BUỔI THẢO LUẬN 11
NHẬN ĐỊNH
28. Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu
thành các tội phạm về chức vụ (Chương XXIII BLHS)
Nhận định SAI.
Vì người có chức vụ, quyền hạn thực hiện hiện hành vi xâm phạm đến hoạt động tư
pháp thì người có chức vụ, quyền hạn sẽ phải chịu trách nhiệm tại Chương XXIV
BLHS.
Bổ sung cụ thể giết người, hiếp dâm
29. Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có
trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành Tội
tham ô tài sản (Điều 353 BLHS).
Nhận định này SAI.
Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách
nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên là hành vi không chỉ cấu thành Tội
tham ô tài sản (Điều 353 BLHS) mà với hành vi đó cịn cấu thành các Tội phạm khác.
Trường hợp người phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt của Nhà nước mà
mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên mà tài sản đó là vũ khí
qn dụng thì khơng cấu thành Tội tham ô tài sản (Điều 353 BLHS) mà sẽ cấu thành
Tội chiếm đoạt vũ khí quân dụng ( Điều 304 BLHS).
Câu 30: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian
nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ
(Điều 354 BLHS)
Nhận định sai.
CSPL: Điều 354 và 358 BLHS.
Nếu hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên để làm hoặc khơng làm một việc vì lợi ích hoặc
theo yêu cầu của người đưa hối lộ và phải là người có thẩm quyền trực tiếp giải quyết
yêu cầu của người đưa hối lộ thì mới phạm vào Tội nhân hối lộ (Điều 354). Trường
hợp hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài
sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nhưng dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy người
khác làm hoặc không làm một việc thuộc trách nhiệm của họ hoặc khơng được phép
làm thì sẽ cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người
khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
Câu 34: Hành vi nhận tiền từ 2 triệu đồng trở lên để dùng ảnh hưởng của mình
thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn làm một việc khơng được phép làm thì chỉ
cấu thành Tội lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục
lợi (Điều 366 BLHS).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 366 và Điều 358 BLHS
Trường hợp chủ thể thường có hành vi nêu trên để dùng ảnh hưởng của mình thúc đẩy
người có chức vụ, quyền hạn làm một việc không được phép làm thì sẽ cấu thành Tội
lợi dụng ảnh hưởng đối với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi (Điều 366
BLHS). Trường hợp chủ thể nhận tiền là người có chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng
của mình mình thúc đẩy người có chức vụ, quyền hạn khác làm một việc khơng được
phép làm thì sẽ cấu thành Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với
người khác để trục lợi (Điều 358 BLHS).
Câu 37: Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên nếu chủ thể đã
chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là khơng có tội.
Nhận định sai.
CSPL: Khoản 7 Điều 364 BLHS.
Theo quy định của BLHS thì trường hợp người bị ép buộc đưa hối lộ (từ 2 triệu đồng
trở lên) mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì mới được coi là khơng có tội.
Cịn trong trường hợp, người không bị ép buộc đưa hối lộ nhưng vẫn đưa hối lộ (có
giá trị từ 2 triệu đồng trở lên) nếu chủ thể đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác
thì vẫn coi là có tội. Nhưng ở trường hợp này, pháp luật thể hiện sự khoan hồng đối
với người đưa hối lộ ở chỗ họ có thể được miễn trách nhiệm hình sự.
BÀI TẬP
Bài tập 23: A là cán bộ Ngân hàng nông nghiệp huyện X được phân công phụ
trách địa bàn xã Y. A có nhiệm vụ nắm bắt nhu cầu phát triển sản xuất ở địa
phương để đề xuất với lãnh đạo ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của
nông dân, thực hiện việc thẩm định, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và
mức vốn cho vay trên địa bàn xã và thu hồi lại số tiền nơng dân đã vay khi đến
thời hạn thanh tốn. Để thực hiện nhiệm vụ trên, A được cơ quan giao tiền dưới
hình thức tạm ứng để A chi cho người vay.
Lợi dụng nhiệm vụ được giao, A đã thực hiện những hành vi sau đây:
-
Lập 7 hồ sơ giả để lấy 61 triệu đồng chi xài cá nhân
-
Đến thời hạn thu hồi vốn, A thu hồi của những người đã vay tín dụng
được 40.605.000đ nhưng khơng nộp lại cho ngân hàng mà đem chi xài.
Hãy xác định A phạm tội gì? Cần áp dụng điều khoản nào BLHS đối với
A?
Đ353
A phạm 3 tội là:
● Đối với tội giả mạo trong công tác tại Điều 359 BLHS:
-
Khách thể: A xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có
chức vụ thực hiện trong khi thực hiện cơng vụ, nhiệm vụ.
-
Chủ thể: A là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, A cịn là chủ thể có nhiệm vụ, quyền hạn khi
thực hiện hành vi phạm tội.
-
Khách quan: A là cán bộ nhân viên ngân hàng, được phân công nhiệm vụ thực
hiện việc thẩm định giá, chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định và mức vốn
cho vay trên địa bàn xã. Tuy nhiên, trong bài không đề cập tới 7 hồ sơ giả là hồ
sơ gì, nhưng qua cách diễn đạt của tình huống và nội dung câu hỏi thì có thể
xác định rằng 7 hồ sơ giả nằm trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của A. Do
đó, thơng qua quyền hạn của mình, A đã lập các hồ sơ giả, khai khống để
chiếm đoạt tài sản của ngân hàng. Nhưng trong quy định tại Điều 359 là cấu
thành hình thức. Vì vậy, chỉ cần đáp ứng khi A đã thực hiện hành vi làm giả hồ
sơ đã cấu thành tội giả mạo
-
Chủ quan: A thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức được hành vi của
bản thân là nguy hiểm cho xã hội nhưng A vẫn thực hiện hành vi làm giả hồ sơ
và mong muốn hành vi của mình được thực hiện trên thực tế.
● Đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản tại Điều 174 BLHS:
-
Khách thể: A xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đối tượng tác động là tài sản trị
giá 61 triệu
-
Chủ thể: A là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự
-
Khách quan: thông qua hành vi làm giả 7 giấy hồ sơ, A đã chiếm đoạt 61 triệu
đồng. A đã sử dụng hồ sơ mà bản thân làm giả, đây là thơng tin gian dối, khơng
đúng sự thật, vì vậy, với hồ sơ A cung cấp đã làm cho ngân hàng tin rằng hồ sơ
A làm là đúng sự thật nên đã đưa cho A 61 triệu. Như vậy, với việc sử dụng
thông tin giả từ hồ sơ của A, A đã chiếm đoạt thành công 61 triệu đồng.
-
Chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức được hành
vi của bản thân là nguy hiểm cho xã hội nhưng A vẫn thực hiện hành vi làm giả
hồ sơ để lừa đảo ngân hàng nhằm chiếm đoạt tài sản và mong muốn hậu quả
xảy ra.
● Đối với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản tại Điều 355 BLHS
- Khách thể: A xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của ngân hàng mà A là người
có chức vụ, quyền hạn.
- Chủ thể: A là người có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự và độ tuổi chịu
trách nhiệm hình sự. Bên cạnh đó, A cịn là chủ thể có nhiệm vụ, quyền hạn khi
thực hiện hành vi phạm tội.
- Khách quan: A được ngân hàng giao nhiệm vụ thu hồi vốn, như vậy với việc
A thực hiện hành vi thu hồi vốn nhưng khơng nộp lại cho ngân hàng thì A đã
lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thực hiện hành vi phạm tội.
- Chủ quan: A thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp, A nhận thức được hành
vi của bản thân là nguy hiểm cho xã hội nhưng A vẫn thực hiện hành vi lạm
dụng quyền hạn của mình nhằm chiếm đoạt tài sản và mong muốn hậu quả xảy
ra.
Bài tập 24: A là kế tốn trưởng của một cơng ty tư nhân. Là một người có năng
lực trong nghiệp vụ và năng nổ nên A giúp cho chủ doanh nghiệp nhiều việc và
được tin dùng. Nhân một chuyến đi nước ngoài để thăm dị mở rộng thị trường,
giám đốc cơng ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và
thu tiền về cho công ty. Sau khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý
hợp đồng, A bỏ trốn cùng với số tiền trên.
Hãy xác định tội danh trong vụ án này?
Tội danh mà A đã phạm là Tội tham ô tài sản (Điều 353), cụ thể là khoản 6 Điều 353
BLDS 2015
Hành vi của A đã đủ các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của Tội tham ô tài sản
Về khách thể: Hành vi của A xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức, đồng thời xâm hại vào quyền sở hữu tài sản của cơ quan, tổ chức.
- Đối tượng tác động: 300 triệu đồng tiền hàng của doanh nghiệp
Về chủ thể:
-
A là một người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự với các hành vi của mình.
A là kế tốn trưởng của công ty tư nhân, được giao nhiệm vụ thanh lý một số
hợp đồng tới hạn và thu tiền về cho công ty. Như vậy, A là người chịu trách
nhiệm quản lý tài sản do chức trách, quyền hạn đem lại và lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để thực hiện phạm tội, thoả mãn dấu hiệu chủ thể của tội này.
Về mặt khách quan:
- Hành vi: Trong chuyến đi nước ngồi để thăm dị mở rộng thị trường, giám
đốc công ty đã giao cho A nhiệm vụ thanh lý một số hợp đồng tới hạn và thu tiền về
cho công ty. Sau khi thu được 300 triệu đồng tiền hàng do thanh lý hợp đồng, A bỏ
trốn cùng với số tiền trên. Như vậy, A đã có hành vi chiếm đoạt tài sản mà mình có
trách nhiệm quản lý.
- Hậu quả: gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản cho doanh nghiệp.
- Mối quan hệ nhân quả giữa hậu quả và hành vi: Hành vi của A là nguyên
nhân trực tiếp gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
Về mặt chủ quan: A thực hiện với lỗi cố ý. Ở đây A biết rằng hậu quả xảy ra là gây
thiệt hại cho công ty và A cũng biết đây là hành vi vi phạm pháp luật nhưng vẫn cố
tình thực hiện mục đích chiếm đoạt tài sản về cho cá nhân mình
Bài tập 27: Lợi dụng cương vị công tác là cán bộ địa chính xã X, A đã thu của 14
người dân trong xã với số tiền 92 triệu đồng để làm giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất. Khi thu tiền, A thơng báo với người dân đó là số tiền nộp thuế chuyển
mục đích sử dụng đất. Nhưng thực tế số tiền nộp thuế chỉ là 56 triệu đồng. Số
tiền còn lại A chiếm đoạt để tiêu xài cá nhân.
Hãy xác định hành vi của A có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại
sao?
Căn cứ theo Điều 355 BLHS, A đã phạm tội Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt tài sản. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng trong hành vi của A để cấu thành tội là:
Về khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, gây thiệt hại
về tài sản cho người dân.
-
Đối tượng tác động: là tài sản của người dân trong xã X, cụ thể là 36 triệu
đồng.
Về mặt khách quan:
-
Hành vi: A đã lợi dụng chức vụ cán bộ địa chính xã của mình để thu được lịng
tin từ người dân, từ đó lạm dụng sự tín nhiệm của 14 người dân để chiếm đoạt
số tiền 36 triệu đồng (số tiền dư chênh lệch giữa tiền người dân nộp cho A và
số tiền thực tế để làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
-
Hậu quả: gây thiệt hại về tài sản cho người dân cụ thể là 36 triệu đồng.
-
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của A là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại
về tài sản cho người dân.
Về chủ thể: Chủ thể đặc biệt, A là cán bộ địa chính xã X - là người có chức vụ,
quyền hạn và có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Về mặt chủ quan: A thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ phạm
tội của A là vì vụ lợi cá nhân.
Bài tập 32: Đ là Phó Chánh án Tịa án nhân dân huyện X phụ trách hình sự. Biết
Đ là lãnh đạo Tịa án huyện, K đã đến nhà tìm gặp và nhờ Đ giúp đỡ địi lại ngơi
nhà cho người khác ở nhờ đã nhiều năm nay và vụ kiện đang được thụ lý ở Tòa
án nhân dân huyện và hứa sẽ khơng qn ơn. Sau đó Đ đã trực tiếp nhờ thẩm
phán giải quyết vụ kiện đó chú ý hộ, bảo K là người nhà của Đ. Kết quả là K
được trả nhà, K đưa cho Đ một lượng vàng SJC.
Hãy xác định K và Đ có phạm tội khơng? Nếu có thì phạm tội gì? Tại sao?
* K có phạm tội, vì hành vi của K đã hội đủ dấu hiệu cấu thành Tội đưa hối lộ theo
Điều 364 BLHS 2015.
Khách thể: Xâm phạm đến hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức.
Mặt khách quan: Vì tội đưa hối lộ có cấu thành hình thức nên chỉ cần có hành vi
đưa hối lộ bằng các lợi ích vật chất hoặc phi vật chất. Ở đây, K có hành vi nhờ Đ-Phó
Chánh án Tịa án nhân dân huyện X giúp đỡ địi lại ngơi nhà cho người khác ở nhờ
nhiều năm, sau khi vụ việc được giải quyết theo mong muốn của mình, K đã đưa cho
Đ một lượng vàng SJC.
Chủ thể: K-chủ thể thường.
Mặt chủ quan: K thực hiện hành vi với lỗi cố ý trực tiếp.
* Đ có phạm tội, vì hành vi của Đ đã hội đủ dấu hiệu cấu thành Tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi theo Điều 358 BLHS 2015.
Khách thể: Xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức, làm giảm uy tín
của cơ quan, tổ chức, đồng thời xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơng
dân.
Mặt khách quan:
-
Hành vi: Đ có hành vi nhận 1 lượng vàng SJC của K sau khi dùng quyền hạn
của mình nhờ thẩm phán giải quyết vụ kiện theo hướng có lợi cho K.
-
Hậu quả: Vụ án được xét xử theo mong muốn của K.
-
Mối quan hệ nhân quả: Hành vi của Đ là nguyên nhân dẫn đến kết quả K được
trả nhà.
Mặt chủ quan: Đ có lỗi cố ý trực tiếp. Bởi Đ nhận thức được hành vi của mình là
trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi đó. Động cơ phạm tội là vì mục đích vụ lợi
cá nhân.
Chủ thể: Đ có năng lực trách nhiệm hình sự, đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và là
người có chức vụ quyền hạn.
Hứa không quên ơn => không phải lợi ích vật chất/phi vật chất => khơng cấu thành tội
hối lộ => không cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn ảnh hưởng