Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thảo luận luật hình sự (tội phạm) buổi 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (90.28 KB, 11 trang )

BUỔI THẢO LUẬN THỨ 10
NHẬN ĐỊNH
Câu 22) Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành
Tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS)

- Đây là câu nhận định đúng.
- CSPL: điểm d khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015.
- Tham khảo Mục 5 Chương VIII Nghị quyết số 04/HĐTPTANDTC ngày
29/11/1986 hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần các tội phạm của
BLHS, theo đó, đối với loại tội danh này, hành vi “dùng vũ lực hoặc đe dọa
dùng vũ lực” phải chưa gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe cho người thi hành
công vụ. Như vậy, nếu người phạm tội giết người thi hành cơng vụ thì sẽ cấu
thành Tội giết người với tình tiết định khung tăng nặng được quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 123 BLHS năm 2015. Hoặc người phạm tội gây thương tích
hoặc tổn hại về sức khỏe của người thi hành cơng vụ thì bị xử lý theo Tội cố ý
gây thương tích với những khoản tương ứng tại Điều 134. Do đó, nhận định trên
là đúng.

Câu 25) Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu
thành tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ
chức (Điều 340 BLHS)

- Đây là câu nhận định sai.
- CSPL: Điều 340, Điều 359 BLDS năm 2015.
- Không phải tất cả hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều sẽ cấu
thành tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ
chức. Căn cứ theo Điều 340 BLHS năm 2015 quy định, với cấu thành tội phạm
hình thức, hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu sẽ chỉ cấu thành Tội
sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức khi
người phạm tội sử dụng giấy tờ đó thực hiện một phạm tội hoặc đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích


mà cịn vi phạm. Cịn nếu như người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ,
quyền hạn thực hiện sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi


thì sẽ cấu thành một tội danh khác, cụ thể là Tội giả mạo trong công tác (Điều
359). Như vậy, nhận định trên là sai.

Câu 26: Làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành Tội
làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS).

Đây là nhận định SAI.
CSPL: Điều 341, 174, 359 BLHS 2015.
Không phải trong mọi trường hợp mà hành vi làm giả giấy tờ của cơ quan, tổ
chức là hành vi chỉ cấu thành Tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức theo
Điều 341 BLHS 2015. Trong trường hợp làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức
nhằm mục đích lừa đảo chiếm đoạt tài sản và nạn nhân đã trao tài sản cho họ,
Theo khoản 10 Mục I Cơng văn 212/TANDTC-PC ngày 13/9/2019 của Tịa án
nhân dân tối cao thì hành vi làm giả giấy tờ tài liệu của cơ quan, tổ chức để lừa
đảo chiếm đoạt tài sản đã xâm phạm vào 02 khách thể khác nhau được Bộ luật
Hình sự 2015 (sửa đổi 2017) bảo vệ (quy định tại Điều 174 và Điều 341 Bộ luật
Hình sự 2015 (sửa đổi 2017), nếu hành vi đó có đủ các yếu tố cấu thành tội
phạm thì bị xử lý hình sự cả về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174) và tội
làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu
giả của cơ quan, tổ chức (Điều 341).
Hoặc trường hợp nếu người phạm tội có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn
thực hiện sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu vì động cơ vụ lợi thì sẽ cấu
thành Tội giả mạo trong cơng tác theo Điều 359.
Do đó, nhận định trên là sai.

BÀI TẬP

Bài tập 9: Khoảng 14 giờ, Tâm đang ngủ trưa tại nhà thì có Dân, Hồng,
Nghĩa đến chơi. Khi mọi người đang ngồi chơi thì Dân đề xuất mọi người
cùng tham gia đánh bạc bằng hình thức “đánh xóc đĩa” và được mọi người
nhất trí. Tâm đi lấy một bát, một đĩa sứ và một hột súc sắc.
Đến 16 giờ khi mọi người đang sát phạt nhau thì bị lực lượng công an bắt
quả tang. Tang vật thu giữ gồm: một bát, một đĩa sứ, một hột súc sắc cùng
tổng số tiền thu trên chiếu bạc là 15.000.000 đồng.
Về vụ án này, có 3 quan điểm về việc xác định tội danh đối với Tâm:


a.

Tâm phạm tội đánh bạc.

b.

Tâm phạm tội đánh bạc và tổ chức đánh bạc.

c.

Tâm phạm tội đánh bạc và gá bạc.

Theo anh (chị), Tâm phạm tội gì? Tại sao?

Theo tình huống, Tâm tuy là có cho mượn địa điểm để những người cịn lại
tham gia đánh bạc nhưng khơng thỏa một trong các điều kiện:
+ Số lượng là 10 người theo khoản 1 Điều 322 BLHS (có 4 người tham gia
đánh bạc).
+ Số lượng chiếu bạc là 2 khoản 1 Điều 322 BLHS (chỉ có 1 chiếu bạc)
+ Tổng số tiền, hiện vật thu dùng đánh bạc trong cùng 1 lần trị giá 20 triệu

đồng trở lên (tổng số tiền thu trên chiếu bạc là 15.000.000 đồng) theo
điểm c khoản 1 Điều 322 BLHS.
Như vậy Tâm không phạm tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc.
Tâm phạm tội đánh bạc theo Điều 321 BLHS:
- Khách thể: Quan hệ xã hội bị xâm phạm của Tội danh trên là trật tự công
cộng.
- Mặt khách quan: Trong trường hợp này Tâm đã đánh bạc bằng hình thức
đánh xóc đĩa và tổng số tiền thu trên chiếu bạc là 15 triệu đồng.
- Chủ thể của Tội danh này là chủ thể thường, Tâm đạt độ tuổi luật định và
có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Mặt chủ quan: Trong trường hợp này Tâm đã thực hiện hành vi với lỗi cố
ý, Tâm mặc dù biết hành vi của mình là gây nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước được hậu quả nhưng vẫn thực hiện, mong muốn hậu quả xảy ra.

Bài tập 12: A là gái mại dâm. B và C đến gặp mặt A thỏa thuận mua dâm.
Sau khi thỏa thuận giá cả là 200.000đ, A đưa B và C đến nhà D là người
cho A thuê chỗ để hành nghề. Sau khi hành lạc xong B giả Quên tiền nên
yêu cầu về nhà lấy tiền trả cho A và để lại giấy chứng minh nhân dân
(CMND) làm tin. A chờ không thấy B và C đến nên đã đến địa chỉ ghi
trong giấy chứng minh nhân dân (CMND) thì người có giấy chứng minh


nhân dân là một thanh niên khác và có nói anh bị mất giấy chứng minh
nhân dân (CMND). A tìm kiếm, phát hiện ra chỗ ở của B, C và yêu cầu
công an giải quyết về hành vi của B và C.
Hãy xác định có tội phạm trong vụ việc này hay không với giả định:

* A là người dưới 16 tuổi
Trường hợp A dưới 13 tuổi: B, C, D phạm tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 142 BLHS. Trong đó, D là đồng phạm với vai

trò là người giúp sức (cho thuê địa điểm hành nghề).
- Khách thể: Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi xâm phạm đến danh dự, nhân
phẩm của con người.
+ Đối tượng tác động: A - dưới 13 tuổi.
- Mặt khách quan: Hành vi: Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác trái ý muốn của nạn nhân.
- Mặt chủ quan: B, C, D thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
- Chủ thể: B, C, D - chủ thể thường.
Trường hợp A đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi:
● B, C phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo điểm b khoản 2 Điều
329 BLHS năm 2015.
- Khách thể: - Tội mua dâm người dưới 18 tuổi xâm phạm đến trật tự cơng
cộng và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm lý của người dưới 18
tuổi.
- Mặt khách quan: Hành vi: B, C dùng tiền (200.000đ) trả cho A để thực
hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục trên cơ sở có sự đồng
thuận của A.
- Mặt chủ quan: B, C thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
- Chủ thể: B, C - chủ thể thường.
● D phạm tội chứa mại dâm (điểm đ khoản 2 Điều 327 BLHS năm 2015)
- Khách thể: Tội chứa mại dâm xâm phạm đến trật tự công cộng, đồng thời
xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.


- Mặt khách quan: Hành vi: D đã dùng địa điểm của mình để cho A và B
thực hiện hành vi mua dâm.
- Mặt chủ quan: D thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể: D - chủ thể thường.


* A là người trên 16 tuổi và dưới 18 tuổi
● B, C phạm tội mua dâm người dưới 18 tuổi theo khoản 1 Điều 329 BLHS
năm 2015.
- Khách thể: Tội mua dâm người dưới 18 tuổi xâm phạm đến trật tự công
cộng và sự phát triển bình thường về thể chất, tâm lý của người dưới 18
tuổi.
- Mặt khách quan: Hành vi: B, C dùng tiền (200.000đ) trả cho A để thực
hiện hành vi giao cấu hoặc hành vi quan hệ tình dục trên cơ sở có sự đồng
thuận của A.
- Mặt chủ quan: B, C thực hiện hành vi với lỗi cố ý.
- Chủ thể: chủ thể thường
● D phạm tội chứa mại dâm ( điểm đ khoản 2 Điều 327 BLHS năm 2015)
- Khách thể: Tội chứa mại dâm xâm phạm đến trật tự công cộng, đồng thời
xâm phạm đạo đức, nếp sống văn minh và thuần phong mỹ tục của dân
tộc.
- Mặt khách quan: Hành vi: D đã dùng địa điểm của mình để cho A và B
thực hiện hành vi mua dâm.
- Mặt chủ quan: D thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
- Chủ thể: D - chủ thể thường.

* A là người trên 18 tuổi: Trong trường hợp này, không đủ các yếu tố cấu
thành tội phạm khi cả A, B, C đều đã đủ tuổi chịu TNHS và có đầy đủ
NLTNHS. Cịn D vẫn sẽ phạm tội chứa mại dâm tại Điều 327 BLHS năm 2015
(cấu thành tội phạm như phân tích ở trên)


Bài tập 15: Sau khi nhậu xong, A chở B và C khơng đội nón bảo hiểm
phóng nhanh, lạng lách trên đường. Thấy vậy, T và H là chiến sĩ đội tuần
tra giao thông đuổi theo, ép xe của A vào lề đường và yêu cầu xuất trình
giấy tờ. A liền xuống xe, mở cốp lấy cây mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới

chém liên tiếp vào H. T rút súng ra để giải nguy cho đồng đội thì ngay lập
tức bị B xơng vào tước vũ khí rồi chĩa nòng súng vào người T dọa bắn, T
hoảng sợ chạy vào con hẻm gần đó. Sau khi thấy H nằm bất động và T đã
bỏ chạy. A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe
chuyên dùng của CSGT (gây thiệt hại 5 triệu đồng) mà T và H đang sử
dụng rồi lên xe bỏ trốn cùng với khẩu súng mà B lấy của T. Anh H sau đó
được đưa đi cấp cứu nhưng đã tử vong đo đa vết thương ở đầu và bụng.
Hãy xác định tội danh cho tình huống trên.
Hành vi lấy cây mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp vào H của
A dẫn đến anh H tử vong do đa vết thương thỏa mãn các dấu hiệu của Tội giết
người theo Điều 135 BLHS 2015:
Khách thể

Khách thể: xâm phạm đến quyền được bảo vệ tính
mạng của anh H.
-

Mặt khách quan

Chủ thể: anh H – chủ thể đang sống.

Tội giết người theo Điều 145 là tội phạm có cấu thành
vật chất, mặt khách quan bao gồm ba dấu hiệu:
Hành vi: A đã có hành vi xuống xe, mở cốp lấy
cây mã tấu dài khoảng 35 cm chạy tới chém liên tiếp vào
H, đây là hành vi cố tình tước đi mạng sống của anh H.
-

Hậu quả: làm cho anh H tử vong sau đó.


Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi:
Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả
là anh H đã tử vong đo đa vết thương ở đầu và bụng.

Chủ thể

A thỏa mãn điều kiện về chủ thể của tội phạm này - chủ
thể thường (đủđộ tuổi và đủ năng lực chịu trách nhiệm
hình sự).


Mặt chủ quan

A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức
được hành vi của mình, thấy trước được hậu quả sẽ xảy
ra nhưng vẫn cố ý thực hiện.

Hành vi xơng vào tước vũ khí rồi chĩa nòng súng vào người T dọa bắn của
B thỏa mãn các dấu hiệu của Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự
theo Điều 304 BLHS 2015:
Khách thể

Khách thể: hành vi trên xâm phạm đến chế độ
quản lý vũ khí quân dụng của Nhà nước.
-

Chủ thể: vũ khí quân dụng – súng.

Mặt khách quan Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái

phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ
thuật quân sự theo Điều 304 BLHS 2015 là tội phạm có
cấu thành hình thức, mặt khách quan quy định hành vi là
dấu hiệu bắt buộc: B đã thực hiện hành vi chiếm đoạt vũ
khí quân dụng của T rồi chĩa nòng súng vào người T dọa
bắn.
Chủ thể

B thỏa mãn điều kiện chủ thể thường, có năng lực trách
nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định.

Mặt chủ quan

B thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.

-

Hành vi A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập phá làm hư hỏng chiếc xe
chuyên dùng của CSGT (gây thiệt hại 5 triệu đồng) mà T và H đang sử
dụng thỏa dấu hiệu Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo Điều
178 BLHS 2015:


Khách thể

Khách thể: xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản
của Nhà nước.
-

Mặt khách quan


Chủ thể: chiếc xe chuyên dùng của CSGT.

Hành vi: A, B, C dùng mã tấu, gạch, đá đập
phá làm hư hỏng chiếc xe chuyên dùng của CSGT mà
T và H đang sử dụng.
Hậu quả: chiếc xe chuyên dùng của CSGT hư
hỏng gây thiệt hại 5 triệu đồng.
Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả:
hành vi của A, B, C là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
chiếc xe bị hư hại.

Chủ thể

A, B, C thỏa mãn điều kiện chủ thể thường ( có năng
lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định).

Mặt chủ quan

A, B, C thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, A, B,
C nhận thức được hành vi của mình, thấy trước được
hậu quả sẽ xảy ra nhưng vẫn cố ý thực hiện.

Bài tập 20: A đã thuê B làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với
tổng số tiền phải chi trả cho giấy tờ này là 530 triệu đồng. A đã dùng 9 tờ
giấy giả này để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40 tỷ đồng. Sau khi
nhận tiền, A đã đổi chỗ ở,cắt đứt mọi liên lạc. A bị cơ quan điều tra bắt giữ
ngay sau đó. Anh/chị hãy xác định A và B có phạm tội khơng? Nếu có thì
tội gì? Tại sao?
Hành vi làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với tổng số tiền

phải chi trả cho giấy tờ này là 530 triệu đồng của B thỏa mãn các dấu hiệu pháp
lý của Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức theo Điều 341 BLHS 2015:
Khách thể

Khách thể: Hành vi của B xâm phạm trật tự
quản lý hành chính của Nhà nước.
Đối tượng tác động: 13 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bị làm giả.


Mặt khách quan

Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức theo Điều 341
BLHS 2015 là tội phạm có cấu thành hình thức, mặt
khách quan quy định hành vi là dấu hiệu bắt buộc: B
có hành vi làm giả 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất với tổng số tiền phải chi trả cho giấy tờ này là 530
triệu đồng, đây là hành vi trái với quy định của pháp
luật.

Chủ thể

B thỏa mãn điều kiện chủ thể thường ( có năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định).

Mặt chủ quan

B thực hiện hành vi với lỗi cố ý.

- Hành vi dùng 9 tờ giấy giả này để vay tiền của 8 người với số tiền hơn 40

tỷ đồng của A thỏa mãn dấu hiệu của Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo
điểm a khoản 4 Điều 174 và Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức theo
Điều 341 BLHS 2015:
* Đối với Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điểm a khoản 4 Điều 174 BLHS
2015:
Khách thể

Khách thể: Hành vi của A đã xâm phạm đến
quyền sở hữu tài sản của người khác.
Đối tượng tác động: tài sản bị chiếm đoạt – cụ
thể trong tình huống trên là hơn 40 tỷ đồng.


Mặt khách quan

Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 là tội
phạm có cấu thành vật chất, mặt khách quan bao gồm
ba dấu hiệu:
Hành vi: A sử dụng 13 giấy tờ thuê B làm giả
đó để chiếm đoạt tài sản của 8 người, đây là hành vi
lừa đảo để chiếm đoạt tài sản.
-

Hậu quả: A chiếm đoạt được hơn 40 tỷ đồng.

Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu
quả: hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
quyền sở hữu tài sản của 8 người cho vay bị xâm
phạm.
Chủ thể


A thỏa mãn điều kiện chủ thể thường ( có năng lực
trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định).

Mặt chủ quan

A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức
được hành vi của mình, thấy trước được hậu quả sẽ
xảy ra nhưng vẫn cố ý thực hiện.

* Đối với Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức theo Điều 341 BLHS 2015:
Khách thể

Khách thể: Hành vi của A xâm phạm trật tự
quản lý hành chính của Nhà nước.
Đối tượng tác động: 13 giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất bị làm giả.

Mặt khách quan

Tội làm giả tài liệu của cơ quan tổ chức theo Điều 341
BLHS 2015 là tội phạm có cấu thành hình thức, mặt
khách quan quy định hành vi là dấu hiệu bắt buộc: A có
hành vi sử dụng 13 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
do A thuê B làm giả để đi vay tiền, đây là hành vi trái
với quy định của pháp luật.

Chủ thể

A thỏa mãn điều kiện chủ thể thường ( có năng lực

trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi luật định).


Mặt chủ quan

A thực hiện hành vi với lỗi cố ý.



×