Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

PHẦN MỀM XÂY DỰNG BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH VÀ MỘT SỐ PHẦN MỀM XÂY DỰNG CSDL ĐỊA CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.67 KB, 81 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Theo luật đất đai năm 1993 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có ghi “Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá,là tư liệu sản xuất đặc biệt , là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống,là địa bàn phân bố của các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế,văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
Sinh viªn:V 1 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
thế hệ,dân ta phải tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập và bảo vệ được
vốn đất đai như ngày nay!”.
Trong những năm gần đây, cùng với sự bùng nổ của dân số, sự phát triển
không ngừng của quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa làm cho nhu cầu sử dụng
đất ngày càng tăng trong khi đó tài nguyên đất là hữu hạn.
Cơ sở dữ liệu địa chính không còn là khái niệm mới với các nước trên thế
giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trong nhiều năm qua, các địa phương đã
quan tâm, tổ chức triển khai thực hiện ở nhiều địa bàn gắn với đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất. Một số tỉnh đã cơ bản xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính và đã tổ chức quản lý, vận hành phục vụ yêu cầu khai thác sử dụng rất hiệu
quả và được cập nhật biến động thường xuyên ở các cấp tỉnh, huyện. Tuy nhiên, vẫn
có những nơi việc xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính mới chỉ dừng lại ở việc lập bản
đồ địa chính và hồ sơ địa chính dạng giấy cho riêng từng xã ở một số địa bàn mà
chưa được kết nối, xây dựng thành cơ sở dữ liệu địa chính hoàn chỉnh nên chưa
được khai thác sử dụng hiệu quả và không cập nhật biến động thường xuyên.
Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng trên đây là do sự nhận thức về cơ sở dữ liệu địa
chính hiện nay chưa đầy đủ; việc đâu tư xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở các địa
phương chưa đồng bộ và các bước thực hiện chưa phù hợp.
Một thực tế đơn giản là cần có một cơ sở dữ liệu địa chính, đa mục tiêu, phục
vụ đa ngành,đa đối tượng sử dụng vì đất đai là có hạn và việc sử dụng đất đai một
cách hợp lý vì sự phát triển bền vững là một đòi hỏi tất yếu của quá trình công


nghiệp hóa,hiện đại hóa.
Xuất phát từ đó, em đã chọn đồ án với đề tài: “ Sử dụng phần mềm Microstation
và phần mềm tích hợp TMVMAP trong xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính phục
vụ công tác lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
xã Lưu Hoàng huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội ”
Nội dung của đồ án bao gồm :
Lời mở đầu.
Sinh viªn:V 2 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Chương 1: Tổng quan về địa chính
Chương 2: Giới thiệu về phần mềm Microstation và phần mềm xây dựng CSDL
địa chính
Chương 3: Thực nghiệm
Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHÍNH VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA
CHÍNH.
1.1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA CHÍNH.
1.1.1: Khái niệm.
1.1.1.1: Địa chính là gì?
Sinh viªn:V 3 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Địa chính là “ thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ vị trí, ranh
giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
làm cơ sở cho việc phân bố, đánh thuế đất và của việc quản lư, bao gồm trách
nhiệm thành lập, cập nhập và bảo quản các tài liệu địa chính” hay nói cách khác
“Địa chính là khoa học về đo đạc bản đồ và quản lý đất đai”.
1.1.1.2: Bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính là bản đồ chuyên nghành về đất đai, thể hiện trọn vẹn các
thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa, các yếu tố quy
hoạch đã được duyệt và các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính

xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan
quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính
pháp lý cao, phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Ranh
giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa
chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng
đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.1.3: Bản đồ địa chính số.
- Là loại bản đồ chuyên ngành đất đai được thiết kế, biên tập, lưu trữ và hiển thị trong
máy tính như các loại bản đồ số thông thường .
- Là cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin địa lý (GIS) còn bản đồ địa chính là
cơ sở dữ liệu không gian cho hệ thống thông tin đất đai (LIS).
- Nhờ các máy tính có khả năng lưu trữ thông tin khá lớn, khả năng tổng hợp, cập nhật,
phân tích thông tin và sử lý dữ liệu bản đồ phong phú nên bản đồ số được ứng dụng
rộng rãi và đa dạng hơn rất nhiều so với bản đồ giấy truyền thống.( hiện nay các cơ
quan nhà nước có chức năng quản lý đất đai của TP.HCM đang sử dụng một hệ thống
lưu trữ có khả năng lưu trữ một lượng thông tin bản đồ địa chính lớn là máy Sơver ).
- Hiện nay BĐĐC số được lưu trữ trên nền của phần mềm Microstation theo quy định
và quản lý của Bộ Tài Nguyên-Môi Trường.
Sinh viªn:V 4 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
1.1.1.4: Bản đồ địa chính gốc.
Bản đồ địa chính gốc thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện trọn và
không trọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất,
các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo khu vực
trong phạm vi một hoặc một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả
đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc một
thành phố trực thuộc Trung ương, được cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất

đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính
theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã). Các nội dung
đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa
chính gốc.
Bản đồ địa chính gốc được đo vẽ bằng các phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài
thực địa, đo vẽ bằng các phương pháp sử dụng ảnh chụp từ máy bay kết hợp đo vẽ
bổ sung ngoài thực địa,hay được thực hiện theo cách biên tập lại từ bản đồ địa hình
cùng tỉ lệ đã có.
1.1.1.5. Thửa đất. ( Thửa đất gồm mã thửa,diện tích, loại đất, tình trạng đo đạc lập
bản đồ địa chính ).
 Thửa đất :
Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc
được mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các
cạnh thửa là tâm của đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới
hoặc địa vật cố định (là dấu mốc hoặc cọc mốc) tại các đỉnh liền kề của thửa đất;
ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính được xác định bằng các cạnh thửa là
đường ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định.
Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới (hình
thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa
đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đất đó.
Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn,
…) không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó thể hiện được bề rộng trên bản
đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của
Sinh viªn:V 5 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
đường ranh tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường
ranh tự nhiên không thuộc thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được
bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung
tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản
đồ địa chính. Các trường hợp do thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ để ghi số thứ tự,

diện tích, loại đất thì được lập bản trích đo địa chính và thể hiện ở bảng ghi chú
ngoài khung bản đồ. Trường hợp khu vực có ruộng bậc thang, thửa đất được xác
định theo mục đích sử dụng đất của cùng một chủ sử dụng đất (không phân biệt
theo các bờ chia cắt bên trong khu đất của một chủ sử dụng).
Trên bản đồ địa chính còn có các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo
thành thửa đất bao gồm đất xây dựng đường giao thông, đất xây dựng hệ thống thuỷ
lợi theo tuyến, đất xây dựng các công trình khác theo tuyến, đất sông, ngòi, kênh,
rạch, suối và các đối tượng thuỷ văn khác theo tuyến, đất chưa sử dụng không có
ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ; ranh giới sử dụng đất xây dựng đường giao
thông, xây dựng hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, xây dựng các công trình theo tuyến
khác được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình,
trường hợp đường giao thông, hệ thống thuỷ lợi theo tuyến, các công trình khác
theo tuyến không có mái đắp hoặc mái đào thì xác định theo chỉ giới xây dựng công
trình; ranh giới đất có mặt nước sông, ngòi, kênh, rạch, suối được xác định theo
đường mép nước của mực nước trung bình; ranh giới đất chưa sử dụng không có
ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ được xác định bằng ranh giới giữa đất chưa
sử dụng và các thửa đất đã xác định mục đích sử dụng.
 Mã thửa (MT).
Được xác định duy nhất đối với mỗi thửa đất, là một bộ gồm ba (03) số
được đặt liên tiếp nhau có dấu chấm (.) ngăn cách (MT=MX.SB.ST); trong đó số
thứ nhất là mã số đơn vị hành chính cấp xã (MX) theo quy định của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành bảng danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt
Nam, số thứ hai (SB) là số hiệu và số thứ tự tờ bản đồ địa chính (có thửa đất) của
đơn vị hành chính cấp xã (số thứ tự tờ bản đồ địa chính được đánh số liên tiếp từ số
01 trở đi theo nguyên tắc từ tỷ lệ nhỏ đến tỷ lệ lớn và từ trái sang phải, từ trên
Sinh viªn:V 6 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
xuống dưới và không được trùng nhau trong một đơn vị hành chính; trường hợp
trong một đơn vị hành chính việc đo vẽ, thành lập bản đồ địa chính được thực hiện
trong các thời gian khác nhau thì số thứ tự tờ bản đồ địa chính của lần đo vẽ tiếp

theo là số thứ tự tiếp theo của số thứ tự tờ bản đồ địa chính cuối cùng của lần đo vẽ
trước đó), số thứ ba (ST) là số thứ tự thửa đất trên tờ bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, phường, thị trấn được đánh số liên tiếp từ số 01 trở đi theo nguyên
tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới và không được trùng nhau trong một tờ bản
đồ.
Khi có thửa đất mới (do lập thửa từ đất chưa sử dụng, lập thửa từ đất do Nhà
nước thu hồi, lập thửa từ tách thửa hoặc hợp thửa…) thì số thứ tự thửa đất mới (ST)
được xác định bằng số tự nhiên tiếp theo số tự nhiên lớn nhất đang sử dụng làm số
thứ tự thửa đất của tờ bản đồ có thửa đất mới lập đó.
 Diện tích thửa đất.
Được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m
2
), được làm tròn số đến một (01) chữ số
thập phân.
 Loại đất.
Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất
được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng đất được quy định tại
phụ lục 8. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng sử dụng trong khi đo
vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lại theo kết quả đăng kí quyền sử dụng đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Một thửa đất trên bản đồ địa chính chỉ thể
hiện loại đất chính của thửa đất.
Trường hợp trong quá trình đo vẽ bản đồ, đăng ký quyền sử dụng đất hoặc xét
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trong một thửa đất có hai hay nhiều mục
đích sử dụng chính mà chủ sử dụng đất và cơ quan quản lý đất đai chưa xác định
được ranh giới đất sử dụng theo từng mục đích thì trong hồ sơ đăng ký quyền sử
dụng đất, trên bản đồ địa chính, trong hồ sơ địa chính, trên giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất phải ghi rõ diện tích đất cho từng mục đích sử dụng.
1.1.1.6. Trích đo địa chính
Sinh viªn:V 7 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å

- Là đo vẽ lập bản đồ địa chính của một khu đất hoặc thửa đất tại các khu vực chưa
có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng một số yêu
cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng
ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1.1.1.7.Hồ sơ địa chính
- Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được
lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành
chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính), sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và bản lưu giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất
1.1.1.8. Bản trích đo địa chính, mảnh bản đồ trích đo, bản đồ trích đo (gọi chung là
bản trích đo địa chính)
- Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối
tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được
duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã
(trường hợp thửa đất có liên quan đến hai (02) hay nhiều xã thì trên bản trích đo
phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để làm căn cứ xác định diện tích thửa
đất trên từng xã), được cơ quan thực hiện, Ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý
đất đai cấp tỉnh xác nhận.
- Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản trích
đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
- Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh
giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa
chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1.1.9. Xứ đồng
Đó là vùng đất gồm nhiều thửa, nhiều lô đất, khu đất và xứ đồng thường có tên
gọi riêng được đặt từ lâu đời theo từng vùng.
1.1.1.10. Bản đồ địa chính, bản trích đo địa chính được chỉnh lý khi có thay đổi
sau

Sinh viªn:V 8 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
- Xuất hiện thửa đất mới.
- Thay đổi ranh giới thửa.
- Thay đổi diện tích.
- Thay đổi mục đích sử dụng.
- Xuất hiện mới các đường giao thông, công trình thuỷ lợi và các công trình khác
theo tuyến.
- Thay đổi về mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp.
- Thay đổi về mốc giới và hành lang an toàn công trình, chỉ giới quy hoạch sử dụng
đất.
- Thay đổi hoặc mới duyệt quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất mà có ảnh
hưởng đến thửa đất.
- Thay đổi về địa danh và các ghi chú trên bản đồ.
- Thay đổi về địa hình mà có ảnh hưởng đến ranh giới sử dụng đất.
- Đã thành lập nhưng chưa sử dụng để đăng ký quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng
đất đai hoặc đã sử dụng để đăng ký quyền sử dụng đất, kê khai hiện trạng đất đai
nhưng bị gián đoạn thời gian dài chưa tổ chức xét, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
1.1.2: Nội dung bản đồ địa chính.
1.1.2. 1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế toạ độ, lưới toạ độ địa
chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài,
đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1mm trên bản đồ bằng các ký
hiệu quy ước.
1.1.2. 2. Địa giới hành chính các cấp
Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, huyện, xã, các
điểm ngoặt của đường địa giới, các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện
chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta
biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới

được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước.
1.1.2. 3. Ranh giới thửa đất
Sinh viªn:V 9 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện
trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong.
Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường
ranh giới như những điểm cong, điểm ngoặt, góc thửa. Đối với mỗi thửa đất, trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số thứ tự thửa, diện tích và loại đất theo mục
đích sử dụng.
1.1.2. 4. Loại đất
Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối tượng đối
với từng thửa đất. Tiến hành phân loại đất theo quy định của luật đất đai (xem phụ
lục 2).
1.1.2.5. Công trình xây dựng trên đất
Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu vực đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn
phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định
như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường
ngoài, trên vị trí công trình còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời,
nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng
1.1.2. 6. Hệ thống giao thông
Cần thể hiện các đường như đường sắt, đường bộ, đường trong ngõ, phố, đường
trong làng, đường ngoài đồng Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, giới
hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường. Đường có độ cong rộng lớn hơn
0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ
thì vẽ 1 nét tim đường và ghi chú độ rộng.
1.1.2.7. Mạng lưới thuỷ văn và địa vật quan trọng
Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với hệ
thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở
thời điểm đo vẽ, với hệ thống thuỷ văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định.

Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ
hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các
khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. Trên bản đồ địa
chính phải thể hiện các yếu tố địa vật có ý nghĩa định hướng.
Sinh viªn:V 10 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
1.1.2. 8. Mốc giới quy hoạch
Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ
đê điều.
1.1.2. 9. Dáng đất
Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi
chú độ cao. Tuy nhiên yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì
quy định rõ trong luận chứng kinh tế kỹ thuật.
1.1.2. 10. Cơ sở hạ tầng
Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc, cấp thoát nước.
1.1.3: Hệ thống tỷ lệ bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500 ;1:1000 ;1:2000 ; 1:5000 ; 1:10000 và
1:25000 việc chọn tỷ lệ thành lập bản đồ địa chính được căn cứ theo các yếu tố sau:
- Đảm bảo độ chính xác của các yếu tố nội dung của bản đồ, đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ của công tác quản lý đất đai.
- Loại đất và kinh tế giá trị sử dụng của loại đất.
- Mức độ khó khăn của từng khu vực.
- Mật độ thửa trung bình trên 1ha.
- Tính chất quy hoạch của từng khu vực.
Trong mỗi đơn vị hành chính cấp xã không nhất thiết thành lập bản đồ địa
chính trên cùng tỷ lệ nhưng phải xác định một tỷ lệ cơ bản cho đo vẽ bản đồ địa
chính ở mỗi đơn vị hành chính cấp xã.
Quy định chung về chọn tỷ lệ bản đồ.

- Khu vực đất nông nghiệp tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:2000 và 1:5000,đối với
miền núi,núi cao có ruộng bậc thang hoặc đất nông nghiệp xen kễ đất đô
thị ,trong khu vực đất ở có thể chọn tỷ lệ 1:500, 1:1000.
- Khu vực đất ở: các thành phố lớn đông dân có các thửa đất nhỏ hẹp, xây
dựng chưa có quy hoạch rõ rệt tỷ lệ chọn là 1:500.
Sinh viªn:V 11 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Các thành phố, thị xã , thị trấn lớn xây dựng có quy hoạch,các khu dân cư có
ý nghĩa kinh tế văn hóa quan trọng của khu vực chọn tỷ lệ cơ bnar là 1:1000.
Các khu dân cư nông thôn , khu dân cư của thị trấn nằm tập trung hoặc rải
rắc trong khu vực đất nông nghiệp chọn tỷ lệ đo vẽ lớn hơn một hoặc hai bậc
so với tỷ lệ đo vẽ đất nông nghiệp cùng khu vực, hoặc chọn tỷ lệ cùng với tỷ
lệ khu đất nông nghiệp.
Khu vực đất lâm nghiệp đã quy hoạch ,khu vực trồng cây có ý nghĩa công
nghiệp chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1: 1000 hay 1:5000.
Khu vực đất chưa sử dụng : Đối với khu đồi núi,khu duyên hải có đất chưa
sử dụng diện tích lớn chọn tỷ lệ đo vẽ cơ bản là 1:10000 hoặc 1:25000.
- Đất chuyên dùng nằm xen kẽ với các khu vực đất nêu trên chọn tỷ lệ đo vẽ
cùng khu vực.
1.1.4: Cơ sở toán học bản đồ địa chính.
Để đảm bảo tính thống nhất, tính chính xác của bản đồ địa chính và giảm nhỏ
ảnh hưởng của phép chiếu đến yếu tố cần quản lý đối với đất đai, cơ sở toán học của
bản đồ địa chính được quy định trong Quy phạm thành lập bản đồ địa chính (Số
08/2008/QĐ – Bộ Tài nguyên môi trường ) như sau:
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000 được thành
lập ở múi chiếu 3
o
trên mặt phẳng chiếu hình, trong hệ toạ độ Quốc gia VN-2000 và
độ cao Nhà nước hiện hành (xem phụ lục 1). Kinh tuyến gốc (0
0

) được quy ước là
kinh tuyến đi qua GRINUYT. Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng (điểm cắt giữa
kinh tuyến trục của từng tỉnh và xích đạo) có X = 0 km, Y = 500 km. Điểm gốc của
hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu - Hải Phòng.
- Kinh tuyến trục của địa phương được chọn phù hợp với từng tỉnh hoặc thành phố
trực thuộc Trung ương nhằm đảm bảo giảm ảnh hưởng biến dạng về độ dài và diện
tích đến các yếu tố thể hiện trên bản đồ địa chính.
1.1.5: Chia mảnh đánh số bản đồ địa chính.
1.1.5.1. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:25000
Bắt đầu từ đường xích đạo và kinh tuyến trục của tỉnh dựa theo lưới ô vuông
kilomet chia khu đo thành các ô vuông có kích thước thực tế là 12x12 km. Tọa độ
Sinh viªn:V 12 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
đường khung của tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000 theo trục X phải chia hết cho 12, còn theo
hướng trục Y có một đường khung bản đồ trùng với kinh tuyến trục của tỉnh (giá trị
tọa độ y của đường khung trừ đi 500km sẽ chia hết cho 12). Mỗi ô vuông tương ứng
với một tờ bản đồ tỷ lệ 1:25000 , kích thước bản vẽ là 48x48 cm, diện tích bản vẽ là
144000ha.
Số hiệu của tờ bản đồ 1:25000 gồm 8 chữ số : hai số đầu là 25, tiếp sau là gạch
ngang (-), ba số tiếp theo là số chẵn km tọa độ X, ba số sau là số chẵn km tọa độ Y
của điểm góc Tây – Bắc tờ bản đồ. Ví dụ: 25- 340488
1.1.5. 2. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000
Dựa vào lưới kilômet (km) của hệ toạ độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho
từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế là
6x6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60x60 cm tương ứng với diện tích là 3600 ha.
Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp sau là
dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilômet (km) của toạ độ X, 3 chữ số sau là 3 số
chẵn kilômet (km) của toạ độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục toạ độ
X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục toạ độ Y có giá trị Y = 500km trùng với

kinh tuyến trục của tỉnh.
1.1.5. 3. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
là 3x3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha.
Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh
bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10.
1.1.5. 4. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế
1x1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản
đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 100 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc
từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm
số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông (xem phụ lục 2).
Sinh viªn:V 13 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
1.1.5. 5. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,5x0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 25 ha.
Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái
sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu
mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông.
1.1.5.6. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước
thực tế 0,25x0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu
ích của bản đồ là 50x50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha.
Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ
trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ
1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

1.1.5. 7. Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực
tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích
của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
1.1.6: Phân loại bản đồ địa chính.
1.1.6.1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được
thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ địa chính giấy và bản đồ địa chính số.
- Bản đồ địa chính giấy: là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng.
- Bản đồ địa chính số: có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ
thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn
thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa
vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy.
Sinh viªn:V 14 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Hai loại bản đồ trên thường có cùng cơ sở toán học, cùng nội dung. Tuy nhiên
bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu
điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy thôn thường. Về độ chính xác: bản đồ số lưu trữ
trực tiếp các số đo nên thông tin chỉ chịu ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu,
trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá
trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật
thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích, tổng hợp thông tin nhanh chóng,
phục vụ kịp thời cho các yêu cầu sử dụng của các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh
tế, kỹ thuật.
1.1.6.2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính
Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và
phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái

niệm về các loại bản đồ địa chính sau:
- Bản đồ địa chính cơ sở: đó là tên gọi chung cho các bản đồ gốc được
thành lập bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng
không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện
hiện trạng vị trí, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu
dài và dễ xác định ở thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành
chính các cấp, vẽ kín khung trong của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên các tờ
bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản
đồ địa chính cơ sở được lập bằng phương pháp đo ảnh, đối với vùng đất nông
nghiệp có thể không vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của các chủ sử dụng đất mà chỉ
vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là
số hiệu tạm thời.
Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập
thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
- Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng
chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các
yếu tố địa lý có liờn quan; lập theo đơn vị hành chính xó, phường, thị trấn, được cơ
quan thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác
nhận.
Sinh viªn:V 15 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản
đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng
đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử
dụng đất có thay đổi thỡ phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu
đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Bản đồ địa chính trích đo: là tên gọi chung cho bản vẽ có tỷ lệ lớn hơn
hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết
từng thửa đất trong các ô thửa có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện các chi tiết theo
yêu cầu quản lý đất đai.

1.1.7: Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính.
1.1.7.1. Phân loại ký hiệu
Các ký hiệu quy ước của bản đồ địa chính được chia làm 3 loại ký hiệu: theo
tỷ lệ, kí hiệu không theo tỉ lệ và kí hiệu nửa tỷ lệ
 Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ
Khi thể hiện các đối tượng có diện tích bề mặt tương đối lớn phải vẽ đúng
kích thước của địa vật theo tỷ lệ bản đồ. Đường viền của đối tượng có thể vẽ bằng
nét liền, nét đứt hoặc đường chấm chấm. Bên trong phạm vi đường viền dùng màu
sắc hoặc các hình vẽ, biểu tượng vài ghi chú biểu thị đặc trưng địa vật. Đối với bản
đồ địa chính thì phép ghi chú đặc trưng và biểu tượng được dùng làm phương tiện
chính
Các ký hiệu này thể hiện rõ vị trí, diện tích, các điểm đặc trưng và tính chất
của đối tượng cần biểu diễn vd: thửa đất, nhà, sông hồ
 Ký hiệu không theo tỷ lệ
Đây là những ký hiệu quy ước dùng để thể hiện vị trí và các đặc trưng số
lượng chất lượng của các đối tượng,song không thể hiện diện tích kích thước và
hình dạng của chúng theo tỷ lệ bản đồ. Loại ký hiệu này còn sử dụng cả trong
trường hợp địa vật được vẽ theo tỷ lệ mà ta muốn biểu thị thêm yếu tố tượng trưng
làm tăng thêm khả năng nhận biết đối tượng tên bản đồ
Ví dụ : Tượng đài, đền miếu nhỏ, trạm phát thông tin
 Ký hiệu theo nửa tỷ lệ
Sinh viªn:V 16 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Đó là loại ký hiệu dùng thể hiện các đối tượng có thể có thể biểu diễn các
kích thước thực một chiều theo tỷ lệ bản đồ, còn chiều kia dùng kích thước quy ước
Ví dụ như ký hiệu đường sắt, đường dây điện, dây thông tin, kênh mương
nhỏ ,…Trong đó chiều dài tuyến vẽ theo tỷ lệ và dùng lực nét, màu sắc thể hiện
chủng loại và nét dặc trưng của địa vật
 Ghi chú
Ngoài các ký hiệu ,người ta còn dùng cách ghi chú để biểu đạt nội dung của

bản đồ địa chính. Các ghi chú có thể chia ra làm 2 nhóm là ghi chú tên riêng và ghi
chú giải thích
Ghi chú tên riêng dùng để chỉ các đơn vị hành chính ,tên các cụm dân cư,các
đới tượng kinh tế, xã hội, tên sông hồ, tên núi, đồi, tên xứ đồng,v.v…
Ghi chú giải thích rất hay dùng trong bản đồ địa chính nhằm giải thích về phân loại
đối tượng, về đặc trưng số lượng, chất lượng của chúng. Ghi chú này dưới dạng viết
tắt ,giản lược ngắn gọn
1.1.7.2. Vị trí các ký hiệu
Các ký hiệu vẽ theo tỷ lệ thì phải thể hiện chính xác vị trí của các điểm đặc
trưng trên dường biên của nó, ví dụ: Các góc thửa ,điểm đỉnh các đoạn cong của
ranh giới thửa đất. Khi xác định chính xác toàn bộ đường biên thì vị trí của ký hiệu
vẽ theo tỷ lệ đã được xác định
Với ký hiệu không theo tỷ lệ:
- Ký hiệu có dạng hình học đơn giản như hình tròn, hình vuông, tam giác,
thì tâm ký hiệu chính là tâm của địa vật
- Ký hiệu đường nét thì trục của ký hiệu trùng với trục của địa vật
- Ký hiệu tượng trưng có đường đáy nằm ngang thì điểm đặc trưng vị trí của
ký hiệu là điểm giữa của đáy
1.1.7.3. Màu sắc các ký hiệu
Sinh viªn:V 17 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Theo quy định của quy phạm thì bản đồ địa chính có 2 loại là bản đồ địa
chính cơ sở và bản đồ địa chính, tương ứng với từng loại thì sẽ dùng màu sắc khác
nhau để vẽ bản đồ địa chính
Trên bản đồ địa chính cơ sở (bản đồ địa chính gốc) các ký hiệu được vẽ bằng
3 màu: đen, ve, và nâu nhằm đảm bảo dễ đọc. Đường nét phải đủ độ đậm màu để có
thể chụp ảnh hoặc phiên bản phục vụ cho công tác biên tập bản đồ địa chính theo
công nghệ truyền thống
Bản đồ địa chính lập theo đơn vị hành chính cấp xã phường dùng một màu
đen để thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ nhằm tăng độ tương phản, thuận tiện

cho việc nhân thành nhiều bản để dùng
Khi thành lập bản đồ địa chính bằng kỹ thuật số trên máy tính thì yêu cầu
bản đồ địa chính cơ sở phải thể hiện 3 màu và bản đồ địa chính cũng có thể 3 màu
mà không nhất thiết phải chuyển thành một màu đen như công nghệ truyền thống.
1.1.8: Độ chính xác bản đồ địa chính
Yếu tố cơ bản cần quản lý đối với đất đai đó là vị trí, kích thước và diện tích các
thửa đất. Các yếu tố này được đo đạc và thể hiện trên bản đồ địa chính. Độ chính
xác các yếu tố trên phụ thuộc vào kết quả đo, độ chính xác thể hiện bản đồ và độ
chính xác tính diện tích. Khi sử dụng công nghệ bản đồ số thì giảm hẳn được ảnh
hưởng của sai số đồ họa và sai số tính diện tích, độ chính xác số liệu không phụ
thuộc vào tỷ lệ bản đồ mà phụ thuộc trực tiếp vào sai số đo.
Tuy nhiên, trong hệ thống bản đồ địa chính người ta phải nghiên cứu quy định
những hạn sai cơ bản của các yếu tố bản đồ, các hạn sai này sẽ thiết kế các sai số đo
và vẽ bản đồ phù hợp cho từng bước của công nghệ thành lập bản đồ. Độ chính xác
của bản đồ thể hiện qua các yếu tố đặc trưng trên bản đồ.
Độ chính xác của bản đồ địa chính thể hiện qua độ chính xác các yếu tố đặc
trưng trên bản đồ.
1.1.8.1. Độ chính xác điểm khống chế đo vẽ
Trong quy phạm quy định: “Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm
khống chế đo vẽ sau bình sai so với điểm tọa độ nhà nước gần nhất không vượt quá
0.1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần thành lập”. Ở vùng ẩn khuất sai số trên không
vượt quá 0.15 mm. Đối với khu vực đô thị sai số nói trên không vượt quá 6 cm trên
Sinh viªn:V 18 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
thực địa áp dụng cho mọi tỷ lệ đo vẽ. Sai số trung phương độ cao của điểm khống
chế đo vẽ sau bình sai so với điểm độ cao nhà nước gần nhất không vượt quá 1/10
khoảng cao đều đường bình độ cơ bản.
1.1.8.2. Độ chính xác vị trí điểm chi tiết
Về độ chính xác đo vẽ chi tiết quy định: “ Sai số trung phương vị trí mặt phẳng
của của các điểm trên ranh giới thửa biểu thị trên bản đồ địa chính so với điểm của

lưới khống chế đo vẽ gần nhất không được lớn hơn 0.5 mm trên bản đồ, đối với các
địa vật còn lại không vượt quá 0.7 mm”.
“ Sai số tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất, giữa các điểm trên cùng ranh giới
thửa đất, sai số độ dài cạnh thửa đất không vượt quá 0.4 mm trên bản đồ địa chính”.
1.1.8.3. Độ chính xác thể hiện độ cao trên bản đồ
Nếu trên bản đồ thể hiện độ cao bằng đường bình độ thì sai số trung phương độ
cao đường bình độ, độ cao điểm đặc trưng địa hình, độ cao của điểm ghi chú độ cao
trên bản đồ địa chính so với điểm khống chế độ cao ngoại nghiệp gần nhất không
vượt quá 1/3 khoảng cao đều đường bình độ cơ bản ở vùng đồng bằng và 1/2
khoảng cao đều đối với vùng núi và vùng ẩn khuất.
1.1.8.4. Độ chính xác diện tích
Diện tích thửa đất được tính đến , riêng khu vực đô thị cần tính chính xác
đến 0.1 . Diện tích thửa đất được tính hai lần, độ chênh kết quả tính diện tích
phụ thuộc và tỷ lệ bản đồ và diện tích thửa. Quy phạm quy định sai số giới hạn diện
tích trên bản đồ giấy là:
= 0,0004.M
Trong đó: M là mẫu số tỷ lệ bản đồ,
P là diện tích thửa đất tính bằng
1.1.9: Phương pháp thành lập bản đồ địa chính.
1.1.9.1. Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa
Thường được gọi đơn giản là phương pháp toàn đạc, đây là phương pháp cơ
bản để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn. Sử dụng các loại máy toàn đạc điện tử
hoặc máy GPS để đo chi tiết .
Tùy thuộc vào loại máy sử dụng, trong TKKT-DT công trình phải quy định rõ
các chỉ tiêu kỹ thuật của lưới khống chế đo vẽ, các chỉ tiêu kỹ thuật đo chi tiết để
Sinh viªn:V 19 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
đảm bảo độ chính xác của điểm mia chi tiết ứng với từng tỷ lệ bản đồ cần đo vẽ,
thành lập. Phương pháp toàn đạc được áp dụng để đo vẽ bản đồ, trích đo địa chính ở
các tỷ lệ.

Phương pháp đo vẽ trực tiếp là phương pháp cơ bản để thành lập bản đồ địa
chính ở các vùng dân cư, đặc biệt là khu đô thị có mật độ nhà cửa, công trình dày đặc.
Phần đo đạc ngoài trời có thể dùng máy toàn đạc điện kết hợp với thước dây và sử
dụng các phần mềm đồ hoạ chuyên dùng để biên tập bản đồ số địa chính.
Ưu điểm của phương pháp: Độ chính xác cao đáp ứng được các yêu cầu kỹ
thuật thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ các loại. Đo đạc trực tiếp đến từng điểm chi
tiết trên đường biên thửa đất, đo đạc khá nhanh ở thực địa.
1.1.9.2. Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa
Đo vẽ bản đồ bằng các phương pháp có sử dụng ảnh chụp từ máy bay hoặc
chụp từ các thiết bị bay khác (gọi tắt là đo vẽ bản đồ bằng ảnh máy bay) được sử
dụng kết hợp với phương pháp điều tra, đo vẽ bổ sung ở thực địa để thành lập bản
đồ địa chính các tỷ lệ 1:2000, 1:5000 và 1:10000 theo các phương pháp chính sau:
- Phương pháp đo vẽ lập thể ảnh trên các trạm xử lý ảnh số (phương pháp ảnh số):
Đo vẽ các ô, thửa, các địa vật khác, dáng đất trên cơ sở đã điều tra, điều vẽ ảnh
trước đó hoặc đo vẽ theo hình ảnh, xét đoán theo kinh nghiệm rồi sau đó mới điều
tra, xác minh bổ sung ở thực địa. Trong phương pháp này kết quả đo vẽ là bản đồ số
(kết quả ở dạng số kèm theo bản vẽ có hình ảnh, đường nét).
- Phương pháp tổng hợp (hoặc phối hợp) bình đồ ảnh: Đo vẽ ô, thửa, các địa vật khác
trên cơ sở hình ảnh của bình đồ ảnh (thường gọi là điều vẽ bình đồ ảnh), địa hình có
thể đo vẽ trên máy toàn năng, trên trạm ảnh số hoặc đo vẽ trực tiếp kết hợp với quá
trình đo vẽ bù, xác minh theo hình ảnh ở thực địa. Trường hợp ở khu vực đo vẽ có
chênh cao lớn phải nắn trực ảnh để thành lập bình đồ trực ảnh làm cơ sở đo vẽ bản
đồ. Trong phương pháp này phải thành lập bình đồ ảnh, ảnh đơn (đã nắn theo tỷ lệ
bản đồ) ở dạng bản đồ giấy kèm theo bình đồ ảnh, ảnh đơn, bình đồ trực ảnh dạng
số. Kết quả đo vẽ theo hình ảnh và kết quả xác minh, đo vẽ bổ sung ở thực địa phải
được thể hiện ở dạng số.
Sinh viªn:V 20 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
1.1.9.3. Phương pháp biên vẽ, đo vẽ bổ sung và biên tập từ các bản đồ địa
chính cùng tỷ lệ hoặc tỷ lệ lớn hơn

Dùng máy quét để quét bản đồ giấy tạo ra tệp dữ liệu dang raster. Vector hóa nội
dung bản đồ tạo ra tệp dữ liệu dạng vector, biên tập theo mẫu bản đồ số địa chính.
Phương pháp này cho độ chính xác thấp nên bây giờ ít dùng.
→ Mỗi phương pháp đo vẽ bản đồ gốc địa chính sẽ đòi hỏi các điều kiện và
phương tiện kỹ thuật khác nhau. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính gốc vẽ
trên giấy hoặc bộ bản đồ số lưu trong máy tính.
Cả ba loại bản đồ địa chính gốc kể trên được gọi chung là bản đồ địa chính cơ
sở. Dựa trên bản đồ địa chính cơ sở, người ta tiến hành đo vẽ bổ sung và biên tập
thành bản đồ địa chính cấp xã gọi tắt là bản đồ địa chính.
Bản đồ địa chính cơ sở (bản đồ địa chính gốc) chỉ thành lập một bản, lưu trữ ở
cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh. Riêng bản đồ địa chính cấp xã, sau khi hoàn chỉnh
thường được in ra nhiều bản, vừa lưu trữ ở cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh vừa
được đem sử dụng trực tiếp ở cơ quan quản lý đất đai các cấp từ xã đến huyện, tỉnh
và trung ương.
1.2: CƠ SỞ DỮ LIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH.
1.2.1: Định nghĩa CSDL địa chính.
Là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính.
1.2.2: Chuẩn dữ liệu địa chính
1.2.2.1: Nội dung của dữ liệu địa chính.
Dữ liệu địa chính bao gồm các nhóm dữ liệu sau:
- Nhóm dữ liệu về người: gồm dữ liệu người quản lý đất đai, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất, người có liên quan đến các giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất
- Nhóm dữ liệu về thửa đất: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính của thửa đất
- Nhóm dữ liệu về tài sản gắn liền với đất: gồm dữ liệu không gian và
dữ liệu thuộc tính của nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Sinh viªn:V 21 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å

- Nhóm dữ liệu về quyền: gồm dữ liệu thuộc tính về tình trạng sử dụng
của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hạn chế quyền và nghĩa vụ
trong sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; giao dịch về đất
đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Nhóm dữ liệu về thủy hệ: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về hệ thống thủy văn và hệ thống thủy lợi;
- Nhóm dữ liệu về giao thông: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu
thuộc tính về hệ thống đường giao thông;
- Nhóm dữ liệu về biên giới, địa giới: gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính về mốc và đường biên giới quốc gia, mốc và đường địa giới hành
chính các cấp;
- Nhóm dữ liệu về địa danh và ghi chú: gồm dữ liệu không gian và dữ
liệu thuộc tính về vị trí, tên của các đối tượng địa danh sơn văn, thuỷ văn, dân cư,
biển đảo và các ghi chú khác;
- Nhóm dữ liệu về điểm khống chế tọa độ và độ cao: gồm dữ liệu không
gian và dữ liệu thuộc tính về điểm khống chế tọa độ và độ cao trên thực địa phục vụ
đo vẽ lập bản đồ địa chính;
- Nhóm dữ liệu về quy hoạch: gồm dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc
tính về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác; chỉ giới hành lang an toàn bảo vệ
công trình.
1.2.2.2: Hệ quy chiếu không gian và thời gian.
 Hệ quy chiếu không gian.
Áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia theo qui định tại Quyết định số
83/2000/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp
dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000;
Áp dụng Hệ tọa độ phẳng, lưới chiếu bản đồ, công thức tính toán tọa độ theo
quy định tại Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20 tháng 6 năm 2001 của Tổng
cục Địa chính hướng dẫn áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ tọa độ quốc gia VN-2000.
 Hệ quy chiếu thời gian.

Sinh viªn:V 22 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
Ngày, tháng, năm theo Dương lịch; giờ, phút, giây theo múi giờ
Việt Nam.
1.2.2.3: Siêu dữ liệu địa chính.
- Siêu dữ liệu địa chính được lập cho CSDL địa chính các cấp, cho khu
vực lập hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính hoặc cho tờ bản đồ địa chính.
- Siêu dữ liệu địa chính được lập trong quá trình xây dựng CSDL địa chính
và được cập nhật khi có biến động CSDL địa chính.
 Nội dung siêu dữ liệu địa chính gồm các nhóm thông tin mô tả về siêu
dữ liệu địa chính đó hệ quy chiếu toạ độ, dữ liệu địa chính, chất lượng
dữ liệu địa chính và cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính,
cụ thể như sau:
- Nhóm thông tin mô tả về siêu dữ liệu địa chính gồm các thông tin khái quát
về siêu dữ liệu địa chính đó như đơn vị lập, ngày lập siêu dữ liệu;
- Nhóm thông tin mô tả về hệ quy chiếu toạ độ gồm các thông tin về hệ quy
chiếu toạ độ được áp dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả về dữ liệu địa chính gồm các thông tin về hiện trạng
của dữ liệu địa chính; mô hình dữ liệu không gian, thời gian được sử dụng để biểu
diễn dữ liệu địa chính; thông tin về các loại từ khoá, chủ đề có trong dữ liệu địa
chính; thông tin về mức độ chi tiết của dữ liệu địa chính; thông tin về các đơn vị, tổ
chức liên quan đến quá trình xây dựng, quản lý, cung cấp dữ liệu địa chính; thông
tin về phạm vi không gian và thời gian của dữ liệu địa chính; thông tin về các ràng
buộc liên quan đến việc khai thác sử dụng dữ liệu địa chính;
- Nhóm thông tin mô tả về chất lượng dữ liệu địa chính gồm các thông tin về
nguồn gốc dữ liệu; phạm vi, phương pháp, kết quả kiểm tra chất lượng dữ liệu địa
chính;
- Nhóm thông tin mô tả về cách thức trao đổi, phân phối dữ liệu địa chính
gồm các thông tin về phương thức, phương tiện, định dạng trao đổi, phân phối dữ
liệu địa chính.

1.2.2.4: Chất lượng dữ liệu địa chính.
- Việc đánh giá chất lượng dữ liệu địa chính được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
Sinh viªn:V 23 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
nguyên và Môi trường hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và
Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa
chính.
1.2.2.5: Trình bày và hiển thị dữ liệu địa chính.
- Việc trình bày dữ liệu thuộc tính địa chính được thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT
ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1.2.2.6: Trao đổi phân phối dữ liệu và siêu dữ liệu địa chính.
- Chuẩn định dạng dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối dữ liệu địa
chính được áp dụng theo ngôn ngữ định dạng địa lý (GML); chuẩn định dạng siêu
dữ liệu sử dụng trong trao đổi, phân phối siêu dữ liệu địa chính được áp dụng theo
ngôn ngữ định dạng mở rộng (XML).
- Dữ liệu địa chính và siêu dữ liệu địa chính được trao đổi, phân phối dưới
dạng tệp dữ liệu thông qua các các thiết bị lưu trữ dữ liệu và các dịch vụ truyền dữ
liệu.
1.2.3: Dữ liệu bản đồ địa chính.
Là dữ liệu về vị trí, hình thể của thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
dữ liệu về hệ thống thủy văn, hệ thống thủy lợi; hệ thống đường giao thông; dữ liệu
về điểm khống chế; dữ liệu về biên giới, địa giới; dữ liệu về địa danh và ghi chú
khác; dữ liệu về đường chỉ giới và mốc giới quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch giao thông và các loại quy hoạch khác, chỉ giới hành lang an toàn
bảo vệ công trình.
1.2.4: Dữ liệu thuộc tính địa chính.

Là dữ liệu về người quản lý đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, tổ chức và cá nhân có liên quan đến các giao dịch về đất đai,
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu thuộc tính về thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về tình trạng sử dụng của thửa đất, nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; dữ liệu về quyền và nghĩa vụ trong sử dụng đất, sở hữu
Sinh viªn:V 24 Líp: B¶n ®å – K54
§å ¸n tèt nghiÖp Bé m«n B¶n ®å
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dữ liệu giao dịch về đất đai, nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
1.2.5: Hồ sơ địa chính, kết quả của việc thực hiện lập hồ sơ địa chính và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất
1.2.5.1. Hồ sơ địa chính
Nội dung của hồ sơ địa chính bao gồm :
- Các thông tin tự nhiên, kinh tế, xã hội của đất nước được thể hiện từ tổng
quát đến từng chi tiết từng thửa đất
- Các thông tin về cơ sở pháp lý làm căn cứ xác định giá trị pháp lý của tài
liệu như: tên văn bản, số văn bản, ký hiệu văn bản, ngày tháng năm ký theo yêu cầu
của từng loại tài liệu hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính gồm có :
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sổ theo dõi biến động đất đai
- Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất và các giấy tờ do người sử dụng đất
nộp kê khai đăng ký đất ban đầu và đăng ký biến động đất đai .
- Tài liệu được hình thành trong quá trình thẩm tra xét duyệt đơn của ủy ban
nhân dân cấp xã, biên bản xét duyệt của hội đồng đăng ký đất đai, tờ trình của ủy
ban nhân dân cấp xã và cơ quan địa chính các cấp tỉnh, huyện, danh sách các trường
hợp đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

- Các quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập
hội đồng đăng ký đất đai, quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giải
quyết trường hợp vi phạm, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển loại đất
sử dụng, quyết định cấp lại chứng nhận quyền sử dụng đất .
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu hồ sơ địa chính
1.2.5.2. Sổ địa chính
Sổ địa chính được lập nhằm đăng ký toàn bộ diện tích đất đai được nhà nước
gia quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và diện tích các loại đất
Sinh viªn:V 25 Líp: B¶n ®å – K54

×