Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

Thảo luận luật hình sự (tội phạm) buổi 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (88.58 KB, 8 trang )

BUỔI THẢO LUẬN 5

I ) NHẬN ĐỊNH
Câu 1: Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các
tội xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định sai.
Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong Chương các tội xâm phạm
sở hữu rất đa dạng, ngoài hành vi chiếm đoạt tài sản cịn có các hành vi khác
được phân nhóm như sau: hành vi chiếm giữ trái phép tài sản, hành vi sử dụng
trái phép tài sản, hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản, hành vi vô ý
gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản. Do đó, nhận định trên là sai.

Câu 2. Rừng chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản
lý kinh tế
Nhận định sai.
Rừng không chỉ là đối tượng tác động của các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh
tế (như Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và lâm sản Điều 232
BLHS) mà rừng cịn có thể là đối tượng tác động của các tội phạm khác về môi
trường (như Tội huỷ hoại rừng Điều 243 BLHS), ngoài ra, rừng trồng cịn có thể
là đối tượng tác động của các tội xâm phạm quyền sở hữu (ví dụ rừng được nhà
nước giao cho các hộ gia đình, cá nhân tự bỏ vốn ra trồng rừng).

3. Không phải mọi loại tài sản bị chiếm đoạt đều là đối tượng tác động của
các tội xâm phạm sở hữu.
Nhận định đúng.
CSPL: Điều 168, Điều 252 BLHS.
Đối với những loại tài sản có tính năng đặc biệt (ma túy, vũ khí qn dụng,...)
thì khơng thuộc đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu. Ví dụ, hành vi
cướp ma túy của người khác không cấu thành tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS
2015) mà phạm tội chiếm đoạt chất ma túy (Điều 252 BLHS 2015);



Câu 5: Mọi hành vi đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều cấu
thành Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
Nhận định sai.
Nếu một người có hành vi đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc, tức là có sự nhanh
chóng về mặt thời gian và có sự mãnh liệt trong hành vi đe dọa, thì cấu thành
Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Còn trong trường hợp một người có hành vi
đe dọa dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản đều nhưng hành vi đó không diễn
ra ngay tức khắc thi không cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) mà cấu
thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS).
CTTP cắt xén, tội phạm hồn thành ngay khi có hành vi.

Câu 9: Dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản mà dẫn đến hậu quả chết
người là hành vi cấu thành cả hai tội: Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và
Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Đây là nhận định sai.
CSPL: điểm c khoản 4 Điều 168 BLHS và Điều 123 BLHS.
Trong trường hợp một người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu
quả nạn nhân chết, và hành vi dùng vũ lực trong trường hợp này là hành vi tước
đoạt tính mạng của người khác một cách trái pháp luật thì cấu thành cả hai tội là
Tội giết người (Điều 123 BLHS) và Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS). Còn
trong trường hợp một người dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản dẫn đến hậu
quả nạn nhân chết, tuy nhiên hành vi dùng vũ lực trong trường hợp này chỉ là
hành vi cố ý gây thương tích thì chỉ cấu thành một tội là Tội cướp tài sản (Điều
168 BLHS) với tình tiết định khung tăng nặng làm chết người tại điểm c khoản
4 của Điều này.
Có hành vi dùng vũ lực nhằm chiếm đoạt tài sản
Trường hợp 1: Hành vi dùng vũ lực là hành vi tước đoạt tính mạng người khác
(ví dụ đâm vào tim,...) => cấu thành 2 tội cướp và giết
Trường hợp 2: Hành vi dùng vũ lực không phải là hành vi tước đoạt tính mạng

mà hậu quả nạn nhân chết là ngồi ý muốn của người phạm tội => Tội cướp với
tình tiết định khung tăng nặng “làm chết người”.

II) BÀI TẬP


Bài tập 1: Lúc 6 giờ sáng, T gặp cháu N (8 tuổi), đang đứng trong vườn
mận. Thấy N đeo sợi dây chuyền vàng nên y chợt nảy ý định chiếm đoạt.
Quan sát chung quanh khơng có ai, T bước qua mé mương lấy một khúc
cây công lớn bằng cổ tay. Cầm khúc cây trên tay. T nhanh bước đến phía
sau lưng cháu N và vung tay đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu té xuống
đất. Cháu N la lên kêu cứu thị T tiếp tục đánh vào đầu cháu N cái thứ hai
khiến N bất tỉnh. T lấy sợi dây chuyền trên cổ của cháu N. Kế đó, T ơm
cháu N dìm xuống mương, nhấn xác cháu xuống bùn. Sợi dây chuyền T
bán được 775.000 đồng. Vụ việc được phát hiện nhanh chóng. T bị bắt giữ.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của T.

T phạm Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS) và Tội giết người (Điều 123 BLHS).
Vì hành vi của T có đủ yếu tố cấu thành tội cướp tài sản và tội giết người.
● Đối với tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS).
- Khách thể:
+ Quyền sở hữu tài sản và quyền được bảo vệ về sức khỏe của cháu N.
+ Đối tượng tác động: cháu N và tài sản của cháu N là sợi dây chuyền.
- Chủ thể: T - chủ thể thường.
- Mặt khách quan: CTTP hình thức: hành vi dùng vũ lực của T tấn công
vào N làm cho N không thể chống cự được và lấy dây chuyền của cháu N
đem bán với giá 775.000 đồng.
- Mặt chủ quan:
+ Lỗi cố ý trực tiếp: T biết hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước
hậu quả nguy hiểm nhưng vẫn mong hậu quả đó xảy ra.

+ Mục đích: chiếm đoạt tài sản là sợi dây chuyền của cháu N. (quan
trọng cần phải nói)
● Đối với Tội giết người (Điều 123 BLHS).
- Khách thể: Xâm phạm đến tính mạng của cháu N.
+ Đối tượng tác động: cháu N - con người đang sống.
- Chủ thể: T - chủ thể thường.
- Mặt khách quan: CTTP vật chất:


+ Hành vi: T dùng khúc cây đập mạnh vào đầu cháu N làm cháu N té
xuống đất, khi thấy cháu N la lên kêu cứu thì T lại tiếp tục đánh vào
đầu cháu N, làm cháu bất tỉnh. Không dừng lại ở đó, T cịn ơm cháu N
dìm xuống mương, nhận xác cháu xuống bùn.
+ Hậu quả: cháu N chết.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của T là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
cái chết của cháu N.
- Mặt chủ quan: Lỗi cố ý trực tiếp: T biết hành vi của mình là trái pháp
luật, thấy trước hậu quả sẽ gây nguy hiểm cho cháu N nhưng T vẫn tiếp
tục thực hiện hành vi của mình.

Bài tập 3: Ơng X (45 tuổi) đã có vợ con nhưng vẫn lén lút quan hệ tình cảm
với A (29 tuổi). Sau một thời gian, A nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản của
ông X và bàn bạc kế hoạch với anh trai là B. Theo kế hoạch, khi A và ơng
X đang quan hệ trong nhà nghỉ thì B xông vào, tự nhận là chồng của A và
đánh ông X. Ông X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X phải đưa cho B 300
triệu đồng để “bồi thường danh dự”. Ơng X khơng đồng ý nên B tiếp tục
đánh ơng X và lấy đi tồn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X, trị giá
tài sản là 30 triệu đồng. Sau đó, B chụp hình ơng X và A, nói nếu khơng
đưa 250 triệu đồng thì sẽ gửi những tấm hình đó cho vợ con ơng X. Ơng X
đồng ý và hẹn 10 ngày sau sẽ đưa tiền. Vụ việc sau đó bị phát giác.

Anh (chị) hãy xác định hành vi của A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì
phạm tội gì? Tại sao?

CSPL: Điều 17, Điều 168, Điều 170 BLHS. Hành vi của A và B phạm tội cướp
tài sản và tội cưỡng đoạt tài sản, cụ thể:
● Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS):
* Hành vi của B cấu thành Tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS):
- Khách thể: B đã xâm phạm quyền sở hữu tài sản của ông X (tồn bộ tiền
bạc, điện thoại, đồng hồ có trên người ơng ở thời điểm đó) và quyền được
bảo vệ về sức khỏe của ông.
+ Đối tượng tác động: vật chất (tồn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ
có trên người ơng ở thời điểm đó) và con người (ơng X)


- Mặt khách quan: CTTP hình thức. Dạng hành vi là hành động phạm tội
(B đánh ơng X. Ơng X năn nỉ xin B tha, B yêu cầu ông X phải đưa cho B
300 triệu đồng để “bồi thường danh dự”. Ơng X khơng đồng ý nên B tiếp
tục đánh ông X và lấy đi toàn bộ tiền bạc, điện thoại, đồng hồ của ông X,
trị giá tài sản là 30 triệu đồng)
- Chủ thể: B - chủ thể thường.
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý trực tiếp, mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản
của ông X
* Trường hợp này A là đồng phạm với B trong Tội cướp tài sản với vai trò là
người giúp sức (A có hành vi bàn bạc lên kế hoạch trước với B nhằm mục đích
chiếm tài sản của ơng X, sau đó, A giàn cảnh ngủ với ơng X theo kế hoạch để
giúp cho B thực hiện hành vi dùng vũ lực cướp tài sản của ông X).
● Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS):
* Hành vi của B cấu thành Tội cưỡng đoạt tài sản (Điều 170 BLHS):
- Khách thể: B đã xâm phạm quyền sở hữu tài sản, quyền được bảo vệ
danh dự, nhân phẩm của ông X (250 triệu đồng)

+ Đối tượng tác động: vật chất (250 triệu đồng của ông X), con người
(ông X)
- Mặt khách quan: CTTP hình thức. Dạng hành vi là hành động phạm tội
(B chụp hình ơng X và A, nói nếu khơng đưa 250 triệu đồng thì sẽ gửi
những tấm hình đó cho vợ con ơng X)
- Chủ thể thường: B
- Mặt chủ quan: lỗi cố ý, mục đích phạm tội là chiếm đoạt tài sản của ông
X
* Trong trường hợp này, A là đồng phạm với B trong Tội cưỡng đoạt tài
sản (Điều 170 BLHS) với vai trò là người giúp sức. (Dù A và B không bàn bạc
từ trước, tuy nhiên, khi B có hành vi chụp hình ơng X và A nhằm mục đích tống
tiền, A khơng có hành vi ngăn cản mà để im cho B chụp hình mình, điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho B thực hiện hành vi cưỡng đoạt tài sản của ông X)

Bài tập 4: A và B bàn nhau tìm cách chiếm đoạt xe gắn máy của người
khác. A và B đến một bãi gửi xe. A đứng ngoài canh chừng để báo động cho
B khi cần thiết. B vào trong bãi xe, lựa 1 chiếc xe SUZUKI dắt đi, nổ máy


và gài số chạy nhanh qua nơi kiểm soát mặc cho những người kiểm sốt vé
truy hơ. Sau đó, cả hai bị bắt giữ.
Hãy xác định A và B phạm tội gì?

Trong tình huống trên, A và B là đồng phạm trong Tội cướp giật tài sản theo
Điều 171 BLHS.
- Khách thể:
+ Quan hệ xã hội: quan hệ sở hữu của chủ nhân chiếc xe SUZUKI.
+ Đối tượng tác động: chiếc xe SUZUKI.
- Mặt khách quan: Đây là tội phạm cấu thành hình thức, A và B có hành vi đến
một bãi gửi xe, A đứng ngoài canh chừng cho B, B vào bãi xe lấy đi 1 chiếc xe

SUZUKI, chạy nhanh qua nơi kiểm soát. Hành vi chiếm đoạt tài sản của A và B
là hành vi công khai (do đó khơng xử trộm cắp)
- Mặt chủ quan: hành vi của A và B là lỗi cố ý trực tiếp. A và B đã bàn bạc tìm
cách chiếm đoạt xe máy từ trước. A và B nhận thức rõ hành vi của mình gây
thiệt hại về tài sản cho người khác, nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra.
- Chủ thể: A và B là chủ thể thường, là người đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự
và có năng lực trách nhiệm hình sự.
Xử cướp giật Đ171 , chiếm đoạt là hành vi chuyển dịch chiếc xe ra khỏi bãi xe,
trường hợp thực hiện hành vi này là công khai => không thể xử trộm cắp (việc
lén lút không phải là hành vi chiếm đoạt). Nếu là công khai thì là cướp giật hoặc
cơng nhiên, nếu cơng khai + nhanh chóng => cướp giật, cịn cơng khai + nạn
nhân trong tình trạng vướng mắc khơng thể ngăn cản được hành vi chiếm đoạt
tài sản trái phép.
● Lưu ý: thường những Tội có hậu quả như Tội trộm cắp, cơng nhiên,... thì
đề sẽ cho hậu quả, cịn nếu đề khơng cho hậu quả phải giả dụ trường hợp.

Bài tập 6: Công ty X được thuê vận chuyển một số container hàng hóa của
cơng ty Y từ cảng Cát Lái về kho hàng của công ty Y. Chiều 14/3, nhân
viên điều động của công ty X nhận được 13 phiếu giao nhận container để
thực hiện việc vận chuyển. Sau khi về đến công ty, nhân viên này giao cho
tài xế 3 phiếu, còn 10 phiếu để trên bàn làm việc. Lợi dụng lúc vắng người,
một nhân viên của công ty X là A đã trộm một phiếu giao nhận và đưa cho
B. Sau đó, B thuê xe vào cảng Cát Lái và tự nhận mình là nhân viên do


công ty X điều động rồi dùng phiếu giao nhận do A đưa lấy đi một
container hàng xà bông. B bán container hàng này được 400 triệu đồng và
chia cho A 200 triệu đồng.
Hãy xác định tội danh đối với hành vi của A và B trong vụ án này và giải
thích tại sao?


Hành vi của A trộm một phiếu giao nhận container không đủ dấu hiệu để cấu
thành Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) vì đối tượng tác động của các
tội xâm phạm sở hữu gồm: vật có thực, tiền thật hoặc giấy tờ có giá vơ danh.
Như vậy, phiếu giao nhận container mà A lấy trộm không phải là đối tượng tác
động của Tội trộm cắp tài sản (Điều 173 BLHS) do đó hành vi của A không cấu
thành tội này.
Hành vi của B cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 3
Điều 174 BLHS.
- Khách thể: Hành vi của B đã xâm phạm đến quyền sở hữu về tài sản của
công ty X. Đối tượng tác động trong trường hợp này là một container hàng
xà bông.
- Mặt khách quan: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có cấu thành vật chất nên
mặt khách quan gồm 3 yếu tố:
+ Hành vi: Hành vi của B là hành vi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài
sản bằng cách giả danh nhân viên công ty X đưa phiếu giao nhận
container nhận từ A khiến nhân viên trong cảng tự nguyện chuyển giao
container cho B.
+ Hậu quả: Công ty X bị chiếm đoạt 1 container hàng xà bông. B bán
container hàng được 400 triệu đồng.
+ Mối quan hệ nhân quả: Hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của B là
nguyên nhân dẫn đến công ty X thiệt hại tài sản
- Chủ thể: A và B là chủ thể thường, có đủ năng lực năng lực trách nhiệm
hình sự và đủ tuổi luật định.
- Mặt chủ quan:lỗi cố ý trực tiếp. B có mục đích chiếm đoạt tài sản của Cơng
ty X, có thể nhận thức được hành vi của mình gây ra hậu quả là công ty X bị
thiệt hại về tài sản và mong muốn hậu quả xảy ra.
Trong vụ án này, A là đồng phạm với B trong Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
(Điều 174 BLHS) với vai trò người giúp sức, vì A có hành vi trộm một phiếu



giao nhận container và đưa cho B, tạo tiền đề cho B thực hiện hành vi dùng
phiếu container đó để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.



×