Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Thảo luận luật hình sự (tội phạm) buổi 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.47 KB, 5 trang )

BUỔI THẢO LUẬN 4
Bài tập 22: A là người thường dậy sớm mang cây gậy dài có gắn vợt đi vợt ốc
nhồi ở các ao bèo. Một hôm A đang đi vợt ốc như thế thì phát hiện B là người
hàng xóm đang sắp chết đuối dưới ao. Tuy A biết rõ B là người khơng biết bơi
(lội) nhưng vì trong cuộc sống B thường xuyên mâu thuẫn, cãi nhau với gia đình
A, thậm chí có lần B đã ném cả phân vào bể nước ăn nhà A nên khi thấy B sắp
chết đuối A khơng thị gậy xuống cứu B.
Hãy xác định tội danh cho hành vi của A trong các tình huống sau:
a. A đứng yên trên bờ ao chờ tới khi B chìm xuống hẳn rồi bỏ đi. Theo kết quả
giám định pháp y B chết do ngạt nước.
A phạm tội không cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính
mạng được quy định tại Điều 132 BLHS 2015
- Khách thể:
+ A xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính mạng của B
+ Đối tượng tác động: Nạn nhân B - là người đang trong tình trạng nguy
hiểm đến tính mạng.
- Mặt khách quan:
+ Hành vi: A có hành vi khơng hành động thể hiện ở việc biết rõ B là
người không biết bơi (lội) nhưng không giúp B đang bị đuối nước dưới ao dù A
có đủ điều kiện và năng lực để cứu giúp.
+ Hậu quả: B tử vong do ngạt nước
+ Mối quan hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi không cứu giúp của A là
nguyên nhân gián tiếp dẫn đến tình trạng B bị ngạt nước chết.
- Mặt chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể: A - chủ thể thường.
b. Ngay lúc B gần chìm (A vẫn đứng trên bờ ao) thì có anh C (chủ ao) nhảy
xuống vớt B lên và B được cứu sống. (giải thích theo mơ hình 2)
Tội khơng cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng quy
định ở Điều 132 BLHS có CTTP vật chất rơi vào mơ hình 2: Dấu hiệu hậu quả
nạn nhân chết là cơ sở để định tội.
Ở đây hậu quả B chết là dấu hiệu bắt buộc để hành vi của A cấu thành tội phạm


quy định tại Điều 132, tuy nhiên vì B đã được anh C vớt lên và được cứu sống nên
hậu quả B chết khơng xảy ra. Do đó, hành vi của A khơng cấu thành Tội khơng
cứu giúp người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng quy định ở Điều
132 BLHS.


Bài tập 25: T là kẻ sống lang thang. Ngày 01/7, T đã cho kẹo để rủ một cháu bé 3
tuổi đi theo và đưa cháu vào TP HCM. Để có thể xin tiền được nhiều, T đã dùng
tay đánh vào đầu cháu bé cho đến khi chảy máu rồi đưa vào bệnh viện cấp cứu.
Bệnh viện Chợ Rẫy xác định cháu bị chấn thương sọ não. Sau khi bệnh viện băng
bó và cấp thuốc cho cháu, T đã bế cháu ra khỏi bệnh viện rồi đưa đi ăn xin trên
các phố. Ngày 19/7, T lại bẻ gãy chân trái của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi
đồng I bó bột rồi tiếp tục dẫn cháu đi ăn xin. ngày 13/8, T lại bẻ gãy tay cháu,
đồng thời rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên của cháu và đưa vào bệnh viện Nhi
đồng II bó bột, sau đó lại tiếp tục đưa cháu đi ăn xin. Đến ngày 15/8, thấy cháu
bé bị T đánh đập rất dã man trên đường phố, nhiều người đã báo công an bắt
giữ.
Qua giám định kết luận: “Cháu bé bị gãy kín các xương đoạn ⅓ dưới xương
cánh tay phải và trái, bị di chứng lệch trục chi phải, vỡ đầu trên xương chày trái,
di chứng cứng gối trái, mặt bị dị dạng. Tỷ lệ tổn thương cơ thể mà cháu bé phải
gánh chịu là 55%.
Hãy xác định T phạm tội gì? Tại sao ?
Trong trường hợp này T phạm Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153) và Tội
cố ý gây thương tích (điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS 2015).
Đối với Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi (Điều 153 BLHS):
- Khách thể:
+ Xâm phạm đến quyền được bảo vệ và chăm sóc của trẻ em.
+ Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi
- Chủ thể: T - chủ thể thường.
- Mặt khách quan: CTTP hình thức

+ Hành vi: T đã dùng thủ đoạn chiếm giữ cháu bé 3 tuổi bằng việc cho kẹo để rủ
cháu bé đi theo, rồi sau đó đưa cháu vào TP HCM.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: Vì T thấy được hành vi đưa cháu bé 3 tuổi vào TP
HCM là trái pháp luật khi T đưa theo cháu bé 3 tuổi nhưng T vẫn thực hiện hành vi
này.
Đối với tội cố ý gây thương tích (điểm c khoản 3 Điều 134 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ
sung 2017)):
- Khách thể:
+ Xâm phạm đến quyền được bảo hộ vệ sức khỏe của cháu bé.
+ Đối tượng tác động: cháu bé 3 tuổi
- Chủ thể: T - chủ thể thường.
- Mặt khách quan: CTTP vật chất theo mơ hình 2: Hậu quả có ý nghĩa trong việc
định tội.
+ Hành vi: T đã nhiều lần thực hiện hành vi cố ý gây thương tích, tổn hại đến sức
khỏe của cháu bé như việc: dùng tay đánh nhiều lần vào đầu cho đến khi chảy


máu, bẻ gãy chân trái, rạch mặt nhiều nơi, cắt môi trên và đánh đập dã man trên
đường phố.
+ Hậu quả: cháu bé bị tổn thương cơ thể với tỷ lệ 55%
+ Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả: Hành vi đánh đập, cố ý gây
thương tích của T đối với cháu bé 3 tuổi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc
cháu bé bị tổn hại về sức khỏe.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp vì T nhận thấy được hành vi của mình gây nguy
hiểm cho xã hội; ngồi ra, T cịn thấy rõ hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu
quả này xảy ra.
Bài tập 30: A (nam, 17 tuổi) và B u nhau, A có quan hệ tình dục khiến B có
thai. Gia đình B khiếu nại A về sự việc trên. Hãy xác định hành vi của A có phạm
tội khơng, nếu phạm tội thì là tội gì trong các tình huống sau:
a. B 12 tuổi;

Xét thấy A và B đang yêu nhau nhưng trong tình huống này B 12 tuổi và A 17
tuổi thì A đã phạm Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi (Điều 142 BLHS), cụ thể:
- Khách thể: Danh dự, nhân phẩm của B
+
Đối tượng tác động: nạn nhân - B
- Mặt khách quan: CTTP hình thức. Dạng hành vi là hành động phạm tội (A đã
có hành vi quan hệ tình dục với B làm B có thai).
- Chủ thể thường: A (17 tuổi) có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp.
b. B 15 tuổi;
Trường hợp này vì chủ thể của hành vi là A (17 tuổi) thực hiện hành vi giao cấu
thuận tình với B (15 tuổi) thì khơng đủ dấu hiệu để cấu thành tội phạm tại Điều 145
vì khơng thỏa mãn điều kiện về chủ thể.
c) Khi B 17 tuổi;
Trong trường hợp này, khi cả A lẫn B đều đã 17 tuổi, đây là độ tuổi mà theo khoa
học hình sự thì đã có thể tự làm chủ và nhận thức được hành vi, ý chí của mình. Vì
vậy, nếu A và B đều thuận tình quan hệ thì trong trường hợp này A sẽ không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự.
Bài 36: A kết hơn với X, có hai con chung. Một thời gian sau, X bỏ đi mà không
làm thủ tục ly hôn với A. X đến địa phương khác mua nhà, sống như vợ chồng
với Y. 2 năm sau khi X mất, A cùng hai con đến nhà nơi X và Y sinh sống bắt Y
phải giao nhà. Y xin được chia một phần nhưng mẹ con A khơng đồng ý, Y gửi
đơn ra tịa, trong thời gian chờ tịa xét xử thì A và hai con là B và C huy động


hàng chục người kéo tới và đuổi Y ra đường. Anh (chị) hãy xác định tội danh
trong vụ án trên.
A, B, C với hàng chục người khác đã phạm Tội xâm phạm chỗ ở của người khác được
quy định tại Điều 158 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Hành vi của A, B, C và
hàng chục người này đã đủ các dấu hiệu pháp lý đặc trưng để cấu thành Tội xâm phạm

chỗ ở của người khác, trong đó:

Khách
thể

-

Khách thể: A, B, C và hàng chục người khác đã xâm phạm đến
quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của Y.
Đối tượng tác động: căn nhà của Y - đối tượng vật chất.

Mặt
khách
quan

Tội xâm phạm chỗ ở của người khác (Điều 158 BLHS) có cấu thành hình
thức, do đó mặt khách quan bao gồm hành vi là dấu hiệu bắt buộc:

Chủ
thể

A, B, C và hàng chục người khác thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội
danh này – chủ thể thường (có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ
tuổi chịu trách nhiệm hình sự do luật định).

Mặt
chủ
quan

A, B, C và hàng chục người này thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp

(theo khoản 1 Điều 10 BLHS hiện hành). A, B, C và hàng chục người
này nhận thức rõ hành vi đuổi Y ra khỏi nhà Y là trái pháp luật và thấy
trước được hậu quả của hành vi đó. Nhưng vẫn thực hiện và mong muốn
hậu quả Y bị mất chỗ ở xảy ra.

Hành vi: A và hai con là B và C huy động hàng chục người kéo tới và
đuổi Y ra đường. Hành vi đuổi Y ra khỏi nhà của Y của những người này
là trái pháp luật.

Bài tập 38: A (21 tuổi) và B (17 tuổi) là anh em cùng cha khác mẹ. Bà Y là mẹ
ruột của B thấy những biểu hiện khác thường của con gái nên đưa B đi đến bệnh
viện khám bệnh thì phát hiện B có thai được gần 4 tháng. Bà Y tra hỏi B thì B


khai nhận rằng do có tình cảm với A nên cả hai đã có quan hệ tình dục từ 2 năm
nay và cả 2 đều hoàn toàn tự nguyện. Bà Y hỏi A thì A cũng thừa nhận hành vi
của
mình

khai
nhận
lần
đầu
tiên
quan
hệ là ngày B đã đủ 15 tuổi.
Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm
tội gì? Tại sao?
Hai giai đoạn: B có thai 4 tháng khi 17 tuổi.
● Quay về 2 năm trước: lần đầu quan hệ tình dục, A 19 tuổi, B 15 tuổi. Về nguyên

tắc xử Điểu 145.
Hành vi của A đã cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục
khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi theo điểm c khoản 2 Điều 145 BLHS
2015 với tình tiết định khung tăng nặng “có tính chất loạn ln”. Bởi vì hành vi của A
đã thỏa mãn các dấu hiệu cơ bản sau :
-

Về khách thể: Quyền được bảo vệ về nhân phẩm, danh dự của B
+ Đối tượng tác động: con người (B)
- Về chủ thể: A 19 tuổi là chủ thể đặc biệt, thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội
này là đủ 18 tuổi trở lên.
- Về mặt khách quan:
+ Khi quan hê tình dục lần đầu thì A (19 tuổi) biết tuổi của B là 15 tuổi, có cùng
dịng máu trực hệ (anh em cùng cha khác mẹ). Cả A và B đều thuận tình giao
cấu vì đã có quan hệ tình dục 2 năm và có tình cảm với nhau, có con chung.
- Về mặt chủ quan thì hành vi của A là lỗi cố ý trực tiếp:
+ A biết rõ B dưới 16 tuổi có cùng dịng máu trực hệ với mình, là anh em cùng
cha khác mẹ với nhau, nhận thức rõ hành vi giao cấu của cả hai là trái pháp luật
nhưng vẫn thực hiện.
+ A để mặc hậu quả xảy ra dù biết hành vi của mình là sai trái, A đã giao cấu với
B trong 2 năm và cũng không sử dụng các biện pháp tránh thai để xảy ra hậu
quả là có con chung giữa A và B.
● Hiện tại: A 21 tuổi, B 17 tuổi có thai 4 tháng, vậy hai người đã quan hệ với nhau
trước đây ít nhất 4 tháng, lúc đó B đã đủ 16 tuổi, B đủ 20 tuổi, lúc nay không xử
A vào Điều 145 mà xử A và B vào tội 184 (xử cả B vì tội loạn luân cả hai đều
nhận thức được hành vi của mình là trái pháp luật)




×