Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.43 KB, 88 trang )

Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh kinh tế thế giới hiện nay, xu thế toàn cầu hoá đang diễn biến
một cách mạnh mẽ, đặc biệt khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới WTO thì quá trình hội nhập thời mở cửa đòi hỏi việc minh bạch hoá các
thông tin tài chính trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết; nếu việc này được giải quyết
tốt thì sẽ tạo được sự tin tưởng từ các nhà đầu tư, đồng nghĩa với việc thu hút được
nguồn đầu tư rất lớn từ nước ngoài vào nước ta. Trách nhiệm to lớn này không phải
chỉ là của các doanh nghiệp kinh doanh, mà còn là của các cấp lãnh đạo và quan
trọng hơn là trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của các Công ty kiểm toán và
KTV. Nhận thức được yêu cầu cấp thiết đó, Nhà nước ta ngày càng chú trọng phát
triển hoàn thiện lĩnh vực, ngành nghề kiểm toán. Bằng việc tiếp thu, học hỏi kinh
nghiệm từ các nước có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán như Mỹ, Pháp;
không ngừng hoàn thiện các quy định, thể chế, luật và bộ luật có liên quan đến lĩnh
vực kiểm toán đặc biệt là hệ thống chuẩn mực kế toán và kiểm toán; để hướng đến
mục tiêu cao hơn là đưa kiểm toán Việt Nam vươn ra quốc tế.
Trong các khoản mục của kiểm toán BCTC thì HTK là một khoản mục có
đặc điểm phức tạp, có tính trọng yếu cao, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục khác
trên BCTC; Do vậy yêu cầu KTV phải hết sức thận trọng khi tiến hành kiểm toán
khoản mục này. Chính vì lý do này mà em đã lựa chọn “ quy trình kiểm toán
khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN
(VNAAFC) trước kia trực thuộc Chi nhánh của AASC, là một trong những Công ty
dầu tiên được Bộ Tài chính quyết định thành lập hoạt động độc lập để đáp ứng nhu
cầu thực tiễn của nền tài chính nước nhà. Tuy chỉ hơn 03 năm tách ra hoạt động độc
lập nhưng với những kinh nghiệm hoạt động lâu năm và đội ngũ nhân viên có chất
lượng cao, Công ty đã tạo dựng được một vị thế vững vàng trên thị trường Thanh
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_1_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân


Hóa nói riêng và trong lĩnh vực kiểm toán nói chung. Công ty VNAAFC đã xây
dựng được cho mình một hệ thống các chương trình kiểm toán các khoản mục trên
báo cáo tài chính (trong đó có khoản mục HTK) có tính hiệu quả và khái quát cao.
Chính vì lý do đó, em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Hoàn thiện quy trình kiểm
toán khoản mục Hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty
trách nhiệm hữu hạn Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN thực hiện”.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là kiểm toán HTK trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty VNAAFC thực hiện tại đơn vị khách hàng. Mục đích nghiên cứu
của đề tài là vận dụng lý thuyết về kiểm toán đặc biệt là kiểm toán HTK trong kiểm
toán Báo cáo tài chính, kết hợp với những kiến thức thực tế từ đó rút ra bài học kinh
nghiệm cùng những kiến nghị để góp phần hoàn thiện công tác này.
Trên cơ sở đó, nội dung của chuyên đề bao gồm hai chương như sau:
Chương I: Thực trạng Kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
Báo cáo tài chính do Công ty VNAAFC thực hiện.
Chương II: Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm toán khoản mục hàng tồn kho
trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty VNAAFC thực hiện.
Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tài chính Kế toán và Kiểm toán
VN do điều kiện thời gian, cũng như giới hạn về mặt kiến thức nên bài viết không
tránh khỏi những hạn chế và khiếm khuyết, em mong được sự quan tâm bổ sung ý
kiến của Ths. Bùi Thị Minh Hải và Ban lãnh đạo Công ty để Chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 05 năm 2010
Sinh viên

Phạm văn Thành
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_2_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
CHƯƠNG I

THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN
KHO TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN VN THỰC HIỆN
1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
VN thực hiện.
Hàng tồn kho là khoản mục có tính trọng yếu cao, luôn tiềm ẩn những sai phạm.
Khi các sai phạm này xảy ra thì nó sẽ gây ra những ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến các chỉ tiêu, khoản mục trọng yếu khác trên bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy, kiểm toán khoản mục HTK cần phải được thực hiện
bởi các KTV giàu kinh nghiệm, nhằm đảm bảo khoản mục HTK trên báo cáo tài
chính của khách hàng được trình bày trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu.
Trong thực tế, có rất nhiều yếu tố có thể làm tăng khả năng xảy ra các sai
phạm liên quan đến HTK, có thể kể đến các yếu tố thường gặp sau:
+) Số lượng nghiệp vụ thu mua, sản xuất và tiêu thụ thường xảy ra nhiều trong kỳ
nên dẫn đến khả năng bỏ sót nghiệp vụ, vi phạm mục tiêu đầy đủ hoặc khả năng ghi
lặp các nghiệp vụ vi phạm mục tiêu có thực.
+) Việc tính giá, đo lường, phân bổ, xác định giá trị sản phẩm dở dang, tính giá
thành sản phẩm hoàn thành thường rất phức tạp với nhiều phương pháp khác nhau
như phương pháp Bình quân gia quyền, phương pháp giá thực tế đích danh hay
phương pháp nhập - trước xuất trước (FIFO)…. Với mỗi cách tính sẽ đem lại những
kết quả khác nhau, dẫn đến việc kế toán viên khoản mục HTK dễ mắc các sai phạm
trong việc áp dụng phương pháp tính giá, không tuân thủ nguyên tắc nhất quán
trong việc áp dụng phương pháp tính giá giữa các kỳ trong năm tài chính.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_3_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân

+) HTK thường được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau do nhiều người quản lý
vì vậy khả năng mất cắp, thất lạc, hao hụt là điều khó có thể tránh khỏi…
+) HTK cũng như nhiều loại tài sản khác phải chịu ảnh hưởng của hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình (bị hư hỏng sau một thời gian nhất định hay bị lỗi thời)
Để ngăn ngừa và phát hiện các sai phạm này, các cuộc kiểm toán phải đảm bảo
được các mục tiêu kiểm toán hàng tồn kho sau:
Mục tiêu hợp lý chung: Căn cứ vào những thông tin thu thập được qua khảo
sát thực tế khách hàng, cùng cam kết chung về trách nhiệm của các nhà quản lý,
KTV sẽ xem xét đánh giá tổng thể nhằm hướng đến mục tiêu hợp lý chung như sau:
tất cả các hàng hóa tồn kho đều được biểu hiện hợp lý trên thẻ kho, Bảng cân đối kế
toán; tất cả số dư hàng tồn kho trên bảng cân đối hàng tồn kho và bảng liệt kê hàng
tồn kho là hợp lý.
Mục tiêu hợp lý chung khác: là mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hoá
thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù có thể minh hoạ theo bảng dưới đây:
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Hàng tồn kho
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_4_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
Cơ sở dẫn
liệu
Mục tiêu đối với nghiệp vụ Mục tiêu đối với số dư
Sự hiện
hữu hoặc
phát sinh
Các nghiệp vụ mua hàng đã ghi sổ
thể hiện số hàng mua được trong
kỳ.
Các nghiệp vụ kết chuyển hàng đã
ghi sổ đại diện cho HTK được

chuyển từ nơi này đến nơi khác, từ
loại này đến loại khác.
Các nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa đã
ghi sổ đại diện cho HTK đã xuất
bán trong kỳ.
HTK đã được phản ánh trên
bảng cân đối kế toán là thực
sự tồn tại.
Tính trọn
vẹn
Tất cả các nghiệp vụ mua, kết
chuyển và tiêu thụ HTK xảy ra
trong kỳ đều được phản ánh trên sổ
sách, báo cáo kế toán.
Số dư tài khoản “Hàng tồn
kho” đã bao hàm tất cả các
nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ, sản phẩm dở dang, sản
phẩm hoàn thành và hàng hoá
có tại thời điểm lập bảng cân
đối kế toán.
Quyền và
nghĩa vụ
Doanh nghiệp có quyền đối với số
HTK đã ghi sổ trong kỳ.
Doanh nghiệp có quyền đối
với số dư HTK tại thời điểm
lập bảng cân đối kế toán.
Đo lường
và tính giá

Chi phí nguyên vật liệu và hàng
hoá thu mua, giá thành sản phẩm,
sản phẩm dở dang phải được xác
định chính xác và phù hợp với quy
định của chế độ kế toán và các
nguyên tắc chung được thừa nhận.
Số dư HTK phải phản ánh
đúng giá trị thực hoặc giá trị
thuần của nó và tuân theo các
nguyên tắc chung được thừa
nhận.
Trình bày
và khai
báo
Các nghiệp vụ liên quan đến HTK
được phân loại đúng đắn theo các
nhóm nguyên liệu và vật liệu, sản
phẩm dở dang, thành phẩm và chi
tiết theo quy định.
Số dư HTK phải được phân
loại và sắp xếp đúng vị trí trên
bảng cân đối kế toán.
Tính đúng
kỳ
Các nghiệp vụ liên quan tới hàng
tồn kho phải được ghi nhận phù
hợp và đúng đắn với thực tế diễn ra
Số dư hàng tồn kho tại thời
điểm nhất định phải phù hợp
và đúng đắn với thực tế hàng

tồn kho.
_5_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.2. Đặc điểm kế toán khoản mục hàng tồn kho của khách thể kiểm toán có ảnh
hưởng đến kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tài chính Kế toán và Kiểm toán VN thực hiện
Đối với mỗi khách hàng khác nhau thì có thể sẽ áp dụng các chính sách kế
toán khác nhau trong quá trình hoạt động của Công ty. Do vậy chương trình kiểm
toán khoản mục HTK cũng cần phải được áp dụng một cách linh hoạt cho phù hợp
với từng đặc điểm của khách thể kiểm toán. Hệ thống sổ sách kế toán HTK đóng vai
trò quan trọng nhất trong hệ thống KSNB đối với HTK. Phương pháp tiến cận kiểm
toán của KTV đối với HTK phụ thuộc vào sự tồn tại và độ tin cậy của hệ thống kế
toán đối với HTK. Việc đánh giá hệ thống KSNB liên quan tới kế toán HTK chỉ
được thực hiện khi hệ thống đó tồn tại. Trong tất cả các cuộc kiểm toán, việc đạt
được sự hiểu biết về hệ thống HTK của khách hàng chiếm vị trí quan trọng trong
quá trình kiểm toán của KTV. Để làm được điều đó, KTV cần phải xác định rõ các
chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng, từ đó khẳng định được các thủ tục mà đơn vị
đã áp dụng trong khi hạch toán HTK có tuân thủ các chính sách đó không và tính
nhất quán của các chính sách đó với các yêu cầu của chuẩn mực kế toán chung được
thừa nhận về HTK.
_Khách hàng DMT_ Khách hàng kiểm toán thường niên:
- Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, các chuẩn
mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung,
hướng dẫn thực hiện kèm theo.
- Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký chung, sử
dụng phần mềm kế toán.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc vào ngày 31/12
năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp

chuyển đổi các đồng tiền khác: Đồng VN.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_6_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền: Là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 04 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và ít rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo.
- Hạch toán ngoại tệ: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi
ra Việt Nam đồng theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá bình quân liên ngân hàng
tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm cuối năm, các khoản mục tiền ngoại
tệ được quy đổi theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh
trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời
điểm cuối năm được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài
chính.(tuân thủ đúng theo chế độ kế toán hiện hành)
- Nguyên tắc ghi nhận HTK: HTK được tính theo giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm
chi phí mua, chi phí chế biến và chi phí khác có liên quan phát sinh trong quá trình
thu mua, sản xuất để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc của HTK mua ngoài bao gồm giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi
phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua HTK.
Giá gốc của HTK do đơn vị tự sản xuất bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình chuyển hóa
nguyên vật liệu thành thành phẩm.
- Phương pháp xác định giá trị HTK cuối kỳ: Giá trị HTK cuối kỳ được xác định
theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán HTK: Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Lập dự phòng HTK: Dự phòng giảm giá HTK được lập vào thời điểm cuối năm
là số chênh lệch giữa giá gốc HTK lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của

chúng.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_7_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
- Trích lập dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi thể hiện phần giá trị được ghi
nhận trước nhằm phòng ngừa rủi ro đối với những khách hàng không có khả năng
thanh toán hoặc chậm thanh toán.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: doanh thu được ghi nhận theo giá trị hợp lý của
các khoản phải thu đã thu hoặc sẽ thu được.
_Khách hàng MST_Khách hàng kiểm toán năm đầu tiên:
Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong hạch toán : Đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận giá trị HTK tương tự như Công ty DMT. Giá trị HTK cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Phương pháp hạch toán: HTK được hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá bình quân tháng
Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hóa được
xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế
từ giao dịch này.
1.3. Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài
chính do Công ty trách nhiệm hữu hạn Tài chính Kế toán và Kiểm toán
VN thực hiện.
Dựa trên các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các chuẩn mực và nguyên tắc
được chấp nhận rộng rãi cũng như là Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành, Công ty
VNAAFC đã xây dựng cho mình những chương trình kiểm toán cho các chu trình
kiểm toán cụ thể. Chương trình kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp nói
chung cũng như chương trình kiểm toán HTK nói riêng đang ngày càng được Công

Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_8_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
ty chú trọng phát triển và hoàn thiện hơn nữa, nhằm không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ cung cấp và mở rộng thị trường hoạt động.
Sơ đồ quy trình kiểm toán HTK do Công ty VNAAFC thực hiện:
Sơ đồ 1.1. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán Báo cáo tài
chính do Công ty VNAAFC thực hiện


Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_9_
Giai
đoạn
lập kế
hoạch
kiểm
toán
Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm toán HTK
Giai
đoạn
thực
hiện
kiểm
toán
Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết

Thực hiện thủ tục phân tích
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát
Giai
đoạn
kết
thúc
kiểm
toán
Soát xét các bằng chứng kiểm toán đã thu thập được
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu bằng khi Công ty tiếp nhận một khách
hàng. Đầu tiên, Công ty gửi Thư chào hàng đến các khách hàng thường xuyên và
các khách hàng mới. Trong Thư chào hàng, Công ty sẽ giới thiệu đầy đủ các loại
hình dịch vụ mà Công ty cung cấp với cam kết đảm bảo chất lượng tốt nhất. Khi
khách hàng chấp nhận các loại hình dịch vụ đó thì sẽ gửi Thư mời kiểm toán cho
Công ty. Trên cơ sở thư mời kiểm toán, KTV tiến hành điều tra về khách hàng và
đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán. Công việc này rất quan trọng, vì nếu như
rủi ro kiểm toán cao thì sẽ gây khó khăn trong quá trình kiểm toán, ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc kiểm toán cũng như uy tín của Công ty; đặc biệt là đối với các
khách hàng mới thì công việc này lại càng trở nên quan trọng. Sau đó, Ban Giám
đốc sẽ tiến hành lựa chọn đội ngũ nhân viên cho cuộc kiểm toán dựa trên yêu cầu
của công việc, trình độ khả năng và chuyên môn kỹ thuật của các KTV. Nhóm kiểm
toán thường có khoảng 05-06 người đối với những khách thể kiểm toán có quy mô
lơn (đối với những khách thể kiểm toán nhở thì chỉ cần 03-04 người), trong đó có
một Trưởng nhóm là KTV giám sát trực tiếp công việc và thực hiện một số phần
hành kiểm toán cụ thể. Sau khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng,

Công ty tiến hành ký Hợp đồng kiểm toán. Đây là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện
các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý
của KTV đối với khách hàng.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_10_
Tổng hợp các bút toán điều chỉnh, trao đổi với các kiểm
toán viên thực hiện các phần hành liên quan đến HTK
Đưa ra ý kiến nhận xét về khoản mục HTK
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
1.3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng
Tùy theo từng khách hàng cụ thể mà lượng thông tin KTV cần thu thập là khác
nhau. Đối với khách hàng năm đầu tiên (Công ty MST), thông tin cần thu thập
nhiều hơn rất nhiều so với những khách hàng thường xuyên, KTV thu thập các
thông tin về ngành nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác, các chủng loại và đặc điểm của từng chủng loại HTK, công tác bảo quản
HTK, Biên bản thanh tra hay kiểm tra của các năm trước và năm hiện hành, Biên
bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc liên quan đến
HTK… Đối với những khách hàng thường xuyên (Công ty DMT) thì các thông tin
trên đã được lưu trữ tại Hồ sơ kiểm toán chung của khách hàng đó và các KTV chỉ
cần thu thập thêm các thông tin liên quan đến năm hiện hành để bổ sung vào Hồ sơ
kiểm toán năm. Ngoài ra, KTV cũng cần thu thập đầy đủ thông tin về chính sách kế
toán mà công ty khách hàng đang áp dụng phục vụ mục đích lập BCTC như:
phương pháp xác định số lượng HTK cuối kỳ (kê khai thường xuyên, kiểm kê định
kỳ), phương pháp xác định giá trị HTK (đích danh, nhập trước xuất trước, nhập sau
xuất trước hay bình quân gia quyền) Trong kiểm toán khoản mục HTK, KTV còn
cần phải thực hiện các công việc sau:
_ Tham quan nhà xưởng, phỏng vấn quản đốc phân xưởng hay các đối tượng chịu
trách nhiệm quản lý xưởng sản xuất; tìm hiểu quy trình sản xuất, cách thức đánh giá
sản phẩm dở dang, các cách thức bảo quản sản phẩm, tỷ lệ sản phẩm không đạt tiêu
chuẩn…

_ Tham quan hệ thống kho bãi của Công ty, tìm hiểu cách thức bảo quản các loại
HTK như nguyên vật liệu, nhiên liệu, thành phẩm,…
_ Tìm hiểu bộ máy kế toán, đặc biệt là kế toán khoản mục HTK; thu thập những
thông tin về chính sách kế toán HTK mà Công ty áp dụng.
_ Thu thập những thông tin về các đối tác khách hàng, hệ thống đại lý bán buôn,
bán lẻ của đơn vị, các chính sách bán hàng, tiêu thụ hàng hóa…Tìm hiểu các chính
sách thuế liên quan đến các mặt hàng, sản phẩm mà đơn vị sản xuất kinh doanh như
luật thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_11_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Tùy thuộc vào điều kiện thực tế, KTV có thể thực hiện toàn bộ hay có thể lược bỏ
một số bước công việc thu thập thông tin cơ sở. Mục tiêu cần đạt được trong giai
đoạn này là phải nắm rõ về danh mục HTK của khách hàng, các đặc tính cơ bản của
HTK để có cơ sở xác định nhu cầu chuyên gia tư vấn. Đối với HTK mang tính đặc
thù như vàng, bạc, kim loại quý hay các tác phẩm nghệ thuật…mà KTV không đủ
khả năng để xác định giá trị cũng như chất lượng thì cần phải lên phương án tham
vấn ý kiến của các chuyên gia để có được những thông tin cần thiết.
Đối với các khách hàng thường niên của Công ty, KTV có thể tham khảo hồ
sơ kiểm toán các năm trước đồng thời thu thập các thông tin mới trong trường hợp
khách hàng mở rộng ngành nghề kinh doanh, thay đổi mặt hàng và chiến lược kinh
doanh.
Đối với các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, KTV phải thu thập đầy đủ
các thông tin về khách hàng để có được những nhận định tổng quát ban đầu về
khách hàng, làm nền tảng quan trọng cho cuộc kiểm toán trong năm hiện tại và các
năm về sau.
1.3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng đối với HTK giúp cho
KTV nắm bắt được quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến HTK. Những
thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với khách hàng thông qua Giấy

phép thành lập công ty và Điều lệ công ty; Các BCTC, BCKT, Biên bản thanh tra
hay kiểm tra của năm hiện hành và các năm trước, Biên bản các cuộc họp cổ đông,
Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc…
1.3.1.4. Thực hiện thủ tục phân tích tổng quát
Trong kiểm toán khoản mục HTK, thủ tục phân tích được thực hiện trong cả
ba giai đoạn của quy trình kiểm toán.Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, thủ tục
phân tích được KTV sử dụng để nhận diện các vấn đề cần chú ý khi thực hiện kiểm
toán khoản mục HTK, công việc cụ thể như sau:
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_12_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
_ So sánh số liệu HTK của Công ty với các số liệu bình quân của ngành, đánh giá
khái quát tình hình thực tế và xu thế hoạt động kinh doanh của đơn vị so với toàn
ngành.
_ So sánh số dư HTK của năm này so với năm trước, xem xét sự biến động bất
thường, tìm hiểu nguyên nhân, khoanh vùng các khoản mục có số dư biến động bất
thường để tìm hiểu khi thực hiện kiểm toán.
_ So sánh số liệu thực tế HTK với số liệu kế hoạch như: so sánh mức tồn kho thực
tế với định mức tồn kho, so sánh chi phí sản xuất thực tế với dự toán chi phí,…Sự
chênh lệch đáng kể giữa số liệu thực tế và số liệu dự toán là một trong những dấu
hiệu giúp HTK nhận biết được các sai phạm tiềm tàng.
Thông qua việc sử dụng thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV có thể
khoanh vùng các sai phạm, đánh giá được mức độ rủi ro tiềm tàng đối với HTK.
Đối với các khách hàng thường niên, KTV có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán các năm
trước để tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ. Còn đối với khách hàng kiểm toán
năm đầu tiên, tùy thuộc vào kết quả công việc có được từ việc thu thập các thông tin
cơ sở kiểm toán viên có thể lược bỏ thủ tục phân tích sơ bộ hoặc lược bỏ việc phân
tích một vài chỉ tiêu như so sánh số dư HTK năm này với năm trước…và tiến hành
các thủ tục phân tích bổ sung trong giai đoạn thực hiện kiểm toán.
1.3.1.5. Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát

Qua quá trình tìm hiểu, học hỏi các phương pháp kiểm toán của những Công
ty kiểm toán lớn trong nước và nước ngoài, Công ty VNAAFC đã thiết lập một hệ
thống các bước công việc kiểm tra hoạt động kiểm soát nội bộ tại khách hàng. Các
thủ tục kiểm soát này được áp dụng chung cho cả khách hàng thường niên và khách
hàng đầu tiên. Thông qua các tiêu chí đánh giá mà Công ty đề ra và những thông tin
thu thập được, KTV sẽ đưa ra những nhận xét về mức độ hoạt động hiệu quả của hệ
thống kiểm soát tại đơn vị khách hàng.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_13_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đối với kiểm toán khoản mục HTK, KTV sẽ đánh giá mức độ hoạt động hiệu
quả của hệ thống kiểm soát nội bộ tại khách hàng theo các tiêu chí như bảng sau
đây:
Bảng 1.2. Bảng đánh giá hệ thống KSNB đối với khoản mục HTK
Câu hỏi Có Khôn
g
Ghi chú
Nhập hàng
1. Các phiếu nhập kho được đánh số trước có được thực hiện
cho tất cả các lần nhập hàng không?
2. Hệ thống kho của Công ty có đáp ứng được yêu cầu bảo
quản đối với những loại hàng hóa có điều kiện bảo quản đặc
biệt không?
3. Có sự kiểm tra để có sự đảm bảo là chỉ có các mặt hàng đã
được duyệt thì mới được nhận và mặt hàng phù hợp với đặc
điểm kỹ thuật trong đơn đặt hàng không?
4. Các phiếu nhập kho có được sử dụng để cập nhật các ghi
chép về kho hàng không?
5. Hàng bán trả lại được ghi chép qua phiếu nhập kho không?
6. Các phiếu nhập kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa

học để có thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như
đối chiếu với bộ phận kế toán không?

Xuất hàng
7. Các phiếu xuất kho được đánh số trước có được thực hiện
cho tất cả các lần giao hàng không?

8. Các phiếu xuất kho có được sử dụng để cập nhật các ghi
chép về kho hàng hay không?
9. Các phiếu xuất kho có được thủ kho lưu trữ đầy đủ, khoa
học để có thể kiểm tra các số liệu ghi trên thẻ kho cũng như
đối chiếu với bộ phận kế toán không?
Các kiểm soát về hiện vật
10. Hàng tồn kho có được bảo quản an toàn để tránh hư hỏng
và có được mua bảo hiểm không?
11. Thủ tục về mã hàng tồn kho có phù hợp để đảm bảo tất cả
các mặt hàng tồn kho bao gồm trong bảng liệt kê hàng tồn kho
không?
12. Hàng tồn kho hư hỏng/lỗi thời có được tách riêng không?
13. Có chính sách đối với hàng tồn kho giảm giá, chậm luân
chuyển và hư hỏng hay không?
14. Có quy định thủ kho chỉ được xuất hàng ra khỏi kho khi
đã có phê duyệt (lệnh) xuất kho của người nhận hàng không?
15. Việc kiểm kê định kì hàng tồn kho có :
-Xác định số lượng tồn kho thực tế không?
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_14_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
-Xác định hàng tồn kho hư hỏng hoặc lỗi thời không?
-So sánh tồn kho thực tế với sổ sách để xem HTK bị tổn thất

hoặc mất cắp không?
16. Các thủ tục kiểm tra việc chia cắt niên độ có phù hợp để
đảm bảo:
-Hàng tồn kho để bán hoặc trả lại có được để riêng không?
-Hàng tồn kho đã bán và khách hàng gửi tại kho được để riêng
không?
17. Việc kiểm kê có được phối hợp một cách đúng đắn, kết
quả được ghi chép, các chênh lệch được xem xét và xóa sổ
sau khi có sự phê duyệt không?
Đánh giá
18.Chính sách hàng tồn kho có nhất quán và phù hợp với
chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 không?
19. Công ty có quy định bộ phận bảo vệ phải xác nhận trên
các Biên bản giao/ nhận hàng (Phiếu nhập/ xuất kho) không?

20. Có quy định thủ kho chỉ được nhập những hàng hóa đã
qua kiểm tra của bộ phận chịu trách nhiệm về chất lượng hàng
mua hoặc phải có phê duyệt cho phép nhập kho không?

21. Công ty có quy định về mức dự trữ hàng tồn kho tối thiểu
không?

22. Nhân viên quản lý kho có thường xuyên đối chiếu lượng
hàng tồn kho thực tế và mức dự trữ quy định để kịp thời đễ
xuất những mặt hàng cần phải mua không?

Đánh giá của KTV sau khi tiến hành kiểm tra hệ thống
Dựa trên thông tin thu thập được, KTV đưa ra những đánh giá ban đầu về rủi
ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với khoản mục HTK. Đối với các khách hàng
thường niên, việc đánh giá hệ thống KSNB tại khách hàng có thể tiến hành nhanh

chóng hơn các khách hàng kiểm toán lần đầu tiên vì KTV có thể tham khảo hồ sơ
kiểm toán các năm trước, tuy nhiên KTV vẫn phải thực hiện bước công việc này với
mọi đối tượng khách hàng.
1.3.1.6. Đánh giá mức trọng yếu
Để phân bổ mức trọng yếu đối với khoản mục HTK, KTV có thể sử dụng
những kết quả thu được như một dạng bảng tính hoặc sử dụng các bảng tính để
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_15_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
tham khảo. Tiếp đó, KTV sẽ ước lượng mức trọng yếu dựa trên kinh nghiệm nghề
nghiệp. Công việc tính toán được thực hiện như sau:
KTV thu thập các số liệu về: thu nhập lợi nhuận trước thuế (LNTT), doanh thu
(DT), tổng tài sản (TTS); và thực hiện tính toán các chỉ tiêu sau:
A1=1%× TTS ; A2=2%× TTS
B1=0,5%×DT ; B2=1%×DT
C1=5%×LNTT ; C2=10%×LNTT
_ Tính toán mức trọng yếu:
Mức trọng yếu trong giai đoạn lập kế hoạch : D1 = Min (A1,A2,B1,B2,C1,C2)
Mức trọng yếu cho từng khoản mục: D2 = 75% × D1
Khoảng cách mẫu = D2 ÷ (Hệ số rủi ro ×100).
Hệ số rủi ro: được đưa ra sau khi KTV đánh giá hệ thống KSNB.
1.3.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán hàng tồn kho
Chương trình kiểm toán HTK tại đơn vị được xây dựng dựa trên các đặc điểm
về luật pháp, chuẩn mực kiểm toán, kế toán áp dụng tại Việt Nam và hoạt động thực
tế của Công ty VNAAFC. KTV sẽ thiết kế một chương trình kiểm toán chi tiết dựa
trên chương trình kiểm toán chung đã được xây dựng nhằm thích hợp với tình hình
thực tế tại đơn vị khách hàng. (Tham khảo phụ lục 1.1).
1.3.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát hàng tồn kho
Các thử nghiệm kiểm soát giúp KTV đánh giá tính hiệu lực của hệ thống

KSNB, nhằm mục đích khẳng định lại mức độ rủi ro kiểm soát ban đầu mà họ đưa
ra trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Các thử nghiệm kiểm soát thường được
thực hiện đối với quá trình mua hàng, quá trình nhập – xuất hàng, quá trình sản xuất
và nghiệp vụ lưu kho; vì đây là những bước dễ xảy ra gian lận và sai sót.
Đối với quá trình mua hàng: KTV cần kiểm tra xem trên các chứng từ như
đơn đặt hàng, báo cáo nhận hàng và hoá đơn của người bán có đảm bảo tính đúng
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_16_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
đắn về thẩm quyền trong việc phê chuẩn và nghiệp vụ mua hàng thật sự xảy ra,
được ghi sổ đầy đủ, chứng từ không bị sử dụng lại.
Đối với quá trình nhập - xuất kho hàng: KTV xem xét các thủ tục về nhập,
xuất kho hàng hoá, vật tư có đúng quy định, có tổ chức kiểm nhận hàng theo đúng
quy trình hay không; kiểm tra chọn mẫu một số Phiếu nhập, Phiếu xuất, Phiếu xin
xuất xem quá trình phê duyệt có đúng đắn hay không (chữ ký và dấu của những
người liên quan); xem xét tính độc lập của của các bộ phận (thủ kho với người giao
hàng, người nhận hàng, nhân viên kế toán kho), sự độc lập của người làm nhiệm vụ
kiểm tra chất lượng vật tư với người giao hàng hoặc người sản xuất.
Đối với quá trình sản xuất: KTV quan sát việc tổ chức quản lý và theo dõi
sản xuất tại các phân xưởng, xem xét công việc giám sát của Quản đốc phân xưởng,
việc ghi chép nhật ký sản xuất của từng bộ phận sản xuất, quy trình làm việc của bộ
phận kiểm tra chất lượng, tính độc lập của bộ phận này với bộ phận kiểm tiếp nhận
hàng nhập.
Đối với nghiệp vụ lưu kho: KTVquan sát việc thiết lập hệ thống quá bảo vệ
hàng hóa tại kho bãi, từ đó đánh giá xem hàng hóa có được bảo vệ an toàn không;
việc tổ chức, sắp xếp hàng hóa trong kho có khoa học và ngăn nắp để thuận lợi cho
việc kiểm kê HTK không; người ghi sổ và người quản lý kho có được phân tách
trách nhiệm để tránh tình trạng biển thủ HTK hay không;…
1.3.2.2. Thực hiện các thủ tục phân tích
Sau khi tìm hiểu, thu thập các số liệu tổng hợp, KTV sẽ tiến hành các thủ tục phân

tích bổ sung nếu chưa có điều kiện làm trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán;
KTV cần phải thực hiện phân tích các chỉ tiêu sau đây:
_So sánh sự biến động của từng loại HTK giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với
kế hoạch, giữa các tháng (quý) trong năm/kỳ.
_So sánh tỷ lệ HTK trên tài sản ngắn hạn và tổng tài sản giữa kỳ này với kỳ trước,
giữa thực tế với kế hoạch, giữa các tháng (quý) trong năm/kỳ.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_17_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
_So sánh vòng quay HTK giữa kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch, giữa
các tháng (quý) trong năm/kỳ.
_So sánh giá thành đơn vị kỳ này với kỳ trước, giữa thực tế với kế hoạch, giữa các
tháng (quý) trong năm/kỳ.
_Xem xét ảnh hưởng của các kết quả phân tích đến các thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.2.3. Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ hàng tồn kho
Sau khi thực hiện các thủ tục phân tích, KTV khoanh vùng các điểm bất thường đối
với từng khoản mục HTK; sau đó tiến hành kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ nhập,
xuất HTK để tìm hiểu nguyên nhân làm rõ các điểm bất thường. Để thực hiện được
điều đó, KTV cần phải thực hiện các bước công việc theo tuần tự như sau:
_ Đối chiếu số dư đầu năm trên Báo cáo nhập -xuất -tồn với số dư cuối năm
trước hoặc hồ sơ kiểm toán năm trước (nếu có).
_ Trường hợp năm trước chưa kiểm toán thì đối chiếu số dư đầu năm với Báo
cáo kiểm toán do các công ty khác kiểm toán, hoặc thực hiện kiểm kê tại ngày kiểm
toán và cộng trừ lùi để xác định HTK tại thời điểm cuối năm trước, xem xét tính
hợp lý của tỷ lệ lãi gộp để xác nhận số dư đầu năm.
_ Đối chiếu số dư cuối kỳ trên Báo cáo nhập xuất tồn với Biên bản kiểm kê
HTK, sổ chi tiết HTK.
_ Xem qua Báo cáo nhập xuất tồn để xem có các khoản mục bất thường không?
_ Trường hợp KTV tham gia kiểm kê:
+ Xem xét lại hồ sơ kiểm kê.

+ Xem xét số lượng trên Biên bản kiểm kê HTK với các giấy tờ, tài liệu thu
thập trong quá trình kiểm kê.
+ Trường hợp kiểm kiểm kê không phải tại thời điểm kết thúc năm tài chính/kỳ
kế toán, kiểm tra các phiếu nhập, xuất kho để xác định số lượng HTK tại ngày kết
thúc năm tài chính/kỳ kế toán.
+ Kiểm tra việc điều chỉnh sổ sách kế toán theo số liệu kiểm kê, tất cả các
khoản chênh lệch lớn cần được xem xét.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_18_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
_ Trường hợp KTV không tham gia kiểm kê:
+ Thu thập các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm kê mà đơn vị đã thực hiện.
+ Đánh giá mức độ tin cậy về kết quả kiểm kê của đơn vị.
+ Thực hiện kiểm kê mẫu một số khoản mục HTK trọng yếu và tiến hành kiểm
tra các phiếu nhập, xuất kho để xác định số lượng HTK tại ngày kết thúc năm tài
chính/kỳ kế toán.
_ Trường hợp đơn vị không tổ chức kiểm kê, KTV cần thực hiện việc kiểm kê
một số mẫu khoản mục HTK trọng yếu tại thời điểm kiểm toán và tiến hành cộng
trừ lùi để xác định số lượng HTK tại ngày kết thúc năm tài chính/kỳ kế toán.
_ Kiểm tra việc xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình kiểm kê.
_ Chọn mẫu một số nghiệp vụ nhập kho và xuất kho xem có phù hợp chứng từ
gốc không?
_ Chọn mẫu một số mặt HTK để kiểm tra phương pháp đánh giá HTK có phù hợp
với công bố không?
_ Kiểm tra việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
_ Kiểm tra Bảng tính giá thành sản phẩm trong kỳ.
_ Kiểm tra việc lập dự phòng giảm giá HTK (lưu ý đến các mặt HTK không
phát sinh trong năm/kỳ và các ghi chú về tình trạng HTK trong quá trình kiểm kê).
_Kiểm tra phiếu nhập kho đầu năm/kỳ sau để bảo đảm rằng hàng đi đường tại
thời điểm kết thúc năm tài chính đã được ghi nhận hợp lý.

_ Kiểm tra các chứng từ có liên quan đến hàng gửi bán, hàng gửi bên thứ 3 giữ
hộ như: hợp đồng, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận, xác nhận từ bên nhận giữ hộ
hành hóa…Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu của hàng gửi bán hoặc các chứng từ
nhập kho hàng gửi bán bên thứ 3 trong kỳ sau.
_ Kiểm tra việc ghi nhận HTK đúng niên độ:
+ Chọn mẫu một số các nghiệp vụ trước thời điểm kết thúc năm/kỳ từ sổ kế
toán chi tiết, tiến hành đối chiếu với phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, và chứng từ
xuất nhập HTK khác.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_19_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
+ Chọn mẫu một số các phiếu nhập kho, xuất kho trước thời điểm kết thúc
năm/kỳ tiến hành đối chiếu với chứng từ xuất nhập HTK khác và sổ kế toán chi tiết.
+ Chọn mẫu một số các nghiệp vụ sau thời điểm kết thúc năm/kỳ tiến hành đối
chiếu với phiếu nhập kho, xuất kho và chứng từ xuất nhập HTK khác.
+ Chọn mẫu một số các phiếu xuất, phiếu nhập kho sau thời điểm kết thúc
năm/kỳ đối chiếu với chứng từ xuất, nhập HTK khác và sổ kế toán chi tiết.
_ Thu thập bằng chứng về HTK cầm cố, thế chấp, HTK không thuộc quyền sở hữu
của đơn vị.
1.3.3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán
Vào giai đoạn kết thúc kiểm toán, KTV sẽ phải tiến hành các công việc sau:
_ Tiến hành kiểm tra các bước công việc đã thực hiện được, soát xét lại các bằng
chứng kiểm toán đã thu thập được.
_KTV tiến hành tổng hợp các sai phạm phát hiện được, đưa ra các bút toán điều
chỉnh.
_ Tiến hành phỏng vấn, trao đổi với các KTV viên thực hiện kiểm toán các phần
hành liên quan đến HTK như: kiểm toán giá vốn hàng bán, kiểm toán chi phí,…để
xem xét những phát hiện của họ liên quan đến khoản mục HTK từ đó tổng hợp các
ý kiến, đưa ra những nhận xét về khoản mục HTK của đơn vị khách hàng.
_ Xem xét các vấn đề, sự kiện phát sinh sau năm tài chính, đưa ra những biện

pháp kiểm tra bổ sung, thu thập những bằng chứng còn thiếu để nâng cao độ tin cậy
và chính xác cho những kết luận mà mình đưa ra.
_ Tiến hành soát xét lại các giấy tờ làm việc, đánh tham chiếu, lưu hồ sơ kiểm
toán năm.
_ Tham gia họp trao đổi với khách hàng về những vấn đề mà kiểm toán phát
hiện được tại đơn vị, đồng thời thống nhất các bút toán điều chỉnh mà KTV đã đưa
ra, tiến hành lập biên bản kiểm toán, ghi lại những vấn đề mà hai bên chưa nhất trí.
Ngoài ra, KTV cần phải chú ý kiểm tra kỹ các nghiệp vụ, sự kiện phát sinh sau
ngày lập BCTC liên quan đến HTK, bởi vì nghiệp vụ về hàng tồn kho thường phát
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_20_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
sinh nhiều và liên tục. Việc làm này giúp KTV nâng cao hơn độ tin cậy của bằng
chứng kiểm toán mà KTV đã thu thập được trong suốt quá trình kiểm toán.
1.4. Áp dụng quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại Công ty DMT và Công ty MST
Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán
cũng như thu thập được đầy đủ bằng chứng có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của
kiểm toán viên, mỗi cuộc kiểm toán do Công ty VNAAFC tiến hành đều được thực
hiện theo trình tự ba bước cơ bản như trên đã giới thiệu. Dưới đây là thực tiễn quy
trình kiểm toán khoản mục HTK do công ty tiến hàng tại hai khách hàng:
- Khách hàng thực hiện kiểm toán thường xuyên: Công ty DMT
- Khách hàng thực hiện kiểm toán năm đầu tiên: Công ty MST
1.4.1. Tổng quan về khách hàng DMT và khách hàngMST
1.4.1.1. Khách hàng DMT
Công ty Cổ phần DMT tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước, nay được chuyển
đổi sang hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần theo Quyết định số
09YY/200N/QĐ-BTM ngày XX/YY/200N của Bộ Thương mại. Công ty đang hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 02531064ABC ngày CC tháng
DD năm 200N do Sở kế hoạch và Đầu tư Thành phố Thanh Hóa cấp.

Trong quá trình hoạt động, Công ty được cấp bổ sung giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần thứ 2 ngày AB tháng CD năm 200N+3 về việc tăng vốn điều lệ từ
12.550.000.000 VNĐ lên 19.600.000.000 VNĐ và bổ sung thêm ngành nghề kinh
doanh của Công ty.
Vốn điều lệ theo đăng lý kinh doanh: 19.600.000.000 VNĐ
Trong đó tỷ lệ cổ phần và vốn góp của các thành phần như sau:
Cổ đông Số cổ phần Vốn góp Tỷ lệ(%)
Nhà nước 68997 6.899.700.000 35,20%
Các cổ đông khác 127.003 12.700.300.000 64,80%
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_21_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Cộng 196000 19.600.000.000 100%
Hoạt động kinh doanh chính của công ty như sau:
_Kinh doanh, xuất nhập khẩu, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ trong nước.
_Kinh doanh hóa chất công nghiệp, chất dẻo, phụ gia cao su, dung môi, các loại vật
liệu điện, dụng cụ cơ khí.
_Kinh doanh các loại vật tư Khoa học Kỹ thuật: Hóa chất thí nghiệm, máy thiết bị
phục vụ nghiên cứu ứng dụng sản xuất, các mặt hàng phục vụ cho y tế, trang thiết
bị, dụng cụ phân tích hóa lý, phân tích sinh hóa, dụng cụ thủy tinh, nguyên liệu sản
xuất và hàng tiêu dùng, thực phẩm đã qua chế biến, dây và thanh bằng đồng, nhôm,
tôn silic phục vụ sản xuất đồ điện, hàng trang trí nội thất, nhà ở.
_Dịch vụ lắp đặt, sửa chữa, bảo hành, bảo dưỡng máy móc thiết bị, hàng bạch kim,
các mặt hàng dụng cụ thủy tinh phục vụ nghiên cứu thí nghiệm.
_Dịch vụ cho thuê: kho bãi, nhà xưởng, cửa hàng, văn phòng làm việc, thi công xây
lắp các công trình thiết bị công nghiệp, vật tư khoa học kỹ thuật công nghệ cao.
_Xây dựng các công trình và nhà ở và xử lý môt trường.
_Sản xuất, gia công chế biến các sản phẩm gỗ, hàng thủ công mĩ nghệ cáp điện
dụng cụ thiết bị điện lắp ráp các sản phẩm điện tử máy tính .
Sự kiện sau ngày kết thúc năm tài chính: Ban Giám đốc công ty khẳng định

không có sự kiện nào phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2009 cho đến thời điểm
lập báo cáo này mà chưa được xem xét điều chỉnh số liệu hoặc công bố trong báo
cáo tài chính.
1.4.1.2.Khách hàng MST
Công ty Cổ phần MST là Doanh nghiệp được cổ phần hóa từ Công ty Liên
doanh MST theo Quyết định số 29KK/QĐ/UB ngày 2Z/1D/200N của Ủy Ban Nhân
Dân thành phố Thanh Hóa về việc chuyển Công ty liên doanh MST thành Công ty
Cổ phần. Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 0320EE
ngày 1X/0Y/200N do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thanh Hóa cấp.
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_22_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Trong quá trình hoạt động công ty đã 02 lần được cấp giấy chứng nhận đăng kí
kinh doanh sửa đổi do thay đổi vốn điều lệ và hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Vốn điều lệ theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh sửa đổi lần thứ 02
ngày 2K/0Z/200T là 27.079.910.000 VNĐ.
Danh sách cổ đông góp vốn theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh :
Cổ đông Số cổ phần Vốn góp Tỷ lệ
Công ty MST 27.275 5.141.337.500 19%
12 cổ đông khác 116.385 21.938.572.500 81%
Tổng 143.660 27.079.910.000 100%
Ngành nghề kinh doanh:
- Kinh doanh khách sạn; Kinh doanh nhà cho thuê văn phòng, nhà ở, nhà hàng
ăn uống; Kinh doanh rượu, thuốc lá;
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng;
- Tư vấn đầu tư trong các dự án xây dựng công nghiệp xây dựng dân dụng cơ sở
hạ tầng kĩ thuật; Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp; Xây dựng
cơ sở hạ tầng kĩ thuật; Kinh doanh bất động sản.
Sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm tài chính :
Ngoài các sự kiện nêu trên Ban Giám đốc Công ty khẳng định không có sự kiện nào

phát sinh sau ngày 31/12/2009 cho đến thời điểm lập báo cáo này mà chưa được
xem xét điều chỉnh số liệu hoặc công bố trong báo cáo tài chính.
1.4.2. Quy trình kiểm toán hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính được
thực hiện tại Công ty DMT
1.4.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
DMT là khách hàng kiểm toán thường niên của VNAAFC. Công ty đã tiến
hành kiểm toán báo cáo tài chính của DMT vào các năm 2007 và 2008. Năm 2009,
VNAAFC tiếp tục được Công ty DTM tin tưởng lựa chọn thực hiện công việc kiểm
toán. Vì vậy bước tiếp cận khách hàng đối với DMT là điều không cần thiết. Việc
nhận diện lý do kiểm toán và đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán được tiến
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_23_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
hành chủ yếu bằng việc trao đổi, thỏa thuận giữa Giám đốc Công ty với ban lãnh
đạo DMT về những nét đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị
trong năm 2009. Qua cuộc họp giữa hai bên được biết trong năm 2009, tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của DMT không có những thay đổi đặc biệt có thể
ảnh hưởng đến công tác tài chính kế toán – kiểm toán so với năm 2008. Vì vậy lý
do kiểm toán năm 2009 cũng tương tự như năm 2008. Công ty sử dụng bảng câu
hỏi đánh giá để nhận định có tiếp tục cung cấp dịch vụ cho DMT hay không? Hình
thức bảng câu hỏi VNAAFC sử dụng có dạng như sau:
Bảng 1.3. Bảng đánh giá khách hàng
Câu hỏi
Có/Không
Ghi chú
1. Tồn tại phí kiểm toán quá hạn chưa được thanh toán không? Không
2. Có liên quan đến kiện tụng, tranh chấp với khách hàng
không?
Không
3. Nhân viên trong Công ty có người nhà hoặc có quan hệ cá

nhân với khách hàng không?
Không
4. Nhân viên trong nhóm kiểm toán có quan hệ lợi ích tà chính
với khách hàng không?
Không
5. Thành viên trong nhóm kiểm toán có nắm giữ cổ phần của
khách hàng không?
Không
6. Có sự xung đột về lợi ích với khách hàng không? Không
7. Phạm vi các điều khoản mà dịch vụ cung cấp có khả năng
ảnh hưởng đến khả năng độc lập không?
Không
8. Có tồn tại những yếu tố khác có thể làm giảm tính độc lập
của KTV trong quá trình kiểm toán không?
Không
9. Các nhân viên tham gia thực hiện dịch vụ có đủ kiến thức và
kinh nghiệm để thực hiện dịch vụ hay không?

10. Có yêu cầu luân chuyển quản lý/ nhân viên kiểm toán theo
yêu cầu của Công ty không?
Không
11. Có bất cứ yếu tố nào phát sinh trong năm cho thấy không
nên tiếp tục cung cấp dịch vụ hay không?
Không
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_24_
Chuyên Đề Thực Tập Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Qua trao đổi và thỏa thuận, thống nhất các điều khoản quan trọng, Giám đốc Công
ty VNAAFC đã quyết định tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính
cho DMT. Việc kí kết hợp đồng kiểm toán được thực hiện nhanh chóng, nhóm kiểm

toán dự kiến bao gồm 06 người.
Bước 1: Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Do DMT là khách hàng thường niên của công ty nên việc thu thập thông tin cơ sở
và thông tin về nghĩa vụ pháp lý chủ yếu là dựa trên việc tham khảo hồ sơ kiểm
toán các năm trước (với các thông tin cơ bản được trình bày trong tổng quan về
công ty Cổ phần DMT)
Bước 2: Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Trong giai đoạn này do việc thu thập số liệu còn nhiều hạn chế (do bên khách hàng
chưa thể cung cấp đầy đủ các thông tin chính xác về HTK) vì vậy thủ tục phân tích
sẽ được thực hiện bổ sung vào giai đoạn sau.
Bước 3: Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng
Trong giai đoạn này, KTV sẽ thực hiện đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
mọi hoạt động của toàn công ty nói chung và đối với khoản mục HTK nói riêng.
Công việc cần làm là tìm hiểu các đặc điểm của khoản mục HTK, sau đó tiến hành
kiểm tra, đánh giá mức độ hoạt động hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục HTK. KTV có thể đơn giản hóa bước công việc bằng cách tham khảo hồ
sơ kiểm toán các năm trước; tuy nhiên do tính chất quan trọng của khoản mục mà
KTV vẫn phải tiến hành đầy đủ các bước công việc. Cụ thể như bảng dưới đây:
Bảng 1.4. Tìm hiểu khoản mục HTK
Tên khách hàng:Công ty DMT Thực hiện bởi: Ngày:
Ngày kết thúc niên độ: 31/12/2009 Soát xét bởi: Ngày:
Chủ đề: Tìm hiểu khoản mục HTK
I.Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
II.Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:Nhập trước-Xuất trước
III.Quy trình hạch toán hàng tồn kho:
Sinh viên: Phạm Văn Thành Lớp: Kiểm toán 48B
_25_

×