Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện từ liêm thành phố hà nội giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.43 KB, 106 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH
QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

HOÀNG THỊ LAN ANH

THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở CÁC XÃ, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Ngành: Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước
Mã số: 60310203

LUẬN VĂN THẠC SĨ
XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Hoàng Văn Nghĩa

HÀ NỘI - 2012


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có xuất xứ rõ ràng. Những kết
luận trong luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng trình nào.


TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hồng Thị Lan Anh


3

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU....................................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ VÀ THỰC HIỆN
QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ................................................................... 13
1.1. Khái quát về Dân chủ và thực hiện quy chế DCCS................................ 13
1.2. Những vấn đề chung về quy chế DCCS................................................. 24
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HÀNH VÀ PHÁT HUY DÂN
CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ
HÀ NỘI TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ............................................ 31
2.1. Thực hiện DCCS với quá trình đổi mới của Huyện Từ Liêm................. 31
2.2. Quá trình tổ chức và triển khai quy chế DCCS trên địa bàn huyện ........ 39
2.3. Thành tựu và hạn chế của quá trình thực hiện quy chế DCCS trên
địa bàn huyện......................................................................................... 44
2.4. Một số vấn đề đặt ra cần giải quyết ....................................................... 61
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM
TĂNG CƯỜNG THỰC HÀNH VÀ PHÁT HUY QUY CHẾ DÂN
CHỦ CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TỪ LIÊM GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.................................................................................................. 68
3.1. Phương hướng tăng cường thực hành và phát huy quy chế dân chủ ở
cơ sở trên địa bàn Huyện Từ Liêm......................................................... 69
3.2. Giải pháp chủ yếu.................................................................................. 76
KẾT LUẬN................................................................................................. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 97

PHỤ LỤC.................................................................................................. 103


4

CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCĐ

Ban chỉ đạo

BCH

Ban chấp hành

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

CTQG

Chính trị quốc gia

DC

Dân chủ

DCCS

Dân chủ cơ sở


DCTS

Dân chủ tư sản

HĐND

Hội đồng nhân dân

MTTQ

Mặt trận Tổ quốc

QCDC

Quy chế dân chủ

ST

Sự thật

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa



5

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Thái độ của nhân dân trước việc triển khai thực hiện QCDC
cơ sở ............................................................................................................ 46
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ thống nhất đối với những việc dân bàn, tham gia ý
kiến, Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã quyết định ............................. 47
Biểu đồ 2.3: Thể hiện việc xây dựng quy chế nếp sống văn hoá................... 52
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ hiểu về quy chế dân chủ cơ sở ........................................ 55
Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ tuyên truyền quy chế dân chủ cơ sở ở ............................. 56
Biểu đồ 2.6: Nguyên nhân làm hạn chế việc thực hiện dân chủ cơ sở .......... 59


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đặc biệt
là trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, một trong những mục
tiêu và động lực của q trình đó chính là việc thực hiện dân chủ xã hội chủ
nghĩa (DCXHCN). Khơng những thế, DCXHCN cịn được coi là cầu nối
trong mối quan hệ giữa Đảng, nhà nước và nhân dân. DCXHCN vừa là động
lực vừa là mục tiêu phát triển đất nước theo con đường XHCN. Nhà nước đại
diện quyền làm chủ của nhân dân đồng thời là người tổ chức thực hiện mọi
đường lối chính trị của Đảng. Mọi đường lối chính sách của Đảng, pháp luật
của nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân, lấy ý kiến đóng góp từ nhân dân.
Trong quá trình lãnh đạo và quản lý đặc biệt là trong công cuộc đổi mới ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đã rút ra bài học kinh
nghiệm : Việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thu hút nhân dân tham

gia có hiệu quả vào quản lý nhà nước phải đi đôi với việc đẩy mạnh đấu tranh
khắc phục tình trạng quan liêu, tham nhũng, mất dân chủ, kết hợp giữa dân
chủ đại diện và dân chủ trực tiếp, thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Một trong bài học lớn được rút ra tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của
Đảng (12-1986) đó là: Đảng phải quán triệt tư tưởng dân là gốc, nhân dân là
chủ thể tối cao của mọi quyền lực, đặc biệt là quyền lực nhà nước; phát huy
và thực hành rộng rãi dân chủ trong Đảng, hệ thống chính trị và tồn xã hội,
khơng ngừng tăng cường quyền làm chủ của nhân dân lao động. Bài học đó
khẳng định dân là nguồn gốc của mọi quyền lực, bao gồm quyền lực nhà nước
và quyền lực chính trị, dân là nguồn lực quan trọng nhất của quá trình phát
triển. Do vậy, cần phải phát huy nhân tố con người, lấy việc phục vụ con
người làm mục tiêu cao nhất của mọi hoạt động. Bài học đó có vai trị quyết
định đối với sự phát triển của đất nước, là yếu tố cơ bản phát triển nhanh bền


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

vững của cộng đồng, để thực hiện cơ chế "Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ", đây là một chủ trương hết sức đúng đắn của Đảng. Thơng
qua cơ chế đó, từng bước chúng ta hoàn thiện việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân; nhân dân thực sự là người
làm chủ và mọi việc của cộng đồng đều được giải quyết theo nguyên tắc dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Từ thực tiễn trên, Chính phủ đã ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở
Xã (Nghị định số 29/1998 NĐ-CP ngày 11-5-1998), Quy chế thực hiện dân
chủ trong hoạt động của cơ quan (Nghị định số 71/1998 NĐ – CP ngày
8/9/1998) và Quy chế thực hiện dân chủ ở doanh nghiệp nhà nước (Nghị định
số 07/1999 NĐ-CP ngày 13/2/1999). Qua 3 năm tổ chức thực hiện, căn cứ

vào Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18/3/2002 Hội nghị trung ương năm
(khóa IX) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn”, Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 10-CT/TW ngày
28/3/2002 khẳng định tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện quy chế
dân chủ ở cơ sở; Chính phủ ban hành Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày
7/7/2003. Đến năm 2007, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn
đã được ban hành thay thế cho Nghị định số 79/2003/NĐ-CP. Đây là những
văn bản quan trọng do Đảng và Nhà nước ban hành nhằm tiếp tục phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, từng bước đẩy lùi các hiện tượng tiêu cực chẳng
hạn như: tham ơ lãng phí, thoi hách dịch, bệnh quan liêu, xa rời quần
chúng,…Những tiền đề ấy đã tạo động lực mạnh mẽ trong toan Đảng, tồn hệ
thống chính trị và toan nhân dân, góp phần thúc đẩy cơng cuộc đổi mới xây
dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Huyện Từ Liêm là một trong những huyện ngoại thành của thành phố
Hà Nội có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất trong hơn 10 năm qua, đồng
thời là huyện của thành phố Hà Nội có q trình đơ thị hóa và hiện đại hóa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

mạnh mẽ cũng như những sự thay đổi lớn lao về sự phát triển kinh tế-xã hội
nói chung. Trong bối cảnh chung của cả nước, đẩy mạnh quá trình tăng cường
thực hành và phát huy dân chủ cơ sở, Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân huyện Từ Liêm đặc biệt quan tâm tới việc thực hiện quy chế dân
chủ cơ sở trên địa bàn huyện. Nhất là việc tổng kết 10 năm thực hiện quy chế
dân chủ cơ sở trong tình hình mới. Bên cạnh những đơn vị điển hình thực

hiện tốt quy chế DCCS thì vẫn tồn tại những đơn vị gặp nhiều khó khăn,
vướng mắc, lúng túng, thậm chí là yếu kém trong khâu thực hiện quy chế dân
chủ trên địa bàn Huyện. Vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng đối với các
cấp chính quyền trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay khi mà việc thí
điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân cấp huyện ở một số địa phương đang
được triển khai và tổ chức.
Việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới thực
hành quy chế DCCS và đánh giá thực trạng của nó trên địa bàn huyện Từ
Liêm thuộc Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay để đưa ra một số phương
hướng phù hợp hiệu quả là vơ cùng cấp thiết.Vì vậy tác giả chọn đề tài:
“Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
Từ Liêm - Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay” là hướng nghiên cứu cho
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề dân chủ và thực hiện dân chủ nói chung từ lâu luôn là một trong
những nền tảng và mối quan tâm hàng đầu của các nhà nghiên cứu lý luận và
thực tiễn. Dưới góc độ học thuật, đã có rất nhiều nhà lý luận quan tâm nghiên
cứu, đặc biệt là những nhà kinh điển tiền bối như: C.Mác. Ph. Ăngghen, VI.
Lênin và Hồ Chí Minh. Chẳng hạn như VI. Lênin: “Bàn về dân chủ trong quản
lý xã hội”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003, Hồ Chí Minh với “ Đường
Cách Mệnh” ….Từ đổi mới đến nay, Dân chủ luôn được các nhà lý luận quan

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

tâm nghiên cứu. Chẳng hạn, Thái Ninh - Hồng Chí Bảo, cuốn: Dân chủ tư sản

và dân chủ xã hội chủ nghĩa, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991; Hồng Chí Bảo: Tổng
quan về dân chủ và cơ chế thực hiện dân chủ xã hội chủ nghĩa ở nước ta: quan
điểm, lý luận và phương pháp nghiên cứu, Tạp chí Thơng tin lý luận số 9/1992Dân chủ cũng được tiếp cận từ nhiều giác độ khác nhau như triết học, chính trị
học, luật học và khoa học Xây dựng đảng…Các cơng trình nghiên cứu gần đây,
chẳng hạn: Nguyễn Đăng Quang: Một cách tiếp cận khái niệm dân chủ, Tạp chí
Thơng tin lý luận số 9/1992; PGS.TS Vũ Minh Giang: Thiết chế làng xã cổ
truyền và quá trình dân chủ hóa hiện nay ở nước ta, Tạp chí Thơng tin lý luận số
9/1992; Lê Văn Tuấn: Tư tưởng Hồ Chí Minh về thực hành dân chủ, Tạp chí
Thơng tin lý luận số 9/1992; TS.Đỗ Trung Hiếu: Một số suy nghĩ về xây dựng
nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay (sách tham khảo), Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, 2004; Đào Trí Úc: Củng cố các hình thức dân chủ và sự vững mạnh của
nhà nước ta, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 11/1998; Nguyễn Đăng Dung:
“Dân chủ” làng xã - Những vấn đề cần phải đặt ra nghiên cứu, Tạp chí Cộng
sản số 6/1998; Lê Minh Thơng: Tăng cường cơ sở pháp luật về dân chủ trực tiếp
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 1/2000;
Lê Hồng Hạnh: Bàn về các đảm bảo pháp lý của dân chủ, Tạp chí Quản lý Nhà
nước số 4 (51) - 2000; Trần Thị Băng Thanh: Vai trò của Nhà nước đối với việc
thực hiện quyền dân chủ của nhân dân ở Việt Nam hiện nay, luận án tiến sĩ Triết
học bảo vệ năm 2002 tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh.
Ngồi ra cịn có rất nhiều các bài viết đăng trên các báo, tạp chí về tình
hình thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở của các địa phương trong cả nước như:
Trương Quang Được: Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện Quy chế
dân chủ ở cơ sở, Tạp chí Cộng sản số 12/2002; Phạm Gia Khiêm: Thực hiện
Quy chế dân chủ với xây dựng hệ thống chính trị cơ sở, Tạp chí Cộng sản số
9/2000. Tạp chí Cộng sản số 32/2003; Nguyễn Đại Khởn: Kết quả và kinh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


10

nghiệm bước đầu sau 5 năm triển khai thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở tỉnh
Nam Định, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 7/2004; Lê Kim Việt: Qua 3 năm
thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở nơng thơn, Tạp chí cộng sản số 18/2002;
Hồng Văn Nghĩa: Hồ Chí Minh về Dân chủ, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp,
số tháng 5/2011, Dân chủ và việc thực hiện quyền dân chủ- Tạp chí Nghiên
cứu Lập pháp, số 1 (24), 1-2003, Thực hiện dân chủ trong q trình đổi mới ở
Việt Nam - Tạp chí Lý luận Chính trị, số 8 (19), 8-2002; Lê Quốc Triệu: Dân
chủ của nông dân và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở nơng thơn hiện nay,
Tạp chí Lý luận chính trị số 7/2011; Hồng Vũ Cơng: Những thuận lợi và yêu
cầu mới về dân chủ trong điều kiện phát triển kinh tế ở nước ta, Tạp chí lý luận
chính trị số 2/ 2011; Phan Trung Lý: Cơ quan dân cử nhiệm kỳ mới với phát
huy dân chủ cơ sở, Tạp chí Lý luận chính trị số 6/2011…
Các cơng trình khoa học trên đây về cơ bản đã phân tích và luận giải
tương đối thấu đáo về những vấn đề liên quan đến lý luận và thực tiễn của dân
chủ và việc thực hành dân chủ ở cơ sở, cũng như về tính tất yếu phải xây
dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Một số cơng trình trên đây cũng
đã tiếp cận từ góc độ nghiên cứu khảo sát thực tiễn thực hiện quy chế ở các
địa phương, vùng miền trong cả nước để đưa ra những thành tựu đã đạt được
của việc thực hiện quy chế dân chủ cũng như rút ra những bất cập, hạn chế,
vướng mắc của Quy chế. Tuy nhiên, hầu như cịn ít các cơng trình khoa học
nghiên cứu từ giác độ xây dựng Đảng và chính quyền nhà nước, đặc biệt là đi
sâu nghiên cứu khảo sát thực tiễn tại một số địa phương trong quá trình
chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế- xã hội vốn là hệ quả trực tiếp của quá
trình phát triển - quá trình cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở một huyện ven
đô như Huyện Từ Liêm- thành phố Hà Nội. Mặc dù vậy, các cơng trình
nghiên cứu trên đây đã có giá trị tham khảo hữu ích cho tác giả trong quá
trình nghiên cứu và viết luận văn này. Đề tài luận văn là một hướng đi mới và

hồn tồn khơng trùng lặp với bất cứ các cơng trình đã cơng bố.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về
dân chủ và Quy chế thực hiện dân chủ, từ thực trạng Quy chế và thi hành Quy
chế dân chủ cơ sở trên địa bàn các xã, thị trấn tại huyện Từ Liêm- Thành phố Hà
Nội trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất một số phương hướng và các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ cơ sở trên địa bàn
các xã, thị trấn tại huyện Từ Liêm- Thành phố Hà Nội trong điều kiện mới.
- Từ mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
+ Phân tích và làm rõ khái niệm, phạm vi điều chỉnh và vai trò của Quy
chế dân chủ cơ sở.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng Quy chế và thi hành Quy chế dân chủ
cơ sở ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Từ Liêm- Thành phố Hà Nội giai
đoạn hiện nay.
+ Đối chiếu, liên hệ với những yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của
đất nước, trên cơ sở quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, đồng thời qua
đó đề xuất phương hướng và các giải pháp nhằm tăng cường thực hành và
phát huy dân chủ cơ sở ở các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Từ Liêm- Thành
phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về

dân chủ cơ sở và việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, cũng như thực trạng
và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thực hiện quy chế DCCS ở
các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Từ Liêm giai đoạn hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Quy chế thực hiện dân chủ ở cơ sở hiện nay có phạm vi điều chỉnh tương
đối rộng, bao gồm nhiều loại như: Quy chế thực hiện dân chủ ở xã (phường, thị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

trấn), quy chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, doanh nghiệp... Tuy nhiên, trong
khuôn khổ của một chương trình nghiên cứu thạc sĩ, luận văn chỉ giới hạn và tập
trung nghiên cứu việc thực hiện quy chế DCCS trong cơ quan hành chính nhà
nước ở các xã, thị trấn trên địa bàn Huyện Từ Liêm trong giai đoạn hiện nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước Việt Nam về xây dựng nền dân chủ XHCN nói chung và về xây
dựng Đảng và Chính quyền, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN nói riêng.
- Luận văn dựa trên phương pháp luận của CNDVBC và CNDVLS
cùng với các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Lịch sử - cụ thể; phân tích tổng hợp, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu: thống kê, so sánh, điều
tra xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Luận văn góp phần giải quyết một số vấn đề lý luận và thực tiễn hiện
nay đang đặt ra đối với việc tăng cường và phát huy dân chủ ở cơ sở ở các xã, thị
trấn trên địa bàn huyện Từ Liêm- Thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và

giảng dạy các bộ môn khoa học về Xây dựng đảng và chính quyền nhà nước,
chính trị học, luật học, triết học và CNXH khoa học, cũng như góp phần vào
việc hoàn thiện pháp luật thực hiện quyền dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam trong
thời gian tới.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, tài liệu tham khảo, luận văn được chia
làm 3 chương, 8 tiết, 90 trang.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DÂN CHỦ
VÀ THỰC HIỆN QUY CHẾ DÂN CHỦ CƠ SỞ

1.1. Khái quát về Dân chủ và thực hiện quy chế DCCS
1.1.1. Dân chủ, DCXHCN và quyền dân chủ trong học thuyết MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Dân chủ ( DC ) là một khái niệm cho đến nay có nhiều cơng trình khoa
học đã đi sâu nghiên cứu. Trong giới hạn của luận văn này, tác giả chỉ nêu lên
một vài quan điểm mang tính khái quát nhất.
Dân chủ là một khái niệm đa nghĩa, phức tạp, thuộc phạm trù chính trị
có nguồn gốc từ xã hội Hy Lạp cổ đại. ở đây, "dân chủ" là một từ ghép bao
gồm hai chữ: Demos, có nghĩa là người bình dân, là dân chúng (không phải là
quý tộc, cũng không phải là nô lệ), và Kratia - có nguồn gốc từ chữ Kratos có nghĩa là quyền lực cai trị, sức mạnh. Do vậy, từ nguyên Demos -kratia có
nghĩa là dân chủ, quyền lực, là sự thống trị, nền cai trị của người bình dân. Nó
được biểu hiện theo nghĩa đối lập với chế độ độc tài. Theo đó, dân chủ có

nghĩa là quyền lực của nhân dân; dân chủ là sự cai trị của nhân dân. Nhân dân
là chủ thể của quyền lực, sử dụng quyền lực, trong đó quyền lực chính trị là
quan trọng nhất để tổ chức, quản lý xã hội, thực hiện sự nghiệp giải phóng xã
hội, giải phóng con người.
Từ khi xuất hiện cho đến nay nội dung của khái niệm dân chủ được
chuyển hóa ra nhiều ngơn ngữ trên thế giới. "Dân chủ" có nghĩa chung là
quyền lực của người bình dân, quyền làm chủ xã hội, và làm chủ bản thân con
người, là quyền làm chủ của nhân dân trong xã hội. Càng ngày, khái niệm dân
chủ càng được mở rộng nhiều hơn, mang nhiều nội dung mới mẻ hơn, nó
được gắn với ý thức chính trị, gắn với chính quyền của nhân dân, gắn với tiến

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

trình lịch sử của xã hội lồi người. Đồng thời nó cịn là giá trị xã hội nhân
văn, đánh dấu những nấc thang tiến bộ của xã hội loài người. Trong xã hội
cộng sản nguyên thủy, ở buổi bình minh của lịch sử nhân loại, trước sức mạnh
huyền bí của thiên nhiên hoang sơ, để tồn tại và phát triển, con người buộc
phải gắn bó với nhau thành cộng đồng để tạo nên sức mạnh cộng đồng. Và
con người, ngay từ buổi đầu ấy đã sử dụng sức mạnh cộng đồng để thực hiện
quyền sống, quyền tự do, quyền mưu cầu hạnh phúc. Nhà nhân chủng học
người Mỹ đầu thế kỷ XIX L.Moóc - gan đã nhận xét: "Toàn thể các thành
viên của Thị tộc đều là những người tự do, có nghĩa vụ bảo vệ tự do của nhau;
họ đều có những quyền cá nhân ngang nhau - Cả tù trưởng lẫn Thủ lĩnh quân
sự đều không đòi hỏi những quyền ưu tiên nào cả, họ kết thành một tập thể
thân ái, gắn bó với nhau bởi những quan hệ dịng máu. Tự do, bình đẳng, bác

ái tuy chưa bao giờ được nêu thành công thức, nhưng vẫn là những nguyên
tắc cơ bản của Thị tộc" [29, 136].
Do kết quả của quá trình phát triển lực lượng sản xuất và phân công lao
động, xã hội cộng sản nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu tư nhân đối với
tư liệu sản xuất ra đời; cùng với nó là sự xuất hiện giai cấp và một bộ máy
quyền lực đặc biệt thuộc về một số người ra đời - đó là nhà nước.
Ngay từ khi mới ra đời, Nhà nước đã thừa nhận tham vọng đặc quyền
đứng trên xã hội để giải quyết những vấn đề xã hội. Giai cấp chủ nô nhân
danh xã hội, chiếm đoạt nhà nước, biến nhà nước thành công cụ thực hiện
quyền lực chính trị của mình. Nhà nước chủ nơ chính là hình thức, hình thái
đầu tiên của chế độ dân chủ trong xã hội có giai cấp. Dân chủ chủ nơ đã đem
lại cho lồi người một mơ hình về mặt tổ chức và cơ chế vận hành của một
thể chế dân chủ.
Theo quy luật phát triển của xã hội loài người, chế độ dân chủ sau phải
cao hơn chế độ dân chủ trước; kiểu nhà nước sau phải tiến bộ hơn kiểu nhà

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

nước trước. Song, trái lại, kiểu nhà nước phong kiến lại độc đoán chuyên
quyền, kết hợp với thế lực của thần quyền hà hiếp nhân dân nên nhân dân hầu
như bị gạt khỏi cơ chế của quyền lực, bị mất hết quyền lực. C.Mác đã viết:
nguyên tắc duy nhất của chế độ chuyên chế là con người bị mất hết nhân tính.
Thiết lập nền dân chủ tư sản, dưới ngọn cờ dân chủ, giai cấp tư sản
đang lên đã nhanh chóng nắm lấy để lật đổ chế độ chuyên chế phong kiến và
tuyên bố về các quyền tự do, bình đẳng, bác ái, về quyền tự do cá nhân của

con người, về các quyền tự quyết của các dân tộc. Song thực tế trong xã hội tử
bản, "chủ nghĩa tự do" cho toàn xã hội đã bị thay thế bằng chủ nghĩa mất tự
do cho giai cấp bị trị. Do vậy, sự tha hóa quyền lực của nhân dân là tất yếu
phổ biến ở các nước tư bản chủ nghĩa. C.Mác đã từng khẳng định rõ rằng,
trong chủ nghĩa tư bản chế độ bầu cử tự do của nhân dân lựa chọn những
người thống trị mình khơng phải là sự lựa chọn những người đại diện cho lợi
ích của bản thân mình. Lênin trong tác phẩm "Nhà nước và Cách mạng" đã
nói: "Chế độ đại nghị Tư sản là chế độ kết hợp chế độ dân chủ (không phải
cho nhân dân) với chế độ quan liêu (chống nhân dân)" [38, 135]. Như vậy,
theo Lênin, hình thái chính trị của nhà nước tư sản chính là chế độ dân chủ tư
sản đầy giả dối và cạm bẫy. Dù là hình thức "thiếu thành thực" và "gian dối",
nhưng so với lịch sử nhân loại, dân chủ tư sản cũng đã đạt được bước tiến dài
trên con đường giải phóng cá nhân. Nhưng nó vẫn là nền dân chủ được xây
dựng trên sự tước đoạt dân chủ, tước đoạt quyền tự do chính đáng của các giai
cấp, các tầng lớp khác, nhằm bảo vệ tối đa lợi ích của giai cấp tư sản. Dân chủ
tư sản vì thế, khơng thể là mục đích cuối cùng mà lồi người hướng tới.
Chỉ có chế độ dân chủ vô sản, chế độ dân chủ được thiết lập trên cơ sở
của chế độ kinh tế, mà ở đó các tư liệu sản xuất chủ yếu đã thuộc về tồn xã
hội, lực lượng sản xuất khơng hề tăng lên, sự đối kháng giai cấp đã bị thủ tiêu
thì quyền làm chủ của quần chúng nhân dân mới được thực hiện đầy đủ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Từ sự phân tích trên, có thể khái quát những nét cơ bản về dân chủ như sau:
- Dân chủ là sản phẩm của lịch sử, sự phát triển của xã hội loài người,

là một phạm trù lịch sử, gắn liền với sự xuất hiện giai cấp và đối kháng giai
cấp, với quá trình đấu tranh giai cấp và yêu sách về sự giải phóng con người.
- Dân chủ là một hình thái nhà nước, mà ở đó thừa nhận quyền ngang
nhau của mọi thành viên trong xã hội, trong việc xác định cơ cấu nhà nước và
quản lý xã hội.
- Dân chủ cũng được xem xét với tư cách là phương thức của phong
trào chính trị - xã hội của quần chúng, quyền hiện thực của nhân dân.
- Dân chủ với tư cách là chế độ chính trị, một chế độ xã hội,... Song với
nghĩa chung nhất, phổ biến nhất, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân. Do
đó, thước đo trình độ dân chủ của một chế độ nhà nước được xác định bằng
mức độ thực hiện nguyên tắc toàn quyền thuộc về nhân dân, nhân dân tham
gia quá trình quản lý nhà nước như thế nào.
- Dân chủ với tính cách là một giá trị xã hội, hình thành và phát triển
gắn liền với bước tiến của con người về tự do, về sự giải phóng chính mình
trước lực lượng tự nhiên và xã hội. Theo ý nghĩa ấy, dân chủ sản sinh ra trước
khi có nhà nước và pháp luật (trước khi xã hội có giai cấp đối kháng), và sẽ
tồn tại cùng với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người (ngay cả khi nhà
nước tiêu vong).
Dân chủ trong xã hội có đối kháng giai cấp ln ln chứa đựng sự
mâu thuẫn giữa bản chất giai cấp của giai cấp thống trị với tính nhân dân.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, yếu tố mang tính nhân dân tăng lên so với các
xã hội trước, khiến cho mâu thuẫn giữa bản chất giai cấp của giai cấp tư sản
cầm quyền với tính nhân dân (tính vơ sản) của dân chủ càng trở nên gay gắt.
Đó cũng là một trong những nguyên nhân dẫn tới cách mạng xã hội nhằm giải
quyết mâu thuẫn trên bằng việc thiết lập một chế độ dân chủ mới, dân chủ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


17

XHCN - một chế độ dân chủ khác về chất so với chế độ dân chủ tư sản. Đó là
"Chế độ sẽ thi hành ngay lập tức những biện pháp để chặt tận gốc chế độ quan
liêu và sẽ có thể thi hành những biện pháp ấy tới cùng, tới chỗ hoàn toàn phá
hủy chế độ quan liêu, tới chỗ hoàn toàn xây dựng một chế độ dân chủ cho
nhân dân" [38, 135].
Là một hình thức của Nhà nước đặc thù, nhà nước nửa nhà nước, chế
độ dân chủ XHCN là chế độ chính trị mà ở đó, những giá trị dân chủ, quyền
lực của nhân dân được thể chế hóa thành pháp luật, thành hệ thống chính trị
(trong đó nhà nước là trụ cột) thành nguyên tắc, mục tiêu của sự phát triển.
Các giá trị và chuẩn mực dân chủ thâm nhập và chi phối mọi hoạt động của
mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội; mọi cơng dân và tổ chức xã hội đều có
khả năng nhận thức và vận dụng các giá trị dân chủ, và biến thành những quy
tắc phổ biến trong hoạt động và các quan hệ xã hội. Dân chủ XHCN phục vụ
lợi ích của người lao động và nó dựa vào chế độ sở hữu xã hội; dân chủ
XHCN phát triển ngày càng sâu sắc cùng với việc thiết lập một nền kinh tế
mới, hoàn thiện mọi mặt đời sống xã hội và cá nhân.
Chế độ dân chủ XHCN là sự thay thế lịch sử đối với chế độ dân chủ tư
sản, là nấc thang mới trên chặng đường phát triển của dân chủ. Chế độ dân
chủ XHCN, theo C.Mác "là sự tự quy định của nhân dân", chủ quyền thuộc về
nhân dân. Lênin cũng viết: "Đồng thời với việc mở rộng rất nhiều chế độ dân
chủ - lần đầu tiên biến thành chế độ dân chủ cho người nghèo, chế độ dân chủ
cho nhân dân... dân chủ cho tuyệt đại đa số nhân dân" [38, 107].
Lênin cũng cho rằng, dân chủ XHCN là nền dân chủ gấp triệu lần dân
chủ tư sản, là dân chủ cho nhân dân lao động; dân chủ thực sự, theo nghĩa
thống nhất giữa các quyền và nghĩa vụ công dân được ghi trong hiến pháp,
pháp luật với sự thực hiện trong thực tế. Nhà nước có trách nhiệm tạo ra
những điều kiện vật chất và tinh thần để cơng dân có thể thực hiện được dân


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

chủ như luật định. Dân chủ XHCN là nền dân chủ tồn diện trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng. Thực chất của dân chủ XHCN là sự tham
gia một cách tích cực, thực sự bình đẳng và ngày càng rộng rãi của những
người lao động vào quản lý công việc của Nhà nước và xã hội.
Là thành quả của quá trình hoạt động tự giác của quần chúng nhân dân,
dân chủ XHCN với tư cách là quyền lực của nhân dân; đồng thời với tư cách là
chế độ chính trị sẽ từng bước hồn thiện và phát huy vai trị, động lực to lớn
trong tiến trình cách mạng, dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng mác xít
Lêninnít. Tất nhiên trình độ chín muồi của dân chủ XHCN tùy thuộc vào trình
độ trưởng thành về "tính" XHCN của các mối quan hệ chính trị, kinh tế, văn hóa,
xã hội; trong đó quan hệ kinh tế có vai trị quan trọng nhất, quyết định nhất.
Dân chủ XHCN là một hình thái dân chủ do nhân dân lao động chủ
động thiết lập trong tiến trình đấu tranh cách mạng, dưới sự lãnh đạo của giai
cấp cơng nhân, thơng qua đội tiền phong chính trị của mình là Đảng cộng sản.
Trong tác phẩm "Tun ngơn của Đảng cộng sản", C.Mác và Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: "Giai cấp vơ sản mỗi nước trước hết phải tự mình giành lấy chính
quyền, phải tự mình vươn lên thành giai cấp dân tộc" [27, 623-624], phải
giành lấy dân chủ với ý nghĩa trực tiếp là giành lấy quyền lực nhà nước
(quyền lực dân chủ về chính trị) và tổ chức quyền lực đã giành được đó thành
nhà nước vơ sản, nhà nước dân chủ vô sản, chế độ dân chủ vô sản, một chế độ
dân chủ tiến bộ, khác về chất so với chế độ dân chủ tư sản.
Từ sau thắng loại của Cách mạng tháng Mười, Nhà nước Xô viết - chế

độ dân chủ XHCN đầu tiên trên thế giới đã được thiết lập. Theo Lênin, "Chế
độ Xô viết là chế độ dân chủ ở mức cao nhất cho công nhân và nơng dân;
đồng thời, nó có nghĩa là sự đoạn tuyệt với chế độ dân chủ tư sản và sự xuất
hiện trong lịch sử thế giới, một chế độ dân chủ kiểu mới, tức là chế độ dân
chủ vô sản hay là chun chính vơ sản" [39, 184].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

19

Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng khẳng định: "Chế độ ta là chế độ dân chủ,
tức là nhân dân làm chủ" [33, 251].
Ở nước ta, sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, nhà nước Việt
Nam dân chủ cộng hịa - Nhà nước cơng nơng đầu tiên ở Đông Nam á được
thiết lập. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước ta là Nhà
nước của dân, do dân, vì dân, chế độ ta là chế độ do nhân dân làm chủ. Mỗi
công dân đều có quyền và nghĩa vụ tham gia làm chủ đất nước, làm chủ xã
hội, và làm chủ bản thân mình. Những luận điểm cơ bản ấy đã được nêu rõ
trong các nghị quyết của Đảng, trong các hiến pháp của Nhà nước, và được
thể hiện trong nhiều văn bản pháp luật, nhiều chính sách được ban hành từ
trước đến nay. Những điều đó cũng khẳng định dân chủ là vấn đề thuộc bản
chất của chế độ XHCN nói chung, của Nhà nước ta nói riêng.
1.1.2. Thực hiện DC và quyền DCXHCN
Nói về dân chủ, trước hết là nói về quyền được làm chủ, quyền được
thụ hưởng nền dân chủ của người dân trong một thể chế chính trị - xã hội.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập đọc ngày 2-9-1945 tại Ba Đình (Hà Nội), Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trích dẫn Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ:

"Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những
quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc". Tiếp đó, Người trích dẫn
Tun ngơn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1789:
"Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải ln ln được tự
do và bình đẳng về quyền lợi". Dân chủ luôn luôn là ước vọng của con
người, mọi dân tộc trong mọi thời đại. Nó cần như cơm ăn, áo mặc, nước
uống hằng ngày. Dân chủ là thước đo chất lượng cuộc sống văn minh xã hội
và năng lực quản lý của một nhà nước. Dân chủ không phải tự nhiên mà có.
Lịch sử đất nước ta đã chứng minh, muốn có một xã hội thực sự dân chủ, thực

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

20

sự văn minh, lành mạnh phải đấu tranh, thậm chí phải hy sinh xương máu.
Dân chủ và cuộc đấu tranh vì dân chủ, hịa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và
phát triển là một xu thế lớn của thời đại. Cuộc đấu tranh vì dân chủ, cũng như
vì hịa bình, độc lập dân tộc, hợp tác và phát triển mặc dù cịn gặp nhiều khó
khăn và thử thách, nhưng đã và đang có những bước tiến mới. Thực chất, thực
hiện dân chủ chính là thực hiện quyền dân làm chủ.
Dân chủ XHCN là nền dân chủ mang bản chất của giai cấp công nhân,
nền dân chủ rộng rãi nhất cho đại đa số nhân dân lao động; là nền dân chủ
phát huy tính tự giác, sáng tạo của mỗi cá nhân. Nền dân chủ này dựa trên chế
độ sở hữu mới -Sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất chủ yếu, nên nó được
đảm bảo một cách vững chắc.
Việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân là vấn đề thuộc bản chất

của chế độ XHCN; là chủ trương của Đảng, Nhà nước ta; là mục tiêu và động
lực của công cuộc đổi mới. Trong bốn bản hiến pháp của nước ta, trước sau
vẫn khẳng định quyền lực Nhà nước là thuộc về nhân dân. Nhân dân là chủ
thể tối cao và duy nhất của quyền lực Nhà nước. Điều này không chỉ làm sáng
tỏ về mặt lý luận, mà còn thể hiện ở cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước
trên thực tiễn sao cho mục đích về một Nhà nước của dân, do dân, vì dân trở
nên hiện thực và hiệu quả.
Khác với DCTS, tính ưu việt của nền dân chủ XHCN thể hiện cao ở cả
bốn nội dung của phương châm đều lấy "dân" là "gốc", dân làm chủ thể. Khái
niệm "dân" ở đây, cần được nhận thức trong mối quan hệ được quy định bởi
cơ chế "Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Mặt khác,
"nhân dân làm chủ" là mục tiêu của sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà
nước đều hướng tới mục tiêu phát huy quyền làm chủ, sáng tạo của nhân dân
một cách rộng rãi. Cơ chế đó cũng có nghĩa là: Đảng lãnh đạo nhưng dân phải
được biết, được bàn, được tham gia ý kiến và thực hiện đường lối, chủ trương

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

21

của Đảng; phải cùng tham gia kiểm tra cán bộ, đảng viên. Đây là đối tượng
quản lý của cơ quan Nhà nước nhưng dân phải được biết, được bàn, được
tham gia quản lý và phải cùng tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ
quan và cán bộ Nhà nước.
"Dân biết", " Dân bàn", " Dân làm", " Dân kiểm tra" ở đây luôn phải
được đặt trong mối quan hệ với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.

“Dân biết” trong ý nghĩa này, không phải là vấn đề nhận thức một cách
chung chung; khơng phải là tồn bộ vấn đề dân trí. "Biết" ở đây là quyền
được thơng tin một cách đầy đủ và trung thực. Qua sự nhận biết từ thơng tin,
dân biết được quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó mới hiểu, mới có cơ sở để
bàn, để làm và để kiểm tra. Do vậy, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước và
hệ thống chính trị cơ sở là phải thông báo thường xuyên, đầy đủ đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; những vấn đề kinh tế, xã hội
của địa phương một cách sâu rộng trong nhân dân. Quy chế quy định những
điều dân được biết là một bước cụ thể hóa quyền được thông tin của công dân
quy định tại điều 59, Hiến pháp 1992.
"Dân bàn" - là một khái niệm để chỉ quyền tham gia ý kiến của nhân
dân - bàn để đi đến những quyết định trực tiếp; bàn để thực hiện; bàn để tham
gia ý kiến, để từ đó, cơ quan đại diện quyết định.
"Dân làm" dân không chỉ là đối tượng được biết, được bàn; mà dân còn là
chủ thể trực tiếp của quá trình thực hiện. Khi được biết, được bàn, được tham gia
ý kiến, thì việc thực hiện sẽ thuận lợi. Tư tưởng là cái gốc của hành động; tư
tưởng thông, hành động cách mạng của nhân dân sẽ được đẩy lên mức cao; dân
hồ hởi, phấn khởi thì đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước sẽ
trở thành phong trào thi đua sâu rộng và có hiệu quả trong nhân dân.
"Dân kiểm tra" - Đây là vấn đề thuộc bản chất của nền dân chủ XHCN,
nhân dân có quyền kiểm tra, thanh tra hoạt động của các tổ chức, cơ quan Nhà

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

22

nước trong khuôn khổ pháp luật; từ công tác kiểm tra để có kiến nghị chấn

chỉnh, bổ sung... với mục đích là làm cho hoạt động của các cơ quan này lành
mạnh hơn, dân chủ và hiệu quả hơn. Nội dung "dân kiểm tra" là nội dung khó
nhất trong việc thực hiện quyền làm chủ của nhân dân hiện nay.
Cả bốn khâu "dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra" là một quy trình
"kín", có mối liên hệ chặt chẽ, rồi tác động, thúc đẩy lẫn nhau nhằm phát huy
quyền làm chủ của nhân dân ở cơ sở. Phương châm dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra được thực hiện dưới hai hình thức: Dân chủ trực tiếp và dân chủ đại
diện. Để phát huy chế độ dân chủ đại diện, phải nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động của Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân các
cấp, đồng thời và thực hiện từng bước vững chắc chế độ dân chủ trực tiếp.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương ba (khóa VIII) đã nhấn mạnh: "Điều
quan trọng hàng đầu là nâng chất lượng dân chủ trực tiếp một cách thiết thực,
đúng hướng và có hiệu quả" [9, 43].
Tại Hội nghị này, Đảng ta đã nhấn mạnh tính bức thiết của chế độ
dân chủ trực tiếp ở cơ sở là: Nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân
chủ trực tiếp, trước hết ở cơ sở", đây là những việc làm cấp bách để mở
rộng nền dân chủ XHCN ở mọi ngành, mọi cấp trong giai đoạn hiện nay.
Bởi vì: Dân chủ trực tiếp là hình thức thể hiện ý chí trực tiếp của chủ thể
quyền lực về những vấn đề cơ bản, chính yếu của một tập thể, một cộng
đồng. Cơ quan quản lý có trách nhiệm ghi nhận ý chí đó và bảo đảm đưa nó
vào thực thi trong cuộc sống. Dân chủ trực tiếp khó tổ chức một cách tập
trung, khái quát nhưng lại bao quát được mọi khía cạnh của thực tiễn đời
sống, cũng như ý chí chí, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân. Do vậy,
Đảng ta khẳng định phải: "Nghiên cứu thực hiện từng bước chế độ dân chủ
trực tiếp, trước hết là ở cơ sở" [9, 47]. Vị trí, vai trị của dân chủ trực tiếp
thể hiện trên những điểm chính sau đây:

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

23

- Dân chủ trực tiếp bảo đảm quyền làm chủ của nhân dân là phát huy
cao độ mọi tiềm năng, trí tuệ của nhân dân trong q trình xây dựng nhà nước
và xã hội, giải quyết những vấn đề lớn từ quốc kế dân sinh đến những việc
của đời sống cộng đồng, dân cư hay những vấn đề liên quan trực tiếp tới
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân. Cùng với hình thức dân chủ đại
diện, dân chủ trực tiếp giúp tăng cường sự tham gia của nhân dân, hiệu quả và
thiết thực vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sát chính sách. Dân chủ
trực tiếp với tính cách là một hình thức trao quyền làm chủ trực tiếp cho nhân
dân, được thực hành rộng rãi sẽ góp phần tăng cường việc hưởng thụ các
quyền con người cơ bản của công dân, đồng thời là một cơ chế thúc đẩy mạnh
mẽ nền dân chủ đích thực.
- Dân chủ trực tiếp tạo nên cơ chế đối trọng, kiểm tra, giám sát đối với
hình thức dân chủ đại diện, với bộ máy nhà nước, giảm bớt được sự tùy tiện,
lộng quyền, phát huy được tính tự giác, tích cực của mỗi thành viên trong tập
thể, khắc phục thói trì trệ, ỷ lại; phát huy truyền thống tương thân, tương ái,
giúp đỡ lẫn nhau, tăng cường sức mạnh đại đồn kết tồn dân. Vì mục tiêu:
"dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh". Dân chủ trực
tiếp là "hệ thống cảnh báo" nhạy cảm nhất, những thông tin phản hồi nhanh
nhất về hiệu lực, hiệu quả của các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
của nhà nước để kịp thời sửa chữa, bổ sung.
Dân chủ nói chung, dân chủ ở cơ sở nói riêng là nội dung quan trọng của
nền dân chủ XHCN. Lênin nói: "CNXH sẽ khơng có nếu khơng có dân chủ với
hai nghĩa: 1) Giai cấp vô sản không thể hồn thành cách mạng XHCN nếu nó
khơng tự chuẩn bị dân chủ cho mình thơng qua cuộc đấu tranh vì dân chủ. 2)
CNXH chiến thắng sẽ không thể giữ được thắng lợi và không dẫn đến sự tiêu
vong của nhà nước nếu thiếu thực hiện dân chủ một cách trọn vẹn" [37, 28].

Lênin cũng khẳng định: "Tồn thể cơng dân, không trừ một ai đều phải
tham gia vào việc xét xử và quản lý đất nước, và điều quan trọng đối với

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

24

chúng ta là thu hút toàn thể những người lao động, không trừ một ai tham gia
việc quản lý đất nước" [37, 128]. Thấm nhuần tư tưởng Lênin, vận dụng sáng
tạo vào hoàn cảnh nước ta. Đảng ta chủ trương xây dựng thiết chế dân chủ ở
cơ sở nói chung và ở xã, thị trấn nói riêng, nhằm không ngừng phát huy dân
chủ XHCN, xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, thúc đẩy mạnh mẽ sự
nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việc bảo đảm và phát huy dân
chủ trong xã hội, cùng với vấn đề thực hiện dân chủ ở cơ sở có nhu cầu rất
lớn và có vai trị cực kỳ quan trọng, phản ánh quy mô tác động của nền dân
chủ và khả năng hiện thực hóa mục tiêu dân chủ của chế độ xã hội trong điều
kiện hiện nay. Do vậy, thực hiện dân chủ xã, thị trấn là nội dung quan trọng,
thiết yếu của dân chủ XHCN ở nước ta hiện nay. Đây là sự tìm tịi sáng tạo,
sự bổ sung quý báu vào kho tàng lý luận CNXH khoa học của Đảng ta.
1.2. Những vấn đề chung về quy chế DCCS
1.2.1. Khái niệm DCCS
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
được Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI bổ sung, phát triển năm 2011, có
những điểm mới, đặc biệt là vấn đề dân chủ. Trước đây nói, viết là “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Mặc dù ở đây chỉ là sự thay
đổi đơn thuần trật tự giữa các cụm tù trong mệnh đề này, ý nghĩa thật lớn lao.
Lần đầu tiên sau hơn 20 năm đổi mới, “dân chủ” được đặt lên trước “công

bằng”. Điều này phản ánh sự phát triển mới trong nhận thức của Đảng ta về vai
trò, vị trí đặc biệt quan trọng của dân chủ, xem nó như là điều kiện tiên quyết,
để thực hiện công bằng xã hội và văn minh. Đồng thời, nó đặc biệt nhấn mạnh
rằng dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới, dân chủ nhân dân thể hiện mối
quan hệ giữa Đảng, nhà nước và nhân dân. Phát huy dân chủ, mở rộng dân chủ
ở cơ sở vẫn là khâu quan trọng và có tính cấp bách nhất. Vì cơ sở là nơi đông

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

25

đảo nhân dân sinh sống, học tập, lao động, sản xuất kinh doanh,… là nơi nảy
sinh trực tiếp các bức xúc của nhân dân; là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước; nơi nhân dân có nhiều địi hỏi cụ thể
về dân sinh, dân chủ và là nơi thực hiện quyền dân chủ rộng rãi, trực tiếp nhất.
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước ở nước ta chia 4 cấp là: cấp
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Cấp xã thường được gọi là cấp cơ
sở của nền hành chính nước ta, bao gồm: xã, phường, thị trấn- đây được coi là
cấp cơ sở của nền hành chính nước ta. Mọi chủ trương đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta, trên thực tế sẽ được tiến hành cụ thể nhất, rõ nét
nhất tại cấp cơ sở. Cũng thông qua cấp cơ sở, Đảng và Nhà nước ta mới thực
thi được nhiệm vụ cũng của mình.
Thực hiện dân chủ ở cơ sở đề cập đến cả dân chủ ở xã, phường, thị
trấn, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước cũng như các loại hình cơng
ty khác và đơn vị, xí nghiệp, các mơ hình kinh tế tư nhân.
Trong bốn cấp chính quyền của bộ máy nhà nước, chính quyền xã, thị

trấn là cấp cơ sở; là nền tảng của xã hội, là nơi đông đảo nhân dân sinh sống;
là nơi nhân dân thực hiện dân chủ một cách trực tiếp và rộng rãi nhằm giải
quyết các công việc trong nội bộ cộng đồng dân cư, bảo đảm đồn kết, giữ gìn
trật tự, an tồn xã hội và vệ sinh môi trường; là nơi nhân dân sản xuất, kinh
doanh, lao động, học tập; xã, phường cũng là nơi nảy sinh nhiều yêu cầu bức
xúc hàng ngày của các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội; cũng là nơi trực tiếp
thực hiện mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Do vậy, cũng là
nơi nhân dân đang có nhiều địi hỏi về quyền làm chủ; nơi diễn ra sự tiếp xúc
và thể hiện các mối liên hệ đan chéo nhau như: Đảng với dân, dân với dân,
các tổ chức, các đơn vị kinh tế, xã hội với dân... Các phong trào hành động
cách mạng của quần chúng, cũng như các vấn đề dân sinh, dân chủ, dân an
đều thể hiện rõ nhất ở xã, phường. Hồ Chí Minh khẳng định: "Nền tảng của
mọi cơng tác là cấp xã" và "Cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi cơng việc đều xong xi" [30, 317].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×