Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

38 Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.57 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong khoảng thời gian hai mươi năm trở lại đây mọi người được
làm quen với khái niệm kiểm toán nói chung và kiểm toán nhà nước, kiểm
toán nội bộ, các công ty dịch vụ tư vấn kế toán – kiểm toán nói riêng. Việc
hình thành và phát triển dịch vụ kiểm toán là nhu cầu không thể thiếu của
nền kinh tế thị trường nhằm thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế chuyển
đổi và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán ở nước ta đã nhanh chóng
hình thành và phát triển. Từ hai công ty kiểm toán thành lập đầu tiên năm
1991 đến nay đã có hơn 150 công ty kiểm toán được phép hành nghề với
loại hình doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn là chủ yếu. Là một
sinh viên năm cuối của chuyên ngành kiểm toán và được sự giúp đỡ cũng
như tạo điều kiện cho sinh viên được tiếp xúc với kiến thức thực tế trước
khi ra trường của nhà trường và thầy cô, em đã chọn Công ty trách nhiệm
hữu hạn Kiểm toán Đông Dương để thực tập. Đề tài nghiên cứu của em là:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm
toán báo cáo tài chính do công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán
Đông Dương thực hiện”
Em xin cảm ơn Th.S Nguyễn Thị Mỹ cùng Công ty TNHH Kiểm
toán Đông Dương đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn và tạo điều kiện cho em
về mọi mặt để em có cơ hội thực tập tốt nhất. Tuy nhiên do những hạn chế
về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm nên chắc chắn đề tài nghiên cứu
của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được nhiều
sự đóng góp ý kiến của thầy cô cùng bạn đọc để em có thể hoàn thiện đề
tài hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ CễNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty trách nhiệm hữu
hạn Kiểm toán Đông Dương.


Giới thiệu sơ lược về công ty:
- Tên công ty : Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương
- Tờn giao dịch: Indochina Auditing Company Limited
- Tờn viết tắt : I.A CO., LTD
- Số đăng ký kinh doanh: 0102027935
- Ngày cấp : 29/08/2006, thay đổi lần hai ngày 15/11/2007, thay
đổi lần cuối ngày 21/01/2009.
- Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Nguyễn Văn Học
- Vốn điều lệ: 3.600.000.000,00
- Trụ sở chớnh: Số nhà 29 - Ngừ 171 - Phố Nguyễn Ngọc Vũ -
Phường Trung Hũa - Quận Cầu Giấy – Hà Nội
- Văn phũng đại diện: Phũng 1505 toà nhà 198 - Đường Nguyễn
Tuân – Quận Thanh Xuân – Hà Nội
- Điện thoại: (04) 210 5538 - (04) 210 7935 Fax: (04) 224 9408.
- Email:
- Số nhõn viờn: 20
- Lĩnh vực hoạt động chính của công ty: Công ty hoạt động chính
trong các lĩnh vực kiểm toán, tư vấn và thẩm định giá.
Công ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán Đông Dương (I.A) (sau đây
sẽ gọi tắt là công ty) là doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập
ngày 24/08/2006 theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0102027935, công ty đã được Bộ Tài chính cũng như Hội Kiểm toán viên
hành nghề Việt Nam (VACPA) công nhận là doanh nghiệp Kiểm toán đủ
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điều kiện thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm cho các doanh
nghiệp. Qua nhiều lần chuyển nhượng phần vốn góp thì đến nay công ty có
2 thành viên góp vốn:
Ông Nguyễn Văn Học Hiện sở hữu 50% vốn điều lệ công ty
Ông Nguyễn Anh Tuấn Hiện sở hữu 50% vốn điều lệ công ty

1.2. Các hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương.
1.2.1. Các dịch vụ chính của công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương.
Dịch vụ kiểm toán:
 Kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm (Doanh nghiệp, Dự án, Hành
chính sự nghiệp, Các tập đoàn, tổ chức kinh tế, …);
 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư, quyết toán dự án, các
Công trình xây dựng cơ bản;
 Kiểm toán Báo cáo tài chính các dự án do các tổ chức Quốc tế tài
trợ;
 Kiểm toán hoạt động;
 Kiểm toán tuân thủ;
 Dịch vụ kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa hoá;
Dịch vụ kế toán:
 Dịch vụ kế toán bao gồm việc ghi chép, giữ sổ, lập báo cáo thuế, lập
các báo cáo tài chính quý, năm theo yêu cầu của các cơ quan quản lý Nhà
nước Việt Nam và của Công ty mẹ;
 Trợ giúp các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi báo cáo tài chính
được lập theo Chế độ Kế toán Việt Nam sang hình thức phù hợp với các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung, hoặc theo yêu cầu cụ thể của tập
đoàn;
 Xây dựng hệ thống kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp;
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dịch vụ tư vấn tài chính:
 Tư vấn về chính sách tài chính, thuế, quản trị doanh nghiệp;
 Tư vấn quyết toán vốn đầu tư, tư vấn quyết toán đầu tư XDCB;
 Tư vấn về hợp nhất và mua lại doanh nghiệp;
 Cổ phần hoá, tư nhân hoá và thủ tục niêm yết;
 Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh;

 Tư vấn đầu tư;
 Tư vấn luật và kinh doanh;
 Tư vấn giải pháp doanh nghiệp;
 Triển khai và đánh giá hệ thống mạng;
 Lựa chọn hình thức công nghệ thông tin;
Dịch vụ tư vấn thuế:
 Kế toán thu nhập và chuẩn bị tờ khai thuế;
 Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia;
 Dịch vụ trợ giúp giải quyết khiếu nại thuế;
 Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế;
Dịch vụ định giá tài sản:
 Định giá bất động sản và tài sản của doanh nghiệp;
 Định giá doanh nghiệp cho mục đích mua bán và thanh lý;
 Định giá cho mục đích liên doanh và cơ cấu lại doanh nghiệp;
 Thẩm định, đánh giá tài sản và nguồn vốn theo yêu cầu;
 Xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hoá, chuyển đổi doanh
nghiệp;
Dịch vụ đào tạo:
 Đào tạo kế toán, kiểm toán và quản trị kinh doanh;
 Đào tạo về kỹ thuật kiểm toán nội bộ;
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức Chuẩn mực Kế toán, Kiểm
toán Quốc tế; Luật Kế toán; Chế độ kế toán; Chuẩn mực Kế toán, Kiểm
toán Việt Nam;
Như vậy công ty đã đa dạng hóa các loại hình dịch vụ của mình
nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của nền kinh tế và mở rộng thị
trường.
1.2.2. Các nhóm khách hàng của công ty TNHH Kiểm toán Đông
Dương.

Từ khi mới thành lập cho đến nay, công ty đã nỗ lực trong việc phát
triển thị trường, các khách hàng của công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực
và ngành nghề khác nhau, các khách hàng của công ty:
Kiểm toán Báo cáo tài chính:
Công ty kiểm toán báo cáo tài chính cho các công ty thuộc các loại
hình doanh nghiệp khác nhau và thuộc các lĩnh vực khác nhau như:
- Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp và đặc biệt là
các công ty thuộc tập đoàn VINASHIN: Công ty công nghiệp tàu thủy
Thành Long, công ty TNHH MTV công nghiệp tàu thủy Cà Mau, công ty
TNHH MTV đầu tư và phát triển công nghiệp tàu thủy Hậu Giang, v.v...
- Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực lâm nghiệp: Tổng công ty
Lâm nghiệp Việt Nam và các công ty thành viên như công ty ván dăm Thái
Nguyên, công ty lâm nghiệp Hòa Bình, công ty lâm nghiệp Đông Bắc,
v.v...
- Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng: Tổng công ty xây
dựng Thanh Hóa, công ty cổ phần xây dựng Minh Cát, công ty cổ phần
xây dựng các công trình giao thông, v.v...
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Các công ty kinh doanh trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ:
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ kỹ thuật cao Việt Nhật, công ty
TNHH MTV thương mại và du lịch Vinashin Quảng Bình, v.v...
- Các công ty kinh doanh trong các lĩnh vực khác: Công ty cổ phần
khoáng sản Phú Yên, các doanh nghiệp thuộc tập đoàn than và khoáng sản
Việt Nam, công ty cổ phần bao bì Thanh Hóa, công ty sách thiết bị và xây
dựng trường học Hà Nội, v.v...
Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư, quyết toán các dự án, các công
trình XDCB:
- Các ban quản lý dự án: Ban quản lý dự án thủy lợi tỉnh Yên Bái,
ban quản lý các dự án đầu tư XDCB tại các chi nhánh Ngân hàng

NN&PTNT Hà Nội, ban quản lý dự án quận Long Biên - Hà Nội, v.v…
- Sở LĐTB&XH các tỉnh: Tỉnh Phú Yên, tỉnh Bình Thuận, v.v…
- Các ngân hàng, các trường trung học, câc trường đại học: Ngân
hàng phát triển nhà ĐBSCL - Chi nhánh Hải Dương, trường đại học điều
dưỡng Nam Định - Bộ Y Tế, trường trung học kinh tế Hà Nội, v.v…
- Các công trình xây dựng: Các công trình XDCB của ban quản lý di
tích và danh thắng Hà Nội, v.v…
- Các khách hàng kiểm toán khác: Trung tâm kỹ thuật sản xuất
chương trình - Đài Truyền hình Việt Nam, trung tâm truyền hình Việt Nam
tại TP Cần Thơ, trụ sở làm việc và trung tâm thương mại Tuấn Tài, Chi
cục đê điều và phòng chống bão lụt TP Hà Nội - Sở NN & PTNT, v.v…
Công ty đã có được một lượng khách hàng tương đối và được sự tín
nhiệm cũng như niềm tin của khách hàng khi hợp tác cùng công ty.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty trách nhiệm hữu
hạn Kiểm toán Đông Dương.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Kiểm toán
Đông Dương.
Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty TNHH kiểm toán Đông Dương
gồm một Giám đốc, một Phó Giám đốc, có các chủ nhiệm kiểm toán, các
trưởng phòng kiểm toán, kế toán trưởng và các nhân viên trong công ty.
Các chức vụ cụ thể tại công ty như sau:
Ông Nguyễn Văn Học Kiểm toán viên Bộ Tài Chính - Giám đốc
Ông Nguyễn Minh Ân Kiêm toán viên Bộ Tài Chính - P.Giám đốc
Ông Nguyễn Minh Chung Kiểm toán viên BTC -Chủ nhiệm kiểm toán
Ông Nguyễn Lương Thuyết Kiểm toán viên BTC -Chủ nhiệm kiểm toán
Ông Nguyễn Anh Tuấn Kiểm toán viên BTC -Chủ nhiệm kiểm toán
Bà Bùi Thị Kim Thanh Kiểm toán viên - Trưởng phòng Kiểm toán
Bà Lương Thị Nguyệt Kỹ sư xây dựng - Kiểm toán viên - Trưởng

phòng Kiểm toán XDCB
Ngoài ra Bà Bùi Thị Kim Thanh còn là kế toán trưởng. Mô hình này
là khá phù hợp đối với một doanh nghiệp có quy mô như công ty.
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy của công ty theo mô hình sau:
Sơ đồ quản lý công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương:
7
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Chủ nhiệm
kiểm toán
Trưởng phòng
kiểm toán
Kế toán
trưởng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc công ty: Là người điều hành cao nhất trong mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước hội đồng thành viên
công ty về quyết định của mình…
Phó giám đốc: Phụ trách từng lĩnh vực được phân công có trách
nhiệm giúp giám đốc công ty điều hành công ty theo sự phân công và ủy
quyền của giám đốc công ty. Phó giám đốc chịu trách nhiệm về những lĩnh
vực được phân công hoặc được ủy quyền…
Bộ phận kế toán: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc công ty.
Giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán,
thống kê và hạch toán tại công ty…
Bộ phận nghiệp vụ: Chịu trách nhiệm về nghiệp vụ kiểm toán, thẩm
định giá, tư vấn tài chính, kế toán theo đúng yêu cầu của pháp luật. Tham
gia ký kết hợp đồng kinh tế và giao dịch với các đối tác trong lĩnh vực
mình phụ trách…
Bộ phận văn phòng: Quản lý hồ sơ nhân sự, sổ BHXH, sổ lao động,

hợp đồng lao động, soạn thảo các quyết định tiếp nhận và thuyên chuyển
nhân sự khi có lệnh của giám đốc công ty. Quản lý và lưu trữ các công văn
đến - đi của công ty. Quản lý con dấu trên cơ sở các văn bản pháp quy của
nhà nước về quản lý con dấu.
1.3.2. Tổ chức nhân sự của công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương.
Trình độ và kinh nghiệm của nhân sự công ty là nhân tố quyết định
cho sự thành công của công ty. Công ty luôn đặt yếu tố con người lên hàng
đầu và con người luôn là yếu tố được quan tâm đặc biệt nhất để đảm bảo
dịch vụ của công ty cung cấp đạt chất lượng cao. Do vậy, đội ngũ nhân sự
của công ty được trang bị đầy đủ các kiến thức và kinh nghiệm cần thiết để
có thể đáp ứng phù hợp với yêu cầu của từng công việc cụ thể và đặc biệt
với yêu cầu kiểm toán của khách hàng và các đơn vị thành viên. Công ty
có đội ngũ trên 20 kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp tốt nghiệp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các trường đại học, cao học trong và ngoài nước, có kiến thức kinh nghiệm
thực tiễn sâu sắc, đã từng làm việc trong lĩnh vực kiểm toán từ 5 đến 10
năm tại các công ty kiểm toán lớn trong nước và các hãng kiểm toán Quốc
tế tại Việt Nam. Với kinh nghiệm đã tích luỹ trong các lĩnh vực kế toán,
kiểm toán, tư vấn tài chính, tư vấn thuế, .... Nhân viên công ty có phong
cách làm việc chuyên nghiệp, tận tình, đồng hành và phát triển cùng khách
hàng; ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên công ty cam kết mang lại cho
khách hàng chất lượng phục vụ tốt nhất.
Trong mỗi cuộc kiểm toán, công ty cử ra một đoàn kiểm toán có
năng lực chuyên môn, có kinh nghiệm về kiểm toán các cơ quan đơn vị có
cùng lĩnh vực ngành nghề và loại hình doanh nghiệp để tiến hành công
việc này. Đây là một đoàn kiểm toán bao gồm những nhân viên đã được
đào tạo có hệ thống, có nhiều kinh nghiệm thực tế, có hiểu biết sâu rộng và
đã tham gia kiểm toán báo cáo tài chính của những đơn vị có mức độ phức
tạp cao. Ngoài lãnh đạo Công ty Kiểm toán phụ trách chung thì thành phần

của đoàn kiểm toán gồm 1 chủ nhiệm Kiểm toán 1 kiểm toán viên và các
nhân viên chuyên nghiệp (tuỳ theo khối lượng công việc của khách hàng
và công ty căn cứ vào năng lực cũng như trỡnh độ chuyên môn của từng
nhân viên để bố trí nhân sự cho các cuộc kiểm toán một cách hợp lý nhất).
Công ty tin tưởng rằng với thành phần đoàn kiểm toán mang tính chuyên
nghiệp cao, có trình độ chuyên môn vững vàng sẽ mang lại sự hài lòng cho
khách hàng khi sử dụng dịch vụ của Công ty.
Bên cạnh đó công ty còn có các cộng tác viên, hợp tác với công ty
trong các mùa kiểm toán, ngoài ra công ty thường xuyên tạo điều kiện cho
các nhân viên có cơ hội được học tập nõng cao kiến thức ngành nghề,
tuyển dụng nhõn viờn mới và tổ chức cỏc lớp đào tạo cho kiểm toán viên.
Ngoài ra cụng ty luụn cú có những chính sách khen thưởng, hỗ trợ nhân
viên trong quá trỡnh cụng tỏc cũng như nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ. Với
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các nhân viờn cú thành tớch trong cỏc kỳ thi như kỳ thi lấy chứng chỉ CPA
hàng năm thỡ cụng ty cũng cú mức khen thưởng nhất định nhằm động viờn
tinh thần nõng cao năng lực chuyờn mụn của nhõn viờn cụng ty. Cụng ty
cũng tuyển thờm nhõn sự hàng năm để tăng cường nguồn nhõn lực nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khỏch hàng.
1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Kiểm toán Đông
Dương.
Công ty TNHH kiểm toán Đông Dương là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ với nghề kiểm toán – một nghề đặc thù với
tiền lương của nhân viên chiếm phần lớn tổng chi phí, đầu vào chính là
chất xám của đội ngũ nhân sự và đầu ra chính là kết quả mang lại từ thành
quả lao động chất xám của đội ngũ nhân sự công ty. Bên cạnh đó vì là một
công ty kiểm toán nên nhân sự của công ty phần lớn là các kiểm toán viên
và có kiến thức về kế toán rất vững chắc, do đó bộ máy kế toán tại công ty
được tổ chức khá đơn giản, gọn nhẹ, bộ máy kế toán chỉ bao gồm một kế

toán trưởng và một kế toán tổng hợp. Bộ phận kế toán tài chính chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của giám đốc công ty. Bộ phận kế toán tài chính có các trách
nhiệm sau đây:
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, trung thực kịp thời các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, phân tích kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty trong từng kỳ kế toán, giúp giám đốc công ty kịp thời
điều chỉnh cho phù hợp với kế hoạch hàng năm.
- Định kỳ tổ chức chỉ đạo việc kiểm kê tài sản của công ty bao gồm:
Kiểm kê quỹ tiền mặt, kiểm kê tài sản cố định, công cụ dụng cụ,…
- Thực hiện việc lập báo cáo kế toán theo đúng quy định của luật kế
toán và các luật khác có liên quan.
- Tổ chức chỉ đạo việc lưu trữ chứng từ, hồ sơ, sổ sách kế toán. Giữ
bí mật số liệu kế toán và tài liệu kế toán.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ máy kế toán tài chính của công ty có các chức năng và quyền hạn
sau đây:
- Giúp giám đốc công ty tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác
kế toán, thống kê và hạch toán tại công ty.
- Tổ chức công tác kế toán, công tác thống kê tại công ty.
- Thực hiện việc thu hồi và giải quyết công nợ.
- Đề xuất và quản lý quỹ của công ty theo đúng những quy định của
công ty cũng như của nhà nước.
- Phối hợp với bộ phận nghiệp vụ và văn phòng đại diện của công ty
để làm công tác thanh toán quyết toán và thu hồi công nợ.
Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương
1.5. Quy trình kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương.
Một cuộc kiểm toán nói chung thường chia làm 3 giai đoạn nhưng
quy trình kiểm toán tại công ty được cụ thể hóa thành 5 bước như sau:
Bước 1 - Công tác tiếp xúc và giới thiệu

B1.1. Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng.
Công ty tiếp nhận yêu cầu của khách hàng bằng Điện thoại, Fax,
bằng thư mời hoặc tiếp xúc trực tiếp.
Trong mọi trường hợp, yêu cầu của khách hàng được báo cáo trực
tiếp cho Giám đốc Công ty (hoặc Phó giám đốc trong trường hợp Giám
11
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đốc đi vắng) (dưới đây gọi tắt là Giám đốc) để được xem xét và phân công
đi khảo sát yêu cầu cụ thể của khách hàng.
B1.2. Khảo sát yêu cầu và hồ sơ khách hàng
- Khi được phân công khảo sát yêu cầu và hồ sơ khách hàng, người
đi khảo sát thực hiện các nội dung sau:
 Lý do tại sao khách hàng phải kiểm toán
 Thu thập đầy đủ các thông tin theo mẫu khảo sát chung của công
ty.
 Thu thập thêm các thông tin khác căn cứ vào đặc điểm và yêu
cầu riêng của khách hàng.
 Đánh giá chung về báo cáo, hồ sơ, chứng từ và sổ kế toán của
khách hàng.
 Các thông tin quan trọng như: khách hàng đang bị kiện tụng,
khách hàng đang bị phá sản, tranh chấp nội bộ...được đặc biệt chú ý và ghi
nhận vào mẫu khảo sát.
- Kết quả khảo sát được ghi chép rõ ràng, đánh giá sơ bộ về mức độ
phức tạp của cuộc kiểm toán, thời gian dự kiến và nhân sự cần thiết để
thực hiện. Trong trường hợp xét thấy công việc kiểm toán có thể gặp nhiều
rủi ro, người được phân công có thể đề xuất không ký hợp đồng với khách
hàng nhưng nêu rõ lý do trong báo cáo khảo sát.
- Kết quả khảo sát được trình cho phụ trách phòng nghiệp vụ trước

khi đệ trình cho Giám đốc.
B1.3. Gửi thư báo giá
B1.3.1 Đối với khách hàng mới
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Căn cứ vào báo cáo khảo sát, Giám đốc xem xét và quyết định giá
phí. í kiến của Giám đốc được ghi trực tiếp vào báo cáo khảo sát và sẽ
được chuyển cho thư ký Giám đốc (dưới đây gọi tắt là thư ký).
- Thư ký căn cứ vào báo cáo khảo sát đã có ý kiến của Giám đốc tiến
hành soạn thảo thư báo giá.
- Thư ký trao đổi với bộ phận nghiệp vụ về nội dung thư báo giá
trước khi trình Giám đốc.
- Thư báo giá sau khi được ký duyệt chuyển qua bộ phận hành chính
để gửi cho khách hàng; được lập thành 2 bộ (tiếng Việt hoặc tiếng Anh tùy
thuộc khách hàng), một bộ gửi cho khách hàng, một bộ lưu tại bộ phận
quản trị hành chính.
- Thư ký theo dõi ý kiến của khách hàng đối với thư báo giá đã gửi
và trình Giám đốc để được chỉ đạo kịp thời.
B1.3.2 Đối với khách hàng thường xuyên
- Vào đầu tháng 8 hàng năm trở đi, các nhóm trưởng kiểm toán có
trách nhiệm liên hệ với các khách hàng đã được phân công theo dõi để đề
nghị khách hàng ký hợp đồng kiểm toán cho năm hiện hành. Nhóm trưởng
nhóm kiểm toán, sau khi khảo sát những biến động so với năm trước, lập
báo cáo trình phụ trách phòng nghiệp vụ, phòng nghiệp vụ đệ trình Giám
đốc, nêu rõ những thay đổi khối lượng công việc, mức độ phức tạp... so với
năm trước, đề nghị giá phí và các vấn đề có liên quan.
- Sau khi có ý kiến của Giám đốc, thư ký soạn thảo thư báo giá gửi
cho khách hàng (nếu có yêu cầu). Việc trình ký, phát hành thư báo giá,
theo dõi thư báo giá... được thực hiện giống như khách hàng mới.
Bước 2: Công tác chuẩn bị

B2.1. Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Hồi báo của khách hàng có thể bằng văn thư hoặc bằng điện thoại.
Mọi trường hợp hồi báo đều được báo cáo trực tiếp với Giám đốc.
- Thư ký căn cứ vào thư báo giá và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc tiến
hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất của công ty. Hợp đồng được lập
thành 3 bộ và chuyển qua phòng hành chính để gửi đến khách hàng ký
trước.
- Hợp đồng được khách hàng ký và gửi lại sẽ được chuyển cho thư
ký để trình Giám đốc ký, sau đó được chuyển qua phòng hành chính quản
trị để thực hiện các thủ tục hành chính khác.
B2.2. Tổ chức nhóm kiểm toán
Nhóm kiểm toán do phụ trách phòng nghiệp vụ trực tiếp phân công,
chỉ định người tham gia sau khi có ý kiến chỉ đạo của Phó Giám đốc phụ
trách nghiệp vụ.
Bước 3: Thực hiện kiểm toán
B3.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
- Nhóm trưởng lập kế hoạch kiểm toán, đối với những khách hàng
được xác định là trọng điểm, quan trọng, nhóm trưởng phải bổ sung thêm
các trắc nghiệm vào chương trình mẫu của Công ty cho hợp với tình hình
cụ thể của khách hàng.
- Sau khi lập xong kế hoạch kiểm toán, nhóm trưởng lập tờ trình,
trình phụ trách phòng nghiệp vụ, trong đó nêu rõ các căn cứ cho việc hoạch
định chương trình kiểm toán.
- Phụ trách phòng nghiệp vụ phê duyệt chương trình kiểm toán,
trong những trường hợp xét thấy cần thiết, phụ trách phòng nghiệp vụ báo
cáo để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể của Phó Giám đốc phụ trách phòng nghiệp
vụ.
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương trình kiểm toán được lập cho các khách hàng thường xuyên
bao gồm kế hoạch kiểm toán giữa niên độ, tham gia kiểm kê cuối niên độ.
B3.2. Thực hiện chương trình kiểm toán
- Nhóm trưởng soạn thư báo trước 10 ngày gửi cho khách hàng để
thông báo thời gian và nội dung dự định kiểm toán. Thư báo trước được
chuyển cho phụ trách phòng nghiệp vụ xem xét trước khi trình duyệt ký.
- Tuỳ theo loại khách hàng, trưởng nhóm, hoặc phụ trách phòng
nghiệp vụ, hoặc phó Giám đốc phụ trách nghiệp vụ sẽ có buổi họp đầu tiên
với ban Giám đốc của khách hàng tại văn phòng của khách hàng. Trong
buổi họp nêu rõ phương pháp làm việc và các vấn đề cần sự hỗ trợ từ phía
khách hàng.
- Truởng nhóm phân công và giám sát toàn bộ công việc của nhóm
viên theo kế hoạch kiểm toán đã được duyệt.
- Phụ trách phòng nghiệp vụ giám sát công việc của nhóm trưởng và
báo cáo tiến dộ thực hiện, cũng như những khó khăn với phó Giám đốc
phụ trách nghiệp vụ khi phát sinh khó khăn vướng mắc hoặc trong cuộc
họp giao ban để ban Giám đốc có hướng chỉ đạo.
- Sau khi hoàn tất công việc tại văn phòng của khách hàng, nhóm
trưởng hoặc phụ trách phòng nghiệp vụ thông báo sơ bộ kết quả kiểm toán
cho khách hàng trước khi rút về văn phòng công ty để tổng hợp hồ sơ.
B3.3. Hoàn tất hồ sơ tại văn phòng.
- Cá nhân hoàn thiện hồ sơ phần hành kiểm toán do mình thực hiện.
- Nhóm trưởng kiểm tra hồ sơ, soát xét rủi ro kiểm toán và thông qua
toàn bộ kết quả của cuộc kiểm toán.
- Để công việc kiểm toán đáp ứng được yêu cầu về thời gian, nhóm
trưởng soạn thảo thư (lần 1) đề nghị các bút toán điều chỉnh hoặc đề nghị
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giải thích, cung cấp thêm hồ sơ (nếu cần). Đính kèm thư này là kết quả

kiểm toán sau khi đã được điều chỉnh theo đề nghị của nhóm trưởng. Thư
đề nghị được trình cho phụ trách phòng nghiệp vụ cùng với hồ sơ kiểm
toán đã được hoàn tất. (Nhóm trưởng có tờ trình báo cáo đầy đủ các vấn đề
quan trọng của hồ sơ).
- Phụ trách phòng nghiệp vụ sau khi xem xét thư đề nghị cho ý kiến
cụ thể và trình phó Giám đốc phụ trách phòng nghiệp vụ.
- Tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của hồ sơ, Phó Giám đốc
trao đổi với nhóm kiểm toán hoặc tổ chức cuộc họp với những người có
trách nhiệm của khách hàng để trình bày thêm về các nội dung trong thư.
- Đối với công tác xem xét giữa niên độ không phải phát hành báo
cáo kiểm toán, nhóm truởng cũng có trách nhiệm soạn thư đề nghị, trình
phụ trách phòng nghiệp vụ và phó Giám đốc như trình tự nêu trên. Riêng
hồ sơ kiểm toán giữa niên độ do nhóm trưởng bảo quản, không phải trình
cho phụ trách phòng nghiệp vụ như kiểm toán báo cáo tài chính cả năm.
Bước 4 : Công tác kiểm tra soát xét
B4.1. Kiểm tra soát xét.
- Công việc kiểm tra soát xét do nhóm kiểm toán và phòng nghiệp
vụ thực hiện, xem xét các vấn đề sau:
 Việc tuân thủ các quy định tổ chức hồ sơ kiểm toán.
 Các kỹ thuật kiểm toán quan trọng đối với từng hồ sơ.
 Chế độ kế toán tài chính đang áp dụng so với các chế độ do Nhà
nước ban hành.
 Hình thức, cách thức trình bày trong báo cáo kiểm.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Xem xét toàn bộ các vấn đề có liên quan đến thuế.
Trưởng nhóm lập tờ trình về kết quả xem xét đối với từng nội
dung nêu trên trình cho phụ trách phòng nghiệp vụ. Phụ trách phòng
nghiệp vụ chỉ đạo việc điều chỉnh, bổ sung trước khi trình phó Giám đốc .
B4.2. Duyệt dự thảo báo cáo tài chính đã được kiểm toán.

- Căn cứ vào hồ sơ do phòng nghiệp vụ chuyển đến phó Giám đốc
phụ trách nghiệp vụ sẽ phê duyệt toàn bộ dự thảo báo cáo kiểm toán và
chuyển lại cho phòng nghiệp vụ để hoàn chỉnh.
- Trong trường hợp xét thấy có những vấn đề cần đề nghị thêm với
khách hàng, nhóm trưởng lập thư đề nghị điều chỉnh lần 2. Việc trình và ký
thư đề nghị lần hai cũng giống như thư đề nghị lần thứ nhất.
Bước 5: Phát hành báo cáo kiểm toán
B5.1. Gửi bản thảo để lấy ý kiến.
Các vấn đề phát hiện, các bút toán điều chỉnh, các thủ tục kiểm toán
bổ sung và kết quả kiểm toán sau điều chỉnh (nếu có) được gửi đến cho
khách hàng để lấy ý kiến.
B5.2. Hoàn chỉnh báo cáo lần cuối.
- Trưởng nhóm kiểm tra, theo dõi việc in, foto và đóng quyển báo
cáo để đảm bảo không có sai sót xảy ra.
- Báo cáo kiểm toán sau khi đã có ý kiến của khách hàng được hoàn
chỉnh và gửi đến khách hàng ký trước.
- Báo cáo kiểm toán được khách hàng ký trước trên các báo biểu và
sau đó trình cho phụ trách phòng nghiệp vụ. Phụ trách phòng nghiệp vụ sẽ
đệ trình Ban Giám đốc ký duyệt.
B5.3. Phát hành báo cáo chính thức .
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giám đốc Công ty phê duyệt báo cáo kiểm toán chính thức, số lượng
Báo cáo kiểm toán phát hành được căn cứ theo Hợp đồng kiểm toán đã ký
kết trong đó có một bộ để lưu trong hồ sơ kiểm toán.
B5.4. Quản lý hồ sơ kiểm toán và theo dõi các vấn đề sau khi phát
hành báo cáo kiểm toán chính thức.
- Đồng thời với việc trình Báo cáo kiểm toán, nhóm trưởng chuyển
toàn bộ hồ sơ kiểm toán cho phụ trách phòng nghiệp vụ xem xét, sau đó
trong vòng 3 ngày hồ sơ sẽ được chuyển giao cho bộ phân lưu trữ.

- Hồ sơ kiểm toán đưa vào lưu trữ ngoài các giấy làm việc, các văn
bản pháp lý có liên quan đến khách hàng, còn phải bao gồm:
 Các thư từ giao dịch với khách hàng trong quá trình kiểm toán.
 Tờ trình về các vấn đề quan trọng của nhóm trưởng.
 Tờ trình của phụ trách phòng nghiệp vụ .
 Bản dự thảo và bản chính thức Báo cáo tài chính đã kiểm toán
 Các loại tài liệu cần thiết khác liên quan đến khách hàng.
- Sau khi phát hành Báo cáo kiểm toán, phòng nghiệp vụ có trách
nhiệm theo dõi và tư vấn cho khách hàng các vấn đề phát sinh xảy ra.
1.6. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán
Đông Dương trong những năm gần đây.
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Đông
Dương trong những năm gần đây có những bước phát triển đáng kể, điều
đó được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và bảng cân
đối kế toán của công ty. Sau đây là bảng một số chỉ tiêu trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những
năm gần đây để thể hiện rõ sự phát triển của công ty qua các năm:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương qua các năm.
Đơn vị tính: 1000VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Tiền và các khoản tương đương tiền 1,838,899 1,331,580 2,371,455
2. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 2,000,000 2,000,000 2,800,000
3. Tổng tài sản 1,862,870 2,358,882 3,628,675
4. Doanh thu thuần về bán hàng 48,253 1,551,825 3,500,542
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (156,949) 50,068 150,974
6. Lợi nhuận sau thuế TNDN (156,949) 35,995 108,626
Nhìn vào bảng một số chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán và báo cáo

kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Kiểm toán Đông Dương
có thể thấy được sự tăng trưởng của các chỉ tiêu qua từng năm. Năm 2008
tổng tài sản của công ty là 3,628,675 nghìn đồng; về số tuyệt đối tổng tài
sản năm 2008 tăng so với tổng tài sản năm 2007 là +1,269,793 nghìn đồng
(3,628,675 - 2,358,882) và tăng so với tổng tài sản năm đầu tiên 2006 là
+1,765,805 nghìn đồng (3,628,675 - 1,862,870); về số tương đối tổng tài
sản năm 2008 tăng gấp 1,95 lần so với năm 2006 và tăng gấp 1,54 lần so
với năm 2007. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty năm
2008 là 108,626 nghìn đồng; về số tuyệt đối tăng so với năm 2006 là
+307,923 nghìn đồng và tăng so với năm 2007 là +100,906 nghìn đồng.
Điều này phản ánh việc kinh doanh của công ty là có hiệu quả. Trên thực
tế lượng khách hàng của công ty cũng ngày càng tăng lên. Trong thời gian
tới công ty sẽ phát triển thị trường của mình, đồng thời phát triển đội ngũ
nhân viên cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt tháng 1 năm 2009 vốn
điều lệ của công ty được nâng lên 3.600.000.000VNĐ hứa hẹn quy mô của
công ty sẽ ngày càng được mở rộng hơn nữa.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2. THỰC TẾ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC HÀNG TỒN KHO
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN ĐÔNG DƯƠNG.
2.1. Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán
báo cáo tài chính tại các khách hàng do công ty trách nhiệm hữu hạn
kiểm toán Đông Dương thực hiện.
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về khách hàng ABC và khách hàng XYZ
Khách hàng của công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thuộc nhiều
loại hình, nhiều lĩnh vực và ngành nghề khác nhau. Em xin tìm hiểu về
thực tế quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho trong kiểm toán báo
cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thực hiện tại hai
khách hàng là khách hàng ABC và khách hàng XYZ cho năm tài chính kết

thúc ngày 31 tháng 12 năm 2008.
ABC là một doanh nghiệp sản xuất và là khách hàng kiểm toán lần
đầu của công ty TNHH kiểm toán Đông Dương. Trong năm 2008, bằng
các nghiệp vụ Marketing của công ty, công ty đã đặt được mối quan hệ với
khách hàng ABC và cuối năm 2008 công ty ABC đã đề nghị công ty
TNHH kiểm toán Đông Dương kiểm toán báo cáo tài chính cho niên độ kế
toán từ ngày 01/01/2008 và kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2008 của công
ty. Do ABC là khách hàng kiểm toán lần đầu của công ty TNHH kiểm toán
Đông Dương nên các thủ tục kiểm toán tại công ty ABC được công ty
TNHH kiểm toán Đông Dương thiết kế nhiều.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
XYZ là công ty kinh doanh trong lĩnh vực phân phối vật liệu xây
dựng và là khách hàng thường niên của công ty TNHH kiểm toán Đông
Dương. Công ty đã kiểm toán XYZ cho niên độ kế toán kết thúc ngày
31/12/2006 và niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2007. Trong quá trình
đó, công ty cử người liên hệ thường xuyên với khách hàng XYZ, theo dõi
những biến đổi của XYZ và tạo mối quan hệ với XYZ trên nhiều mặt. Cuối
năm 2008 công TNHH kiểm toán Đông Dương nhận được đề nghị kiểm
toán báo cáo tài chính cho niên độ kế toán kết thúc ngày 31/12/2008 từ
công ty XYZ. Từ những thông tin đã nắm được về XYZ và từ sự theo dõi
những thay đổi của XYZ nên công ty hiểu về XYZ khá rõ. Do đó các thủ
tục kiểm toán tại công ty XYZ sẽ đơn giản hơn so với các thủ tục kiểm
toán mà công ty TNHH kiểm toán Đông Dương thiết kế cho chương trình
kiểm toán tại công ty ABC.
2.1.2. Quy trình kiểm toán khoản mục hàng tồn kho tại khách hàng ABC
2.1.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.
• Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng:
Công ty ABC là doanh nghiệp nhà nước và mục đích kiểm toán của
công ty ABC là kiểm tra việc tuân thủ các chuẩn mực và chế độ kế toán

hiện hành, các nguyên tắc và phương pháp áp dụng, các ước tính quan
trọng của công ty cũng như cách trình bày tổng quát các Báo cáo tài chính
và tuân thủ quy định của Bộ tài chính, hoàn thiện tổ chức hoạt động kinh
doanh của Công ty. Do đó công ty cần kiểm toán báo cáo tài chính do bắt
buộc.
• Thu thập thông tin cơ sở về khách hàng.
• Tên tiếng Việt: Công ty ABC
• Tên tiếng Anh: ABC Company
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Công ty có trụ sở chính tại: Xã Y, huyện Z, tỉnh H;
• Hình thức sở hữu vốn: Doanh nghiệp Nhà nước;
• Ngành nghề kinh doanh chủ yếu:
 Trồng rừng nguyên liệu;
 Khai thác, thu mua nguyên liệu rừng trồng;
 Dịch vụ vật tư kỹ thuật nông lâm nghiệp;
 Sản xuất giống phục vụ trồng rừng;
 Xây dựng các mô hình thâm canh trồng rừng, ứng dụng tiến bộ
khoa học trong cải tạo giống, nâng cao hiệu quả trồng và khai thác rừng;
 Sản xuất, chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu nông, lâm sản, hàng
tiêu dùng;
 Thiết kế các hạng mục công trình lâm nghiệp;
 Xây dựng các công trình dân dụng, kỹ thuật (giao thông, thuỷ lợi,
san lấp mặt bằng);
 Dịch vụ du lịch sinh thái, vận tải hàng hoá đường độ;
 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá;
 Mua bán (máy móc thiết bị, vật tư kỹ thuật ngành nông lâm nghiệp,
vật liệu xây dưng, chất đốt).
Những thông tin cơ bản về các chính sách kế toán đối với hàng tồn
kho của công ty ABC:

- Kỳ kế toán của Công ty: Kỳ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày
01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: Đồng Việt Nam (sau đây được viết tắt là
“VND”) được sử dụng làm đơn vị tiền tệ để ghi sổ kế toán và lập Báo cáo
tài chính.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính.
- Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
- Các Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với các chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam. Các Báo cáo tài chính đã tuân thủ mọi
quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế
toán của Bộ Tài chính và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng tại Việt
Nam.
- Các chính sách kế toán áp dụng đối với hàng tồn kho:
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Theo nguyên tắc giá gốc.
Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế không được
hoàn lại, chi phí chế biến bốc xếp vận chuyển trong quá trình mua hàng và
các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở
địa điểm và trạng thái hiện tại.
Giá gốc hàng tồn kho do đơn vị tự sản xuất bao gồm: Chi phí mua
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung cố định và chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong quá trình
chuyển hoá nguyên vật liệu thành thành phẩm.
Những chi phí không được tính vào giá gốc hàng tồn kho:
 Các khoản chiết khấu thương mại và giám giá hàng mua do hàng
mua không đúng quy cách, phẩm chất;
 Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sản xuất
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường;

 Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các chi phí bảo quản hàng tồn
kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản hàng tồn
kho phát sinh trong quá trình mua hàng;
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Chi phí bán hàng;
 Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: theo sổ kế toán
tại thời điểm cuối kỳ kế toán;
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên;
Dự phòng tổn thất hàng tồn kho: Theo thực tế báo cáo của Công ty.
Trong năm, những biến động của nền kinh tế không ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp.
• Thu thập thông tin pháp lý về khách hàng.
Công ty ABC được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số xxxxxxxxxx do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh H cấp
ngày xx tháng xx năm 199x.
Vốn điều lệ: 13.000.000.000 đồng (Mười ba tỷ đồng)
• Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro tiềm tàng đối với hàng tồn kho.
Hàng tồn kho và giá vốn hàng bán luôn ảnh hưởng trọng yếu đối với
tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Số lượng các nghiệp vụ tại công ty ABC xảy ra nhiều, hàng tồn kho
được bảo quản ở nhiều kho bãi khác nhau dẫn đến khó kiểm soát vật chất
và dễ bị mất trộm,… gây khó khăn cho việc hạch toán các khoản luân
chuyển hàng tồn kho nội bộ giữa các điểm kho bãi, do đó mà rủi ro tiềm
tàng đối với khoản mục hàng tồn kho ở công ty ABC là cao.
• Thực hiện các thủ tục phân tích.
Kiểm toán viên thực hiện các trắc nghiệm phân tích trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán để giúp kiểm toán viên xác định những khoản mục,
nghiệp vụ trọng yếu cần kiểm toán tương ứng rủi ro dự kiến. Khoản mục

hàng tồn kho là khoản mục trọng yếu trên bảng cân đối kế toán, còn các
nghiệp vụ liên quan đến hàng tồn kho được đánh giá là trọng yếu khi các
nghiệp vụ đó có số dư lớn hoặc nghiệp vụ bất thường. Kiểm toán viên của
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công ty thường đánh dấu những nghiệp vụ bất thường đó trên bản photo
của chứng từ sổ sách kế toán để thực hiện kiểm tra chi tiết trong giai đoạn
thực hiện kiểm toán. Trong đó kiểm toán viên thực hiện những phân tích
ngang là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư những tài
khoản, nghiệp vụ và thường được sử dụng để so sánh thông tin tài chính
của kỳ này với thông tin tài chính kỳ trước nhằm phát hiện những biến
động bất thường. Ngoài ra kiểm toán viên cũng sử dụng các thủ tục phân
tích dọc khác.
Bảng 2.1. So sánh giá trị hàng tồn kho với niên độ kế toán trước.
Đơn vị: VNĐ
Số dư tài khoản 1/12/2008 31/12/2008 Chênh lệch
Số tuyệt đối
Số
tương
đối
Hàng tồn kho
31,153,352,29
4
25,874,108,78
0
(5,279,243,514
)
8
3
Dự phòng giảm giá

hàng tồn kho
(1,831,731,944
)
(4,032,084,707
)
(2,200,352,763
)
22
0

Nhìn vào bảng so sánh giá trị hàng tồn kho, kiểm toán viên nhận
thấy sự biến động của hàng tồn kho trong năm là khá lớn. Tại thời điểm
cuối năm 2008, chênh lệch về hàng tồn kho nhỏ hơn so với đầu năm 2008
là 5 tỷ đồng nhưng dự phòng giảm giá hàng tồn kho lại cao hơn so với thời
điểm đầu năm là 2 tỷ đồng. Kiểm toán viên nhận thấy đây là điểm đáng lưu
ý và sẽ làm rõ hơn khi đi vào kiểm tra chi tiết.
Tính toán tỷ trọng hàng tồn kho so với tổng tài sản của doanh
nghiệp:
25

×