Tải bản đầy đủ (.pdf) (45 trang)

nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh ngân hàng hà tĩnh thông qua công tác thẩm định dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.74 KB, 45 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng Phát triển Việt Nam là một tổ chức tài chính, tín dụng của Nhà
nước mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho các dự án đầu tư phát triển.
Đây là hoạt động chủ yếu và rất quan trọng, đồng thời chứa đựng nhiều rủi ro. Để làm
tốt chức năng, nhiệm vụ Nhà nước giao, trong đó có nhiệm vụ bảo toàn và phát triển
vốn thì nhiệm vụ đặt ra cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam là phải làm tốt công tác
thẩm định dự án . Vì, thẩm định dự án được xác định là “nhà tiên tri, người gác cửa”
và quyết định đến chất lượng tín dụng của cả hệ thống. Vì vậy, mục tiêu nâng cao
chất lượng thẩm định dự án đầu tư luôn được Ngân hàng Phát triển hết sức quan tâm.
Trên thực tế, công tác thẩm định dự án đầu tư trong hệ thống Ngân hàng Phát
triển Việt Nam nói chung và tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh nói riêng
thời gian qua còn nhiều hạn chế, chưa thực sự phát huy được vai trò quan trọng
trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Xuất phát từ ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư và thực tế triển
khai công tác thẩm định dự án của chính tác giả và đồng nghiệp làm công tác thẩm
định, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực canh tranh của Chi nhánh Ngân
hàng phát triển Hà Tĩnh qua công tác thẩm định dự án đầu tư” làm đề tài nghiên
cứu với mục tiêu đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư trong các hoạt
động cho vay của Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh trong thời gian qua và
đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao năng lực canh tranh tại Chi nhánh
Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh nói riêng và hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam
nói chung thông qua nâng cao chất lượng của công tác này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luận khoa học về chất lượng thẩm định dự án trong các
hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác thẩm định và chất lượng thẩm
định dự án trong các hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà
Tĩnh;
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định
dự án trong các hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng thẩm định dự án
- Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng thẩm định dự án đầu tư trong các hoạt
động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Hà Tĩnh từ năm 2006 đến năm
2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận cơ bản dựa trên nền tảng của phương pháp duy vật biện
chứng kết hợp với phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp
5. Kết cấu của luận văn
Tên đề tài “Nâng cao năng lực canh tranh của Chi nhánh Ngân hàng phát
triển Hà Tĩnh qua công tác thẩm định dự án đầu tư”.
Bố cục: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Thẩm định dự án đầu tư trong các hoạt động cho vay của Ngân
hàng phát triển.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Phân tích kết quả khảo sát.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Chi nhánh Ngân hàng
phát triển Hà Tĩnh thông qua nâng cao chất lượng thẩm định dự án .
Chương 1: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM .
1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển
1.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Phát triển
NHPT là tổ chức tín dụng, hoạt động chủ yếu là tài trợ trung và dài hạn cho
các DAPT. NHPT ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, gồm:
Nhu cầu vốn trung và dài hạn cho phát triển kinh tế: Nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn là rất lớn. Nhu cầu này được đáp ứng
bằng tiết kiệm của doanh nghiệp, dân cư và ngân sách dành cho đầu tư. Tuy nhiên,
các nguồn này rất hạn chế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam
Thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội trong tài trợ dài hạn: Bên cạnh mục
tiêu hiệu quả tài chính, phát triển kinh tế đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ các mục

tiêu kinh tế - xã hội như thay đổi cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi
trường nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững.
Yêu cầu thực hiện các mục tiêu phát triển có hiệu quả: Một DAPT thường
chứa đựng nhiều mục tiêu. Mặc dù thực hiện nhiều mục tiêu song các dự án này lại
không thích hợp hoàn toàn với phương pháp cấp phát ngân sách, do có nguồn thu
trực tiếp từ bán sản phẩm, dịch vụ của dự án. Chính vì vậy, Chính phủ sử dụng
nguồn vốn TDĐT nhằm làm tăng tính hiệu quả tài chính của DAPT.
Có thể thấy, hoạt động cơ bản của NHPT gồm: huy động vốn, cho vay.
Hoạt động huy động vốn:
Đối với NHPT, hoạt động chủ yếu là tài trợ cho các dự án trung, dài hạn có
khả năng sinh lời thấp hoặc rủi ro cao, yêu cầu đặt ra là phải huy động được vốn
trung, dài hạn với lãi suất bình quân thấp trong điều kiện cạnh tranh giữa các tổ chức
tín dụng gia tăng, ổn định vĩ mô kém bền vững Trong điều kiện thị trường vốn
trung, dài hạn kém phát triển, thu nhập dân cư thấp, để thực hiện yêu cầu trên đòi hỏi
phải kết hợp nỗ lực của Ngân hàng và các điều kiện kinh tế, pháp luật phù hợp.
NHPT huy động vốn chủ yếu từ các nguồn sau: Phát hành giấy nợ trung và
dài hạn (trái phiếu); huy động các quĩ của Nhà nước: một phần thu ngân sách, viện
trợ không hoàn lại từ bên ngoài, phát hành trái phiếu Chính phủ; vay của các tổ
chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước
Hoạt động cho vay:
NHPT thực hiện các hoạt động cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Trong
đó, cho vay trung và dài hạn (cho vay dự án) là nhiệm vụ chính, quan trọng nhất của
NHPT để thực hiện các mục tiêu phát triển đất nước, đồng thời tạo ra khoản thu
nhập chính cho Ngân hàng. Lãi suất thu được từ cho vay để bù đắp một phần chi phí
huy động, chi phí rủi ro và là nguồn thu chính bù đắp chi phí hoạt động của Ngân
hàng.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát triển
1.1.2.1. Các hình thức cho vay của Ngân hàng Phát triển
Tùy theo tiêu thức phân loại mà hoạt động cho vay của NHPT có thể phân
chia thành các hình thức sau đây:

Căn cứ vào thời hạn, cho vay gồm có:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn ≤ 12 tháng, hỗ trợ vốn lưu
động của các doanh nghiệp có mặt hàng XK theo qui định, và một số dự án trung và
dài hạn thiếu vốn sản xuất ban đầu. Qui mô tài trợ ngắn hạn nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 1 - 3 năm. Tín dụng trung
hạn chủ yếu được đầu tư mua sắm TSCĐ, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,
dự án có qui mô nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: có thời hạn trên 3 năm.
Cho vay theo dự án là khoản tài trợ cho việc xây dựng những tài sản mang
lại thu nhập trong tương lai. Thuộc loại hình cho vay trung và dài hạn, là một hoạt
động cho vay quan trọng nhất của NHPT, phản ánh mục tiêu và nội dung hoạt động
chính của NHPT.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, cho vay bao gồm:
- Cho vay không có bảo đảm: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc thế chấp, cầm cố của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
khách hàng mà không cần nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.
- Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay được Ngân hàng cung ứng mà khách
hàng phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc phải có tài sản thế chấp, cầm cố của bên
thứ ba.
Căn cứ theo nguồn tài trợ, bao gồm: cho vay hoàn toàn bằng vốn của NHPT
và cho vay đồng tài trợ (hợp vốn của nhiều ngân hàng).
Trong tiểu luận tập trung phân tích chất lượng thẩm định tài chính đối với
các hình thức cho vay trung và dài hạn (cho vay theo dự án).
1.1.2.2. Hoạt động cho vay theo dự án của Ngân hàng Phát triển
Hoạt động cho vay theo dự án của NHPT được xem xét trên những nội dung
như: Đối tượng cho vay, điều kiện cho vay, qui trình cho vay.
- Đối tượng cho vay: là các dự án phát triển do Nhà nước qui định trong từng
thời kỳ phát triển của đất nước và nằm trong kế hoạch phát triển kinh tế của quốc
gia.
Dự án đầu tư phát triển là dự án trực tiếp tạo ra các sản phẩm chiến lược,

thúc đẩy sự phát triển kinh tế của ngành, vùng, thúc đẩy quá trình thay đổi cơ cấu
kinh tế hoặc cơ cấu thu nhập của nhiều bộ phận dân cư.
Dự án phát triển có những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, DAPT là những dự án lớn có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế quốc gia.
- DAPT nhằm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của quốc gia như:
chiến lược công nghiệp hóa (phát triển các ngành công nghiệp, khu công nghiệp, cơ
sở hạ tầng kinh tế - xã hội).
- Khuyến khích xuất khẩu: Nhà nước hỗ trợ hoặc thực hiện các dự án chế
biến hàng XK; xây dựng các cơ sở nghiên cứu phục vụ trực tiếp cho XK.
- Thay thế nhập khẩu: Phát triển ngành sản xuất thay thế nhập khẩu bằng
cách sử dụng tối đa lợi thế của đất nước, giảm chi ngoại tệ, tạo việc làm cho người
lao động…
- Ngành công nghiệp chiến lược: tạo nguyên liệu đầu vào quan trọng cho
nhiều ngành kinh tế khác, hạn chế phụ thuộc vào nước ngoài.
- Ngành sản xuất sản phẩm liên quan trực tiếp tới an ninh xã hội và quốc
gia: hàng không, thủy điện, cung cấp nước sạch
- Dự án phát triển nông thôn: ngành chế tạo máy, cơ khí để phục vụ nông
nghiệp và nông thôn, đường giao thông, kênh tưới tiêu…
DAPT đòi hỏi vốn đầu tư lớn, công nghệ phức tạp, vì vậy, nhu cầu vay rất cao.
Thứ hai, DAPT nhằm tới 2 mục tiêu: Hiệu quả tài chính và xã hội.
DAPT kết hợp hai mục tiêu hiệu quả tài chính và hiệu quả xã hội, đó là các
dự án kinh tế. Các DAPT phải tạo ra thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Do đó, các
dự án này phải được xây dựng trên cơ sở tính toán hiệu quả tài chính trực tiếp.
Thứ ba, DAPT nhận hỗ trợ trực tiếp từ Nhà nước
Do tầm quan trọng đặc biệt đối với phát triển kinh tế, DAPT thường nhận hỗ
trợ trực tiếp từ Nhà nước, như được ngân sách cấp vốn, được vay ưu đãi, được
Chính phủ bảo lãnh (miễn phí) khi vay vốn
- Điều kiện cho vay vốn: Để được xem xét cho vay vốn, Nhà nước qui định
rõ điều kiện đối với chủ đầu tư dự án và dự án.

+ Đối với chủ đầu tư dự án: là pháp nhân hoặc cá nhân có đăng ký kinh
doanh; có kinh nghiệm, năng lực quản lý đầu tư và vận hành dự án; có đủ khả năng
tài chính tham gia đầu tư theo qui định.
+ Đối với dự án đầu tư: Ngoài yêu cầu dự án phải đúng đối tượng ngành
nghề, lĩnh vực, địa bàn theo qui định. Dự án đầu tư còn phải tuân thủ chặt chẽ các
qui định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng, đảm bảo nguồn vốn TDĐT
của Nhà nước được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
- Tính chất cho vay: Hoạt động cho vay theo dự án của NHPT có tính chất
ưu đãi như: thời gian cho vay dài, tỷ lệ cho vay cao (tối đa 70% tổng số vốn đầu tư
TSCĐ), lãi suất rẻ hơn lãi suất thị trường, chủ đầu tư được sử dụng tài sản hình
thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay…
- Qui trình cho vay theo dự án của NHPT, gồm các bước sau: thẩm định dự
án trước khi cho vay, quyết định cho vay và ký hợp đồng tín dụng, giải ngân và
kiểm soát trong suốt thời gian vay, thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh.
Trong đó, NHPT xem giai đoạn đoạn thẩm định dự án là quan trọng nhất.
Kết quả thẩm định mang tính quyết định chất lượng đối với một khoản cho vay.
Thẩm định dự án là bước quan trọng và phức tạp nhất, vì nó đòi hỏi phải sử dụng
tổng hợp các kết quả của quá trình thẩm định trên nhiều phương diện khác như thẩm
định khả năng tài chính của chủ đầu tư, thị trường, kỹ thuật…Như vậy, thẩm định
là khâu mà NHPT quan tâm hàng đầu nhằm hạn chế rủi ro, tạo sự an toàn và bền
vững trong hoạt động TDĐT của Nhà nước.
1.2. Thẩm định dự án trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng Phát
triển
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định dự án
Thẩm định dự án là việc rà soát, kiểm tra, tính toán lại một cách khoa học,
khách quan và toàn diện mọi nội dung của của dự án và liên quan đến dự án nhằm
khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi quyết định đầu
tư.
Dưới góc độ NHPT, việc thẩm định dự án đầu tư nhằm lựa chọn từ các dự án

đúng đối tượng, đủ điều kiện, có hiệu quả kinh tế - xã hội để cho vay, thẩm định dự
án mang ý nghĩa hết sức quan trọng, bởi hoạt động tài trợ theo dự án là hoạt động
chủ yếu trong nhiệm vụ, đồng thời mang nhiều tính ưu đãi. Nếu có nhiều quyết định
tài trợ vốn sai lầm sẽ dễ dẫn tới mất vốn của Nhà nước và có thể dẫn tới phá sản.
Chính vì vậy, một kết quả thẩm định dự án tin cậy luôn là mục tiêu quan trọng hàng
đầu trong hoạt động TDĐT của Nhà nước tại NHPT.
1.2.1.2. Sự cần thiết thẩm định dự án đầu tư trong các hoạt động cho vay
của Ngân hàng Phát triển
Thẩm định dự án rất quan trọng, nó được thực hiện trong giai đoạn đầu tiên
của quá trình DAĐT. Giai đoạn này quyết định đến các giai đoạn sau của dự án có
tiếp tục được thực hiện nữa hay không. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ tạo
ra điều kiện thuận lợi cho dự án được triển khai tốt.
NHPT bỏ một lượng vốn lớn cho vay hiện tại và thu hồi vốn dần trong tương
lai xa nên không tránh khỏi những rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu nợ (gốc, lãi).
Đặc biệt, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn vay từ NHPT thường là các dự án lớn,
thời gian đầu tư và hoạt động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hoặc rủi ro cao. Chính vì
vậy, muốn ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn của Nhà nước, Ngân hàng cần thẩm tra
lại tính hiệu quả và khả thi của dự án.
Thẩm định dự án được coi là giai đoạn khởi đầu quan trọng nhất của quá trình
cấp tín dụng, qua thẩm định Ngân hàng đánh giá được một cách chính xác hơn về
tính hiệu quả của dự án.
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án trong các hoạt động cho vay của Ngân
hàng Phát triển
Để kiểm tra độ chính xác của các thông tin được đưa ra từ khâu lập dự án,
cán bộ thẩm định cần phải rà soát lại từng vấn đề chi tiết. Ở đây chú trọng đề cập
đến thẩm định về mặt tài chính, các vấn đề này bao gồm những nội dung sau:
1.2.2.1. Thẩm định tổng mức đầu tư của dự án
Thường có hai xu hướng gây ra sai lệch về tổng mức đầu tư. Một là, dự tính
vốn đầu tư thấp để tăng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của dự án nhằm thuyết phục
các cơ quan cấp phép và ra quyết định đầu tư. Hai là, dự tính quá cao để rút được

nhiều vốn của Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Cả hai xu hướng đều gây thất
thoát vốn và tác động tiêu cực đến tính khả thi và hiệu quả hoạt động của dự án.
Tổng mức đầu tư xây dựng công trình là chi phí dự tính của dự án được lập
theo qui định hiện hành. Tổng mức đầu tư là cơ sở để chủ đầu tư lập kế hoạch và
quản lý vốn khi thực hiện đầu tư. Tổng mức đầu tư gồm: chi phí đầu tư TSCĐ, chi
phí đầu tư TSLĐ.
1.2.2.2. Thẩm định nguồn tài trợ của dự án
Việc thẩm định nguồn tài trợ cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn
dự kiến để đi sâu phân tích, tìm hiểu khả năng thực tế nguồn vốn đó.
Nguồn vốn bao gồm số lượng, hình thức, tiến độ, lãi suất…quyết định thành
công của dự án. Để có đủ vốn đầu tư cho dự án, chủ đầu tư có thể huy động vốn
bằng nhiều cách như: Nhà nước cấp phát hoặc cho vay, tự tích lũy, vay của ngân
hàng, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh…
Đối với vốn tự có của doanh nghiệp: cần kiểm tra, phân tích tình hình tài
chính và tình hình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có,
kế hoạch huy động và sử dụng vốn tự có của chủ đầu tư.
Đối với vốn vay các tổ chức tín dụng khác: cần được bảo đảm trên cơ sở thực tế
như cam kết bằng văn bản của các nhà cung cấp vốn như các tổ chức tín dụng, cơ quan
cấp vốn ngân sách…Cần có kế hoạch huy động vốn cụ thể, trong đó chỉ rõ tiến độ và
số lượng cần thiết để đáp ứng nhu cầu trong từng giai đoạn thực hiện dự án.
1.2.2.3. Thẩm định các bảng dự trù tài chính: doanh thu, chi phí, lợi nhuận
hoạt động của dự án
a. Phân tích doanh thu: Doanh thu được tính hàng năm và bao gồm các
khoản phát sinh từ việc vận hành TSCĐ được đầu tư bởi dự án, bao gồm: doanh thu
từ sản phẩm chính, doanh thu từ sản phẩm phụ và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
b. Phân tích chi phí: Việc lựa chọn công suất thiết kế không chỉ tác động đến
doanh thu mà còn ảnh hưởng đến chi phí hoạt động hàng năm của dự án. Căn cứ
vào kế hoạch sản xuất, kế hoạch khấu hao, kế hoạch trả nợ vốn vay (gốc, lãi), chi
phí hoạt động bao gồm các khoản mục sau: nguyên vật liệu ( chính, vật liệu bao bì,
nhiên liệu, nước ), tiền lương, chi phí bảo dưỡng TSCĐ, khấu hao TSCĐ, chi phí

quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp
1.2.2.4. Thẩm định và tính toán dòng tiền của dự án
Có nhiều phương pháp phân tích tài chính nhưng phương pháp thông dụng
nhất ở Việt Nam là phương pháp dòng tiền chiết khấu (discounted cash flow
method), phương pháp này dựa trên các bước sau:
a. Thẩm định dòng tiền của dự án
Để đánh giá một dự án, ta phải xem xét những thay đổi về dòng tiền của doanh
nghiệp để thấy dự án có đem lại giá trị cho doanh nghiệp hay không. Bước đầu tiên
và quan trọng nhất là xem xét dòng tiền tính toán có phù hợp hay không. Một dòng
tiền phù hợp là sự thay đổi trong tổng dòng tiền tương lai của doanh nghiệp được coi
là hậu quả trực tiếp của việc thực hiện dự án. Nên, dòng tiền phù hợp còn được gọi là
dòng tiền chênh lệch tương ứng của dự án.
b. Thẩm định sự lựa chọn Lãi suất chiết khấu
Do giá trị thời gian của tiền, phải quy đổi về cùng một thời điểm (thường là
hiện tại) để so sánh, đánh giá khả năng sinh lời của một khoản đầu tư. Khi đó cần có
một lãi suất, gọi là Lãi suất chiết khấu, để qui đổi những khoản tiền trong tương lai
về hiện tại.
Một Lãi suất chiết khấu được coi là phù hợp khi nó phản ánh chính xác chi
phí vốn, hay sự giảm giá trị của tiền qua thời gian. Việc xác định đúng tỷ lệ chiết
khấu có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phân tích tài chính của dự án, nhưng rất
khó có thể xác định được một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác.
1.2.2.5. Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính và khả năng trả
nợ của dự án
Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính có thể chia thành 3 nhóm:
a. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của dự án
Hiện giá thu nhập thuần (NPV- Net Present Value): Hiện giá thu nhập thuần
là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của các dòng tiền dự tính mang lại trong thời gian
kinh tế của dự án và giá trị đầu tư ban đầu. Thu nhập ròng của dự án được tính
chuyển về mặt bằng hiện tại gọi là giá trị hiện tại ròng hay hiện giá thu nhập ròng.
Dự án độc lập: bị bác bỏ nếu NPV≤ 0 và được chấp thuận nếu có NPV≥0

(thu nhập ròng bù đắp chi phí đầu tư và có lãi).
Dự án loại trừ nhau: dự án có NPV dương cao nhất sẽ được chọn.
Chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ (IRR - Internal Rate of Return) hay được gọi là suất
thu lợi nội tại, tỷ suất nội hoàn hoặc suất thu hồi nội bộ.
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ - IRR là mức lãi suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì
tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là lãi suất tại đó NPV = 0
Dự án có IRR cao hơn lãi suất giới hạn (lãi suất cho vay, tỷ suất chiết khấu
hay tỷ suất lợi nhuận mong đợi) thì sẽ được lựa chọn. Nếu là các dự án loại trừ nhau
thì người ta sẽ chọn dự án căn cứ vào vốn đầu tư của dự án và có thể kết hợp thêm
chỉ tiêu NPV.
Hiện giá sinh lời của dự án (B/C - Benifit/Cost)
Là tỷ lệ giữa hiện giá dòng thu nhập và hiện giá dòng chi phí xác định trong
dòng đời dự án. Hiện giá sinh lời cho biết 1 đồng hiện giá chi phí bỏ ra đầu tư dự án
có khả năng thu được bao nhiêu đồng hiện giá thu nhập.
- Trường hợp B/C>1: Dự án có hiện giá sinh lời càng cao thì hiệu quả tài
chính của dự án càng lớn.
- Trường hợp B/C<1: Dự án có hiệu quả tài chính yếu, thu nhập của dự án
không đủ bù đắp chi phí.
b. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thu hồi vốn của dự án
Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (PP)
Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian hoạt động cần thiết của dự án để thu
hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Đó chính là thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư bằng
thu nhập ròng của dự án. Đối với Ngân hàng cho vay, chỉ tiêu này là căn cứ để xác định
thời hạn cho vay.
Chỉ tiêu hệ số khả năng trả nợ
Hệ số khả năng trả nợ ≥ 1 thì dự án có khả năng hoàn trả vốn vay.
c. Đánh giá rủi ro dự án
Để đánh giá rủi ro, người ta thường sử dụng các phương pháp sau đây:
Phân tích độ nhạy: Đây là phương pháp phân tích, đánh giá rủi ro phổ biến

nhất, nhằm đưa ra chính xác sự thay đổi của các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
(NPV, IRR) khi cho các biến đầu vào thay đổi.
Phân tích tình huống: Theo phương pháp này, xác định các phương án xấu nhất,
tốt nhất, cơ sở và xác suất để xảy ra các tình huống đó.
1.2.3. Các chỉ tiêu xác định chất lượng thẩm định dự án
Chất lượng thẩm định dự án là một vấn đề mang nhiều yếu tố chủ quan của
người đánh giá. Vì vậy, để có căn cứ đánh giá chất lượng thẩm định cần phải xây
dựng một hệ thống các chỉ tiêu đánh giá.
1.2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Chất lượng thẩm định dự án thể hiện sự phù hợp của kết quả thẩm định với
kết quả triển khai dự án trong thực tiễn.
a. Đối với dự án được chấp thuận cho vay: Sự phù hợp được
thể hiện ở số lượng các dự án và dư nợ cho vay các dự án có
khả năng trả nợ cho Ngân hàng đúng cam kết và Ngân hàng
không phải trích dự phòng cho các khoản vay này. Có thể đo
lường các nội dung này thông qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ nợ gốc
đủ tiêu chuẩn trung, dài hạn trên tổng dư nợ trung, dài hạn;
Tỷ lệ nợ gốc quá hạn trung, dài hạn.
b. Đối với các dự án thuộc đối tượng xem xét cho vay bị từ chối do kết luận
thẩm định không hiệu quả:
Sự không phù hợp của kết quả thẩm định thể hiện ở: Tỷ lệ các dự án Ngân
hàng từ chối cho vay nhưng dự án vẫn được đầu tư và có hiệu quả.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
a. Cung cấp thông tin
Thông tin là đầu vào của các phân tích, đánh giá dự án nên có tác động trực
tiếp đến mức độ tin cậy của kết quả thẩm định dự án hay chất lượng thẩm định dự
án. Các chỉ tiêu này bao gồm:
Một là, Sự đầy đủ, tin cậy của thông tin phục vụ TĐDA: thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời sẽ làm tăng sự chính xác của các phân tích, dự báo
Hai là, Số lượng nguồn cung cấp thông tin cũng là một trong những yếu tố

làm tăng mức độ tin cậy của thông tin.
b. Qui trình thẩm định dự án
Việc đánh giá chất lượng thẩm định phải đề cập đến các chỉ tiêu liên quan đến
việc xây dựng và tuân thủ qui trình thẩm định tài chính của ngân hàng. Nhóm chỉ tiêu
này bao gồm:
Một là, Xây dựng qui trình thẩm định dự án.
Khi Ngân hàng đã xây dựng một qui trình thẩm định cụ thể và rõ ràng thì
hoạt động thẩm định dự án sẽ được định hướng, cán bộ thẩm định xác định được
các nội dung công việc, mục tiêu và thời gian thẩm định
Hai là, Sự tuân thủ đối với qui trình và nội dung thẩm định.
Điều này là yêu cầu rất quan trọng bởi nó là yếu tố tạo nên chất lượng thẩm
định dự án.
c. Nội dung thẩm định dự án
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng quyết định đến chất lượng thẩm định dự án.
Sự chính xác, hợp lý trong quá trình thực hiện các nội dung thẩm định sẽ tạo ra một
kết quả thẩm định tin cậy. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Sự đầy đủ trong thẩm định tổng mức đầu tư của dự án.
- Tính khả thi trong thẩm định phương án tài trợ vốn.
- Sự đầy đủ, thuyết phục của các ước lượng về yếu tố đầu vào, đầu ra để xác
định luồng tiền.
- Sự hợp lý trong việc xác định Lãi suất chiết khấu.
- Việc dự tính đến yếu tố lạm phát.
- Sự chính xác của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án (NPV, IRR…).
- Việc đánh giá các rủi ro có thể xảy ra đối với dự án.
d. Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định dự án gồm nhiều giai đoạn và được thực hiện bởi sự phối
hợp của nhiều người, nhiều bộ phận nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng
không nhỏ tới chất lượng thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức khoa
học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân phù hợp với
trình độ chuyên môn, có kiểm tra.

e. Các chỉ tiêu khác
Sử dụng phần mềm tin học trong thẩm định tài chính dự án: Sử dụng phần
mềm thẩm định tài chính chuyên nghiệp sẽ góp phần làm tăng năng suất lao động,
đồng bộ qui trình thẩm định, tăng độ chính xác của các nội dung thẩm định, từ đó,
làm tăng chất lượng thẩm định và giảm thời gian thẩm định, chi phí thẩm định. Vì
vậy, cần đánh giá chất lượng thẩm định thông qua mức độ sử dụng các phần mềm
thẩm định.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án
Thẩm định tài chính dự án mang ý nghĩa quan trọng, quyết định tới việc cho
vay và chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Chất lượng thẩm định cao luôn là mục tiêu
mà Ngân hàng hướng đến. Tuy nhiên, quá trình thẩm định, chất lượng TĐDA chịu ảnh
hưởng bởi một số nhân tố nhất định.
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định
Đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến
chất lượng thẩm định dự án. Do tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực
trong công tác thẩm định dự án, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ chuyên
môn vững vàng, hiểu biết rộng, các cán bộ thẩm định cần phải có phẩm chất đạo
đức tốt, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng cũng như phải nắm vững các qui chế,
qui trình, văn bản hướng dẫn liên quan đến các hoạt động cho vay.
Chất lượng đội ngũ cán bộ là hết sức quan trọng nhưng số lượng cán bộ thẩm
định phải đủ để tránh công việc quá tải, từ đó dẫn đến việc thẩm định thiếu kỹ
càng, kém hiệu quả.
1.3.1.2. Chất lượng các nguồn thông tin
Thẩm định tài chính dự án là quá trình kiểm tra, phân tích, đánh giá các thông
tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến dự án đầu tư để đưa ra các kết luận. Thông tin
càng đầy đủ, kịp thời, chính xác bao nhiêu thì việc thẩm định càng thuận lợi và chất
lượng càng tốt bấy nhiêu. Nếu thông tin sai lệch thì kết quả thẩm định tài chính sẽ bị
kém đi, có thể dẫn đến những quyết định đầu tư, quyết định tài trợ sai lầm, gây tổn
thất lớn và ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng.

1.3.1.3. Phương pháp thẩm định
Phương pháp thẩm định thể hiện thông qua sử dụng hệ thống chỉ tiêu và cách
áp dụng khi thẩm định dự án. Mỗi chỉ tiêu đều có những ưu, nhược điểm nhất định
khi thẩm định dự án. Do đó, cán bộ thẩm định phải biết sử dụng thành thạo và biết
kết hợp các chỉ tiêu để phân tích và đưa ra các kết quả toàn diện và chính xác. Tùy
theo đặc điểm tính chất của từng dự án mà đặt chỉ tiêu nào là quan trọng đối với
việc ra quyết định cho vay.
1.3.1.4. Trang thiết bị, công nghệ của ngân hàng
Đây là yếu tố ảnh hưởng tới thời gian, độ chính xác của kết quả thẩm định tài
chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến
hành một cách nhanh chóng và chính xác, dự báo nhanh, nhiều phương án, các cơ
hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời. Nhờ vậy, chất lượng thẩm định dự án sẽ được
nâng cao.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố bên ngoài Ngân hàng bao gồm các nhân tố từ môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế xã hội, và từ chính chủ dự án tác động tới quá trình thẩm định
tài chính dự án.
1.3.2.1. Môi trường pháp lý
Đó là các cơ chế, chính sách của Nhà nước; các văn bản pháp luật và sự điều
hành của các cơ quan Nhà nước. Nếu môi trường pháp lý đầy đủ, rõ ràng sẽ tạo điều
kiện cho Ngân hàng tiến hành thẩm định được thông suốt, mau chóng, thuận tiện
cho cả chủ đầu tư.
1.3.2.2. Môi trường kinh tế - xã hội
Sự ổn định và tăng trưởng của kinh tế - xã hội sẽ giúp Ngân hàng dự đoán tốt
hơn những biến động của thị trường, hạn chế bớt rủi ro cho dự án và những thông
tin trên thị trường sẽ được đáp ứng một cách nhanh chóng và chính xác hơn, do vậy,
sẽ giúp Ngân hàng rút ngắn được thời gian thẩm định và nâng cao tính chính xác cho
kết quả thẩm định dự án.
1.3.2.3. Chủ đầu tư
Người đầu tiên cung cấp thông tin về dự án cho Ngân hàng là chủ đầu tư. Do

vậy, độ chính xác của thông tin cũng như sự trung thực của chủ dự án đóng vai trò rất
quan trọng trong việc thẩm định. Nếu thông tin không đầy đủ thì Ngân hàng sẽ mất
thêm thời gian để thu thập và xác minh lại thông tin do chủ đầu tư cung cấp. Điều này
có thể sẽ làm kéo dài thời gian thẩm định, và tăng chi phí của Ngân hàng và việc triển
khai dự án của chủ đầu tư có thể bị chậm lại so với dự kiến.
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích và phương pháp nghiên cứu:
2.1.1. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về TĐDA và quy trình TĐDA.
- Phân tích thực trạng công tác TĐDA của CN NHPT Hà Tĩnh trong những năm
qua; đánh giá những thành công, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Nâng cao chất lượng TĐDA để nâng cao chất lượng cũng tăng quy mô tín dụng
của CN NHPT Hà tĩnh.
- Nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định đáp ứng yêu cầu đặt
ra ngày càng cao trong hệ thống NHPT.
- Nhằm giúp Ngân sách địa phương giảm bớt áp lực về vốn đầu tư cho một số
dự án của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi và phát triển do có cơ hội cho vay đối với các
dự án, mở rộng khách hàng, tăng các dịch vụ hoạt động khác phục vụ các chủ đầu
tư, các doanh nghiệp.
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu:
Để có đầy đủ các dữ liệu nhằm đánh giá một cách chính xác hiệu quả công tác TĐ
DA tại CN NHPT Hà tĩnh trong thời gian qua, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau: Phương pháp quan sát trực tiếp, phương pháp phân tích số liệu, phương pháp so sánh,
phương pháp điều tra bằng câu hỏi
Trong các phương pháp nghiên cứu trên thì phương pháp phân tích số liệu và
phương pháp so sánh được sử dụng song song nhằm đạt hiệu quả công tác TĐDA
thông qua các dữ liệu mang tính định lượng: IRR, NPV, B/C
Mỗi phương pháp nghiên cứu sử dụng trong bài tiểu luận đều mang lại
những kết quả theo một góc độ nhất định, tuy nhiên phương pháp điều tra thông qua
bảng câu hỏi là phương pháp được chú trọng và đầu tư nhiều nhất bởi những hiệu

quả vượt trội của nó so với phương pháp khác đó là: phản ánh những thông tin định
tính, có thể điều tra cùng một lúc, kết quả dễ tổng hợp
Bảng câu hỏi được thiết kế theo tiêu chuẩn quy định và gồm 20 câu ( phụ lục
số 2.1 đính kèm tiểu luận này), các câu hỏi được bố trí theo nội dung của công tác
thẩm định dự án là : qui trình thẩm định dự án đầu tư, nhóm chỉ tiêu liên quan đến
việc thực hiện các nội dung thẩm định Mỗi câu hỏi yêu cầu trả lời 3 hoặc 4 mức
độ, trong đó A thể hiện mức độ thỏa mãn cao nhất, B là ở mức trung bình, còn C
hoặc D thể hiện mức thỏa mãn thấp nhất của người trả lời.
Tổng phiếu điều tra phát ra là 40 bản cho 20 cán bộ trong đơn vị và 20 chủ
đầu tư đang có dự án vay vốn tại CN NHPT Hà Tĩnh
Hình thức phát phiếu: trực tiếp phiếu điều tra đến từng người và trực tiếp hướng dẫn
Đối tượng điều tra: Để đảm bảo thu được đầy đủ các thông tin phản ánh
chính xác vấn đề nghiên cứu tôi đó phỏt phiếu ở cỏc vị trớ cụng tỏc từ cỏn nghiệp
vụ, đến lónh đạo cấp trưởng phũng, lãnh đạo đơn vị và các chủ đầu tư có dư nợ
lớn tại Ngân hàng.
2.1.3. Phương pháp thu thập tài liệu:
- Đối với số liệu sơ cấp thỡ phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là Phương
pháp điều tra thông qua bảng hỏi và Phương pháp quan sát trực tiếp.
- Đối với số liệu thứ cấp thỡ phương pháp thu thập chủ yếu là phương pháp
thống kê.
2.2. Đối tượng nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng phát triển Hà Tĩnh
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh gắn liền với
lịch sử của NHPT Việt Nam.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở tổ chức lại
hệ thống Quỹ Hỗ trợ đầu tư (được thành lập theo Nghị định số 50/1999/NĐ-CP
ngày 08/7/1999) để thực hiện chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước.
Kế thừa hoạt động của Quỹ Hỗ trợ đầu tư, NHPT Việt Nam chính thức đi

vào hoạt động từ ngày 01/7/2006 với tổng tài sản 105.000 tỷ đồng, nguồn vốn chủ
sở hữu gần 6.300 tỷ đồng. Hệ thống NHPT Việt Nam được tổ chức rộng khắp với
mạng lưới 62 Chi nhánh và Sở giao dịch trong cả nước, tập trung tài trợ cho các
DAPT thuộc các lĩnh vực cơ sở hạ tầng và công nghiệp trọng điểm; nông nghiệp,
nông thôn và vùng miền khó khăn, các doanh nghiệp xuất khẩu thuộc theo chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Là một Ngân hàng của Chính phủ, có qui mô vốn lớn (vốn điều lệ là 10.000
tỷ đồng), đặc biệt là vốn trung, dài hạn. Được Chính phủ cấp bù lãi suất và bảo đảm
khả năng thanh toán, không phải dự trữ bắt buộc và tham gia bảo hiểm tiền gửi
Từ đó, có thể thấy bản chất của NHPT Việt Nam như sau:
- NHPT Việt Nam là một tổ chức tài chính - tín dụng của Nhà nước thực hiện
chính sách TDĐT và TDXK của Nhà nước;
- NHPT Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo
toàn, phát triển vốn, bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động tín dụng;
- NHPT Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng đầu tư và dịch vụ
ngân hàng.
Đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế, sau khi NHPT Việt Nam được thành lập,
ngày 01/7/2006 Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam ra Quyết định số 03/QĐ-NHPT
thành lập Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở tổ
chức lại các Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ đầu tư, trong đó có Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh.
Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh là đơn vị trực thuộc NHPT Việt Nam, có bảng cân
đối, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các NHTM trên
địa bàn. Có chức năng, nhiệm vụ huy động, tiếp nhận vốn của các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện chính sách TDĐT, TDXK của Nhà nước trên địa bàn tỉnh
và khu vực.
Về Tín dụng đầu tư, gồm: Cho vay đầu tư (trung, dài hạn); hỗ trợ sau đầu tư;
bảo lãnh TDĐT. Trong đó, Cho vay đầu tư là nhiệm vụ chủ yếu của CN NHPT Hà
Tĩnh. Đối tượng cho vay là các chủ đầu tư có DAĐT thuộc đối tượng theo Nghị
định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về TDĐT, TDXK của Nhà
nước và Nghị định 106/2008/NĐ-CP ngày 19/9/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định 51.
Về Tín dụng xuất khẩu: Cho vay xuất khẩu, bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, bảo
lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Chi nhánh NHPT hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động do Tổng
Giám đốc NHPT Việt Nam qui định.
2.2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý và hoạt động
Bộ máy của CN NHPT Hà Tĩnh được tổ chức bao gồm Ban Giám đốc và 05
phòng nghiệp vụ. Tổng số cán bộ viên chức là 30 người, trong đó 16 nam (53,3%),
14 nữ (46,7%). Trong 30 cán bộ thuộc biên chế, số lượng cán bộ có trình độ đại học
trở lên là 26 người chiếm 87%; trình độ cao đẳng, trung cấp là 4 người chiếm 13%.
CN NHPT Hà tĩnh có 05 phòng ban nghiệp vụ (theo sơ đồ 2.1 đính kèm tại
phần Phụ lục)
Trong đó , công tác thẩm định dự án tại CN NHPT Hà Tĩnh là nhiệm vụ
được phân công cho phòng Tổng hợp chủ trì thực hiện.
2.2.1.3. Hoạt động cơ bản
Hoạt động cơ bản của CN NHPT Hà Tĩnh được đánh giá chủ yếu trên hai
nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay TDĐT.
+ Hoạt động huy động vốn (theo Bảng 2.2 đính kèm phần Phụ lục)
Nhìn chung, cơ chế huy động không thay đổi nhiều, nhưng kết quả huy động
của Chi nhánh có sự tăng trưởng hàng năm. Tuy số vốn huy động tăng trong giai
đoạn 2006-2010, nhưng so với yêu cầu và số vốn giải ngân hàng năm của Chi
nhánh thì kết quả huy động chiếm tỷ trọng nhỏ khoảng 10%. Vì vậy, nguồn vốn cho
vay của Chi nhánh một phần còn do Hội sở chính điều chuyển về.
Từ kết quả huy động vốn cho thấy: Với cơ chế lãi suất cố định và mức lãi
suất thấp hơn với lãi suất thị trường (Lãi suất huy động vốn do Tổng Giám đốc
NHPT quyết định trong khung lãi suất do Bộ trưởng Bộ Tài chính qui định, với các
mức lãi suất rất thấp), trong khi NHPT Việt Nam chưa có hệ thống thanh toán trực
tiếp với khách hàng nên việc huy động vốn gặp nhiều khó khăn
+ Hoạt động cho vay(theo Bảng 2.3 đính kèm phần Phụ lục)
Cho vay trung, dài hạn là mảng nhiệm vụ chính, quan trọng nhất của Chi

nhánh, chiếm trên 97% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay các dự án có sự biến động qua các
năm. Sự biến động của dư nợ trong hoạt động cho vay trung, dài hạn do chính sách
TDĐT của Nhà nước luôn thay đổi.
Xu hướng tăng lên của dư nợ cho vay trung, dài hạn phù hợp với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Hà Tĩnh - một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Trung Bộ, có tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối so với trung bình cả nước.
Do đó, nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn tăng nhanh, gồm cả nhu cầu vốn TDĐT của
Nhà nước (Dự án Thủy điện Hương Sơn 444 tỷ đồng, Dự án Tổng kho xăng dầu Vũng
áng 645 tỷ đồng, Dự án Nhà máy Gang thép Vũng áng 1045 tỷ đồng, chương trình kiên
cố hóa kênh mương ). Từ đó, cho thấy hoạt động cho vay theo dự án của Chi nhánh
ngày càng mở rộng.
+ Các hoạt động khác
Bên cạnh việc thực hiện các nghiệp vụ chính, Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh cũng
thực hiện các nghiệp vụ khác như: Cấp hỗ trợ sau đầu tư; cấp phát vốn ủy thác; cho
vay ủy nhiệm vốn ODA, Bảo lãnh TD ĐT, thanh toán tiền lương cho người lao
động mất việc làm của Công ty cổ phần và Đầu tư Bến Thủy Vinashin
2.2.1.4. Kết quả thực hiện chính sách Tín dụng đầu tư của Nhà nước
Tính đến 31/12/2010, Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh đã cho vay trên 80 dự án,
tổng số vốn giải ngân cho các dự án là 1.500 tỷ đồng. Năm 2008 và 2009 đã giải
ngân 502 tỷ đồng, năm 2010 đã giải ngân 318 tỷ đồng. Dư nợ cho vay cuối năm
2010 đạt 1.075 tỷ đồng, là mức dư nợ cao nhất từ trước tới nay.
Thông qua nguồn vốn từ Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh, nhiều chương trình kinh
tế lớn của tỉnh đã được thực hiện, nhiều dự án thuộc các thành phần kinh tế đã được
đầu tư như: Chương trình kiên cố hoá kênh mương (190 tỷ đồng); các dự án Thủy
điện Hương Sơn (444 tỷ đồng), Dự án Tổng Kho xăng Dầu Vũng áng (645 tỷ
đồng), các dự án trường học cao tầng, đánh bắt cá xa bờ
Các dự án trên phần lớn đã hoàn thành đi vào khai thác, sử dụng góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động theo hướng công nghiệp, tạo ra năng lực sản
xuất mới cho kinh tế địa phương, các ngành và xã hội; thu hút lao động, tạo điều
kiện tăng tích luỹ cho doanh nghiệp, tăng thu cho ngân sách, góp phần thực hiện

mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Trung Bộ.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động trong công tác thẩm định dự án đầu
tư tại CN NHPT Hà Tĩnh, tuy nhiờn do hạn chế về thời gian nờn tụi chủ yếu tập
trung nghiờn cứu thẩm định về mặt tài chính của dự án.
Chương 3: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT
3.1. Thực trạng chất lượng thẩm định dự án trong các hoạt động cho vay
tại CN NHPT Hà Tĩnh
3.1.1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư
NHPT Việt Nam đã ban hành qui chế, qui trình thẩm định dự án áp dụng
trong toàn hệ thống. Trên cơ sở đó, CN NHPT Hà Tĩnh đã ban hành qui định chức
năng, nhiệm vụ và sự phối hợp giữa các phòng trong quá trình thẩm định theo trình
tự dưới đây.
3.1.1.1. Trình tự thực hiện qui trình thẩm định
Trình tự thực hiện thẩm định DAĐT tại các bộ phận thực hiện (theo Lưu đồ
3.1 đính kèm Phụ lục)
Nhìn chung, qui trình thẩm định dự án tại Chi nhánh đã phù hợp với mô hình
tổ chức, số lượng và năng lực cán bộ, cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên, chưa có sự liên kết
giữa giai đoạn thẩm định và giai đoạn sau thẩm định (giải ngân, thu hồi nợ vay) nên
chưa gắn trách nhiệm của bộ phận thẩm định và bộ phận tín dụng đối với chất lượng
thẩm định dự án.
3.1.1.2. Phân cấp trong công tác thẩm định (theo Lưu đồ 3.2 đính kèm Phụ
lục)
Để công tác thẩm định, quyết định cho vay và quản lý TDĐT của Nhà nước
phù hợp với cải cách hành chính, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, điều
hành từ Hội sở chính. Đồng thời, nâng cao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của
các cá nhân và đơn vị trong hệ thống NHPT Việt Nam, việc phân cấp thẩm định
được qui định như sau:
- Đối với Giám đốc Chi nhánh NHPT Hà Tĩnh:

Thẩm định và quyết định cho vay đầu tư các dự án nhóm C, nhóm B.
Trong phạm vi phân cấp, Giám đốc Chi nhánh tổ chức thẩm định và quyết
định cho vay với các nội dụng: Thẩm định tài chính dự án, Quyết định cho vay hoặc
từ chối cho vay; Ký Hợp đồng tín dụng; Giải ngân và thu hồi nợ vay
Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ đối với các dự án không phân cấp như sau:
Thẩm định phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay và đề xuất với Tổng
Giám đốc về việc cho vay (hoặc từ chối cho vay) đối với dự án; Thẩm định tài sản
bảo đảm tiền vay; Ký Hợp đồng tín dụng
- Đối với Tổng Giám đốc NHPT Việt Nam:
Tổng Giám đốc quyết định cho vay đối với các trường hợp không phân cấp
cho Giám đốc Chi nhánh; quyết định thời hạn cho vay tối đa theo qui định của
Chính phủ; Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp
3.1.1.3. Phân công trách nhiệm trong bộ phận thẩm định
Đối với cán bộ thẩm định: Thực hiện đúng qui chế, qui trình và các qui định
của pháp luật liên quan đến thẩm định dự án. Thường xuyên cập nhật các qui định
của pháp luật, lĩnh vực có liên quan, tự tích lũy, học tập, nâng cao khả năng phân tích,
đánh giá, nhận định rủi ro Chịu trách nhiệm về sự đúng đắn, trung thực của kết quả
thẩm định và ý kiến đề xuất
Trưởng phòng Tổng hợp: Tổ chức quản lý, thực hiện thẩm định dự án theo
đúng qui chế, qui trình và các qui định của pháp luật. Đôn đốc, kiểm tra, giám sát
quá trình thẩm định dự án. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về chất
lượng thẩm định dự án.
3.1.2. Nội dung thẩm định dự án tại CN NHPT Hà Tĩnh
Sau khi điều tra với tổng số phiếu phát ra là 40 phiếu, số phiếu hợp lệ là 40.
Kết quả được thể hiện qua Bảng số 3.3. Kết quả điều tra bảng câu hỏi
(đính kèm phần Phụ lục)
Thông qua kết quả điều tra tại bảng câu hỏi có thể đánh giá được những ưu
và nhược điểm trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại CN NHPT Hà Tĩnh như
sau:
3.1.2.1. Quy trình thẩm định dự án:

a. Về quy trình thẩm định dự án của hệ thống NHPT:
Đối với câu hỏi số 1: 50% chọn câu B, 50% chọn câu C và câu
hỏi 3: 60% chọn câu hỏi A và 40% chọn câu hỏi B, khụng cú ai chọn câu hỏi có
mức độ hài lũng thấp hơn . Điều này cho thấy: quy trình thẩm định dự án của hệ
thống NHPT đã tương đối hoàn thiện và hồ sơ thủ tục vay vốn chặt chẽ. Tuy nhiên
trong thời gian tới, NHPT cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày
càng cao của nhiều loại hình dự án.
b. Sự tuân thủ của cán bộ thẩm định đối với qui trình và các nội dung thẩm
định:
Đối với câu hỏi 2: 80% chọn câu hỏi A và 20% chọn câu hỏi B cho thấy , cán
bộ thẩm định thực hiện đúng quy định hiện hành của Nhà nước và NHPT.
c. Thái độ của cán bộ thẩm định đối với chủ đầu tư trong hướng dẫn thủ tục,
hồ sơ vay vốn:
Đối với câu hỏi 4: 60% chọn câu hỏi A, 30% chọn câu hỏi B, 10% chọn câu
hỏi C cho thấy, cán bộ thẩm định của Chi nhánh đã luôn chủ động, nhiệt tình tiếp
cận để hướng dẫn các chủ đầu tư. Việc làm này là cơ sở để tạo lòng tin của khách
hàng đối với Chi nhánh và hầu hết các khách hàng luôn cố gắng giữ chữ tín trong
quan hệ tín dụng.
d. Thu thập và kiểm tra thông tin
Căn cứ vào câu trả lời câu hỏi số 5 và 6, để phục vụ công tác thẩm định tốt cán
bộ đã thu thập các thông tin cần thiết từ nhiều nguồn khác nhau:
Thứ nhất, từ nguồn thông tin từ chủ đầu tư: cán bộ đã đến thực tế trụ sở của
doanh nghiệp, nơi sản xuất kinh doanh để tìm hiểu thông tin về: tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng; tình trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, kỹ thuật,
qui trình công nghệ; địa điểm, hạ tầng nơi sẽ thực hiện DAĐT, đánh giá những thuận
lợi, khó khăn và khả năng nguồn vốn và tiến độ thực hiện so với kế hoạch.
Thứ hai, thông qua thị trường: tìm hiểu tình hình cung, cầu, giá cả đối với
các sản phẩm của dự án. Tìm hiểu qua các nhà cung cấp máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự như của dự án để đánh giá tình
hình thị trường đầu ra, đầu vào của dự án.

Thứ ba, tìm hiểu qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo, tạp chí
chuyên ngành, internet ); từ các cơ quan quản lý nhà nước…
Thứ tư, tìm hiểu từ những dự án đầu tư cùng loại….
3.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu liên quan đến việc thực hiện các nội dung thẩm định
a. Tổng mức đầu tư dự án:
Theo số liệu điều tra (câu hỏi số 7) , cán bộ thẩm định nghiên cứu xem xét cơ sở
xây dựng tổng mức đầu tư đã đảm bảo theo đúng qui định hiện hành về đầu tư, xây dựng .
Từ đó, đánh giá tổng mức đầu tư của dự án đã được tính toán hợp lý, đầy đủ các khoản
mục cần thiết chưa. Xem xét các yếu tố làm phát sinh chi phí do trượt giá, thay đổi tỷ giá
nếu dự án có sử dụng ngoại tệ rồi đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp lý làm cơ sở xác định mức
vốn tài trợ tối đa của Ngân hàng.
Bên cạnh đó, cán bộ thẩm định đã tính toán, xác định lại nhu cầu vốn lưu động
cần thiết ban đầu để đảm bảo cho dự án đi vào hoạt động ổn định .
b. Thẩm định nguồn vốn đầu tư và phương thức tài trợ: (tại câu hỏi số 8)
Trên cơ sở tổng mức đầu tư hợp lý, cán bộ thẩm định rà soát từng loại nguồn
vốn tài trợ cho dự án, đánh giá từng loại nguồn vốn tương đối khả thi so với thực
tế .
- Đối với nguồn vốn tự có: trên thực tế, các doanh nghiệp vay vốn TDĐT của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh thường có vốn chủ sở hữu và giá trị tài sản
không lớn và được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay. Nếu
tài sản hình thành từ vốn vay không đủ điều kiện thì chủ đầu tư phải có tài sản khác
để đảm bảo…
Theo qui định của Nhà nước, các dự án sử dụng vốn TDĐT của Nhà nước
phải có tối thiểu 15% vốn tự có tham gia vào dự án và đã làm cho một số chủ đàu
tư không thể triển khai được dự án nhất là các dự án lớn, đồng thời xác định phương
án nguồn vốn như vậy là chưa tôn trọng cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp. Từ đó,
làm giảm tính khả thi của kết quả thẩm định …phải mất nhiều thời gian để tìm kiếm
nguồn vốn tự có bổ sung để đảm bảo đủ vốn đối ứng tham gia dự án.
- Đối với nguồn vốn TDĐT của Nhà nước: kiểm tra mức vốn vay theo qui
định tối đa là 70% tổng mức đầu tư TSCĐ; thời gian đề nghị vay cho phù hợp với

từng loại dự án, từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư theo các qui định hiện hành của
Nhà nước và của NHPT Việt Nam.
- Đối với nguồn vốn khác: Cán bộ thẩm định kiểm tra tính khả thi của các
nguồn vốn này thông qua các văn bản cam kết, hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
nguyên tắc đã ký với các nhà tài trợ.
c. Xác định lợi ích, chi phí của dự án, từ đó xác định dòng tiền của dự án
Từ kết quả điều tra ở câu hỏi số 9, cho thấy: căn cứ vào đặc điểm, loại hình
và qui mô dự án, khi tính toán hiệu quả dự án, cán bộ thẩm định đã xác định mô
hình đầu vào, đầu ra phù hợp nhằm đảm bảo khi tính toán phản ánh trung thực,
chính xác hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án.
d. Phân tích để tìm dữ liệu ước lượng về các yếu tố đầu vào, đầu ra
Từ kết quả điều tra ở câu hỏi số 10, cho thấy:
- Đánh giá về mặt thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của
dự án và phương án tiêu thụ sản phẩm đưa vào để tính toán tương đối đầy đủ và
thuyết phục (có xét đến mức huy động công suất so với công suất thiết kế, doanh
thu dự kiến hàng năm). Thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án đóng
vai trò rất quan trọng, quyết định sự thành bại của dự án.
- Đánh giá về khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu, lao động đầu vào tương
đói phù hợp với thực tế và đặc tính của dây chuyền công nghệ để xác định đúng giá
thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực tiếp.
e. Dự tính Lãi suất chiết khấu (câu hỏi số 11)
Việc dự kiến lãi suất chiết khấu được NHPT Việt Nam xác định là WACC,
tuy nhiên, chưa có hướng dẫn cụ thể. Thông thường cán bộ thẩm định sử dụng các
lãi suất theo ý chủ quan để tính WACC làm lãi suất chiết khấu nên đôi khi chưa hợp
lý và chưa chính xác.
f. Việc dự tính ảnh hưởng của yếu tố lạm phát (câu hỏi số 12)
Thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh có tính đến ảnh hưởng của yếu tố lạm
phát nhưng đôi khi áp dụng tỷ lệ đó chưa thật chính xác và kết quả là các sai số nảy
sinh trong sự phân tích, dự đoán yêu cầu tài chính trong tương lai và tính toán các
chỉ tiêu hiệu quả tài chính dự án, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án.

g. Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án (câu hỏi số 13)
Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án, cán bộ thẩm
định tính toán hai nhóm chỉ tiêu chính: nhóm chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời của dự án
( NPV, IRR, B/C…), nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ (nguồn trả nợ hàng năm và
thời gian hoàn trả vốn đầu tư, hoàn trả vốn vay) .Các chỉ số được tính toán tương
đối chính xác nên đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án phù hợp với thực tế. Tuy
nhiên trong một số trường hợp, do đưa các số liệu vào tính toán chưa đầy đủ nên
các chỉ tiêu này sai dẫn đến đánh giá hiệu quả dự án không đúng với thực tế.
h. Đánh giá rủi ro (câu hỏi số 14)
Cán bộ thẩm định luôn phân tích, đánh giá, nhận định các rủi ro thường xảy
ra trong quá trình thực hiện đầu tư và sau khi đưa dự án đi vào hoạt động; đưa ra
biện pháp phòng ngừa. Tuy nhiên, các phương pháp đánh giá, phân tích rủi ro như
Phân tích mô phỏng, Phân tích tình huống chưa được áp dụng. Phương pháp phân
tích độ nhạy đã được NHPT Việt Nam hướng dẫn thực hiện bằng phần mềm Excel

×