Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Nckh - Quy Hoạch Và Quản Lí Môi Trường - Nghiên Cứu Và Đánh Giá Quá Trình Mở Rộng Đô Thị Thủ Đô Hà Nội -Ứng Dụng Tư Liệu Viễn Thám Đa Thời Gian Qua Số Liệu Biến Động Các Bề Mặt Không Thám.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.23 MB, 74 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………..
1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................
2. Mục tiêu và nhiệm vụ..................................................................................
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU………………
1.1. Khái quát.................................................................................................
1.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………………………………..
1.1.2. Lịch sử hình thành ....................................................................................
1.1.3. Kinh tế...................................................................................................
1.1.4. Kiến trúc và quy hoạch đô thị…………………………………………..
1.2. Hà Nội – Một trong hai đô thị có tốc độ đơ thị hóa cao nhất Việt Nam...........
1.3. Tác động của đơ thị hóa với q trình phát triển của Hà Nội……………………..
1.3.1. Tích cực…………………………………………………………………………
1.3.2. Tiêu cực…………………………………………………………………………
1.4. Hướng tới một đô thị Hà Nội phát triển bền vững…………………………………
1.4.1. Mục tiêu phát triển bền vững trong đơ thị hóa Hà Nội………...............................
1.4.2. Quan điểm chi phối q trình đơ thị hóa Hà Nội theo hướng bền vững…………
1.4.3. Định hướng chính sách đơ thị hóa theo hướng bền vững trong tương lai

CHƯƠNG 2 – CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU SỰ MỞ RỘNG ĐÔ THỊ
TỪ ẢNH VỆ TINH…………………..
2.1. Phương pháp đo đạc truyền thống...............................................................
2.2. Phương pháp đo đạc trên ảnh hàng không..................................................
2.3. Phương pháp đo đạc trên ảnh viễn thám..................................................
2.3.1. Giải đoán bằng mắt..................................................................................
2.7. Phân loại ảnh vệ tinh bằng phương pháp xử lý ảnh số................................
2.8. So sánh hai phương pháp phân loại định hướng đối tượng và phân loại dựa
trên pixel..............................................................................................................

1



CHƯƠNG 3 - ỨNG DỤNG TƯ LIỆU VIỄN THÁM ĐA THỜI GIAN QUAN
TRẮC SỰ MỞ RỘNG ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI THÔNG QUA SỐ
LIỆU BIẾN ĐỘNG CÁC BỀ MẶT KHƠNG THẤM…………………………
3.1 Tư liệu sử dụng..........................................................................................
3.2 Quy trình thành lập hiện trạng sử dụng đất từ ảnh vệ tinh........................
3.3 Sự mở rộng đô thi Hà Nội trong giai đoạn 2000-2015

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................70
1. Kết luận.......................................................................................................70
2. Kiến nghị.....................................................................................................71

2


3


MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.

Từ nửa sau thế kỉ 20, thế giới phát triển và chuyển biến theo hướng mới, tạo
cơ hội cho các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là Châu Á, có những bước phát
triển nhảy vọt.Q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đã tạo cơ sở cho q trình
đơ thị hóa diễn ra một cách nhanh chóng. Dân số tập trung đến các đô thị ngày
một đông và tạo thành một xu thế chung. Việt nam cũng khơng nằm ngồi xu
thế đó. Đặc biệt là Hà Nội, thủ đô nước Việt Nam, là một trong hai đô thị phát
triển sớm nhất ở nước ta và có tốc độ đơ thị hóa nhanh bậc nhất cả nước. Việc

đơ thị hóa nhanh chóng ở Hà nội là một tất yếu hiển nhiên đối với sự phát triển
của cả nước. Và cũng chính q trình đơ thị hóa đã có nhiều tác động về nhiều
mặt cho Hà Nội: cơ sở hạ tầng, vật chất kĩ thuật, kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội,... trong đó có cả tác động tích cực lẫn tiêu cực. Từ việc nhận thức những tác
động đó, các cấp lãnh đạo, các nhà quản lí, các nhà quy hoạch sẽ phải tìm ra
những xu hướng phát triển tiếp theo của quá trình đơ thị hóa, và tìm ra những
giải pháp thiết thực để hạn chế những tác động tiêu cực, đồng thời phát huy
những mặt tích cực, làm sao cho q trình đơ thị hóa thực sự là nền tảng cho sự
phát triển của Hà Nội, mà nói rộng ra là sự phát triển của cả đất nước.
4


Dữ liệu viễn thám có độ bao phủ trên một diện rộng và tần suất thời gian cao rất hữu
ích cho việc nghiên cứu hiện trạng và theo dõi biến động sử dụng đất theo các giai
đoạn, thời kỳ khác nhau. Trong khi đó các cơng cụ quản lý sử dụng đất như số liệu
kiểm kê đất đai hay bản đồ sử dụng đất thường bị mâu thuẫn hoặc 7 không đủ và chỉ
được cập nhật 5 năm / 1 lần, hơn nữa lại do địa phương quản lý nên rất khó để có đủ
thơng tin cho việc theo dõi thay đổi sử dụng đất. Vì vậy, để bổ sung cho những thiếu
sót về độ chính xác, khơng gian và thời gian của các cơng cụ ở trên thì dữ liệu viễn
thám đa thời gian được sử dụng như một công cụ thay thế, bổ sung thông tin để theo
dõi xu hướng biến đổi sử dụng đất, đặc biệt trong công tác quy hoạch và quản lý đô
thị.
Xuất phát từ các lý do trên chúng tôi đề tài “…..”
1.2. Mục Tiêu và nhiệm vụ.
-Mục tiêu: Nghiên cứu và đánh giá q trình mở rộng đơ thị thủ đơ Hà Nội dựa

trên chuỗi ảnh viễn thám đa thời gian.
-Nhiệm vụ: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, quá trình nghiên cứu thực
hiện các nhiệm vụ sau:
Nội dung 1: Tổng qua quá trình đơ thị hóa của khu vực nghiên cứu

Nội dung 2: Nghiên cứu phương pháp chiết tách các đối tượng bề mặt không
thấm từ ảnh vệ tinh.
Nội dung 3: Ứng dụng tư liệu viễn thám đa thời gian quan trắc sự mở rộng
đô thị thành phố Hà Nội thông qua số liệu biến động các bề mặt không thấm.

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA KHU VỰC NGHIÊN CỨU
I/ Khái quát:
Hà Nội là một trong hai đô thị đặc biệt có quy mơ lớn nhất nước ta, với tốc
độ đơ thị hóa cao bậc nhất ở Việt Nam.
Diện tích: 3.324,92km²
Dân số: 6.448.837 người (1/4/2009)
Các quận/huyện:
- 10 Quận:Hồn Kiếm, Ba Ðình, Ðống Ða, Hai Bà Trưng, Tây Hồ, Thanh
Xn, Cầu Giấy, Long Biên, Hồng Mai, Hà Đơng.
- 1 thị xã:Sơn Tây.
- 18 huyện:Ðơng Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm (Hà Nội cũ);
Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Hoài Đức, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phúc
Thọ, Quốc Oai, Thạch Thất, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hịa (Hà Tây
cũ) và Mê Linh (từ Vĩnh Phúc).
Dân tộc: Việt (Kinh), Hoa, Mường, Tày, Dao...
Hà Nội là Thủ đô của nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1/ Vị trí địa lý:
6


Hà Nội nằm ở đồng bằng Bắc bộ, tiếp giáp với các

tỉnh: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía bắc; phía nam
giáp Hà Nam và Hồ Bình; phía đơng giáp các tỉnh
Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên; phía tây giáp tỉnh
Hồ Bình và Phú Thọ.
Hà Nội nằm ở phía hữu ngạn sơng Đà và hai bên
sơng Hồng, vị trí và địa thế thuận lợi cho một trung tâm chính trị, kinh tế, vǎn
hố, khoa học và đầu mối giao thơng quan trọng của Việt Nam.

2/ Lịch sử hình thành
Hà Nội có dân cư từ vài ngàn năm trước nhưng cái tên gọi Hà Nội thì chỉ có
từ năm 1831.
Năm 1883, Pháp chiếm đóng Hà Nội.
Năm 1886 họ thành lập "thành phố Hà Nội", ban đầu chỉ có 3 km2, đến năm
1939 là 12 km2 với số dân là 30 vạn.
Đến năm 1902, Hà Nội Nhờ sự quy hoạch của người Pháp, thành phố dần có
được bộ mặt mới.
Song việc tăng dân số q nhanh cùng q trình đơ thị hóa thiếu quy hoạch
tốt đã khiến Hà Nội trở nên chật chội, ô nhiễm và giao thông nội ô thường xuyên
ùn tắc. Nhiều di sản kiến trúc đang dần biến mất, thay vào đó là những ngơi nhà
ống nằm lộn xộn trên các con phố. Hà Nội còn là một thành phố phát triển
không đồng đều với giữa các khu vực như giữa các quận nội thành và huyện
ngoại thành, nhiều nơi người dân vẫn chưa có được những điều kiện sinh hoạt
thiết yếu
3/ Kinh tế:
Năm 2007, GDP bình quân đầu người của Hà Nội lên tới 31,8 triệu đồng, trong
khi con số của cả Việt Nam là 13,4 triệu. Hà Nội là một trong những địa phương
nhận được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và
290 dự án.
Năm 2003, với gần 300.000 lao động, các doanh nghiệp tư nhân đã đóng góp
77% giá trị sản xuất cơng nghiệp của thành phố. Ngồi ra, 15.500 hộ sản xuất

7


công nghiệp cũng thu hút gần 500.000 lao động. Tổng cộng, các doanh nghiệp
tư nhân đã đóng góp 22% tổng đầu tư xã hội, hơn 20% GDP, 22% ngân sách
thành phố và 10% kim ngạch xuất khẩu của Hà Nội.
Sau khi mở rộng địa giới hành chính, với hơn 6 triệu dân, Hà Nội có 3,2
triệu người đang trong độ tuổi lao động. Mặc dù vậy, thành phố vẫn thiếu lao
động có trình độ chun mơn cao. Nhiều sinh viên tốt nghiệp vẫn phải đào tạo
lại, cơ cấu và chất lượng nguồn lao động chưa dịch chuyển theo yêu cầu cơ cấu
ngành kinh tế. Hà Nội còn phải đối đầu với nhiều vấn đề khó khăn khác. Năng
lực cạnh tranh của nhiều sản phẩm dịch vụ cũng như sức hấp dẫn mơi trường
đầu tư của thành phố cịn thấp. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế vẫn chậm, đặc
biệt cơ cấu nội ngành công nghiệp, dịch vụ và các sản phẩm chủ lực mũi nhọn.
Chất lượng quy hoạch phát triển các ngành kinh tế ở Hà Nội không cao và thành
phố cũng chưa huy động tốt tiềm năng kinh tế trong dân cư.

4/ Kiến trúc và quy hoạch đô thị:
Năm 2010, Hà Nội lập Đồ án Quy hoạch chung xây dựng Thủ đơ Hà Nội
đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 cho một thành phố 9,1 triệu dân vào
năm 2030 và trên 10 triệu người vào năm 2050. Về mặt kiến trúc, có thể chia Hà
Nội ngày nay thành bốn khu vực: khu phố cũ, khu thành cổ, khu phố Pháp và
các khu mới quy hoạch.

8


Vào những năm 1960 và 1970, hàng loạt các khu nhà tập thể theo kiểu
lắp ghép xuất hiện. Cuối thập niên 1990 và thập niên 2000, nhiều con đường
giao thông chính của Hà Nội, như Giải Phóng, Nguyễn Văn Cừ, ...được mở

rộng. Các khách sạn, cao ốc văn phòng mọc lên, những khu đô thị mới như Khu
đô thị mới Nam Thăng Long, Bắc Thăng Long, Du lịch Hồ Tây,... cũng dần xuất
hiện. Tuy vậy, các khu đô thị mới này cũng gặp nhiều vấn đề, như công năng
không hợp lý, thiếu quy hoạch đồng bộ, không đủ không gian cơng cộng.
II. Hà Nội- một trong hai thành phố có tốc độ đơ thị hóa cao nhất ở Việt
Nam:
Việt Nam là một nước có tỷ lệ đơ thị hóa thấp, kể cả so với các nước
trong khu vực Đông Nam Á có mức thu nhập trung bình.
Năm 2020, tỷ lệ đơ thị hố của Việt Nam sẽ đạt khoảng 45%. Trong xu thế
đó, Hà Nội là một trong hai thành phố (Thành phố Hồ Chí Minh) có mức và tốc
độ đơ thị hóa đạt cao nhất. Q trình đơ thị hóa của Hà Nội đã phát triển mạnh
theo chiều rộng và có sức lan tỏa mạnh (đơ thị hóa theo chiều rộng). Những địa
chỉ hấp dẫn đã và đang tạo nên tốc độ đơ thị hóa nhanh nhất. Diện tích đất tự
nhiên của Hà Nội hiện nay đã lên tới trên 300 nghìn ha (tăng lên gấp 3,6 lần so
với trước). Dân số Hà Nội gia tăng lên với tốc độ cao: năm 1990, Hà Nội mới
chỉ có 2 triệu người, đến năm 2000 lên được 2,67 triệu thì đến năm 2009 đã đạt
tới con số 6,5 triệu dân. Trong vòng 10 năm, dân số Hà Nội đã tăng lên khoảng
4 triệu người. Như thế, có thể kết luận rằng: trong khi mức độ và tốc độ đơ thị
hóa trên phạm vi toàn quốc ở Việt Nam chậm hơn so với các nước khác trên thế
giới và trong khu vực, thì Hà Nội, đã có tốc độ đơ thị hóa nhanh hơn nếu so sánh
với chính bản thân thành phố qua các thời điểm, nó đã đạt được tương đương
với tỷ lệ đơ thị hóa ở các thành phố của các nước phát triển trong khu vực Châu
Á và đang phấn đấu gia nhập hàng ngũ các thành phố có dân số lớn hơn 10 triệu
người của thế giới. Tuy nhiên việc đơ thị hóa nhanh diễn ra trong thời gian ngắn
cần phải được đánh giá khách quan những mặt được và khơng được, nhất là
dưới góc độ tính bền vững của nó.
Q trình đơ thị hóa của Hà Nội kéo theo sự phát triển tất yếu của hệ
thống cơ sở hạ tầng. Sự phát triển đó thể hiện qua nhiều mặt như giao
thơng, điện, nước, mơi trường, cơng trình công cộng...
 Về giao thông:

Hà Nội là một trong những thành phố có số dân và mật độ dân cư cao
của cả nước nên giao thơng Hà Nội có tầm quan trọng nhất định trong việc

9


đáp ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hành khách và hàng hóa ngày một

tăng.
 Hệ thống đường bộ
Cho đến cuối năm 2011, Hà Nội hiện có 7.365 km đường giao thơng, trong
đó 20% là trục đường chính, 7 trục hướng tâm và 3 tuyến vành đai, cũng như
đang quản lý hơn 4,3 triệu phương
tiện giao thông các loại, trong đó
riêng xe máy chiếm gần 4 triệu.
 Hệ thống xe buýt
Mặc dù Hà Nội đã phát triển
nhanh hệ thống xe buýt để phục vụ tới
300 triệu lượt người trong 2005.
 Hệ thống đường sắt
Đường sắt Hà Nội là hệ thống giao thơng quan trọng trong vận chuyển hàng
hóa và hành khách, được nối liền với hầu hết với mọi miền ở Việt Nam. Hà Nội
là một đầu mút của đường sắt Thống Nhất Bắc Nam dài 1.726 km, nằm trong
tổng chiều dài 2.600 km của hệ thống đường sắt Việt Nam, chủ yếu do Pháp xây

10


dựng.


 Hàng khơng
Hà Nội có hai sân bay: sân bay Nội Bài (quốc tế và nội địa) và sân bay Gia
Lâm (sân bay nhỏ, nơi có thể thuê trực thăng du lịch).
Trong một đô thị hiện đại, dân số trên triệu người và mật độ cao, hệ
thống giao thông ngầm luôn được xác định là một công cụ hữu hiệu, góp phần
giải quyết tốt những nan giải, bất cập giao thông mà đô thị lớn thường phải đối
mặt.
Nhầm giảm bớt tình trạng ùn tắc giao thơng Sở Quy Hoạch Kiến trúc Hà Nội
vừa phê duyệt dự án tuyến metro số 2 dài 11.5 km trong đó có 8.5 km đi ngầm,
dự kiến hoàn thành vào năm 2017

11


Theo kế hoạch, năm 2017, đồn tàu sẽ có 4 toa và sang giai đoạn 2 (sau năm
2017) sẽ tăng lên 6 toa. Năm 2020, tàu sẽ vận chuyển khoảng 535.000 lượt hành
khách mỗi ngày; năm 2030 là 661.000 và năm 2040 là 777.000 lượt hành khách.
Ở Hà Nội, hệ thống đường sắt đô thị đi ngầm và đi trên cao đã được đề cập
từ đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2020 được phê
duyệt năm 1998, sau đó đã được cụ thể hóa trong Quy hoạch phát triển GTVT
Thủ đô Hà Nội đến năm 2020, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008
tại Quyết định số 90/2008/QĐ-TTg. Theo đó, đường sắt đơ thị của Thủ đô bao
gồm 6 tuyến: Tuyến 1: Ngọc Hồi - Như Quỳnh (38,7km); Tuyến 2: Nội Bài Thượng Đình (35,2km); Tuyến 2A: Cát Linh - Hà Đơng (14km); Tuyến 3: Nhổn
- Hồng Mai (21km); Tuyến 4: Tuyến vịng, nối các tuyến 1, 2, 3 và 5 (53km);
và Tuyến 5: Nam Tây Hồ - Hòa Lạc (34,5km). Đến năm 2020 sẽ có khoảng
35km Metro đi ngầm trong tổng số gần 200km đường sắt đô thị.
 Về điện, nước:
Trong quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngày nay,ngầm hóa mạng
lưới điện được áp dụng ở các thành phố lớn,nhiều khu tái chế nước sạch được
xây dựng. chúng ta có thể sử dụng nước sạch sau khi tái chế, đồng thời giảm

lượng nước thải qua môi trường.Cụ thể là:
Cấp nước cho Hà Nội hiện nay chủ yếu sử dụng nước ngầm, công suất
700.000 m3/ngđ, chất lượng không đồng đều tại các khu vực. Định hướng cấp
nước đạt 90-100% dân số sử dụng nước sạch, tiêu chuẩn: 150-200 l/ng.ngđ tại
thành thị & từ 100-120 l/ng.ngđ tại nông thôn. Tổng nhu cầu cấp nước đến năm
2030: 2.628.544 m3/ngđ, đến năm 2050: 3.633.171 m3/ngđ. Trong đó lượng
nước cấp cho đơ thị chiếm tỷ lệ 82%. Hạn chế không khai thác nước ngầm, tiếp
tục khai thác nước mặt sông Đà, sông Lô, sông Đuống để tránh sụt lún nền đất
đô thị, tỷ lệ khai thác nước mặt đến năm 2020 là 65% và đến năm 2030 đạt 83%.
Dự báo đến năm 2030, tổng nhu cầu cấp cho Hà nội cần khoảng 10.000MW
(năm 2009 đạt 1650MW). Để đáp ứng nhu cầu tăng thêm này, phải đảm bảo
đúng tiến độ xây dựng và đưa vào vận hành các nhà máy thủy điện cấp vùng tại
Sơn La, Lai Châu; các nhà máy nhiệt điện vùng duyên hải Bắc bộ ở Quảng
Ninh, Hài Phòng… Cần xây dựng mới 04 trạm 500KV cho Hà nội gồm Hiệp
Hòa, Đan Phượng, Đơng Anh, Xn Mai; nâng cơng suất trạm 500KV Thường
Tín. Xây mới khoảng 21 trạm và cải tạo 5 trạm 220KV đến 2030 với tổng công

12


suất 14.500MVA. Tiếp tục phát triển hệ thống chiếu sáng đơ thị Hà Nội phải
đảm bảo an tồn cho người dân, tiết kiệm năng lượng, hiệu quả cao, hạn chế ô
nhiễm ánh sáng. Đến 2030, dự kiến 100% đường đô thị và 90% đường trong khu
dân cư nông thôn được chiếu sáng đạt tiêu chuẩn.

 Về hệ thống năng lượng:
Bên cạnh các nguồn năng lượng đã sử dụng, Hà Nội đang hướng tới sử dụng
có hiệu quả và tiết kiệm các nguồn năng lượng có sẵn trong tự nhiên như năng
lượng gió, năng lượng mặt trời,…


 Về mơi trường:
13


Cần cũng cố và bảo vệ hệ thống cây xanh, đồng thời bảo vệ các khu sinh
thái, vườn quốc gia, bảo tồn các di sản thiên nhiên thế giới
Quá trình đơ thị hố tương đối nhanh đã có những ảnh hưởng đáng kể đến
môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến sự cân bằng sinh thái: tài nguyên đất
bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt
nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản
xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước...
Các hoạt động sản xuất của các khu công nghiệp, xí nghiệp đã làm cho bầu
khơng khí trở nên tồi tệ. Nhiều loại khí thải chưa qua xử lí đã được thải ra môi
trường làm ô nhiễm nguồn nước và khơng khí.
Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng không đáp ứng đủ, đường xá giao thông
tắc nghẽn, nguồn nước ngầm và các dịng sơng bị đe dọa nhiễm bẩn nghiêm
trọng vì chất thải, khơng khí ngày càng ơ nhiễm nặng nề vì bụi cơng trường,
khói xe, khói nhà máy sản xuất công nghiệp. Phần lớn hệ thống nước thải không
được xử lý, khối lượng chất thải rắn đang gia tăng nhanh chóng, và chỉ có một
phần nhỏ lượng chất thải công nghiệp nguy hại được xử lý an tồn.

III/ Tác động của q trình đơ thị hóa đối với sự phát triển của Hà Nội
1/ Tích cực
a. Đơ thị hóa đã gắn được với tăng trưởng kinh tế và nâng cao mật độ
kinh tế
Kinh tế phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện - đó là xu
hướng chủ đạo và là mặt tích cực của đơ thị hố ở thủ đơ hà Nội. Hà Nội là
một trong những địa phương nhận được đầu tư trực tiếp từ nước
ngoài nhiều nhất, với 1.681,2 triệu USD và 290 dự án. Thành phố cũng là
địa điểm của 1.600 văn phịng đại diện nước ngồi, 14 khu cơng nghiệp

cùng 1,6 vạn cơ sở sản xuất công nghiệp. Đi đơi với việc là thành phố có tốc
độ đơ thị hóa cao nhất cả nước, các chỉ số phản ánh kinh tế và thu nhập của
Hà nội cũng có những động thái tăng trưởng khả quan
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Hà Nội
Tiêu chí

Đơn vị tính

1996-2000

2001-2005

2006-2009

Tốc độ tăng trưởng
GDP theo giá thực tế

%

16,1

19,2

27,1

14


Tốc độ tăng trưởng
GDP theo giá so sánh


%

10,2

11,5

11,2

Mật độ kinh tế

Tỷ
đồng/km2

160

324,5

826,1

Thu nhập bình qn
đầu người

Triệu đồng/
người

10,33

17,5


26,2

Nguồn: tính tốn từ số liệu của Bộ KH&ĐT
Bảng số liệu trên cho thấy các chỉ số kinh tế của Hà Nội đã thay đổi theo xu
hướng khá tích cực, nhất là tiêu chí đo lường hiệu quả kinh tế và thu nhập bình
quân. Hà Nội ln có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn mức trung bình của cả vùng
đồng bằng sơng Hồng và mức trung bình của cả nước. Mật độ kinh tế, tính theo
tiêu chí GDP/km2 phản ánh mức độ tập trung kinh tế cũng có xu hướng gia tăng
đáng kể, cao gấp 2 lần so với mức đạt được của vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
Năm 2009, GDP/người của Hà Nội đã đạt tới 32 triệu đồng, trong khi đó mức
thu nhập trung bình quả cả nước chỉ đạt khoảng 17- 18 triệu đồng/người. Theo
xu hướng này, dự báo đến 2015, với tốc độ tăng trưởng GDP khoảng 9 -9,5%,
thu nhập bình quân đầu người của Hà Nội sẽ lên tới 72-73 triệu đồng (tương
đương với xấp xỉ 4000$).
b. Đô thị hóa gắn với q trình cơng nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại
 Thứ nhất, đó là sự phát triển mạnh các khu cơng nghiệp, khu chế xuất các
trung tâm dịch vụ trên địa bàn thành phố. Hà Nội là địa phương có nhiều
khu cơng nghiệp nhất trên vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ
Hầu hết các KCN Hà Nội đều nằm ở các vị trí khá đắc địa về giao
thơng. Các KCN nằm chủ yếu ven các quốc lộ 5 (Hà Nội – Hải Phòng),
đường cao tốc Thăng Long – Nội Bài, Quốc lộ 2 (Hà Nội – Lào Cai).,
điều này đã tạo sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Các khu công nghiệp
trên địa bàn Hà Nội luôn thể hiện sự vượt trội về mọi mặt so với các khu
công nghiệp của các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ, ví dụ
như: tỷ lệ lấp đầy đạt 85,1% (so với bình qn chung tồn vùng là 70%);
tỷ lệ vốn trên lao động đạt 34,3 nghìn $/lao động (so với mức chung của
tồn vùng là 25 nghìn); năng suất lao động đạt 72,3 triệu $/lao động;
v.v…. Sự phát triển các khu công nghiệp đã các khu công nghiệp đã đem
lại cho hà Nội khoảng 3,5 tỷ dô la giá trị sản xuất ngành công nghiệp.

15


 Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: giảm dần tỷ
trọng giá trị nông, lâm, thuỷ sản trong tổng thu nhập quốc dân thủ đô
(GDP) và tăng dần tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng, dịch vụ
trong GDP
Từ năm 1990 đến nay, cơ cấu ngành kinh tế của Hà Nội có sự chuyển
dịch khá tích cực. Ngành dịch vụ có xu hướng giảm tỷ trọng phản ánh xu
thế tăng trưởng mạnh của ngành công nghiệp. Với tỷ trọng ngành dịch vụ
chiếm 53,61% (năm 2009), tỷ trọng ngành phi nông nghiệp (công nghiệp và
dịch vụ) chiếm khoảng 98%, kinh tế Hà Nội được xem như ở trình độ phát
triển khá cao xét theo các tiêu chí phân kỳ phát triển kinh tế. Đây là đóng
góp đáng kể của q trình đơ thị hóa gắn kết chặt chẽ với cơng nghiệp hóa
trên địa bàn thủ đơ Hà Nội
c. Đơ thị hóa với gắn liền với việc mở rộng quy mô thủ đô, tạo không
gian thuận lợi bảo đảm tính bền vững của q trình đơ thị hóa
Kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa XII (Ngày 29/5/2008) đã thông qua Nghị
quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội. Theo đó
thành phố Hà Nội mở rộng có diện tích tự nhiên 334.470,02ha
(3.344,7002km2) và dân số là 6.232.940 người. Sau khi mở rộng, thành phố
Hà Nội có 29 đơn vị hành chính trực thuộc bao gồm 10 quận, 18 huyện, 1
thị xã – và 580 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 404 xã, 154 phường và 22
thị trấn. Việc mở rộng Hà Nội là thực sự cần thiết cho hướng phát triển bền
vững thủ đô, nhất là nhu cầu phát triển công nghiệp và vấn đề bảo vệ môi
trường: Thủ đô mở rộng bao gồm cả tỉnh Hà Tây có các trục xuyên tâm và
dải xanh đan xen cho phép Hà Nội phát triển các khu mới ra xa khu trung
tâm, có những vùng đệm mầu xanh ở giữa khu mới và thành phố cũ. Các
dải xanh đó là các hành lang dẫn gió, đóng góp việc bảo vệ mơi trường sinh
thái. Nếu các dải xanh đó chật hẹp, thì đơn thuần chỉ là giải cách ly, chống

ồn, chống bụi. Nếu dải xanh lớn hơn, có thể là một trang trại trồng cây ăn
quả, hoặc là khu sản xuất rau sạch, hoa tươi cho thành phố, lớn hơn nữa, có
thể tạo thành khu du lịch sinh thái hoặc thành phố vệ tinh như đang hình
thành ở Khu Cơng nghệ cao Hịa Lạc.
d. Đơ thị hóa gắn với mở rộng tác phạm vi lan tỏa qua việc hình thành
và phát triển vùng thủ đô với tư cách là “bệ đỡ” cho phát triển Hà
Nội
Vùng Thủ đơ Hà Nội được hình thành theo Quyết định 490/QĐ-TTg
ngày 5/5/2008 bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính Thủ đơ và 6 tỉnh:
Vĩnh Phúc, Hưng n, Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nam và Hồ Bình với
diện tích tự nhiên khoảng 13.436km2, bán kính ảnh hưởng từ 10016


150km. Đâysẽ là động lực, một bệ đỡ vững vàng cho sự phát triển của Hà
Nội cũng như các tỉnh nằm trong vùng. Cụ thể: Sự phát triển của Vùng
Thủ đô Hà Nội, bên cạnh Vùng đô thị hạt nhân và phụ cận cịn có Vùng
phát triển đối trọng. Vùng phát triển đối trọng của Vùng Thủ đô Hà Nội
(phạm vi 30-60 km) hình thành với ba tiểu vùng lớn: Vùng đối trọng phía
Tây của Thủ đơ Hà Nội là Hồ Bình; Vùng đối trọng phía Đơng và Đơng
Nam gồm các tỉnh chuyển tiếp giữa Đồng bằng sông Hồng với vùng Duyên
hải Bắc Bộ như Bắc Ninh, Hưng Yên, Hải Dương và Hà Nam; Vùng đối
trọng phía Bắc và Đơng Bắc gồm các khu vực Bắc sông Hồng, dọc theo
hành lang trục đường 18, chủ yếu là bán sơn địa thuộc tỉnh Vĩnh Phúc và
Nam các tỉnh Bắc Giang, Thái Nguyên và Quảng Ninh. Tất cả sẽ làm cho
Hà Nội có điều kiện cũng như có trách nhiệm quan trọng trong phát triển
và thực hiện sự lan tỏa, liên kết kinh tế với với các tỉnh khác...
2/ Tiêu cực
(i) Xu hướng phát triển theo chiều rộng các khu đô thị.
Khu dân cư, khu đô thị Hà Nội phần lớn được quy hoạch theo kiểu lấp
chỗ trống, chiếm đất, nhà xưởng một tầng. Đô thị “một tầng” không bảo

đảm yêu cầu về độ caovà tính hiện đại. Vì thế tình trạng hiện nay, nhất là
những khu đô thị mới, sức chứa gần như đã “cạn”, và bắt đầu có hiện
tượng tắc nghẽn, các cơ sở hạ tầng về giao thông, đường xá... đều q tải.
(ii) Mơ hình “kinh tế mặt đường” thể hiện rõ rệt trong phát triển các khu đô
thị
Hiện nay các khu đô thị, KCN nằm quá gần nhau và bám sát trên các
tuyến giao thông trọng điểm, huyết mạch đã và đang cản trở đến lưu thông
của nhiều đoạn, trong đó quốc lộ 5 là một điển hình. Trên đường quốc lộ 5,
có tới 80% các KCN chỉ nằm cách mép đường khoảng 30m đổ lại. Mặc dù
khi xây dựng giao thông, đã tránh đi qua các đô thị nhưng các địa phương
lại san đất, giao mặt bằng đất phát triển các KCN và KĐT hình thành bám
đường phát triển, và như vậy đường đến đâu, nhà đến đó. Hậu quả đường 5
đã trở thành “phố 5”. Các làng xã đơ thị hóa thường được bao bọc bởi các
tuyến giao thơng đơ thị. Do đó, khu vực phía ngồi nhanh chóng bị lấp đầy
bởi những dãy nhà ở chiếm mật độ cao sánh vai cùng nhiều cơng trình cơng
cộng của thành phố.

(iii) Tính chất ồ ạt, phần nào thể hiện tính tự phát trong phát triển đơ thị
17


Biểu hiện rõ nét nhất là các cơng trình xây dựng mọc lên như nấm sau
mưa tại các khu vực mới mở nhưng không tuân theo hoặc theo không đúng
các quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết đã được duyệt. Trên địa bàn thành
phố Hà Nội đã đồng loạt triển khai lập dự án khu đô thị mới một cách ồ ạt,
trong đó nhiều dự án khơng mang lại hiệu quả, gây lãng phí đất đai và vốn
đầu tư, nhiều khu đô thị được quy hoạch nhưng không thể lấp đầy được (ví
dụ KĐT mới Mê Linh). Nhiều đơ thị, do cơng tác quy hoạch chưa có tầm
nhìn dài hạn và đúng tầm vóc nên thực tế chưa có đơ thị hiện đại, đẹp như
mong muốn.

Mặt khác, giữa phát triển đô thị và phát triển KCN cũng như hệ thống
giao thông và mạng lưới dịch vụ phát triển mang những yếu tố thiếu đồng
bộ: Nhiều nơi có KCN nhưng lại không quy hoạch đô thị, nhà ở và ngược
lại. Trong cơn sốt phát triển đơ thị, Hà Nội nhìn giống như một công trường
xây dựng lớn, khá hỗn độn. Không ít cơng trình cũ đã bị phá bỏ để xây
dựng các cơng trình to lớn hơn và mở rộng đường sá, sân bay, thiên nhiên
bị phá hủy, đất nông nghiệp bị lấn chiếm, nhà ở ngoại ô và cả sân golf trên
địa bàn thành phố.
(iv) Sự không hợp lý trong tổ chức kinh tế và điểm dân cư đô thị
Trên địa bàn Hà Nội, hệ thống các đô thị - trung tâm chưa hình thành
một cách hợp lý, việc đặt các khu công nghiệp, trung tâm thương mại dịch
vụ, các khu công nghệ cao, các đơn vị cơ quan nghiên cứu chưa thực sự dựa
trên những dấu hiệu lợi thế so sánh của từng khu vực khác nhau trên địa
bàn thành phố. Phần lớn các cơ sở kinh tế cũng như dân cư vẫn tập trung ở
những khu đô thị truyền thống mà chưa có xu hướng dãn ra các đô thị mới,
hay các địa danh mới sát nhập vào Hà Nội, làm cho các đô thị truyền thống
trở nên quá tải nhưng chưa có biện pháp hữu hiệu điều hịa q trình tăng
trưởng đó.
Mặc dù phát triển khá mạnh song các đô thị Việt Nam hiện vẫn chưa
thực sự đáp ứng được nhu cầu xã hội hóa nhà ở cho mọi đối tượng. Tại Hà
Nội. Thống kê của UNFPA cho thấy, hiện 25% cư dân thành thị Hà Nội
không đủ tiền để mua nhà ở, 20% nhà ở thành thị bị xếp vào loại không đạt
tiêu chuẩn. Đặc biệt, ở Hà Nội khoảng 30% dân số có diện tích nhà ở dưới
3m2/người.Trong các khu đô thị mới, phần lớn đất đai dành phát triển quỹ
nhà ở, xây dựng các cơng trình dịch vụ để bán và cho th, diện tích cây
xanh, các khu vui chơi cơng cộng bị thu hẹp tối đa để giảm bớt suất đầu tư
hạ tầng cơ sở. Xét về lâu dài, nó lại ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi
trường cũng như chất lượng dịch vụ xã hội của khu vực (khu nhà ở ngày
càng bị thiếu diện tích vườn hoa, cây xanh, nhà trẻ, các tuyến đi bộ...). Cơ
sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật tại các khu dân cư đô thị thành phố nhìn

18


chung không đồng bộ, mạng lưới giao thông trong và ngồi đơ thị chưa
phát triển, gây trở ngại cho các mối liên thông giữa đô thị với các vùng lân
cận cũng như với hoạt động: làm việc - nghỉ ngơi - sinh hoạt của người dân
trong đô thị.
a. Phát triển nguồn nhân lực khơng theo kịp được với q trình đơ thị
hóa
Thứ nhất, q trình đơ thị hóa đã tạo ra một dòng di chuyển ồ ạt dân cư
ở các địa phương khác vào Hà Nội. Dự kiến dân số Hà Nội đến 2020 là 8
triệu với tỷ lệ đô thị hóa là 54%, 2030 lên tới 9 triệu và 70%. Tình trạng
tăng vọt dân số cơ học ở Hà Nội làm đậm thêm sự mất cân đối trong phân
bố dân cư, lao động trên phạm vi toàn quốc. Hà Nội phải gánh chịu áp lực
quá tải rất nặng nề về dân số, áp lực về tạo công ăn việc làm, chỗ ở cho
người dân nghèo, nâng cao chất lượng môi trường, về cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội
Thứ hai, (theo số liệu điều tra của Trường Đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội), hiện nay, thành phố Hà Nội có tới trên 70% số người bị thu hồi đất do
đơ thị hóa và xây dựng khu đơ thị khơng có trình độ chun mơn. Trong đó,
số người được đào tạo tay nghề sau khi bị thu hồi đất chỉ chiếm 0,22%.
Trong đó, Nhà nước đào tạo 0,03%; đơn vị nhận đất đào tạo 0,03%; gia
đình tự đào tạo 0,16%.hiện có 37,7% số người bị mất đất có thu nhập thấp
hơn so với khi cịn đất. Tỷ lệ thất nghiệp trước và sau khi thu hồi đất tăng
từ 5,22% lên 9,1%; làm thuê, xe ôm tăng từ 4,76% lên 8,4%; buôn bán
tăng từ 10,88% lên 13,6% và số người bị thu hồi đất được nhận vào làm
trong các khu cơng nghiệp chỉ có 2,79%. Nhiều người sau khi nhận tiền đền
bù, tiền hỗ trợ đã sử dụng vào việc mua sắm phương tiện đi lại, vật dụng
sinh hoạt chứ không chú tâm đến việc học nghề, giải quyết việc làm; có gia
đình trở nên giàu có sau khi nhận tiền bồi thường, nhưng chỉ sau một vài

năm lại rơi vào tình trạng khó khăn do thất nghiệp. Thực trạng này chứng
tỏ q trình đơ thị hố Hà Nội chưa gắn kết và tác động mạnh mẽ đến nơng
nghiệp, nơng thơn, nơng dân. Tình trạng thiếu việc làm, dư thừa lao động;
sự phân hoá thu nhập và những khó khăn về đời sống của người nơng dân
Hà Nội ngày càng rõ ràng hơn.
Thứ ba, thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao, vì thế, khơng
đáp ứng được yêu cầu sử dụng và phát triển công nghệ cao trên địa bàn
thành phố, bắt đầu có sự “ra đi” của một số nhà đầu tư nước ngồi (hãng
SONY đóng cửa là dấu hiệu đáng nói do khơng thể bán được mặt hàng chất
lượng kỹ thuật như hiện nay). Mô hình nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực hợp lý mà hiện nay đô thị lớn của nhiều nước đã làm là xây dựng các
khu “sinh dưỡng công nghiệp” khu “:nuôi dưỡng công nghiệp” để cải tiến
19


công nghệ và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao chưa được
phát triển trên địa bàn thành phố.
b. Cơ sở hạ tầng đô thị chưa đảm bảo các tiêu chuẩn phát triển đô thị
hiện đại
Đầu tiên, phải kể đến sự khơng đồng bộ giữa đơ thị hóa với hệ thống cơ
sở hạ tầng giao thơng: (i) tính tất cả các loại đường giao thơng thì Hà Nội
mới chỉ đạt 1,24 km đường/km2, quỹ đất dành cho giao thơng rất ít, chỉ đạt
dưới 8% đất đơ thị ( dưới 40% mức hợp lý cho đô thị), hạ tầng lạc hậu, nhỏ
bé không đáp ứng được yêu cầu của cuộc sống, (ii) Mạng lưới đường giao
thống không hợp lý, khơng liên hồn để tạo giao thơng thơng suốt, thiếu tổ
chức phân luồng giao thông hợp lý; (iii) Về giao thông công cộng Hà Nội
mới đáp ứng chưa quá 15% nhu cầu đi lại.; (iv) sự gia tăng nhanh của các
phương tiện cá nhân chưa được kiểm soát, ý thức của một số người dân
tham gia giao thông chưa được cao; ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông, ô
nhiễm mơi trường cịn diễn ra nghiêm trọng.


20



×