Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Bài thảo luận: Phát triển nông nghiệp sinh thái ĐH Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 19 trang )



TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BINH
KHOA NÔNG- LÂM- THUỶ SẢN
LỚP ĐHSP SINH HỌC K50

BÀI THẢO LUẬN

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI
Giảng viên hướng dẫn:
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Võ Sĩ Lam
2. Dặng Phương Nam
3. Dinh Thị Thanh Nga
4. Phạm Thị Ngân
5. Hoàng Tuyết Nhung
6. Hoàng Tư Phương

Dinh Thị Thanh Trà

7. Trương Thị Tịnh Thanh
8. Phan Minh Thu
9. Lê Thị Thuý
10. Phết Xi Nn Dóm
11. Thịt Xa Vẳn




MỞ ĐẦU
Nông nghiệp là nghành kinh tế quan trọng của Việt Nam.


Hiện nay, cùng với sự phátsinh thái là gì? Phát triển nơng đã có những bước
Vậy nơng nghiệp triển chung thì nơng nghiệp nước ta
chuyển hóa quan trọng từ nền thái như thế nào? Và những mơ hình nơng nghiệp
nghiệp sinh nông nghiệp thủ công truyền thống sang nền
dựa vào máy móc, theo hướng cơng nghiệp dụng ở Viêt Nam?
nào đã được áp hóa nơng nghiệp.
Tuy nhiên, việc lạm dụng khoa học kỹ thụât và cũng như sử dụng hóa chất bừa
bãi đã làm cho mơi trường và hệ sinh thái bị phá vỡ.
Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng các quy luật luật sinh thái vào sản xuất nông
nghiệp nhằm tạo ra một nền nông nghiệp sinh thái có năng suất cao, có tính ổn định và bền
vững là rất cần thiết.




I.

KHÁI NIỆM VỀ NƠNG NGHIỆP SINH THÁI:
- Nơng nghiệp sinh thái là hệ thống quản lý sản xuất tạo ra các sản phẩm nơng
nghiệp có chất lượng cao đồng thời hạn chế tối đa việc sử dụng các chất hóa học,
phân bón hóa học, thuốc trừ sâu,…nhằm tăng cường giữ gìn bền vững hệ sinh thái
bao gồm các vịng tuần hàn và chu kì sinh học.

II. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP:
1.Tổng quan về phát triển nơng nghiệp:
- Việc phát triển nơng nghiệp địi hỏi phải xét đến tồn bộ ngành nơng nghiệp trên
quan điểm hệ thống để nhìn nhận và tác động vào nó một cách đồng bộ
- Phải xem q trình sản xuất nơng nghiệp từ thấp lên cao là một quy luật
- Cần xác định hệ thống canh tác với nội dung: Sản xuất cây gì? Ni con gì? Số
lượng bao nhiêu và phát triển như thế nào?


Chúng ta cần nhìn nhận theo quan điểm sinh thái trong phát triển nơng nghiệp có
nghiã là đặt cây trồng, vật ni đúng vị trí của nó trong mơi trường (tự nhiên – kinh tế – xã
hội) làm sao để đạt năng suất cao, phát triển ổn định, bảo vệ môi trường



.

2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
- Đối tượng của sản xuất nơng nghiệp là các lồi sinh vật
- Năng suất nông nghiệp là cái cần cho con người chứ không phải cần cho sinh
vật.
- Năng suất nông nghiệp là sự kết hợp giữa tiềm năng năng suất của giống và
điều kiện môi trường.
- Sản phẩm trong nông nghiệp được hình thành trong suốt quá trình sản xuất,
con người phải thường xun tác động trong cả q trình đó.
- Q trình sản xuất nơng nghiệp trải rộng ra trong không gian và kéo dài theo
thời gian.



3. Phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững, lối đi cho tương lai.
Nền sản xuất nông nghiệp trên thế giới hiện đang phát triển theo 2 hướng: nông nghiệp
năng lượng theo quan điểm kinh tế thị trường và nông nghiệp sinh thái theo quan điểm sinh
thái.
Phát triển nông nghiệp theo quan điểm kinh tế thị trường
Phát triển nông nghiệp theo quan điểm sinh thái

=> Phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất

yếu trong sản xuất nông nghiệp của xã hội lồi người.
Phát triển nơng nghiệp năng lượng theo quan điểm kinh tế thị trường sẽ làm ô
nhiễm môi trường đất và nước, suy thoái đất,….


III. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI BỀN
VỮNG:
1.Để phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững cần phải:
- Đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của thế hệ hiện tại và các thế hệ tương
lai.
- Tạo việc làm bền vững, đủ thu nhập và cải thiện điều kiện sống, làm việc của
người dân nơng thơn.
- Duy trì khả năng sản xuất của các nguồn lực tự nhiên đồng thời phải bảo vệ
môi trường.
- Giảm thiểu tối đa các nguy cơ gây hại cho khu vực nông nghiệp do các nhân
tố tự nhiên không thuận lợi, các nhân tố kinh tế - xã hội và các rủi ro khác. Tăng cường
tính tự lực.
2. Để đảm bảo cho sự phát triển nông nghiệp bền vững, chúng ta cần xem
xét sự phát triển ấy trên cả 2 phương diện:
a) Bền vững sinh thái:
Để phát triển nông nghiệp bền vững chúng ta cần giới hạn viêc sử dụng nguồn
năng lượng hóa thạch, tái tạo sự đa dạng sinh học nhưng không làm giảm năng suất.
b) Bền vững kinh tế - xã hội:
- Quá trình chuyển đổi từ hệ thống nơng nghiệp truyền thống sang hiện đại làm
người dân gặp nhiều rủi ro, điều này cũng làm giảm tính bền vững.
- Mục đích của nông nghiệp bền vững là tạo ra một hệ thống nông nghiệp bền
vững về mặt sinh thái, thỏa mãn những nhu cầu của con người mà khơng làm suy thối
đất, ô nhiễm môi trường.




- Nông nghiệp bền vững kết hợp giữa 3 yếu tố:
+) Khảo sát hệ sinh thái tự nhiên để áp dụng vào hệ sinh thái nông nghiệp.
+) Dựa vào kiến thức truyền thống
+) Dựa vào kiến thức khoa học và cơng nghệ hiện đại.
- Nơng nghiệp bền vững khuyến khích con người phát huy sự tự tin, sáng tạo
- Nông nghiệp bền vững góp phần tìm ra giải pháp cho vấn đề khủng hoảng mơi
trường, có khả năng tác động và cải thiên môi trường
3. Nguyên tắc để xây dựng nông nghiệp bền vững:

HST Rừng tự nhiên



- Tính đa dạng:
- Đất là một vật thể sống:
- Tái chu chuyển:
- Cấu trúc nhiều tầng:

4. Mục tiêu của nông nghiệp bền vững đối với đất:

Đất là nguồn tài nguyên quan trọng nhất trong hoạt động sản xuất nông nghiệp
- Bón phân và giữ gìn đất.
- Phủ mặt đất và ít cày xới.
- Tăng cường sủ dụng lá phân xanh.
.



IV. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NƠNG NGHIỆP SINH THÁI Ở VIỆT NAM

SO VỚI MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI:

Mỹ khởi xướng nền nông nghiệp sinh thái năm 1940 để khắc phục tình trạng xói lở đất
nghiêm trọng tại những vùng sản xuất nơng nghiệp có mức độ cơ giới hóa và thâm canh. Ở
Braxin kĩ thuật canh tác đã phát triển rộng rãi từ những năm 1970.
Ở nước ta canh tác nơng nghiệp đã có truyền thống từ lâu đời. Tuy nhiên khái niệm nông
nghiệp sinh thái chỉ mới được biết đến trong vài năm trở lại đây. Và hiện nay, nước ta cũng
đã chú trọng đầu tư để phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên việc phát triển nơng
nghiệp sinh thái ở nước ta cịn gặp một số khó khăn nhất định.
Ở nước ta có nhiều điều thuận lợi: diện tích canh tác rộng lớn, nguồn nhân lực dồi dào...
Nhưng chúng ta chưa có hướng đi đúng đắn để sử dụng các tiềm năng trên vào phát triển
nông nghiệp sinh thái bền vững.
Bên cạnh đó chúng ta chưa có những chính sách thỏa đáng để khuyến khích phát triển nền
nông nghiệp sinh thái
Tuy nhiên , ở nước ta đã và đang từng bước thực hiện thành công nền nông nghiệp theo
hướng sinh thái bền vững. Nhiều vùng trên nước ta đã có nhiều mơ hình nơng nghiệp sinh
thái triển khai có hiệu quả




IV. CÁC MƠ HÌNH NƠNG NGHIỆP SINH THÁI ĐƯỢC TRIỂN KHAI Ở
VIỆT NAM:
1. CÁC MƠ HÌNH NƠNG – LÂM KẾT HỢP:

Mơ hình nơng lâm kết hợp.





1.1 Mơ hình nơng –lâm kết hợp
- Mục đích chính là sản xuất nông nghiệp. Việc trồng xen các loại cây thân gỗ lâu
năm nhằm mục đích phịng hộ cho cây nơng nghiệp là chính (chắn gió, chống xói mịn, cải
tạo đất…) giúp thâm canh tăng năng suất cây trồng nông nghiệp kết hợp cung cấp gỗ, củi.
- Việc trồng cây lâm nghiệp trong mơ hình này khơng được làm giảm năng suất
cây trồng chính (cây nơng nghiệp).

Mơ hình nơng lâm kết hợp thường được triển khai ở các vùng đồi núi



1.2. Mơ hình lâm-nơng kết hợp:

- Mục đích chính là sản xuất lâm nghiệp.
- Việc trồng xen canh cây nông nghiệp là kết hợp nhằm hạn chế cỏ dại, góp phần cung cấp
một phần lương thực, thực phẩm.
- Có các biện pháp kết hợp:
+) Xen cây nông nghiệp trước giai đoạn rừng khép tán.
+) Xen cây nông nghiệp sau giai đoạn rừng khép tán.
+) Xen cây nông nghiệp ở cả hai giai đoạn.



1.3. Mơ hình nơng lâm súc kết hợp:
- Được áp dụng với quy mơ và mục đích khác nhau.
- Cây lâm nghiệp thường trồng phân tán trên bãi chăn thả hoặc trồng thành ranh giới có tác
dụng bảo vệ cho cây nông nghiệp.
- Biện pháp:
+) Lâm – Súc kết hợp với nông nghiệp.
+) Nông – Súc kết hợp với lâm nghiệp.

+) Chăn thả dưới tán rừng.
+) Đồng cỏ xen với cây gỗ che bóng.
2. LÂM – NGƯ – NƠNG KẾT HỢP:
- Diện tích rừng ngập mặn của nước ta là rất lớn và tiềm năng kinh tế là rất cao. Rừng ngập
mặn là môi trường tốt để nuôi trồng thủy sản
- Cải tạo đất bằng cây tràm.
- Hệ thống kênh rạch, mương dẫn nước để nuôi cá, tôm, vừa sổ phèn lấy đất làm nông nghiệp,
trồng cây ăn quả.
- Phát triển lâm nghiệp bằng cách trồng cây lâm nghiệp trên các bờ kênh.
- Kết hợp nuôi ong trong rừng tràm.
- Các biện pháp:
+) Rừng ngập mặn + Tôm.
+) Rừng ngập mặn + Tôm, cá + Ong.
+) Rừng tràm + Lúa nước.
Các mô trồng thủy sản.
+) Rừng tràm + Cây gỗ + Nihình nơng lâm ngư kết hợp
+) Lúa + cá



3. NÔNG – LÂM – NGƯ – SÚC KẾT HỢP TRÊN DIỆN RỘNG:
- Mục đích : tận dụng triệt để tiềm năng sản xuất của một vùng nào đó.
4. MƠ HÌNH V-A-C (R-V-A-C)
Nước, bùn

V

Phân

Đất, lá, củ, hạt


Hạt, củ, lá

N
A

Phân, chất thải

C

Nước, bèo, cá
MỐI QUAN HỆ TRONG MƠ HÌNH V-A-C

Mơ tả mơ hình (R)VAC
=> Thực chất của mối tương tác giữa các yếu tố trong mơ hình là sự quay vịng của
các dịng vật chất và năng lượng giữa V-A-C thơng qua hành vi có ý thức của con người.
VAC là mơ hình thâm canh có tính sinh học cao, trong đó các hoạt động trồng trọt,
ni trồng thủy sản và chăn nuôi gia súc gia cầm là các hoạt động chính. Các hoạt động này có
những mối quan hệ mật thiết Một số mô hinh ( R) tạo nên một hệ thống canh tác tổng thể, giúp
và khăng khít nhau, VAC
sử dụng hợp lý và tốt hơn nguồn đất đai, nguồn nước và năng lượng mặt trời



5. MƠ HÌNH CƠNG NGHỆ SINH THÁI:
- Mơ hình cơng nghệ sinh thái là mơ hình sử dụng cơng nghệ sinh học vào sản xuất nơng
nghiệp

Các mơ hình cơng nghệ sinh thái





V. NHỮNG TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC CỦA NHỮNG MƠ HÌNH NÔNG
NGHIỆP SINH THÁI:
- Cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu con người .
- Tăng thu nhập nông hộ, tạo cơng ăn việc làm cho nơng dân, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
- Đa dạng hóa sản phẩm, giảm rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
- Thúc đẩy nền nơng nghiệp phát triển.
- Hạn chế tình trạng du canh, du cư, đốt rừng làm nương rẫy.
- Bảo vệ nguồn tài nguyên đất, nước. Góp phần cải tạo đất..
- Bảo vệ nguồn tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tạo ra hệ thống sử dụng đất , rừng một cách bền vững, phục hồi đất màu
mỡ.



VI. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ:
- Chỉ số tương đương của đất: LER : Land Equivlen Ratio
LER =

Ci + Ti
Ts
Cs

- LER< 1 : bất lợi cho đất
- LER > 1 : có lợi cho đất
- LER = 1 : khơng có lợi cho đất


Trong đó:
Ci : sản lượng lồi trồng kết hợp.
Cs : sản lượng loài trồng độc canh.
TI : sản lượng cây gỗ trồng kết hợp.
Ts : sản lượng cây gỗ trồng độc canh.

- Giá trị hiện thực mà mô hình đem lại :NPV (Net Present Value.)
NPV =

m

B C
 1i  r ii
i 1

Trong đó:
Bi : tổng thu nhập ở năm thứ i.
Ci : chi phí sản xuất ở năm thứ i.
r : tỉ lệ chiết khấu.
i : số năm sản xuất.

NPV > 0 : mơ hình có hiệu quả.




KẾT LUẬN
Như vậy, nền nông nghiệp sinh thái ở nước ta đang được phát triển theo hướng
tích cực với nhiều mơ hình đa dạng, phù hợp với tình hình nơng nghiệp Việt Nam.
Với những kết quả đã đạt được thì chúng ta có thể thấy rằng nơng nghiệp

sinh thái chính là lối đi cho tương lai trong nền sản xuất nơng nghiệp ở nước ta.
Bên cạnh đó, chúng ta nên tăng cường học hỏi, trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm từ
những mơ hình nơng nghiệp sinh thái của các nước có nền nơng nghiệp sinh thái phát
triển.
Chúng ta tin chắc rằng, với những điều kiện mà thiên nhiên ưu ái và trình độ sản xuất nơng
nghiệp đã và đang được nâng cao sẽ giúp nước ta có nền nơng nghiệp sinh thái phát triển
bền vững trong tương lai.






×