Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm giày dép của công ty tnhh sản xuất hàng tiêu dùng bình tân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.32 KB, 70 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Lời mở đầu
Hơn 20 năm qua, trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành sản xuất kinh
doanh da giày ở việt nam đã khẳng định được vị trí quan trọng trên thị trường. trong
số 10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất việt nam, sản phẩm da giày đứng
thứ 3, sau dầu thô và dệt may. cùng với các ngành kinh tế khác, đưa nền kinh tế đất
nước ngày một phát triển và đạt được nhiều thành tựu to lớn trong sản xuất và kinh
doanh.
Cũng từ khoảng gần 20 năm trở lại đây, trên thị trường da giày việt nam, ngưòi
tiêu dùng bắt đầu biết đến một nhãn hiệu mới : giày dép bita's – sản phẩm của Công
ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (Cơng ty sx htd Bình Tân). từ chỗ chỉ chuyên
sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng, làm gia cơng cho nước ngồi và thực hiện
phân phối sản phẩm qua mạng lưới phân phối nhỏ lẻ. những năm gần đây, Cơng ty
sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân đã trở thành công ty chuyên sản xuất các mặt
hàng tiêu dùng trong đó chủ yếu là các sản phẩm giày dép phục vụ cho thị trường
trong nước và nước ngồi, rất có uy tín đối với người tiêu dùng. bằng hoạt động
kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu, cơng ty đã thực sự đóng góp có hiệu quả cho
nền kinh tế quốc dân.
Qua quá trình hoạt động kinh doanh hơn 10 năm qua, với nhiều gian nan thử
thách, Cơng ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân với hơn 1500 cán bộ – công nhân
viên đã đưa sản phẩm giày dép mang nhãn hiệu Bita's có mặt hầu hết ở thị trường
trong nước và đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới; được người tiêu dùng biết đến
qua mẫu mã đẹp, đa dạng, chất lượng ổn định, giá thành hợp lý. do thường xuyên
đổi mới, cải tiến mẫu mã, chất lượng và dịch vụ, sản phẩm do Cơng ty sản xuất
hàng tiêu dùng Bình Tân sản xuất đã có chỗ đứng khá ổn định trên thị trường. sản
lượng bán ra toàn hệ thống kinh doanh nội địa và xuất khẩu có chiều hướng đi lên,
tăng mạnh, năm sau luôn cao hơn năm trước 20 – 25%. thị trường của công ty trong
những năm vừa qua thực sự đã phát triển và công ty đã từng bước khẳng định được
vị thế của mình.


1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhưng theo đánh giá của ban lãnh đạo công ty hiện nay, việc sản xuất và kinh
doanh sản phẩm của cơng ty cịn nhiều khó khăn cần tháo gỡ, trong đó khó khăn lớn
nhất là cơng tác phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mặc dù tiềm năng thị
trường lớn nhưng việc khai thác thị trường của cơng ty cịn hạn chế. Ngun nhân
của sự hạn chế có nhiều, trong đó có nguyên nhân việc đề ra chiến lược và thực hiện
chính sách tiêu thụ sản phẩm của công ty chưa thực sự hiệu quả. Công ty ngày càng
phải đối mặt gay gắt với sự cạnh tranh trong nước và quốc tế. vì vậy vấn đề thị
trường được coi là vấn đề sống còn; phát triển thị trường có ý nghĩa quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của khơng chỉ cơng ty nói riêng mà cịn có ý nghĩa quyết
định đối với mọi doanh nghiệp nói chung.
Thực tế sau hơn 20 năm hoạt động theo cơ chế thị trường đã cho thấy : các
doanh nghiệp việt nam đạt được thành cơng đều có một nguyên nhân quan trọng là
do đã ý thức được vai trò của chiến lược phát triển thị trường tiêu thụ trong kinh
doanh. ngày nay các công ty càng nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chiến lược
tiêu thụ sản phẩm và đã tổ chức hoạt động hiệu quả. Các cơng ty đã thấy rõ nhờ có
chiến lược tiêu thụ sản phẩm đi trước mà xác định đúng thị trường, đúng sản phẩm,
đúng giá cả... cho nên đã tăng được khách hàng, tăng doanh số, tăng lợi nhuận,
giảm rủi ro, tạo cơ hội thuận lợi để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Chính vì lý
do trên đây, em chọn đề tài "Một số giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ
sản phẩm giày dép của công ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (bita's)
."
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths. Đỗ Thanh Hà đã giúp đỡ em rất nhiều trong
q trình em hồn thành chuyên đề này và các cô chú, anh chị trong Cơng ty TNHH sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo thực tập
này.


Em xin chân thành cảm ơn !

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Chương I: Tổng quan về Công Ty trách nhiệm hữu hạn sản xuất hàng
tiêu dùng Bình Tân.
I. Q trình hình thành và phát triển của Cơng Ty trách nhiệm hữu hạn sản
xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
1.Thơng tin chung về Cơng Ty
- Tên doanh nghiệp: CƠNG TY TNHH SẢN XUẤT HÀNG TIÊU DÙNG BÌNH
TÂN
- Tên giao dịch: BINH TAN CO.,LTD. (BITA’S)
- Giấy phép thành lập: 194/GP-UB do UBND TP. HCM cấp ngày 4/5/1992.
- Trụ sở: 1016A Đ. Hương Lộ 2, P. Bình Trị Đơng A, Q. Bình Tân, TP.HCM
- Nhà máy: F4/29C Hương Lộ 2, Bình Trị Đơng A, Q. Bình Tân.
- Tel : 7540475-7540958
- Fax: 7540959
- Email:
- Website: www.bitasvn.com
- Trung tâm mậu dịch bình tân: 203 Nguyễn Trãi, P.2, Q.5, TP. HCM
- Tel: 8383418-9321001
- Fax: 9235620
- Các chi nhánh: Hà Nội-Lào Cai-Cần Thơ- Đà Nẵng- TP. HCM
2.Q trình hình thành và phát triển của Cơng Ty
- Từ năm 1976 đến năm 1983: tổ SX Tự Lực được thành lập, chuyên sản xuất găng
tay, cao su, vỏ xe, mousse…

- Từ ngày 01/06/1983, chuyển sang thành lập XNHD CAO SU NHỰA TÂN BÌNH.
Cơng nghệ chính vẫn là sản xuất cao su.
- Ngày 15/06/1991 thành lập công ty sản xuất hàng tiêu dùng BÌNH TÂN(TNHH),
gọi tắt là BITA’S.
- Ngày 22/10/1994, thành lập cửa hàng Super Store, cửa hàng bán lẻ đầu tiên của công
ty.

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Ngày 14/08/1996, chi nhánh Hà Nội được thành lập. Chi nhánh đầu tiên của thị
trường nội địa.
- Ngày 12/06/1999, thành lập trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
- Ngày 18/07/1999, thành lập chi nhánh Cần Thơ.
- Ngày 26/03/2000, thành lập chi nhánh Đà Nẵng.
- Ngày 17/10/2001, công ty BITA’S được BQVI cấp giấy chứng nhận ISO
9001:2000.
- Ngày 07/03/2002, thành lập chi nhánh Lào Cai, bắt đầu triển khai hoạt động KD biên
mậu Trung Quốc.
- Ngày 05/06/2003, phòng kinh doanh nội địa công ty may Nhật Tân được sát nhập
vào trung tâm Mậu Dịch Bình Tân.
Trong những năm vừa qua, với hơn 1.500 cán bộ công nhân viên có trình độ chun
mơn, tay nghề cao của cơng ty, sản phẩm Bita’s ngày càng được hoàn thiện trên hệ thống
máy móc trang thiết bị hiện đại được nhập từ Ý, Nhật, Đài Loan…và được bố trí tại các
phân xưởng có quy mơ lớn của Cơng ty.
3. Các giai đoạn phát triển của Công Ty sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân
Giai đoạn 1991-1995 :
Thời gian tiếp quản Doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình và thành lập Cơng

ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân (1991) là khoảng thời gian khó khăn
của cơng ty với khoản nợ 1,3 tỷ do doanh nghiệp hợp doanh cao su Tân Bình để lại
với máy móc thiết bị lạc hậu, sản phẩm không tiêu thụ được, đời sống của 250 cán
bộ và cơng nhân viên đang gặp nhiều khó khăn.
Sau khi tiếp quản, công ty Bita's một mặt động viên công nhân tiếp tục ở lại sản
xuất, đồng thời sắp xếp lại bộ máy tổ chức và công tác quản lý sản xuất, một mặt
huy động vốn để xây dựng lại nhà xưởng, đổi mới máy móc thiết bị để kịp thời đưa

4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ra sản phẩm mới. Ngồi ra, cơng ty nỗ lực mở rộng và khai phá thị trường mới tạo
việc làm để ổn định đời sống của công nhân viên.
Đến năm 1994, ban giám đốc công ty cùng với bộ phận kỹ thuật đến Trung Quốc,
Đài Loan, Hồng Kông, Thái Lan để học tập các kỹ thuật mới trong ngành sản xuất
giày và tranh thủ phát triển thị phần. Sau khi về nước, công ty Bita's đã bắt đầu đầu
tư kỹ thuật sản xuất giày vải và giày giả da (đế cao su). Sản phẩm mới này được
xuất khẩu sang thị trường liên minh Châu Âu và được người tiêu dùng chấp nhận.
Đến năm sau, tuy vấn đề vốn và cơ chế quản lý vẫn cịn nhiều khó khăn, chính phủ
vẫn chưa ban hành các chính sách khích lệ về hàng xuất khẩu, nhưng cơng ty đã có
thể trả hết các khoản nợ.
Giai đoạn đổi mới thiết bị và quảng bá thương hiệu (1996-2001):
Trong giai đoạn này, công ty đã đầu tư gần 10 tỷ đồng để nhập dây chuyền sản
xuất dép nhựa PVC, PU tiên tiến từ Italia, Hàn Quốc, Đài Loan. Đồng thời mở thêm
5 chi nhánh trực thuộc công ty và gần 300 đại lý, tỷ lệ sản phẩm tiêu thụ nội địa
chiếm gần 50%. Công ty cũng chú trọng việc tạo dựng thương hiệu, đặc biệt là việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, do vậy mà được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng
Việt Nam chất lượng cao”, “Hàng được ưa chuộng nhất”, đồng thời cũng nhận được

chứng chỉ ISO 9001-2000.
Thương hiệu Bita's tuy được người tiêu dùng trong và ngoài nước tiếp nhận,
nhưng do hạn chế về năng lực sản xuất của công ty (sản lượng giày dép hàng năm
chỉ đạt 1 triệu 5 trăm ngàn đơi, diện tích nhà xưởng chỉ có 7.500 m2), vì thế sản
lượng của cơng ty chưa thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Cho nên công ty
cần phải đầu tư nhiều hơn nữa và đặt ra chiến lược phát triển mới.
Giai đoạn nâng cao năng lực sản xuất và mở rộng thị trường (2002-2009):
Năm 2003, cơng ty đã di dời tồn bộ thiết bị sản xuất đến nhà xưởng mới tại
Hương lộ 2 quận Bình Tân với diện tích 25 ngàn m2, vốn đầu tư gần 25 tỷ đồng.

5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Mặt khác, công ty tiếp tục đầu tư 10 dây chuyền may khâu, 01 dây chuyền tạo hình
và nhiều thiết bị chuyên dùng khác, thiết lập hệ thống mạng lưới gần 3000 đại lý,
sản phẩm được tiêu thụ tại 30 nước và lãnh thổ. Đặc biệt, công ty đã mở văn phòng
đại diện tại thành phố Quảng Châu-Trung Quốc, nước Đức, Italia, Mỹ.
Trong giai đoạn quan trọng này, công ty Bita's đã tiếp tục đẩy mạnh đầu tư trên
nhiều phương diện, như: cải tiến mẫu mã, kỹ thuật, phương thức quản lý và tập
trung phát triển nguồn nhân lực. Công ty đã đưa cán bộ quản lý đến Nhật, Italia,
Trung Quốc, Đài Loan để bồi dưỡng nghiệp vụ và làm việc, đồng thời mời chuyên
gia nước ngoài đến công ty để huấn luyện kỹ thuật thiết kế các kiểu giày dép cho
công nhân viên. Đến nay, công ty đã đầu tư gần 2,7 tỷ đồng cho công tác bồi dưỡng,
đào tạo.
Song song với việc phát triển sản xuất, công ty cũng nỗ lực cải thiện cuộc sống
của cơng nhân viên, thu nhập bình qn tháng của cơng nhân viên từ 200.000 đồng
năm 1991 đến nay đã nâng đến 2.800.000 đồng. Đồng thời công ty cũng đã đầu tư
hàng trăm triệu đồng để cải thiện môi trường làm việc, từ năm 2001-2009, công ty

đã tài trợ cho các hoạt động xã hội hơn 4,6 tỷ đồng.

6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

4 .Cơ cấu bộ máy của Công ty.

7


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH SXHTD Bình Tân là cơ cấu trực tuyến chức năng. Cơ
cấu này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến vừa kết hợp với việc tổ chức
các bộ phận chức năng. Theo mơ hình này thì tại cơng ty gồm có 10 phịng ban, 6 phân
xưởng và 5 chi nhánh. Mỗi phịng ban có những chức năng và quyền hạn sau:
-

Ban Giám Đốc: Điều hành tất cả các mặt của cơng ty.

-

Phịng Quản Lý Chất Lượng: Thực hiện chức năng quản lý chất lượng thống nhất

trong toàn bộ doanh nghiệp trên các mặt: hoặch định- thực hiện- kiểm tra- hoạt động điều
chỉnhvà cải tiến. Thông qua thực hiện các nội dung của công tác quản lý chất lượng, phịng
góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng hoạt động, khả năng cạnh tranh và cải tiến vị
thế của công ty trên thị trường trong nước và ngoài nước, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của cơng ty.
-

Văn phịng cơng ty (VP. B TGĐ): Văn phòng là cơ quan tham mưu chịu sự chỉ đạo

trực tiếp của phó Tổng giám đốc điều hành cơng ty. Văn phịng có chức năng giúp việc Ban
giám đốc cơng ty trong lĩnh vực hành chính- tổng hợp và đối ngoại, điều hòa các mối quan
hệ giữa các bộ phận trong công ty, xây dựng công ty thành một khối thống nhất hướng tới
mục tiêu tăng cường khả năng cạnh tranh, củng cố, phát huy vụ thế của cơng ty trên thị
trường.
-

Phịng Xuất Nhập Khẩu: Thực hiện chức năng xuất khẩu sản phẩm và nhập khẩu các

yếu tố sản xuất theo quy định của đăng ký kinh doanh ghi trong điều lệ tổ chức và hoạt động
của công ty. Thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ xuất, nhập khẩu, phịng cịn có chức
năng tìm kiếm khách hàng, củng cố và phát triển mối quan hệ với khách hàng quốc tế, góp
phần tích cực vào việc nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước
và quốc tế.
-

Các Chi Nhánh Khu Vực: Có trách nhiệm thay mặt công ty, giải quyết mọi thủ tục

giấy tờ có liên quan, giao dịch, là kênh phân phối quan trọng trong q trình tiêu thụ sản
phẩm của cơng ty…

8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến tình hình thị trường tiêu
thụ của Công Ty

1. Đặc điểm về lĩnh vực hoạt động của Công Ty
Hiện nay lĩnh vực kinh doanh của công ty là : kinh doanh, xuất nhập khẩu trực
tiếp và nhận ủy thác xuất nhập khẩu các sản phẩm giầy dép, may mặc và hàng hóa
khác. Sản xuất các loại giầy dép như giầy thể thao, giầy trẻ em, giầy bảo hộ lao
động... và gia công các loại sản phẩm phục vụ cho việc sản xuất giầy dép của Công
Ty trong đó chủ yếu là các loại da, chỉ khâu giầy dép, vải lót giầy, đế giầy…
Ngồi ra, cơng ty cịn tận dụng cơ sở vật chất hiện có để phát triển các hoạt
động dịch vụ và liên doanh liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước trong
lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ phù hợp với các quy định của pháp luật.

2. Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
Các sản phẩm của cơng ty gồm có; giầy vải, giầy PVC, sandal, dép da và giả da,
hài, giầy dép trẻ em, mousse tấm, đế PU, EVA, cao su. Các nguyên vật liệu cũng là những
nguyên liệu cao cấp, hầu hết phải nhập từ nước ngoài như chất liệu làm đế PU… Đặc biệt
chất liệu PU có khả năng tự hủy sau một thời gian khơng cịn sử dụng, khơng gây ô nhiễm
môi trường, là một loại nguyên vật liệu đang được thế giới ưa chuộng và đánh giá cao trong
lĩnh vực này. Bên cạnh đó, PU cịn có tính ma sát cao, tránh trơn trượt, độ kháng gấp cao, và
rất nhẹ, giúp người tiêu dùng an tâm sử dụng.
-

Các loại Sandal dành cho nam, nữ và trẻ em được chế tạo từ nguyên liệu đế

cao su, EVA, PU, Bần, TRP kết hợp với mũ, giày được làm bằng Da thuộc, Si,
Nhựa, Vải lụa…
- Các loại dép đi trong nhà, dép đi biển, giày thể thao, giày đi bộ và các loại

giày truyền thống và giày thời trang.
- Ngoài ra Bita’s cịn kết hợp với cơng ty may Nhật Tân với hơn 20 chuyền
may, chuyên sản xuất các loại quần áo Polo-shirt, T-shirt, áo sơ mi, áo nỉ, quần áo
thể thao… với các chất liệu vải dệt kim và dệt thoi như: Cotton, Single Jersey,

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Interlock, Pique, Polar Fleece, Twill, Oxford… và các loại quần áo lót cho nam và
nữ.
Cơng ty ln chú trọng nghiên cứu nhiều mẫu mã, mầu sắc, đẻ đưa ra nhiều sản phẩm
phù hợp với người tiêu dùng. Tại Cơng ty có bộ phận thiết kế riêng biệt và chuyên môn, bên
cạnh các chuyên gia Trung Quốc được Công ty mời sang hợp tác và hướng dẫn kỹ thuật.
Hàng trăm bộ phận thiết kế mẫu mã đã phát triển cho Công ty hơn 100 mẫu mã mới.
Sản phẩm của Bita’s chủ yếu là xuất khẩu chiếm tỷ trọng trên 65% và xuất khẩu tới
hơn 60 Công ty của 24 quốc gia thuộc Châu Âu, Châu Á, Châu Phi…và trong những năm
tới là Bắc Mỹ đặc biệt là thị trường biên mậu Việt Nam- Trung Quốc, Việt Nam –
Campuchia, Việt Nam – Lào.
2.2. Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ.
Giá là vấn đề rất nhạy cảm ở thị trường Việt Nam nói chung. Đa số khách hàng thường có
biểu hiện như nhau : khi mua sắm hàng hóa họ rất quan tâm đến giá cả của sản phẩm, nhất là
các sản phẩm mới. Lý do là vì thị trường Việt Nam với hơn 80% là nơng dân có thu nhập ở
mức trung bình hoặc dưới trung bình, do vậy sức mua chưa cao. Mặt khác, cũng do cơ cấu
như vậy nên đa số người tiêu dùng mới chỉ chú ý tới những nhu cầu cơ sở là chính. Chỉ có
một số ít khách hàng ở khu vực thành thị và các thành phố lớn có nhu cầu về các sản phẩm
giầy dép thời trang.Vì vậy có thể cho rằng thị trường Việt Nam nói chung có tính nhạy cảm
cao về giá.
Các sản phẩm thường có tính tương tự cao. Một số công ty sản xuất ra các chủng loại sản

phẩm tương đương nhau và mẫu mã gần giống nhau.Ví dụ: cùng chủng loại giày vải, ở Việt
Nam có các Cơng ty Thượng Đình, Thụy Kh…cùng sản xuất, song sản phẩm của mỗi
Cơng ty khơng có điểm gì khác biệt lớn với các Cơng ty khác, và người tiêu dùng càng khó
phân biệt. Điều này là do hầu hết cơng nghệ sản xuất cịn đơn giản, ít được đổi mới và ít có
sự chênh lệch giữa các cơ sở sản xuất. Ngoài ra, việc thiết kế mẫu mã mới chưa phát triển,
thường lấy cùng ý tưởng từ các mẫu thiết kế của catalog nước ngoài.

10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Các Cơng ty trong nước cịn quan niệm về sản phẩm, nhất là các sản phẩm tiêu thụ nội địa
khá đơn giản. Để tăng sức cạnh tranh, các cơng ty thường tìm mọi cách để giảm giá thành,
làm hang với giá rẻ nhất, cạnh tranh nhất mà không chú trọng đến việc làm tăng giá trị của
sản phẩm. Nguyên nhân cũng khá dễ hiểu bởi nó xuất phát từ việc đáp ứng yêu cầu của đa
số khách hàng.
Sự cạnh tranh giữa các Công ty thường rất đơn điệu, hầu hết các công ty thường lấy giá cả
làm vũ khí cạnh tranh duy nhất, chỉ chú trọng cắt giảm chi phí để giảm giá. Các cơng cụ
khác như mẫu mã, hệ thống phân phối, dịch vụ không mấy được quan tâm.
Áp lực cạnh tranh tăng nhanh trong thời gian gần đây do sự xuất hiên của các
công ty nước ngồi như: Cơng ty liên doanh giầy Việt - Mỹ , các công ty giày Đài
Loan.
- Hệ thống phân phối;

-

Đại lý: Đây là kênh phân phối chính yếu, chủ lực của Công ty Bita’s, chiếm 85% doanh thu
bán hàng. Hình thức phân phối là: bao tiêu sản phẩm và hưởng triết khấu bình qn 16%, đại
lý có thể bán sỉ, bán lẻ. Tổng số đại lý hiện nay của Bita’s trên cả nước là khoảng 3000 đại

lý.

11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

-

Cửa hàng đại lý: có thể xem đây là các đại lý tiêu biểu của công ty, được thiết lập ở một số
thành phố, thị xã lớn. So với đại lý, cửa hàng đại lý được đầu tư về vốn, trang bị cơ sở vất
chất và hưởng chiết khấu cao hơn đại lý từ 1-2%. Cửa hàng đại lý có thể bán sỉ, bán lẻ, bán
cho đại lý.

-

Cửa hàng chi nhánh:là cửa hàng do trức tiếp các chi nhánh thiết lập và quản lý. Các cửa
hàng này được xem như là các showroom, nhiệm vụ chính là giới thiệu, hướng dẫn sử dụng
và bảo hành sản phẩm.

-

Điểm bán hàng: Điểm bán hàng được thiết lập nhằm khai thác những thị trường nhỏ, hoặc
hợp tác với những đối tác chưa đủ điều kiện để làm đại lý, cửa hàng đại lý, chiết khấu được
hưởng thấp hơn đại lý 4%.

-

Khách hàng hợp đồng: Là những khách hành trực tiếp đặt hàng. Mẫu mã có thể do khách tự
thiết kế, giá cả thỏa thuận, tự lo khâu phân phối, không khống chế giá bán ra. Chiếm 2%

doanh thu hàng năm, nhìn chung khơng ổn định.
Nhận định chung: Cơng ty Bita’s sử dụng kênh phân phối hỗn hợp, vừa gián tiếp vừa trực
tiếp và đang có thêm xu hướng phân phối theo đối tượng khách hàng đối với một số sản
phẩm đặc trưng. Các trung gian phân phối hợp tác với cơng ty dựa trên lợi ích là hoa hồng có
phân biết theo từng loại hình.
Tuy nhiên, hệ thống phân phối của chi nhánh hoạt động chưa hiệu quả đặc biệt là các chi
nhánh trực thuộc tại các tỉnh phía Bắc, cần phải chấn chỉnh lại cung cách và phương pháp
làm việc của các đại diện tiếp thị bán hàng khu vực để hoàn thành tốt các nhiêm vụ và kế
hoạch kinh doanh do Tổng Công ty đưa ra.
Hiện tại Chi nhánh đã có những chiến lược dài hạn để mở rộng và phát triển mạng lưới phân
phối và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường khu vực và thị trường Trung Quốc, đồng thời cải tiến
phương pháp làm việc có hiệu quả.
2.3. Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư.

12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Hiện nay, Bita’s là chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Hàm Kiệm,
tỉnh Bình Thuận. Với diện tích trên 500 ha, KCN Hàm Kiệm khơng những có lợi
thế về nguồn nhân lực dồi dào và thiên nhiên trù phú mà còn lợi thế về giao thông
đi lại như: Đường bộ, đường sắt, đường biển và đương hàng không…
KCN Hàm Kiệm được thiết kế theo mơ hình các khu kỹ thuật và cơng nghệ cao,
tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế. Toàn bộ mặt bằng được qui hoạch theo từng khu
ngành nghề chuyên biệt, chẳng hạn như khu công nghệ kỹ thuật cao, khu công
nghiệp nhẹ không ô nhiễm, khu đào tạo kỹ thuật công và khu nhà ở, thương mại,
dịch vụ…
KCN Hàm Kiệm ưu tiên kêu gọi đầu tư vào các lãnh vực sau :
- Ngành công nghệ kỹ thuật cao, như các ngành cơ khí chính xác, vi mạch điện tử,

máy tính và thiết bị, công nghệ quang điện, công nghệ thông tín viễn thơng, cơng
nghệ kỹ thuật sinh học…
- Ngành cơng nghiệp nhẹ không ô nhiễm, như các ngành dệt may đan thêu, ngành
giày và các ngành sản xuất nguyên liệu, phụ liệu của chúng…
- Các ngành công nghiệp khác, như các ngành sản xuất hàng tiêu dùng, ngành sản
xuất dụng cụ, thiết bị y khoa, v.v…
Bita’s luôn sẵn sàng liên doanh, liên kết để phát triển sản xuất kinh doanh với các
đối tác có khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu vật tư ngành da giầy.
2.4. Đặc điểm về cộng nghệ và trang thiết bị.
Với tổng diện tích hơn 50.000 mét vuông và hơn 1.500 công nhân viên, hầu hết là thợ
lành nghề và lực lượng hùng hậu các nhà quản lý chuyên nghiệp, chuyên gia kỹ thuật, thiết
kế tạo mẫu. chuyên viên marketing-bán hàng. Máy móc thiết bị của Bita’s phần lớn được
nhập khẩu từ ý, Nhật, Đài loan và Hàn Quốc. Hiện nay cơng ty có 3 phân xưởng sản xuất
giày thể thao và Sandal với năng suất như sau:
Phân xưởng B1

13


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Giày thể thao: 200đôi/máy* 8 máy= 1.600 đôi/ngày.
 41.600 đôi/tháng => 500.000 đôi/ năm
- Sandal : 600đôi/ máy*4 máy=2.400 đôi/ ngày.
 62.400 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm
Phân xưởng B2
-

Giày thể thao: 250 đôi/ chuyền *14 chuyền= 3.500 đôi/ngày




91.000 đôi/ tháng => 1.000.000 đôi/ năm

-

Sandal: 600 đôi/ chuyền * 6 chuyền= 3.600 đôi/ ngày



93.600 đôi/ tháng => 750.000 đôi/ năm

Phân xưởng C1:
-

Giày thể thao: 2.000 đôi/ chuyền* 2chuyền = 4.000 đôi/ ngày



100.000 đôi/ tháng => 1.200.000 đôi/ năm

-

Sandal: 2.100 đôi/ chuyền* 2 chuyền = 4.200 đôi / ngày

=>

12.600 đôi / tháng => 1.512.000 đôi / năm.
Với quy mơ như vậy thì hiện nay Bita’s có khả năng sản xuất từ 2,5 đến 3 triệu


sản phẩm giày dép mỗi năm và khoảng 3 triệu sản phẩm quần áo mỗi năm.

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Quy trình sản xuất giày , dép Bita’s diễn ra lần lượt ở 3 xưởng:

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3. Đặc điểm về quản lý chất lương.
Đây là một cơng việc rất quan trọng vì nó liên quan tới việc tiêu hao nguyên
vật liệu, chất lượng sản phẩm , năng suất lao động và giảm giá thành sản phẩm của

16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Cơng Ty . Do đó trong những năm qua Cơng Ty đã tập trung kiện tồn cơng tác
này. Nhiệm vụ quản lý kỹ thuật quản lý chất lượng sản phẩm đựơc giao cho bộ phận
quản lý kỹ thuật ( phòng quản lý chất lượng) và các đơn vị phân xưởng trong tồn
Cơng Ty.
Cơng tác quản lý chất lượng sản phẩm, bao gồm quản lý chất lượng , nguyên
liệu vật tư, phụ liệu, hoá chất đều được quan tâm đúng mức. Do vậy đã góp phần
vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu, chất lượng sản phẩm được đồng đều hơn giúp

cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

4. Đặc điểm về lao động
Tổng số lao động thường xun có đến thời điểm này của Cơng Ty là hơn
1.500 người trong đó phân theo trình độ và loại hợp đồng như sau:
STT

Loại lao động

Số lượng ( người )

Tỷ lệ

Trình độ lao động:
01

+ Đại học, cao đẳng

100

6.45 %

+ Trung Cấp

350

22.58 %

+ Lao động phổ thông


1.100

71.27 %

+ Bậc 1/7

1.100

71.27 %

+ Bậc 2/7

110

7.09 %

+ Bậc 3/7

255

16.45 %

+ Bậc 4/7

50

3.22 %

+ Bậc 5/7


20

1.29 %

+ Bậc 6/7

10

0.64 %

+ Bậc 7/7

5

0.32 %

Theo bậc thợ

02

( nguồn : phòng nhân sự)

17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Nhìn chung bộ máy quản lý của công ty cho tới thời điểm này là tạm thời đáp
ứng tốt cho cơ cấu kinh doanh hiện tại.
Trong những năm qua Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân có

chủ chương tuyển dụng nhân viên đủ tiêu chuẩn và thường xuyên nâng cao trình độ
của nhân viên thơng qua việc đào tạo định kỳ, bên cạnh đó, Cơng Ty sẽ từng bước
hồn thiện chế độ tiền lương, thưởng để tăng tinh thần trách nhiệm trong công việc:
xây dựng các định mức lao động, tiền lương theo hướng khuyến khích năng động
sáng tạo trong lực lượng cán bộ công nhân viên.
Với cơ cấu như trên nếu được sắp xếp lại, bồi dương thêm nghiệp vụ và tay
nghề thì đội ngũ này sẽ phát huy được nội lực trong nền kinh tế thị trường.
5. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất, đây
là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thế sản phẩm. Chất lượng nguyên vật liệu có
ảnh hưởng trực tiếp chất lượng sản phẩm dẫn tới ảnh hưởng tới công tác cung ứng
nguyên vật liệu cho sản xuất đó là phải đảm bảo đủ số lượng chất lượng kịp thời.
Hiện nay nguyên vật liệu dùng cho sản xuất của Công Ty chủ yếu là nhập
khẩu, trong các ngun liệu thì 80 % cơng ty nhập khẩu từ nước ngồi, chỉ có 20%
là trong nước. Việc cung ứng nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý và sử
dụng vật tư tương đối chặt chẽ do đó giúp giảm hao phí vật tư trong sản xuất. Hơn
nữa Công Ty đã thực hiện khai thác triệt để nguồn nguyên liệu trong nước nhằm
giảm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm thị trường.
Hiện tại có 3 loại nguyên liệu chủ yếu để sản xuất da giày là chất liệu da và giả
da; đế; các nguyên liệu phụ trợ như keo dán, chỉ khâu, nhãn hiệu, gót... thì đến 7080% là nhập khẩu từ các nước châu Á như Hàn Quốc, Ðài Loan, Trung Quốc...
Da: là nguyên liệu chính của ngành da giày, chiếm khoảng 70%/SP và phụ
liệu chiếm khoảng 30%. Nguồn cung ứng Da chủ yếu là: Châu Âu, Đài Loan, nội
địa chỉ khoảng 10% (CT Giày Rieker). Năm 2009, lượng nguyên liệu da dùng mức
thấp nhất trên 2.5 triệu m2 da thuộc, hơn 5.8 triệu NVL giả da.

18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Phụ liệu ngành giày da: Về phụ liệu da giày (tổng tỷ lệ giá trị phụ liệu chiếm
khoảng 30% trên sản phẩm). Năm 2009, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu giày là
19.434.000 USD bởi tất cả được nhập theo đơn hàng, chỉ có keo dán, băng keo và
bao bì mới dùng ở trong nước.
Nhu cầu sử dụng một số phụ liệu chủ yếu (nhập khẩu) và trong nước của
ngành da, giày (theo điều tra mẫu đến cuối năm 2009) là:
- Chỉ ni lông các loại: 368 cuộn
- Kim may: khoảng 66.500 vĩ
- Keo các loại: 50.200 kg
- Dây buộc giày: gần 10 triệu mét
- Băng nhám: khoảng 1000 ngàn mét
- Dây kéo: gần 6,5 triệu dây
- Khuy sắt: 16,5 triệu bộ
- Tem size (nhãn): 50.500 cái
- Bao bì ni lơn: gần 18 tấn
- Carton: 8.830 thùng

6. Đặc điểm về vốn của Công Ty
Vốn kinh doanh của Công Ty TNHH sản xuất hàng tiêu dùng Bình Tân bao
gồm: Vốn cố định và vốn lưu động. Mỗi loại có vai trò đặc điểm chu chuyển riêng.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần có biện pháp quản lý phù hợp với từng lọai
vốn. Kết cấu vốn của Công Ty được thể hiện qua một số năm ở bảng sau:
Chỉ tiêu

Năm 2007
Trị giá

%

Năm 2008

Trị giá

%

Năm 2009
Trị giá

19

%

08/07
±

%

09/08
±

%


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Tổng
vốn kd
Vốn

355.082
cố


100

330.467

100

445.649

100

-4.440

-1,32

115.182

34.85

68.78

19.920

66.55

332.224

74.55

-24.310


-9.95

112.314

51.07

31.22

110.547

33.45

112.415

25.45

-305

-0.27

1.868

1.68

244.230

định
Vốn lưu
động


110.852

Kết cấu vốn kinh doanh của Công Ty :
Đvt: triệu đồng.
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 – 2009)
Qua bảng trên ta thấy năm 2008 tổng số vốn kinh doanh của Công Ty là
330.467 triệu đồng giảm so với năm 2007 là 1.32 %. Nhưng đến năm 2009 tổng số
vốn tăng lên 445.649 triệu đồng tăng hơn so với năm 2008 là 34.85 %.
Trong tổng số vốn của Cơng Ty thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn ( trên 60
%) điều này cũng dễ hiểu bởi hoạt động chính của Cơng Ty là hoạt động sản xuất.
Năm 2008 vốn cố định của Công Ty là 219.920 triệu đồng chiếm 66.55 % trong
tổng số vốn, nhưng so với năm 2007 thì giảm 9.95% tưng ưng 24.310 triệu đồng,
đến năm 2009 do sự quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả hơn nên số vốn cố định của
Công Ty đã tăng lên 332.234 triệu đồng so với năm 2008 tăng 51.07% tưng ương
112.314 triệu đồng.
Hoạt động thương mại chỉ là hoạt động bổ trợ nên số vốn lưu động của Công Ty
chiếm tỷ trọng nhỏ hơn so với vốn cố định trong tổng số vốn kinh doanh của Công
Ty ( trên 30 %). So với năm 2008, năm 2009 tỷ trọng vốn lưu động có tăng lên
nhưng về giá trị lại giảm 305 triệu tương ứng 0.28%. Năm 2009 vốn lưu động của
Công Ty tăng hơn so với năm 2008 là 1.868 triệu đồng tương ứng 1.68%.

20



×