kinh doanh của khách hàng
a.Ngành nghề : Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty theo giấy đăng kí kinh doanh bao
gồm:
- Sản xuất, mua bán vật tư, thiết bị ngành hóa chất. Các hoạt động nghiên cứu thử nghiệm
các dịch vụ khác;
- Kinh doanh vận chuyển hàng hóa bằng ô tô – đường thủy;
- Kinh doanh nhà hàng, kinh doanh lữ hành nội địa, khách sạn (chỉ làm văn phòng giao dịch,
không kinh doanh tại TP. Hồ Chí Minh);
- Sản xuất, mua bán vật tư, sản phẩm ngành hóa chất phân bón (trừ hóa chất có tính độc hại
mạnh, không sản xuất hóa chất tại TP. Hồ Chí Minh);
- Gia công, chế tạo, lắp đặt thiết bị chuyên dùng, đường ống công nghệ và đường ống dùng
trong ngành cấp thải nước công nghiệp (không chịu áp lực – trừ tái phế thải kim loại, xi mạ
điện, luyện kim đúc);
- Khai thác và chế biến khoáng sản (không chế biến tại trụ sở);
- Mua bán nguyên liệu cao su thiên nhiên.
b. Đặc điểm môi trường kinh doanh
Năm 2009 là năm khủng hoảng của nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng,
do đó sản lượng tiêu thụ bị giảm đi.Thị trường trong và ngoài nước có những diễn biến phức
tạp theo xu hướng cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty nước
ngoài hoạt động trong cũng lĩnh vực tham gia vào thị trường nên cũng gây ra một sức ép khá
lớn cho công ty trong việc kinh doanh sản xuất hàng hóa và cung câp dịch vụ. Công ty đã có
nhiều biện pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý và sản xuất kinh doanh, dó đó vẫn duy trì
mức doanh thu và lợi nhuận sau thuế tương đối khả quan.
II. Kết quả hoạt động kinh doanh và các chính sách kế toán chủ yếu
1. Kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2009
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Trong năm tài chính 2009, kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trên BCTC trước kiểm
toán như sau :
Doanh thu thuần : 596.522.348.750 VNĐ
Lãi sau thuế : 22.353.086.761 VNĐ
2. Chính sách thuế
Chứng từ sử dụng : Hóa đơn mua tại cơ quan thuế.
Tài khoản sử dụng :
- TK 1331 : Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra.
Thuế GTGT : thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ là
5% và 10%.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp : chi phí thuế thu nhập hiện hành được xác định trên cơ sở thu nhập
chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm hiện hành 25%.
Kết luận : KTV đã thu thập đầy đủ thông tin cần thiết về khách hàng.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
d. Đánh giá hệ thống KSNB
KTV thực hiện phỏng vấn BGĐ, kế toán thuế và thiết kế bảng câu hỏi chi tiết
để tìm hiểu về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB đối với khoản mục thuế GTGT.
Biểu 2.3.a : Bảng câu hỏi chi tiết tìm hiểu hệ thống KSNB khoản mục
thuế GTGT của KHA
Các vấn đề chung Kết quả
1. Đơn vị có lưu trữ các biên bản quyết toán thuế hiện có
của các năm trước không?
Có
2. Thuế được theo dõi và phân loại trong các tài khoản
nào? Có phù hợp không?
Tài khoản 1331, 3331
3. Khi tiếp nhận hóa đơn, kế toán có hạch toán và ghi sổ
ngay không?
Không – Hóa đơn được
kê theo từng đợt 2 hoặc 3
ngày
4. Kế toán có biện pháp gì để tách biệt giữa hóa đơn đã ghi
sổ với hóa đơn chưa ghi sổ?
Không
5. Trước khi ghi sổ, kế toán có thực hiện kiểm tra lại việc
tính toán số tiền trên hóa đơn, mã số thuế, nội dung và bảo
Không ( Kế toán cho rằng
hóa đơn đã hoàn toán
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
đảm hóa đơn hợp lý mới ghi sổ không? phán ánh đúng nội dung)
Thuế GTGT
1. Mức thuế suất đối với thuế GTGT đầu ra của đơn vị là bao
nhiêu?
- Sản phẩm phân bón,
thuốc thực vật ...thuế suất
là 5%
2. Đơn vị áp dụng phương pháp tính thuế nào? Phương pháp khấu trừ
3. Đơn vị đang sử dụng loại hóa đơn do BTC phát hành hay
hóa đơn tự in
Sử dụng hóa đơn do BTC
phát hành
4. Đơn vị có ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ phí, phí
tính ngoài giá, thuế suất thuế GTGT và tổng giá thanh toán
trên hóa đơn GTGT không ( đối với đơn vị áp dụng
phương pháp khấu trừ thuế)
Có
5. Đơn vị có sử dụng hóa đơn GTGT hay phiếu xuất kho kiêm
vận chuyển nội bộ/ phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý kèm
lệnh điều động nội bộ( do BTC phát hành hoặc cho phép
phát hành) cho hàng hóa vận chuyển từ công ty đến các cửa
hàng đại lý với nhau.
Hàng điều chuyển nội
bộ : Hóa đơn, phiếu xuất
kho kiểm vận chuyển nội
bộ ( kèm lênh điều
chuyển nội bộ)
6. Đơn vị có sản phẩm dùng để xuất khẩu không? Đơn vị có
tính thuế GTGT trên phần giá có thuế xuất khẩu không?
Không
7. Đối với các sản phẩm dùng tiêu thụ nội bộ, khuyến mãi,
quảng cáo phục vụ sản xuất kinh doanh thì :
a. Đơn vị có phát hành hóa đơn không?
b. Giá ghi tên hóa đơn có phải giá vốn của hàng hóa dịch
vụ đó không?
c. Đơn vị có tính thuế GTGT trên hóa đơn không? Có ghi
rõ mục đích xuất dùng không
Có phát hành hóa đơn
8. Đơn vị có xuất sản phẩm, hàng hóa, thành phẩm để tiêu
dùng không phục vụ SXKD hoặc cho SXKD hàng hóa, dịch
vụ không chịu thuế GTGT hay không?
Không
9. Đơn vị có hàng hóa thuộc diện được miễn giảm thuế GTGT
hay không?
Không có hàng hóa miễn
thuế
10. Công ty có kê khai thuế GTGT đầu vào muộn hơn 6 tháng
sau ngày hóa đơn được phát hành không?
Không
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
23
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, KTV mô tả lại lại quy trình KSNB được thiết lập
tại đơn vị khách hàng đối với khoản mục thuế GTGT tại đơn vị.
Biểu 2.3.b: Mô tả hệ thống KSNB khách hàng A
Khách hàng : công ty cổ phần A
Tham chiếu: O
02
Niên độ : 1/1/2009-31/12/2009 Người thực hiện CTA 14/02/2010
Nội dung : Tìm hiểu hệ thống KSNB khách
hàng
Người kiểm tra NST 22/02/2010
VAT đầu vào: VAT hàng nội địa
VAT đầu ra : VAT doanh thu hàng nội địa thuế suất 5 – 10%
Quy trình kế toán VAT:
Hóa đơn đầu vào mỗi khi về đều được kế toán sắp xếp theo trình tự thời gian và được lưu trữ trên
một file riêng. Hóa đơn không được cập nhật vào sổ sách và tờ khai ngay mà được dồn lại sau 2 - 3
ngày mới cập nhật vào sổ theo trình tự thời gian.
Kiểm tra đối chiếu:
Công ty không có hình thức kiểm soát (như ký nháy) vào các hóa đơn đã được ghi sổ và các hóa
đơn chưa ghi sổ. Kế toán thuế do một nhân viên có 1 năm kinh nghiệm thực hiện. Cuối mỗi tháng,
nhân viên này chuẩn bị tờ khai thuế, tuy nhiên, không đối chiếu giữa tờ khai thuế với sổ cái GTGT
được khấu trừ và thuế GTGT phải nộp. Sau đó, tờ khai được kiểm tra một lần trước khi trình cơ
quan thuế xem xét.
Phê chuẩn tờ khai:
- Sau khi được chuẩn bị bởi kế toán trưởng, tờ khai thuế sẽ được đưa cho Tổng Giám đốc xem xét
và thông qua.
Kết luận: Hệ thống KSNB và các thủ tục kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được thiết kết
chưa đầy đủ và đánh giá là kém hiệu quả.
(Nguồn : Hồ sơ kiểm toán AVA)
Qua bảng câu hỏi và GTLV mô tả hệ thống KSNB của khách hàng A, KTV
nhận thấy hệ thống KSNB của đơn vị được thiết kế nhưng chưa đầy đủ và kém hiệu
quả, thêm vào đó, việc kê khai và nộp thuế chưa có chính sách phê duyệt chặt chẽ. Vì
vậy, mức độ rủi ro kiểm soát đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở mức
cao. Theo đó, KTV không tiếp tục thực hiện thử nghiệm kiểm soát do thiếu sự tin
tưởng vào hệ thống KSNB tại đơn vị khách hàng.
e. Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Đánh giá tính trọng yếu là một khâu quan trọng của mỗi cuộc kiểm toán. Để
đánh giá được tính trọng yếu cho các khoản mục, KTV sẽ căn cứ vào mức trọng yếu,
là ngưỡng mà KTV tin rằng các sai phạm không ảnh hưởng đến thông tin trên BCTC
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
của khách hàng, nói cách khác, mức trọng yếu là mức mà ở đó các sai phạm có thể
chấp nhận được.
Biểu 2.4 : Các chỉ tiêu xác định mức trọng yếu
Chỉ tiêu xác định mức trọng yếu Tỷ lệ xác định mức trọng yếu
1. Tổng tài sản 0.05% – 1%
2. Tổng doanh thu 0.5% - 1%
3. Tổng lợi nhuận trước thuế 5% - 10%
Tùy theo sự đánh giá của KTV, mà chỉ tiêu nào sẽ được sử dụng để đánh giá
mức trọng yếu. Sau khi xác định mức sai phạm tối đa có thể chấp nhận cho toàn bộ
BCTC, KTV sẽ tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho các khoản mục được kiểm
toán. Trong quá trình kiểm toán, mức trọng yếu này có thể được điều chỉnh nếu như
có sự thay đổi đáng kể so với khâu lập kế hoạch. Tại AVA, trong quá trình kiểm toán,
việc xác định mức trọng yếu cho khoản mục thuế GTGT thường được làm theo kinh
nghiệm và khả năng xét đoán của KTV.
Do công ty cổ phần A là khách hàng kiểm toán năm đầu tiên của AVA, sự hiểu
biết và kinh nghiệm của KTV đối với gian lận, sai sót của khoản mục thuế GTGT là
không nhiểu nên rủi ro tiềm tàng đối với khoản mục thuế GTGT được đánh giá ở
mức cao. Mặt khác, rủi ro kiểm soát do hệ thống KSNB đối với thuế GTGT cũng
được đánh giá ở mức độ cao nên để mức rủi ro kiểm toán ở mức có thể chấp nhận
được thỉ KTV phải hạ thấp rủi ro phát hiện bằng cách thực hiện quy trình kiểm toán
một cách phù hợp, tăng cường số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập và thận
trọng khi đưa ra kết luận đối với khoản mục thuế GTGT.
f. Thiết kế chương trình kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán thuế GTGT là khâu cuối cùng trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán. Trưởng nhóm kiểm toán sẽ tiến hành soạn thảo chương trình
kiểm toán và giao nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm. Chương trình kiểm toán
được lập dựa trên đặc điểm tình hình hoạt động và quy mô đối tác khách hàng. Trên
thực tế, AVA đã xây dựng một chương trình kiểm toán mẫu cho các khoản mục, vì
thể trưởng nhóm kiểm toán sẽ điều chỉnh cho phù hợp với từng khách hàng cụ thể.
Các thủ tục kiểm toán cho giai đoạn thực hiện kiểm toán cũng được thiết kế, những
thủ tục này mang tính chất bắt buộc. Đối với những thông tin thu thập được, KTV
thực hiện ghi trên giấy tờ làm việc về kết quả đánh giá, thời gian thực hiện và đánh
tham chiếu lên chương trình kiểm toán ứng với mỗi thủ tục đó.
Sau đây là chương trình kiểm toán khoản mục thuế GTGT được thiết kế tại
công ty kiểm toán AVA
Nguyễn Mạnh Hoàng
Kiểm toán 48A
25