Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH THÁI BÌNH NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH HỢP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.02 KB, 23 trang )

ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
TỈNH THÁI BÌNH NHỮNG GIẢI PHÁP THÍCH HỢP.
I. PHƯƠNG HƯỚNG KẾ HOẠCH 5 NĂM 2001 - 2005.
- Tập trung khai thác kinh tế ven biển: phát triển đầm nuôi tôm, đánh bắt xa
bờ.
- Trồng rừng phòng hộ ven biển, khai thác khu cồn vành, cồn đen.
- Chuyển đổi cơ cấu giống cây, giống con, chọn giống có năng suất, chất
lượng cao, chú ý đặc biệt sản phẩm phục vụ cho xuất khẩu có giá trị cao: tập trung
triển khai các đề tài nghiên cứu về giống như lúa lai F
1
, lợn hướng nạc theo công
nghệ PIC...
- Nâng cấp hệ thống đê biển, đê sông theo hướng kiên cố hoá.
- Tập trung nâng cấp và cải tạo các công trình thuỷ lợi đầu mối, phát huy hiệu
quả của hệ thống thuỷ nông bắc, thuỷ nông nam Thái Bình.
- Đầu tư kiên cố hoá kênh mương nội đồng, cải tạo đất trồng vùng bãi ven
sông.
- Đầu tư cho vùng sản xuất lúa có chất lượng cao, tạo sản phẩm xuất khẩu đáp
ứng nguyên liệu cho nhà máy chế biến cầu Nguyễn.
- Đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung để phát huy tiềm
năng mọi thành phần kinh tế. (trong đó đặc biệt quan tâm giống lợn, giống tôm).
Để đáp ứng yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội
trong kế hoạch năm năm của tỉnh, nguồn vốn đầu tư XDCB được xác định như
sau:
- Huy động và khai thác tốt mọi nguồn vốn vào việc ổn định và phát triển kinh
tế theo hướng đẩy nhanh công nghiệp hoá và hiện đại hoá, rút ngắn khoảng cách
chậm phát triển so với các tỉnh khác trong khu vực.
- Bố trí vốn theo chương trình mục tiêu, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội của
nguồn vốn đầu tư. Tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong việc bố trí vốn tập trung,
nguồn ngân sách Nhà nước để công trình đầu tư sớm phát huy hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu mục tiêu cấp thiết của tỉnh trong từng thời kỳ.


Bảng 10: Dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005.
Đơn vị: tr.đ
2001 2002 2003 2004 2005
Tổng 97.500 138.300 161.800 183.000 194.000
I.Trạm trại quốc doanh Nn 2.100 3.300 3.800 3.000 1.500
II.Công trình thuỷ lợi 58.500 79.000 94.000 110.000 113.500
III.Nuôi trồng thuỷ sản 3.000 5.000 15.000 20.000 30.000
IV.Bến cá DĐiền Cửa Lân 3.500 4.000 5.000 1.000 -
V.Chuyển đổi c.cấu cây
trồng
20.000 40.000 40.000 40.000 40.000
VI.Xây dựng csht vùng kt
mới
3.300 4.000 5.000 5.000 5.000
VII.Nước sạch nông thôn 2.200 3.000 4.000 4.000 4.000
Nguồn: Phòng Nông nghiệp Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Bình.
Như vậy, theo dự kiến xây dựng cơ bản 2001 - 2005 thì kế hoạch đầu tư 5 năm
sử dụng một khối lượng vốn lớn là 779.800 triệu đồng, để có được nguồn vốn này
tỉnh phải sử dụng một lượng vốn ngân sách tương đối lớn, đồng thời có những giải
pháp nhằm thu hút các nguồn vốn khác như vốn huy động từ trong dân, từ các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vốn vay tín dụng...
II. GIẢI PHÁP THU HÚT VÀ SỬ DỤNG HIỆU QUẢ VỐN ĐẦU TƯ CHO
NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH.
1. Các giải pháp nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn
tỉnh Thái Bình.
Theo biểu dự báo trên , chúng ta thấy nhu cầu về vốn đầu tư là khá lớn. Mà nhu
cầu đó được thực hiện trong bối cảnh có nhiều khó khăn về vốn. Các khó khăn đó
là:
- Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là
không lớn.

- Vốn tín dụng Nhà nước giải ngân chậm do các thủ tục phiền hà, mặt khác các
doanh nghiệp, các hộ nông dân chưa thưc sự chuẩn bị đủ các điều kiện để giải ngân
nhanh và khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn này.
- Các nguồn vốn trong nông dân còn manh mún, các hộ nông dân còn chưa tự
tin khi đầu tư, còn mang nặng tư tưởng làm đủ ăn.
- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài quá ít...
Bên cạnh những khó khăn về nguồn vốn như trên thì công tác quản lý và triển
khai các dự án đầu tư vào nông nghiệp nông thôn đang còn nhiều khó khăn bất cập
như: chất lượng tư vấn các dự án đầu tư còn yếu gây khó khăn cho khâu xét duyệt
và triển khai thực hiện; sự phối hợp giữa các ngành các cấp còn lỏng lẻo, chưa ăn
khớp, những điều này gây khó khăn không ít cho việc thực hiện các dự án đầu tư.
Trước những bối cảnh trên đây, để nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn tỉnh Thái Bình ngày càng nhiều và hiệu quả thì tỉnh cần tập trung chỉ đạo làm
tốt các công việc sau:
1.1. Chính sách tạo vốn.
Thứ nhất, xây dựng hệ thống chính sách đồng bộ nhằm thu hút mọi nguồn vốn
đầu tư phát triển kinh tế xã hội tỉnh. Huy động tát cả mọi nguồn vốn đầu tư: nguồn
vốn ngân sách, nguồn vốn đầu tư từ tín dụng, nguồn vốn đầu tư từ các doanh
nghiệp và nguồn vốn đầu tư từ các hộ nông dân. Trong đó nguồn vốn ngân sách là
nhân tố “dẫn đường, dọn đường, nền tảng” của mọi công cuộc đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn, do đó phải tiết kiệm, bảo toàn, đề cao hiệu quả kinh tế xã hội
của nguồn vốn này.
Xây dựng những dự án đầu tư tổng thể vào nông nghiệp để cứ một đồng vốn
đầu tư ngân sách phải kéo theo nhiều đồng vốn của mọi thành phân kinh tế khác.
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần phải cụ thể hoá phương châm phát huy
nội lực trong huy động vốn đầu tư cho nông nghiệp nông thôn trên cơ sở đa dạng
hoá, khai thác sử dụng có quy hoạch, có hiệu quả mọi tiềm năng, thế mạnh sẵn có:
lao động dồi dào, giao thông vận tải... Bên cạnh đó, cần hết sức tôn trọng nguyên
tắc “lấy ngắn nuôi dài”: bảo toàn tái tạo và tăng trưởng giá trị vốn bằng tiền dưới
dạng vốn tài chính, vốn tín dụng, vốn sử dụng đất, vốn góp lao động, vốn cổ

phần...
Thứ hai, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư Thái Bình cần tạo mọi điều kiện thuận
lợi thực hiện chính sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn. Để triển khai chính
sách đầu tư cho nông nghiệp nông thôn cần kiện toàn chính sách tài chính tiền tệ
với khâu then chốt là các ưu đãi cho khu vực nông nghiệp, nông thôn về thuế, lãi
suất tín dụngvà phân bố vốn ngân sách.Tỉnh cần thực hiện chính sách bảo hộ xuất
khẩu, chính sách tiêu thụ hàng nông sản, chính sách đất đai, chính sách thương mại
đúng đắn, hợp lý... là những cấu thành hết sức quan trọng góp phần tháo gỡ ách tắc
“đầu vào - đầu ra” trong lưu thông hàng nông sản, thiết lập môi trường căn bản thu
hút vốn đầu tư vào nông nghiệp nông thôn của tỉnh.
1. 2. Chính sách đầu tư bằng nguồn ngân sách Nhà nước cho nông nghiệp nông
thôn tỉnh Thái Bình trong thời gian tới.
Vốn ngân sách Nhà nước đang rất eo hẹp và khả năng trong những năm tới là
không lớn. Do vậy, cần có cơ chế và chính sách để tận dụng và khai thác triệt để
các nguồn thu trên địa bàn để khả năng phân bổ ngân sách cho đầu tư phát triển.
Trước mắt cần thực hiện tốt các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, thu phạt... giải pháp
chủ yếu là tăng cường các biện pháp nghiệp vụ của cơ quan hành thu, tạo cơ chế
quản lý phối hợp đồng bộ hoạt động gỡa cơ quan thu với các cơ quan quản lý Nhà
nước; giáo dục tính tự giác của nhân dân; tăng cường các biện pháp hành chính.
Mục tiêu trước mắt là chống thất thu và tăng thu ngân sách, tạo điều kiện nguồn
vốn ngân sách để đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết trong đó có nông nghiệp nông
thôn.
1. 3. Giải pháp tín dụng.
Nguồn vốn đầu tư từ tín dụng có vai trò không nhỏ trong quá trình phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn. Do vậy ngày càng tăng cường nguồn vốn này có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình phát triển. Để nguồn vốn này phat huy có hiệu
quả cần phải thực hiện theo các giải pháp sau:
* Về nhận thức cần làm rõ cho các cấp, các ngành và nông dân trong tỉnh thấy
rõ hơn tín dụng là kênh vốn chủ yếu cho nông dân để phát triển kinh tế xã hội .
* Dự báo nhu cầu vốn tín dụng Nhà nước cho hộ nông dân trong tỉnh thời gian

tới (2001 - 2005).
* Nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng Nhà nước cho nông
dân (ngân hàng đầu tư và phát triển nông nghiệp , quỹ quốc gia giải quyết việc
làm... ).
* Tăng cường nhu cầu thực sự về vốn của các hộ nông dân (hay nói cách khác
là kích cầu vốn tín dụng đối với các hộ nông dân). Để thực hiện được biện pháp
này cần:
- Thực hiện hiện quy hoạch chi tiết, hình thành các dự án phát triển kinh tế xã
hội cho từng xã, từng huyện, thị trấn trong tỉnh.
- Tập trung thực hiện các giải pháp để giúp nông dân giảm thiểu rủi ro, an toàn
trong sản xuất và kinh doanh tiêu thụ để giúp người dân tự tin, mạnh dạn hơn trong
đầu tư.
* Đào tạo nông dân hỗ trợ họ trở thành những người chủ thực sự có khả năng
vay vốn, tiêu hoá vốn và có ý thức trả nợ.
Về nội dung cần thực hiện những vấn đề sau:
- Hình thành các chương trình bồi dưỡng cho các chủ hộ theo từng nhóm hộ
như giàu, nghèo; ngành nghề kinh tế; độ tuổi của chủ hộ...
- Đa dạng hoá hình thức đào tạo, nhấn mạnh giải pháp dạy nghề.
- Tổ chức tuyên truyền, toạ đàm để nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ
trong việc vay vốn của Nhà nước.
* Tăng cường hiệu lực của Nhà nước và tỉnh đối với việc quản lý vốn của Nhà
nước cho nông dân vay.
- Có hướng dẫn thống nhất về xử lý tình trạng nợ quá hạn giữa các văn bản
pháp luật của Nhà nước và các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội trên từng địa
bàn.
- Tăng cường quản lý Nhà nước để giảm thiểu tối đa rủi ro trong kinh doanh
(cả sản xuất và tiêu thụ cho hộ nông dân) góp phần giảm rủi ro tín dụng, tạo cầu ổn
định về vốn vay của nông dân.
* Cần mở rộng tín dụng nông thôn cả về nguồn vốn, phạm vi và hình thức hoạt
động, cho nông dân vay vốn ưu đãi hay vay vốn với lãi suất bằng 0, thủ tục đơn

giản, linh hoạt về mức vay, thủ tục vay, biện pháp thế chấp, tín chấp và phương
thức cho vay(cho vay tổ chức hay thông qua tổ chức, đại diện). Cho vay tín dụng
bằng hiện vật hay bán hàng (vật tư, phân bón, thuốc trừ sâu, giống...) cho nông dân
vay theo phương thức trả chậm, trả góp.
* Cần có chính sách vầ giải pháp nâng cao tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, phù
hợp với chu kỳ đầu tư, thu hồi vốn và chu kỳ sinh trưởng của cây trồng và vật nuôi.
* Có quy chế hoạt động và hỗ trợ tài chính với các hiệp hội ngành nghề trong
làng, xã, thôn xóm, khôi phục lại các quỹ hỗ trợ lẫn nhau ở nông thôn và cần đầu
tư trực tiếp và hỗ trợ tín dụng thông qua các chương trình kinh tế và dự án như
chương trình xoá đói giảm nghèo, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn,
thanh toán bệnh xã hội, dân số và kế hoạch hoá gia đình, phòng chống HIV/AIDS,
chương trình quốc gia về thể thao. Các chính sách cần triển khai ở đây là phát triển
thành phần kinh tế, chính sách đất đai ((giao đất, đồn điền, trang trại), thuế thị
trường và giá cả.
Ngoài ra còn tranh thủ các nguồn vốn thuộc chương trình của Nhà nước: vốn
hỗ trợ giải quyết việc làm, vốn vay từ quỹ xoá đói giảm nghèo, vốn ODA và các
chương trình khác.
1. 4. Huy động vốn từ trong dân và các doanh nghiệp .
Cùng với các nguồn vốn khác, vốn đầu tư từ nội lực nông thôn, từ các doanh
nghiệp nông thôn có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác đầu tư cho nông nghiệp
nông thôn. Trong nhiều năm qua, các làng xã đã xây dựng, tu bổ nhiều công trình
hạ tầng (đường xá, cầu cống...), góp phần đáng kể vào việc nâng cao đời sống phục
vụ người dân. Theo số liệu thống kê ước tính mở rộng theo điều tra mẫu của Tổng
cục thống kê thì nguồn vốn trong dân là khá lớn, chiếm 55.25% tổng số vốn đầu tư
XDCB trên toàn địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, việc đầu tư trên mới chỉ là bước đầu, quy
mô vừa và nhỏ, nguồn lực trong nông thôn chưa được kkhai thác nhiều và có hiệu
quả. Để huy động được và nâng cao hiệu quả đt với nguồn vốn này cần bổ sung,
hoàn thiện và thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô (thuế tiêu thụ chế biến, đất
đai, tín dụng, giá cả...). Từ đó nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế trong
nông nghiệp, nông thôn, các hộ nông dân có vốn, có kinh nghiệm quản lý tự đầu tư

hoặc liên kết, liên doanh, tạo các hình thức kinh tế hỗn hợp, có hiệu quả trong sản
xuất nông nghiệp, chế biến nông lâm, thuỷ sản, dịch vụ ở nông thôn, đồng thời
cũng khuyến khích tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng nông thôn, cụ thể như sau:
* Cần huy động vốn trong dân để đầu tư xây dựng bảo dưỡng cơ sở hạ tầng
nông thôn. Dùng cơ chế hỗ trợ một phần ngân sách để thấy có lợi trong việc bỏ
vốn đầu tư xây dựng đường làng, ngõ xóm cho hoàn thiện thêm. Đối với các dự án
đầu tư cho thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương, ngoài phần huy động đóng góp tự
nguyện (cả bằng tiền và sức lao động), có thể khuyến khích người dân cho Nhà
nước vay để đầu tư trở lại cho hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp .
Ngoài ra, cần mở rộng cơ chế huy động đóng góp của dân chúng cho sự phát
triển các hoạt động y tế, giáo dục, bảo đảm sức khoẻ, tri thức cơ bản cho người
dân.
*Cần khuyến khích dân đầu tư vào sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực: sản
xuất nông nghiệp, đặc biệt là chế biến nông lâm, thuỷ sản và dịch vụ nông
thôn.Đồng thời phải có những chính sách ưu tiên cho các doanh nghiệp, hộ nông
dân kinh doanh trên các lĩnh vực này, từ đó sẽ khuyến khích họ thực hiện quá trình
tái đầu tư, mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị... Xây dựng quy chế hoạt động
và hỗ trợ tài chính đối với các hiệp hội, ngành nghề trong nông thôn. Áp dụng
chính sách ưu đãi về thuế, giá thuế đất vầ các hình thức hỗ trợ khác để khuyến
khích phát triển chế biến nông sản tại chỗ, phát triển các làng, ngành nghề truyền
thống, trang trại. Thực hiện giảm thuế, cho phép nộp chậm tiền thuế đất đối với
kinh tế hợp tác xã, thúc đẩy phát triển các hình thức hợp tác xã giữa các doanh
nghiệp và hộ gia đình, có chính sách ưu đãi các doanh nghiệp và hộ gia đình, các
hợp tác xã mới thành lập. Tôn vinh ưu đãi những tập thể , cá nhân có công đầu tư
phát triển ngành nghề, phát triển thị trường, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho tỉnh.
*Cần đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá doanh nghiệp .
Để huy động tốt nguồn vốn trong dân và các vốn đầu tư dài hạn, con đường
rộng mở nhất là đẩy nhanh lộ trình cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước. Cổ
phần hoá sẽ huy động được nguồn vốn trong mọi tầng lớp dân cư, mọi thành phần
kinh tế xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng nó. Bằng việc đẩy nhanh tiến trình cổ

phần hoá các doanh nghiệp do thành phố quản lý, theo đánh giá của nhiều nhà
nghiên cứu, sẽ huy động được nguồn vốn lớn còn trong dân để đưa vào sản xuất
kinh doanh. Vì thế càng đẩy nhanh được lộ trình cổ phần hoá càng sớm huy động
được nguồn vốn ổn định và dài hạn doanh nghiệp lại hoàn toàn chủ động trong
việc sử dụng.
Với chính sách hiện nay, việc bán cổ phần sẽ được thực hiện rộng rãi trong xã
hội. Tuy nhiên, trên tình hình thực tế tại Thái Bình thì việc tiến hành cổ phần hoá
còn gặp nhiều khó khăn do người dân chưa hiểu rõ và chưa thực sự tin vào hiệu
quả của hình thức đầu tư này. Nhất là tư tưởng của nhiều người dân Thái Bình nói
riêng và vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng nói chung là đều không có ý thức
kinh doanh, làm chỉ cần để đủ ăn... Do đó việc tiến hành thông báo cổ dộng như
thế nào để có khả năng và hấp dẫn người mua, nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn
rỗi do để dành, tiết kiệm được trong dân chúng đầu tư trực tiếp vào phát triển sản
xuất. Để làm được điều này, cần tiến hành nghiên cứu cải tiến việc phát hành cổ
phiếu, tín phiếu, trái phiếu sao cho thuận tiện trong việc mua bán, vay mượn và
chuyển nhượng nhằm góp phần phát triển thị trường chứng khoán .
* Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiệp đến tận cơ sở để nắm chắc tình
hình hoạt động của doanh nghiệp và cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin
về cơ chế, về thị trường một cách nhanh chóng. Đặc biệt nắm được lộ trình hội
nhập của nước ta với các tổ chức quốc tế (ASEAN,APEC, ASEM, WTO, hiệp định
thương mại Việt - Mỹ...) để chuẩn bị cho mình thế chủ động trong quá trình hội
nhập, nhằm đẩy mạnh được sản xuất kinh doanh tránh được thua thiệt trong hội
nhập.
Thực hiện được những điều đó, chắc chắn sẽ tạo được niềm tin trong dân và
các doanh nghiệp , từ đó sẽ khuyến khích được họ đầu tư ngày càng nhiêu hơn, góp
phần tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Tạo điều kiện cho
tỉnh Thái Bình phát triển mạnh mẽ, xứng đáng là trọng điểm về sản xuất lương
thực của cả nước.
1. 5. Huy động nguồn vốn từ nước ngoài.
Đầu tư nước ngoài đã trở thành bộ phận quan trọng của hoạt động đầu tư toàn

xã hội. Tuy nhiên do những hạn chế của nông nghiệp, nông thôn nên số lượng các
dự án và vốn đầu tư vào khu vực này còn rất ít. Do vậy, tỉnh và Sở Kế hoạch và
Đầu tư Thái Bình nên thực hiện mạnh mẽ chủ trương thu hút vốn đầu tư nước
ngoài vào nông nghiệp để bổ sung thêm nguồn vốn trong nước. Để làm được điều
này cần thực hiện các công việc:
* Về chính sách cần có sự ưu tiên đối với các dự án đầu tư vào nông nghiệp và
nông thôn so với các dự án khác, quan trọng nhất là chính sách thuế, ruộng đất,
xuất nhập khẩu, thủ tục duyệt và cấp giấy phép đầu tư...
* Tiến hành nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội (giao thông, điện nước, thuỷ
lợi ...) là vấn đề giải phóng mặt bằng, cân đối ngoại tệ, bố trí vốn đối ứng...Đồng
thời, tỉnh và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần thực hiện các giải pháp tăng cường khả
năng tu hút và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ quốc tế. Những giải pháp đó là
:
- Xây dựng một chiến lược và những chương trình thu hút, sử dụng vốn vay và
tài trợ quốc tế dài hạn và toàn diện để xây dựng tỉnh theo hướng hiện đại và văn
minh, đồng thời tăng cường công tác kế hoạch nguồn vốn ODA.
- Hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng các nguồn vốn vay và tài trợ
quốc tế, đồng thời đổi mới hệ thống quản lý các dự án sử dụng nguồn ODA trên
địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và lập các dự án sử dụng các nguồn
vốn vay và tài trợ quốc tế. Đặc biệt coi trọng và nâng cao chất lượng thẩm định dự
án, quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan lập dự án và thẩm định dự án.
- Tăng cường và cải thiện công tác theo dõi và đánh giá các dự án ODA, gắn
kết quả và hiệu quả quản lý dự án với cán bộ dự án cụ thể.

×