Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 123 trang )

Bộ GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO

HọC VIệN CHÍNH TRị QUốC GIA
Hồ CHÍ MINH

HọC VIệN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYềN

NGUYễN VĂN TRƯờNG

NộI DUNG QUảN LÝ NHÀ NƯớC
ĐốI VớIHOạT ĐộNG XUấT BảN TRONG
LựC LƯợNG VŨ TRANG VIệT NAM HIệN NAY

LUậN VĂN THạC SĨ CHÍNH TRị HọC

HÀ NộI - 2019


Bộ GIÁO DụC VÀ ĐÀO TạO

HọC VIệN CHÍNH TRị QUốC GIA
Hồ CHÍ MINH

HọC VIệN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYềN

NGUYễN VĂN TRƯờNG

NộI DUNG QUảN LÝ NHÀ NƯớC
ĐốI VớI HOạT ĐộNG XUấT BảN TRONG
LựC LƯợNG VŨ TRANG VIệT NAM HIệN NAY


Chuyên ngành:

Quản lý hoạt động tư tưởng – văn hóa

Mã số:

8 31 02 01

LUậN VĂN THạC SĨ CHÍNH TRị HọC
Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. LƯƠNG KHắC HIếU

HÀ NộI – 2019


Luận văn đã được sửa chữa theo khuyến nghị của Hội đồng chấm
luận văn cao học
Hà Nôi, ngày

tháng

năm 2019

CHủ TịCH HộI ĐồNG

TS. Lương Ngọc Vĩnh


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến
PGS,TS. Lương Khắc Hiếu, người đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tác giả

thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả cũng đã nhận
được sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của các thầy cơ giáo trong Học viện Báo
chí Tun truyền nói chung và khoa Tun truyền nói riêng.
Tác giả cũng bày tỏ tấm lịng biết ơn sâu sắc đến các đồng nghiệp đã
hết lòng giúp đỡ tác giả trong quá trình thu thập tài liệu, chia sẻ kinh nghiệm,
cảm ơn sự quan tâm của gia đình, bạn bè và người thân đã động viên giúp đỡ,
tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày ….. tháng 8 năm 2019

NGUYễN VĂN TRƯờNG


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Nội dung
và các trích dẫn nêu trong luận văn có xuất xứ rõ ràng và trung thực. Luận
văn có kế thừa chọn lọc những cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí, sách báo theo danh
mục tài liệu của luận văn. Các kết luận trong luận văn chưa được cơng bố
trong các cơng trình nghiên cứu khác.

Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

NGUYễN VĂN TRƯờNG


DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT


STT

Chữviếttắt

Nguyênnghĩa

1

CNH,HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại

2

LLVT

: Lực lượng vũ trang

3

NXB

: Nhà xuất bản

4

QĐND

: Quân đội nhân dân


5

QLNN

: Quản lý Nhà nước

6

XBP

: Xuất bản phẩm


MụC LụC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chương 1 :NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNGXUẤT BẢN TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG– NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.................................................................. 9
1.1. Hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất
bản trong lực lượng vũ trang ................................................................ 9
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong lực
lượng vũ trang .................................................................................... 20
1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản ở một số
nước và những gợi mở cho Việt Nam................................................. 31
Chương 2 :NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG VIỆT NAM- THỰC
TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN .................................................................. 39
2.1. Khái quát về các nhà xuất bản trong lực lượng vũ trang .............. 39
2.2. Thực trạng nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
trong lực lượng vũ trang Việt Nam ..................................................... 42

2.3. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................ 63
Chương 3 :QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI NỘI DUNG QUẢN
LÝNHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT BẢN CỦALỰC
LƯỢNG VŨ TRANG VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI .............................. 70
3.1. Quan điểm đổi mới nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
của các nhà xuất bản trong lực lượng vũ trang Việt Nam ................... 70
3.2. Giải pháp đổi mới nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản của các nhà xuất bản trong lực lượng vũ trang ..................... 80
KẾT LUẬN ................................................................................................. 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 100
PHỤ LỤC.................................................................................................. 104
TÓM TẮT LUẬN VĂN ........................................................................... 116


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, xuất bản có vai trị quan trọng đặc biệt trong đời sống văn
hóa, xã hội, có tác động, chi phối đến nhiều mặt của xã hội.Bên cạnh việc
thỏa mãn nhu cầu văn hóa, tinh thần con người, hoạt động xuất bản cịn là
kênh thơng tin quan trọng để phục vụ cơng tác tun truyền, giáo dục đường
lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, góp phần ổn định chính trị, phát triển văn
hóa và kinh tế, nâng cao dân trí, đời sống tinh thần của nhân dân... Do đó, nội
dungquản lý nhà nước (QLNN) đối với hoạt động xuất bản được xác định là
vấn đề quan trọng, được Đảng, Nhà nước ta quan tâm.
Kể từ sauCách mạng Tháng 8/1945 thành công,Đảng và Nhà nước ta đặc

biệt coi trọng quyền tự do, dân chủ của nhân dân, trong đó có quyền tự do xuất
bản. Đến tháng 11/1946, Quốc hội họp khóa thứ 2 đã thông qua Hiến pháp, bảo
đảm các quyền tự do dân chủ cho nhân dân, trong đó có quyền tự do xuất bản:
"Cơng dân Việt Nam có quyền tự do ngơn luận, tự do xuất bản...". Trong q
trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta ln có những bổ
sung, sửa đổi các chủ trương QLNN đối với xuất bản, phục vụ tốt nhất cho sự
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội. Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất
bản đã có những đổi mới đáng kể, đem lại những kết quả tích cực, nhất là từ
khi Luật Xuất bản 2012 có hiệu lực thi hành.
Trong nhiều năm qua, để xây dựng và phát triển hoạt động xuất bản
trong lực lượng vũ trang, nội dung QLNN giữ vai trò rất quan trọng. Thực tế
cho thấy, các cơ quan, đơn vị QLNN đã chủ động tổ chức có hiệu quả các
hoạt động quản lý, đảm bảo cho hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, tơn chỉ, mục đích đề ra, góp phần
phát huy hơn nữa vai trò của hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang
trong giai đoạn xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay.Tuy nhiên thực tế nội

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

nội dung QLNN của các cơ quan chức năng đối với hoạt động xuất bản trong
lực lượng vũ trang còn nhiều tồn tại, đặc biệt là trong khâu đọc, thẩm định lưu
chiểu, thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản…Thời gian tới, hoạt động xuất
bản trong lực lượng vũ trang tiếp tục được quan tâm đầu tư, phát triển. Xuất
phát từ sự thay đổi về cơ cấu tổ chức của Bộ Cơng an, Bộ Quốc phịng nói
chung, cũng như xu hướng nghiên cứu lý luận, thực tiễn nghiệp vụ cơng an,

quốc phịng nói riêng, nội dung QLNN cũng địi hỏi cần phải có sự đổi mới,
giải quyết được những vướng mắc nảy sinh từ những vấn đề này.
Để phần nào giải quyết các vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài: "Nội
dung quản lýnhà nước đối với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang
Việt Nam hiện nay" làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý hoạt động
tư tưởng –văn hóa.
2. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nội dung QLNN nói chung được xác định là đối tượng nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, trong phạm vi hẹp nội dungQLNN đối với
hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang ít hoặc chưa có cơng trình nghiên
cứu một cách trực tiếp, toàn diện về vấn đề này.
Qua khảo sát, đã có một số cơng trình nghiên cứu về các vấn đề có liên
quan đến nội dungQLNN đối với hoạt động xuất bản, cụ thể như sau:
+ Luận án “Đổi mới quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các nhà
xuất bản trong bước chuyển sang cơ chế thị trường”, do nghiên cứu sinh
Đường Vinh Sường thực hiện năm 1993. Luận án đã làm rõ những vấn đề lý
luận cơ bản về đổi mới QLNN đối với hoạt động của các nhà xuất bản trong
nước, cung cấp cơ sở khoa học để học viên tham khảo, luận giải những vấn đề
có liên quan về QLNN đối với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang.
+ Luận án “Xuất bản và phát hành sách giáo khoa trong nền kinh tế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước” của tác giả Trương Bích Châu, năm
1996 đi sâu nghiên cứu thực trạng xuất bản, phát hành sách giáo khoa. Thời

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3


gian nghiên cứu dừng ở thời điểm năm 1995.
+ Nghiên cứu các biện pháp giảm thiểu các hành vi vi phạm trong lĩnh
vực xuất bản –Thanh tra Bộ Thơng tin và Truyền thơng; chủ trì: Phạm Thị
Xn Thủy – 2009: Nghiên cứu này chỉ ra các nhóm giải pháp để phòng ngừa
và ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực xuất bản.
+ Đề tài khoa học cấp Nhà nước “Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh
kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế”, do Hội đồng khoa học các cơ quan
Đảng Trung ương chủ trì, PGS.TS. Nguyễn Hồng Vinh làm chủ nhiệm 2009. Nội dung cung cấp một cách tương đối toàn diện từ cơ sở lý luận
chung, thực trạng, đánh giá sự tác động của các yếu tố cơ chế thị trường và
hội nhập quốc tế; đưa ra các nhóm giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển lĩnh
vực xuất bản trong trung và ngắn hạn.
+ Cuốn sách “Quản trị kinh doanh xuất bản”, của Nguyễn Lan Phương
và Đường Vinh Sường, Nxb Chính trị- Hành chính, năm 2011. Cuốn sách
gồm 8 chương, đề cập khá tồn diện về những vấn đề về cơng tác quản trị của
nhà xuất bản; Tổ chức bộ máy của các nhà xuất bản; Quản trị nhân sự trong
nhà xuất bản; Quản trị chi phí và giá thành xuất bản phẩm; Quản trị tài chính
và tài sản trong các nhà xuất bản; Chiến lược thị trường của các nhà xuất bản;
Phân tích hiệu quả kinh doanh của các nhà xuất bản.
+ Luận văn “Nâng cao chất lượng xuất bản sách tham khảo cấp trung
học cơ sở tại Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thanh
Tuyền năm 2012. Nội dung luận văn là đánh giá thực trạng chất lượng xuất bản
sách tham khảo cấp trung học cơ sở, tìm ra nguyên nhân của những ưu điểm và
hạn chế của chất lượng sách tham khảo cấp trung học cơ sở, từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng xuất bản sách tham khảo cấp Trung học cơ
sở của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.
+ Cuốn sách “Xuất bản Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường và
hội nhập quốc tế”, Nguyễn Hồng Vinh (chủ biên), Nxb. Thời đại, Hà Nội,
2012. Trong tác phẩm, các tác giả đã đề cập một cách toàn diện nhất về sự

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

phát triển của xuất bản Việt Nam trong gần một thế kỷ qua. Đây là một tài
liệu quan trọng giúp ích rất nhiều về cơ sở lý luận chung và thực tiễn cho đề
tài nghiên cứu của tác giả, về thực trạng của xuất bản Việt Nam.
+ Luận án “Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản”, do Tiến sỹ
Nguyễn Anh Tú thực hiện, Đại học Kinh tế quốc dân, năm 2015. Nội dung
đưa ra dự báo về xu hướng phát triển của lĩnh vực xuất bản, đồng thời đưa ra
04 nhóm giải pháp nhằm hồn thiện công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động xuất bản trong thời gian tới.
+ Luận văn "Quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản ở Việt Nam"
của tác giả Nguyễn Ngọc Phương, Trường Đại học kinh tế – Đại học Quốc
gia Hà Nội, năm 2015. Luận văn có phạm vi khảo sát rất rộng, nghiên cứu về
QLNN đối với hoạt động xuất bản trên phạm vi cả nước, trong bao gồm hoạt
động xuất bản trong lực lượng vũ trang. Luận văn là tài liệu tham khảo quan
trọng giúp học viên xây dựng hệ thống lý luận về QLNN đối với hoạt động
xuất bản trong lực lượng vũ trang; khảo sát, đánh giá hoạt động QLNN đối
với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang trong thực tiễn, làm căn cứ,
cơ sở đề xuất các nội dung đổi mới QLNN trong thời gian tới.
+ Luận văn “Số hóa trong hoạt động xuất bản sách của nhà xuất bản
Chính trị Quốc gia Sự thật trong giai đoạn hiện nay” của Lê Minh Đức, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về số hóa và thực hiện số hóa trong hoạt động xuất bản sách ở Việt
Nam; Thực trạng số hóa trong hoạt động xuất bản sách ở Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia Sự thật hiện nay; Một số giải pháp cơ bản thúc đẩy hoạt động số
hóa trong hoạt động xuất bản sách ở Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật

hiện nay.
Một số bài viết có liên quan đến đề tài luận văn cũng được chúng tôi
quan tâm, nhất là các bài viết trên báo chuyên ngành như :
-Hoàng Tươi : Tăng cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

xuất bản, ngày 02/01/2018 trên Thông tin báo chí xuất bản. Tác giả cho thấy
trong những năm qua, công tác quản lý Nhà nước về hoạt động xuất bản được
triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả, đã cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới; các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh đã cơ bản thực
hiện nghiêm các quy định trong hoạt động in ấn, xuất bản và phát hành, góp
phần tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong nhận thức và cơng tác lãnh đạo, quản
lý nâng cao chất lượng tồn diện của hoạt động xuất bản.Tuy vậy, công tác
quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, như:
chưa kịp thời tuyên truyền phổ biến các quy định về thủ tục cấp giấy phép
xuất bản tài liệu khơng kinh doanh nên vẫn cịn tình trạng một số cơ quan,
đơn vị trên địa bàn tỉnh xuất bản tài liệu không xin giấy phép xuất bản hoặc
không kịp thời làm thủ tục xuất bản; chưa sát sao, đôn đốc các cơ quan, đơn
vị nộp lưu chiểu các ấn phẩm xuất bản phẩm; việc quản lý lưu hành các sản
phẩm như vàng mã, tiền âm phủ cịn gặp nhiều khó khăn do đa số nguồn hàng
này được nhập từ nơi khác về, phân phối nhỏ lẻ. Hầu hết các cơ sở in xuất bản
phẩm vẫn nằm trong khu vực dân cư, chưa được quy hoạch vào khu cơng
nghiệp tập trung gây khó khăn cho cơng tác quản lý và kiểm tra;…
- Nguyễn Nguyên trên Tạp chí Tuyên giáo ngày19/9/2019: Đổi mới,

nâng cao chất lượng xuất bản: Tiền đề để phát triển văn hóa đọc.Trong bài
viết, tác giả nhận xét: sau 6 năm thực hiện Luật Xuất bản 2012, thị trường
sách điện tử ở nước ta vẫn ở giai đoạn thử nghiệm, chưa thực sự phát
triển.Trong hoạt động quảng bá, khuyến đọc, hiện vẫn chưa xây dựng được
Quy chế quan hệ hoạt động giữa xuất bản, phát hành xuất bản phẩm và hệ
thống thư viện theo chỉ đạo của Chỉ thị 42. Mạng lưới xuất bản, in và phát
hành cịn chưa rộng khắp đã gây khó khăn cho công tác bổ sung tài liệu cho
thư viện, trong nhiều trường hợp còn làm tăng giá thành, dẫn đến tăng kinh
phí bổ sung tài liệu đối với những thư viện, trung tâm văn hố ở những khu
vực khó khăn về giao thông hoặc các địa phương xa các trung tâm đô thị

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

lớn.Giá thành xuất bản phẩm còn cao so với điều kiện kinh phí của thư viện,
nhất là các thư viện công cộng, đã ảnh hưởng nhiều đến chất lượng nguồn tài
liệu được bổ sung vào thư viện. Việc phát triển hệ thống trên 8.000 điểm bưu
điện văn hóa xã cũng còn nhiều hạn chế, chưa phát huy hiệu quả như mong
đợi.Đối với công tác quản lý nhà nước, dù có nhiều tiến bộ song cũng cịn
những mặt bất cập. Một số chủ trương quan trọng, có tính quyết định đến việc
tháo gỡ khó khăn cho ngành chưa được thể chế hóa, cụ thể hóa. Đặc biệt, vấn
đề nhận thức của khơng ít bộ, ngành, địa phương, cơ quan chủ quản nhà xuất
bản về sách, xuất bản, văn hóa đọc còn hạn chế là nguyên nhân trực tiếp dẫn
đến những bất cập chính sách chậm được giải quyết.
Tóm lại, mặc dù đã có khá nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về
một số vấn đề có liên quan đến quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản.

Các nhà khoa học đã đóng góp nhiều nội dung được chúng tơi tham khảo, vận
dụng trong luận văn của mình, song chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách hệ thống, chuyên sâu, đầy đủ cả về mặt lý luận và thực tiễn về nội dung
quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang Việt
Nam. Do vậy, luận văn không trùng lặp với bất kì cơng trình nào được cơng
bố trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu những vấn đề lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng
nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản của các NXB trong lực
lượng vũ trang Việt Nam, luận văn đề xuất một số quan điểm, giải pháp đổi
mới nội dung QLNN đối với hoạt động của các NXB trong lực lượng vũ trang
Việt Nam trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, luận văn giải quyết những nhiệm vụ sau:
+ Nghiên cứu những vấn đề lý luận về nội dung QLNN đối với hoạt

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

động xuất bản; làm rõ nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản trong lực
lượng vũ trang Việt Nam.
+ Phân tích thực trạng nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản
trong lực lượng vũ trang Việt Nam trong những năm gần đây và nguyên nhân
của thực trạng đó.
+ Đề xuất quan điểm và giải pháp đổi mới nội dung QLNN đối với hoạt

động xuất bản của các NXB trong lực lượng vũ trang Việt Nam trong thời
gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản
của các NXB trong lực lượng vũ trang Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu nội dung QLNN đối với
hoạt động xuất bảncủa hai NXB trong lực lượng vũ trang Việt Nam (NXB
CAND và NXB QĐND) từ năm 2014 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài vận dụng lý luận của học thuyết
Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về hoạt động xuất bản, các chỉ thị, nghị
quyết của Đảng, nhất là Chỉ thị số 42/ CT-TW, ngày 25/8/2004 của Ban Bí
thư về Nâng cao chất lượng toàn diện của hoạt động xuất bản, cùng với Luật
Xuất bản năm 2012 được sửa đổi, ban hành.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này để
thu thập, phân tích các thơng tin trong các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước liên quan tới xuất bản cũng như các báo cáo, tổng kết của
các nhà xuất bản trong lực lượng vũ trang.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8


Phương pháp lôgic và lịch sử: Tác giả sử dụng các phương pháp này để
nghiên cứu và trình bày luận văn với các nội dung về quản lý nhà nước đối
với hoạt động xuất bản trong lực lượng vũ trang một cách khoa học, có trật tự.
Phương pháp phân tích và tổng hợp: Tác giả sử dụng các phương pháp
này để thu thập và làm rõ các số liệu, nội dung trong các báo cáo hàng năm,
các kết quả trong hoạt độngxuất bản của NXB CAND và NXB QĐND.
Phương pháp so sánh: Tác giả sử dụng phương pháp này để có
những lập luận, đối chiếu về quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản
trong NXB CAND và NXB QĐND cũng như với các NXB bên ngoài lực
lượng vũ trang.
6. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về QLNN nhất là nội dung QLNN
đối với hoạt động xuất bản; phân tích, đánh giá kinh nghiệm QLNN đối với
hoạt động xuất bản trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Luận văn phân tích, làm rõ thực trạng nội dung QLNN đối với hoạt
động xuất bản ở Việt Nam từ năm 2014 đến nay; khái quát những thành tựu,
hạn chế trong hoạt động này và nguyên nhân của các thành tựu và hạn chế đó.
- Luận văn đề xuất và phân tích, luận giải cơ sở khoa học của quan
điểm và giải pháp nhằm đổi mới nội dung QLNN đối với hoạt động xuất bản
của các NXB trong lực lượng vũ trang Việt Nam trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn triển khai trong3 chương, 8 tiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9


Chương 1
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
XUẤT BẢN TRONG LỰC LƯỢNG VŨ TRANG
– NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Hoạt động xuất bản và quản lý nhà nước đối với hoạt động
xuất bản trong lực lượng vũ trang
1.1.1. Khái niệmxuất bản, hoạt động xuất bản
1.1.1.1. Khái niệm xuất bản
Xuất bản là hoạt động tổ chức nội dung, hình thức, in ấn và phổ biến
các ý tưởng dưới dạng văn bản như sách, báo, tạp chí, hay hiện đại
hơn là những cuốn sách điện tử ghi trong đĩa CD, trên mạng Internet để đơng
đảo cơng chúng có thể tiếp cận được.
Theo Khoản 1, Điều 4 của Luật Xuất bản 2012 (Bộ luật số 19): Xuất
bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập bản thảo thành bản mẫu để
in và phát hành hoặc để phát hành dưới dạng sách điện tử qua các phương
tiện kỹ thuật điện tử (máy tính, điện thoại, máy đọc sách...)[28]. Hoạt động
xuất bản thuộc lĩnh vực văn hóa, tư tưởng nhằm phổ biến, giới thiệu tri thức
thuộc các lĩnh vực của đời sống xã hội, giá trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn
hóa nhân loại, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân, nâng cao dân
trí, xây dựng đạo đức và lối sống tốt đẹp của người Việt Nam, mở rộng giao
lưu văn hóa với các nước, phát triển kinh tế - xã hội, đấu tranh chống mọi tư
tưởng và hành vi làm tổn hại lợi ích quốc gia, góp phần vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Theo nghĩa rộng, xuất bản có thể được hiểu theo ba nội dung, gồm:
Thứ nhất, xuất bản là hoạt động tổ chức bản thảo, biên tập bản thảo cho
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của độc giả và tiêu chí của NXB, hoạt động này
khơng phải là hoạt động sáng tác tác phẩm. Tuy nhiên, hoạt động tổ chức,


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

khai thác bản thảo có vai trị quan trọng, giúp hình thành nên những ý tưởng
đầu tiên về tác phẩm, từ đó giúp các biên tập viên tập trung hoàn thiện được
tác phẩm, phù hợp các quy định của pháp luật, của thị hiếu độc giả và của cá
nhân tác giả tác phẩm. Như vậy, theo nội dung này, xuất bản là hoạt động lựa
chọn văn hóa, góp phần tạo ra văn hóa thơng qua tổ chức bản thảo, hồn thiện
bản thảo thơng qua biên tập để đưa đến độc giả các thơng tin hồn thiện nhất,
phù hợp với nhu cầu tiếp nhận của độc giả.
Thứ hai, xuất bản là hoạt động nhân bản hàng loạt các bản thảo đã được
biên tập, sửa chữa hình thức và nội dung, thiết kế hình thức phù hợp dưới
dạng vật chất nhất định, hoạt động nhân bản này thông qua các biện pháp kỹ
thuật như máy móc in ấn, xuất file điện tử phù hợp với các thiết bị công nghệ
thông tin, thiết bị di động cầm tay... Qua đó có thể thấy, xuất bản chính là
hoạt động tuyên truyền văn hóa thơng qua việc sử dụng các vật phẩm trung
gian chứa đựng thông tin. Để tuyên truyền cho nhiều người cùng lúc, xuất bản
phải được nhân bản thành nhiều bản để phục vụ được đông đảo người đọc.
Thứ ba, xuất bản là hoạt động truyền bá, phổ biến rộng rãi các tác phẩm
chứa thông tin sau khi đã được biên tập, in và phát hành. Xuất bản phẩm sau
khi được phát hành phải đến được rộng rãi với người đọc, đây cũng chính là
nội dung của hoạt động phát hành. Hoạt động phát hành là khâu cuối cùng của
hoạt động xuất bản, là hoạt động truyền thông đại chúng, mục đích cuối cùng
của hoạt động xuất bản. Hoạt động này vừa là hoạt động tuyên truyền, cũng
vừa là hoạt động kinh tế, chịu sự tác động của các quy luật sản xuất và lưu
thơng hàng hóa, chịu sự điều chỉnh của các quy luật thị trường. Thông qua

hoạt động phát hành, các NXB sẽ nắm được thị hiếu, nhu cầu của độc giả, từ
đó xây dựng định hướng sản xuất tiếp theo.
Từ những cách hiểu trên, có thể thấy xuất bản là một lĩnh vực văn hóa
bao gồm cáchoạt động tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập bản thảo thành
bản mẫu để in và phát hành hoặc để phát hành dưới dạng sách điện tử qua

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

các phương tiện kỹ thuật điện tử, truyền bá, phổ biến rộng rãi các tác phẩm
chứa thông tin sau khi đã được biên tập, in và phát hành đến độc giả.
1.1.1.2. Khái niệm hoạt động xuất bản
Hoạt động xuất bản là hoạt động thuộc lĩnh vực tinh thần, hoạt động
trí tuệ, tư tưởng văn hóa, hướng tới việc cảm hóa con người, cải tạo con
người, cải tạo tự nhiên, xã hội. Nhưng hoạt động xuất bản không thể
chuyển tải những ý tưởng của mình nếu khơng có những điều kiện vật chất
kỹ thuật nhất định, không thông qua hoạt động sản xuất. Vì vậy hoạt động
xuất bản cịn là hoạt động sản xuất, hoạt động công nghệkĩ thuật và hoạt
động kinh tế.
Theo Luật Xuất bản, hoạt động xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất
bản, in và phát hành xuất bản phẩm [28]. Đây cũng là cách tiếp cận của chúng
tôi trong luận văn này. Như vậy, theo nghĩa rộng, hoạt động xuất bản là quá
trình tổ chức các nguồn lực trong xã hội trong việc sáng tạo tác phẩm, in
(nhân bản) các tác phẩm và phổ biến đến nhiều người, nhằm đạt hiệu quả
kinh tế, chính trị và xã hội.Theo nghĩa hẹp, xuất bản là quá trình tổ chức việc
sáng tạo, tác động và hỗ trợ vào q trình sáng tạo của tác giả để có bản thảo,

xử lý và hoàn chỉnh bản thảo, bản mẫu và in ra xuất bản phẩm nhằm phục vụ
nhiều người. Xuất bản là hoạt động do con người sáng tạo ra và chính nó phục
vụ lợi ích của con người. Như vậy, bản thân xuất bản là khâu tiếp nối, sau
sáng tạo của tác giả, nâng cao giá trị của tác phẩm và phổ biến tác phẩm đến
quảng đại quần chúng trong xã hội.
1.1.2. Khái niệm quản lý, quản lý nhà nước
1.1.2.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm có nội hàm xác định song lâu nay thường có
các cách định nghĩa, cách hiếu khác nhau và được thể hiện bằng thuật ngữ
khác nhau. Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hành động của
các cá nhân, các bộ phận trong tổ chức có sự điều khiển từ trung tâm, nhằm

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Xã hội ngày càng phát triển con người đúc rút thêm nhiều kinh nghiệm
mang tính quy luật để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống, trong đó có hoạt động
quản lý. Trong xã hội hiện tại hoạt động quản lý dựa trên những cơ sở khoa
học và kinh nghiệm thực tiễn để con người đúc rút thành khoa học quản lý.
Theo các nhà khoa học thì quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều
ngành khoa học, trong đó có cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội. Mỗi
ngành khoa học nghiên cứu về quản lý từ góc độ riêng của mình và đưa ra
định nghĩa về quản lý. Theo điều khiển học thì quản lý là điều khiển, chỉ đạo
một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay
nguyên tắc tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn

của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước.
Theo Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “trông nom, coi giữ” là “trông coi
và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định. Tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [34,tr.303].
Theo luận điểm của C.Mác thì “Quản lý là một chức năng đặc biệt nảy
sinh từ bản chất xã hội của quá trình lao động” [8,tr.29-30]. Luận điểm này của
C.Mác có thể áp dụng với mọi hoạt động chung của con người trong xã hội.
Quản lý cũng có thể hiểu là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra, là một hoạt
động thực tiễn đặc biệt của con người, trong đó các chủ thể tác động lên các
đối tượng bằng các công cụ và phương pháp khác nhau, thơng qua quy trình
quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục tiêu của tổ
chức trong điều kiện biến động của mơi trường.
Từ những cách tiếp cận trên, có thể thấy quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có mục tiêu xác định, thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ
phận là chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Đó chính là mối quan hệ ra lệnh
- phục tùng, khơng đồng cấp và có tính bắt buộc. Trong nội dung quản lý, có

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

thể xem xét phương pháp, quy trình, nguyên tắc quản lý tùy theo nhu cầu cần
nhận thức và hoạt động thực tiễn. Như vậy, quản lý là một yếu tố khách quan
của mọi quá trình lao động xã hội, bất kể dưới hình thái xã hội nào, quản lý
cần thiết đối với mọi lĩnh vực hoạt động trong xã hội, là một yếu tố quan
trọng và quyết định nhất đến sự phát triển của mỗi tổ chức, mỗi quốc gia. Nếu

xét quản lý dưới tư cách là một hoạt động, có thể hiểu quản lý là sự tác động
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu đã đề ra.
Xét ở góc độ chung nhất có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng đến mục đích hoạt
động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Với cách hiểu này thì quản
lý có những đặc điểm chính: là một hoạt động nhằm hướng tới mục tiêu đã
định; thể hiện thông qua mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản
lý và là mối quan hệ mang tính quyền uy; là sự tác động mang tính chủ quan
nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan; nếu xét về mặt cơng nghệ thì đó
là sự vận động của thơng tin.
Quản lý có các chức năng cơ bản sau:Dự đốn là phán đốn trước tồn
bộ q trình và các hiện tượng mà trong tương lai có thể xảy ra trong sự phát
triển của một hệ thống quản lý, giúp nhà quản lý chủ động trong quy trình
quản lý, phán đốn trước tình hình và có các phương án khả thi để xử lý các
tình huống xảy ra trong quá trình quản lý nhằm đạt mục tiêu và hiệu quả quản
lý cao nhất. Kế hoạch hóa là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý, nhằm xây dựng quyết định về mục tiêu, chương trình hành động và bước đi cụ
thể trong một thời gian nhất định của một hệ thống quản lý. Tổ chức chính là sự
kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt động nhịp
nhàng như một cơ thể thống nhất. Một cơ cấu tổ chức được coi là hợp lý khi
nó tuân thủ nguyên tắc thống nhất trong mục tiêu, mỗi cá nhân đều góp phần

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14


công sức vào các mục tiêu chung của hệ thống. Động viên nhằm phát huy khả
năng vô tận của con người vào quá trình thực hiện mục tiêu của hệ thống, là
chức năng quản lý cần phải xác định những yếu tố tạo thành động cơ thúc đẩy
mọi người đóng góp có kết quả và hiệu quả tới mức có thể được cho hệ thống.
Điều chỉnh nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ
thống để duy trì các mối quan hệ giữa bộ phận điều khiển và bộ phận chấp hành;
giữa bộ máy quản lý với hoạt động của hàng trăm, hàng nghìn người sao cho nhịp
nhàng, ăn khớp với nhau. Sự điều chỉnh cũng rất phức tạp, bởi vì bất cứ một sự rối
loạn nào trong bộ phận, một khâu nào đó đều ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp
đến những bộ phận khác của hệ thống. Kiểm tra là để đánh giá đúng kết quả
hoạt động của hệ thống, bao gồm cả việc đo lường các sai lệch nảy sinh trong
q trình hoạt động, là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý căn
cứ vào mục tiêu và kế hoạch đã định, xác định xem chúng hoạt động có phù
hợp với mục tiêu và kế hoạch hay khơng. Đánh giá và hoạch tốn cung cấp
cho cơ quan quản lý các thông tin cần thiết để đánh giá đúng tình hình của đối
tượng quản lý và dự kiến quyết định bước phát triển mới. Đây là chức năng
quan trọng của quá trình quản lý đối với mọi hệ thống, yêu cầu phải chính xác
đối với các yếu tố định lượng và định tính, nhưng tuyệt đối hóa phương pháp
này và bỏ qua các định tính hoặc các yếu tố tiềm ẩn là các yếu tố khó đo lường
được bằng con số thì thơng tin chưa thật chính xác. Do đó đánh giá hiệu quả
phải có thước đo phù hợp với mục tiêu theo quan hệ chính xác cao dựa vào các
tiêu chuẩn của các yếu tố cả định tính và định lượng. Các chức năng quản lý
tạo thành một chỉnh thể thống nhất với một trình tự chặt chẽ, trong quản lý
không được coi nhẹ một chức năng nào.
Các nhà khoa học phân ra hai loại quản lý, đó là quản lý xã hội và quản
lý nhà nước. Trong thực tế, quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc
biệt. Quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quyền lực nhà


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt được sử dụng pháp luật, để điều
chỉnh các quan hệ xã hội và những hành vi hoạt động của con người do các cơ
quan trong bộ máy nhà nước thực hiện nhằm duy trì sự ổn định và phát triển
xã hội. Có thể hiểu quản lý nhà nước xuất hiện khi nhà nước xuất hiện và
đồng nhiệm những công việc quan trọng nhất là sử dụng quyền lực nhà nước
tiến hành thực hiện các chức năng của nhà nước đối với xã hội, đó là điều
chỉnh các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người.
1.1.2.2. Khái niệm quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa:
+ Theo nghĩa rộng: QLNN là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước, từ
hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
+ Theo nghĩa hẹp: QLNN chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
Đối với đề tài luận văn này, QLNN được hiểu theo nghĩa rộng, QLNN
ở đây bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản luật, các văn
bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản
lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần thiết của Nhà nước.
Hoạt động QLNN chủ yếu được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà
nước, có thể các tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng nhân dân trực
tiếp thực hiện nếu được Nhà nước ủy quyền, trao quyền thực hiện chức năng
của nhà nước theo quy định của pháp luật.Cũng có thể hiểu QLNN là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người qua đó duy trì và phát triển các
mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật, nhằm thực hiện những chức năng và

nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.
Như vậy, QLNN là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, sử
dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Quản lý nhà nước
được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong quản lý xã hội và
có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà nước là sự tác động

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ
xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của
Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa.
1.1.3. Khái niệm lực lượng vũ trang
Theo Từ điển Tiếng Việt thì lực lượng vũ trang là các tổ chức được
trang bị vũ khí, chuyên dùng để tiến hành đấu tranh vũ trang, giữ gìn trị an,
bảo vệ đất nước.Thơng thường, ở các nước, dù khác nhau về hệ thống chính
trị hay địa lý, nhưng lực lượng vũ trang vẫn bao gồm những lực lượng chính
là qn đội, cơng an và dân qn. Có nhiều nước chỉ tính qn đội.Qn đội
có nhiệm vụ bảo vệ sự tồn vẹn lãnh thổ, chủ quyền của quốc gia, chống
ngoại xâm.Cơng an có nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự nội địa.Dân quân là
lực lượng bán vũ trang, thường được các quốc gia tổ chức như là một lực
lượng dự phòng nhằm huy động sức mạnh từ số đơng quần chúng.Ngồi ra,
cịn một lực lượng nữa cũng nằm trong lực lượng vũ trang là lực lượng an
ninh, có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia.Tùy theo tổ chức nhà nước mà

các bộ phận này được đặt ở các cơ quan quản lý khác nhau. Thông thường,
quân đội được đặt dưới quyền điều động của Bộ Tổng tham mưu, lực lượng
an ninh do Ủy ban An ninh Quốc gia điều động, còn cảnh sát thuộc quyền của
Bộ Nội vụ.
Lực lượng Vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân và Dân quân tự vệ. Trong đó, lực lượng Quân đội bao gồm
Lục quân, Hải quân, Không quân, Biên phòng, Cảnh sát biển, đặt dưới sự
quản lý của Bộ Quốc phòng và chịu sự điều động của Bộ Tổng tham mưu.
Lực lượng Công an bao gồm An ninh và Cảnh sát, chịu sự quản lý của Bộ
Công An. Riêng lực lượng Dân quân tự vệ là lực lượng quản lý hỗn hợp của
Bộ Quốc phòng và cơ quan hành chính địa phương.Lực lượng vũ trang nhân
dân Việt Nam là lực lượng chiến đấu có nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17

thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; bảo vệ Nhân dân, Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa, thành quả
cách mạng; cùng toàn dân xây dựng đất nước và thực hiện nghĩa vụ quốc tế.
Hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân phải tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên; đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự thống lĩnh của
Chủ tịch nước, sự quản lý thống nhất của Chính phủ Việt Nam.Nguyên tắc
hoạt động của lực lượng vũ trang nhân dân:trong tình trạng chiến tranh, tình
trạng khẩn cấp về quốc phịng thực hiện theo lệnh của Chủ tịch nước và quy
định khác của pháp luật có liên quan.Trong thi hành lệnh thiết quân luật, giới

nghiêm thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.Trong tình trạng khẩn cấp do thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm
hoặc tình hình đe dọa nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã
hội thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Khi có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia, trật
tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức ban bố tình trạng khẩn cấp thực hiện
theo quy định của pháp luật về an ninh quốc gia và quy định khác của pháp
luật có liên quan.Tham gia hoạt động góp phần bảo vệ hịa bình ở khu vực và
trên thế giới thực hiện theo quyết định của Hội đồng Quốc phòng và An ninh.
Khi xảy ra tình huống phức tạp về an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội;
đấu tranh phịng, chống tội phạm; tham gia phòng, chống, khắc phục sự cố,
thiên tai, dịch bệnh, việc sử dụng lực lượng vũ trang do Chính phủ quy định.
Quân đội nhân dân là lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân
dân trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, bao gồm lực lượng thường trực và
lực lượng dự bị động viên. Lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân có
Bộ đội chủ lực và Bộ đội địa phương. Quân đội nhân dân có chức năng,
nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, chiến đấu bảo vệ Tổ quốc; thực hiện công tác
vận động, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước; lao động sản xuất, kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

tham gia phịng thủ dân sự, cùng tồn dân xây dựng đất nước; thực hiện nghĩa
vụ quốc tế. Nhà nước xây dựng Quân đội nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có lực lượng thường trực hợp lý, lực lượng dự

bị động viên hùng hậu; một số lực lượng tiến thẳng lên hiện đại. Tổ chức,
nhiệm vụ, chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Quân đội nhân dân theo
quy định của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Qn nhân
chun nghiệp, cơng nhân và viên chức quốc phịng, Luật Nghĩa vụ quân sự
và quy định khác của pháp luật có liên quan.Cơng an nhân dân Việt Namlà
lực lượng nòng cốt của lực lượng vũ trang nhân dân trong thực hiện nhiệm vụ
bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh phòng,
chống tội phạm.Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, chỉ huy, bảo đảm hoạt động,
chế độ phục vụ và chế độ, chính sách của Cơng an nhân dân thực hiện theo
quy định của Luật Công an nhân dân và quy định khác của pháp luật có liên
quan. Nhà nước xây dựng Cơng an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại; ưu tiên hiện đại hóa một số lực lượng. Cơng an nhân dân
có trách nhiệm phối hợp với Quân đội nhân dân, Dân quân tự vệ trong thực
hiện nhiệm vụ quốc phịngtheo quy định của Chính phủ. Lực lượng Công an
được hợp thành từ Cảnh sát và An ninh.Tổng chỉ huy các lực lượng vũ trang
Việt Nam là Tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang. Lực lượng vũ trang Việt
Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức, lãnh đạo; là lực lượng nòng cốt
của quốc phịng tồn dân và chiến tranh nhân dân, sinh ra từ lực lượng chính
trị của quần chúng, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu, trưởng
thành qua kháng chiến chống Pháp, kháng chiến chống Mỹ và thời kỳ xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất bản trong
lực lượng vũ trang
Hiện nay, việc quản lý nhà nước về hoạt động xuất bản trong lực lượng
vũ trang cũng phải tuân theo quy định tại Điều 6 Luật Xuất bản 2012. Đó là
quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



×