Tải bản đầy đủ (.pdf) (155 trang)

Tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ của các đài phát thanh truyền hình ở bắc trung bộ hiện nay (khảo sát đài phát thanh truyền hình các tỉnh thanh hóa, nghệ an và hà tĩnh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 155 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA
HỒ CHÍ MINH

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN

ĐỚI SỸ NAM

TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH VĂN NGHỆ
CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH
Ở BẮC TRUNG BỘ HIỆN NAY
(Khảo sát Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh)
Ngành: Báo chí học
Mã số: 60 32 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS NGUYỄN TRÍ NHIỆM

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Trí Nhiệm - Nguyên Chủ nhiệm
Khoa Phát thanh - Truyền hình, Học viện Báo chí và Tun truyền đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này!
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các chuyên gia, nhà
quản lý, lãnh đạo các ngành, các địa phương có liên quan, lãnh đạo các đài
Phát thanh và Truyền hình: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh; sự giúp đỡ nhiệt


tình của các nhà báo, biên tập viên, phóng viên, bạn bè đồng nghiệp đã dành
thời gian tham gia trả lời phỏng vấn; các thầy cô ở Học viện Báo chí và Tun
truyền đã chỉ bảo, góp ý và cung cấp tài liệu tham khảo giúp tơi hồn thành
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đới Sỹ Nam


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ
của các đài Phát thanh - Truyền hình ở Bắc trung bộ hiện nay”(khảo sát số
liệu từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016) là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi
dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn Trí Nhiệm. Các số liệu nêu trong luận văn
là trung thực, những kết luận khoa học chưa từng công bố trong bất cứ cơng
trình khoa học nào.
Tơi xin cam đoan những trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc. Tôi xin chịu trách nhiệm với luận văn của mình.
Thanh Hóa, ngày..... tháng..... năm 2016
Tác giả luận văn

Đới Sỹ Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH VĂN NGHỆ TRUYỀN HÌNH ....................................................... 15
1.1. Khái niệm .....................................................................................................15

1.2. Hệ thống quan điểm của Đảng, Nhà nước và địa phương về báo chí,
truyền thơng và văn hóa nghệ thuật ............................................................20
1.3. Các dạng chương trình văn nghệ truyền hình và quy trình tổ chức sản xuất ......24
1.4. Điều kiện tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ truyền hình đạt chất lượng .......36
1.5. Tầm quan trọng của việc tổ chức sản xuất đối với chất lượng và hiệu
quả các chương trình văn nghệ truyền hình ................................................44
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG TRÌNH
VĂN NGHỆ Ở CÁC ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH THANH HÓA,
NGHỆ AN VÀ HÀ TĨNH .................................................................................................... 47
2.1. Giới thiệu khái quát về các đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh .......................................................................................47
2.2. Thực trạng tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ truyền hình của
các Đài khảo sát...........................................................................................52
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân thành công, hạn chế ...........67
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH VĂN NGHỆ CỦA CÁC ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH THANH HĨA, NGHỆ AN, HÀ TĨNH............................................ 82
3.1. Những vấn đề đặt ra......................................................................................82
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ
truyền hình ...................................................................................................85
3.3. Một số khuyến nghị ......................................................................................97
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 104
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HTTV

Đài phát thanh và truyền hình Hà Tĩnh


LHTHHPĐ

Liên hoan Tiếng hát Hoa phượng đỏ

NDCT/MC

Người dẫn chương trình

NTV

Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An

Nxb

Nhà xuất bản

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

PT-TH

Phát thanh -Truyền hình

TCSX

Tổ chức sản xuất

Th.S


Thạc sĩ

THTT

Truyền hình trực tiếp

TTV

Đài phát thanh và truyền hình Thanh Hố

VOV

Đài Tiếng nói Việt Nam

VTV

Đài truyền hình Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Chương trình văn nghệ truyền hình của các Đài PT-TH ở Bắc
Trung bộ ........................................................................................................64
Bảng 2.2. Thực trạng nội dung chương trình văn nghệ truyền hình của các
Đài PT-TH ở Bắc trung bộ hiện nay ..........................................................65
Bảng 2.3. Chất lượng chương trình văn nghệ truyền hình của các Đài PT-TH
ở Bắc Trung bộ .............................................................................................66
Bảng 2.4. Tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ truyền hình theo quy trình ....68
Bảng 2.5. Tầm quan trọng của các chương trình văn nghệ truyền hình của

các Đài PT-TH ở Bắc Trung bộ ..................................................................71
Bảng 2.6. Các chương trình văn nghệ truyền hình được yêu thích của các Đài
PT-TH ở Bắc Trung bộ................................................................................73
Bảng 2.7. Các yếu tố được khán giả quan tâm trong chương trình văn nghệ
truyền hình của các Đài PT-TH ở Bắc Trung Bộ......................................78
Bảng 2.8. Sự thiếu hấp dẫn trong các chương trình văn nghệ truyền hình của
các Đài PT-TH ở Bắc Trung bộ ..................................................................79
Bảng 3.1. Các hình thức quảng bá chương trình văn nghệ truyền hình của các
Đài PT-TH ở Bắc Trung bộ.........................................................................91


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ tại trường quay .....30
Sơ đồ 1.2: Quy trình tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ tại hiện trường ......31
Biểu đồ 2.1. Chất lượng chương trình văn nghệ truyền hình của các Đài PTTH ở Bắc Trung bộ ......................................................................................67
Biểu đồ 2.2. Hiệu quả tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ truyền hình
của các Đài PT-TH ở Bắc Trung bộ ...........................................................69
Biểu đồ 2.3. Các yếu tố thiếu sức hấp dẫn người xem trong các chương trình
văn nghệ truyền hình của các Đài PT-TH ở Bắc Trung bộ......................80


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản được coi là những mặt cơng tác
quan trọng, góp phần to lớn trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc,
cũng như cơng cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Vì vậy, trong suốt
tiến trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã ban hành nhiều chỉ thị, nghị quyết

quan trọng và định hướng hoạt động, như: Nghị quyết 23-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa X) về “Tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật
trong thời kỳ mới”; Nghị quyết Trung ương 5 (khóa X) “Về cơng tác tư
tưởng, lý luận, báo chí trước yêu cầu mới”, Nghị quyết Trung ương 9 (khóa
XI) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững đất nước”, v.v. Ngày 01/08/2014, Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông cũng đã ký ban hành Chỉ thị số 42/CT-BTTTT về
việc tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về văn học, nghệ thuật trên báo chí.
Qua báo chí, những hoạt động văn học, nghệ thuật đã tác động trực tiếp
đến đời sống tinh thần tồn xã hội, góp phần tích cực, có hiệu quả trong đấu
tranh chống lại các luận điệu trái với đường lối văn nghệ của Đảng. Đây là
nội dung chủ đạo, nổi bật, xuyên suốt của hoạt động báo chí văn nghệ trong
những năm qua. Theo PGS.TS Đào Duy Quát, Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng Lý luận, phê bình văn học, nghệ thuật Trung ương: Hiện nay, số lượng
ấn phẩm, lượng phát hành và hình thức của báo chí văn nghệ ngày càng phát
triển, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trên tất cả các loại hình báo chí và của tất
cả các loại hình văn học, nghệ thuật.
Tính đến nay, từ Trung ương đến các tỉnh, thành phố đã có trên 80 cơ
quan báo chí văn học, nghệ thuật. Ngồi Bộ Quốc phịng, Bộ Cơng an, Bộ
Văn hóa - Thể thao & Du lịch có báo, tạp chí văn học, nghệ thuật chuyên
ngành, hầu hết trên các báo của các tổ chức chính trị - xã hội, trên hệ thống


2

phát thanh - truyền hình từ Trung ương đến địa phương đều duy trì thường
xuyên các chuyên trang, chuyên mục về văn học, nghệ thuật.
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh là 3 tỉnh lân cận thuộc khu vực Bắc Trung
bộ của Việt Nam và có nhiều nét tương đồng về kinh tế, xã hội và truyền thống
văn hóa, lịch sử. Từ xa xưa, khu vực này từng là chốn "biên thùy", là "phên

dậu", là nơi xuất phát của nhiều cuộc khởi nghĩa và chiến tranh giữ nước
của dân tộc Việt Nam. Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh cũng được coi là những
trung tâm văn hóa quan trọng của Việt Nam, nơi có nhiều di sản văn hóa thế
giới, như: Thành nhà Hồ, dân ca ví dặm Nghệ Tĩnh; nơi sinh ra nhiều anh
hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, như: Hồ Chí Minh, Nguyễn Du, Phan Bội
Châu, Triệu Thị Trinh, Mai Thúc Loan, Dương Đình Nghệ, Ngơ Quyền... Các
vua chúa của nhà Tiền Lê, nhà Hồ, nhà Hậu Lê, chúa Trịnh...
Đồng hành cùng sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, những
năm qua, các cơ quan báo chí nói chung và Đài PT-TH các tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng đã dành một phần thời lượng đáng kể để thực
hiện các chương trình văn nghệ, giải trí bằng nhiều hình thức phong phú, hấp
dẫn, góp phần gìn giữ, bảo tồn và phát huy tinh hoa bản sắc văn hóa địa
phương. Tỉ trọng các chương trình văn nghệ trên sóng truyền hình ngày một
tăng với đủ thể loại gồm: ca, múa, nhạc, thơ, sân khấu, giao lưu, toạ đàm, trị
chơi... Có thể kể đến một số chương trình văn nghệ đặc sắc của các đài như:
“Câu chuyện âm nhạc”, “Đất và người xứ Thanh”, “Văn học nghệ thuật xứ
Thanh”, “Thơ và cuộc sống” của Đài PT-TH Thanh Hóa (TTV); “Giai điệu
quê hương”, „Tác giả - Tác phẩm”, “Dân ca xứ Nghệ” của Đài PT-TH Nghệ
An (NTV); “Diễn đàn Văn học nghệ thuật”, “Không gian âm nhạc”, “Tạp chí
văn nghệ thiếu nhi”... của Đài PT-TH Hà Tĩnh (HTTV). Thơng qua đó, các
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về văn hóa, văn nghệ đã được các
Đài PT-TH chủ động thơng tin đầy đủ, kịp thời, có tác động tích cực đến dư


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

luận xã hội, đến tư tưởng, tình cảm, cảm hứng sáng tạo và trách nhiệm công
dân của các văn nghệ sỹ - lực lượng quyết định tạo nên những tác phẩm văn

học, nghệ thuật có giá trị tư tưởng và nghệ thuật cao.
Tuy nhiên, dù số lượng và chất lượng các chương trình văn nghệ trên
sóng truyền hình của các Đài PT-TH khu vực Bắc Trung bộ tăng lên, nhưng
lại chưa có nhiều chuyên mục chuyên sâu; tỷ lệ chương trình văn nghệ mang
tính chất phê bình, đấu tranh với những tồn tại trong lĩnh vực phát triển văn
hóa nghệ thuật chưa cao; cịn thiếu những tác phẩm đặc sắc, hấp dẫn, để lại
dấu ấn trong lòng khán giả...
Tốc độ phát triển nhanh chóng của kỹ thuật truyền hình hiện đại đang mở
ra điều kiện mới cho sự sáng tạo, đồng thời đòi hỏi những bước tiến mới về qui
trình tổ chức sản xuất các chương trình truyền hình nói chung và văn nghệ
truyền hình nói riêng. Chất lượng chương trình chỉ có thể được nâng cao trên cơ
sở củng cố tính chun nghiệp của cơng tác TCSX. Quy trình sản xuất rõ ràng,
hợp lý, khoa học cũng là điều kiện để đem lại hiệu quả kinh tế cho các đài.
Vì vậy, việc chuẩn hóa quy trình TCSX sẽ giúp cho lãnh đạo các đài có
thể kiểm sốt các rủi ro trong quá trình thực hiện, đồng thời phát huy tối đa
khả năng sáng tạo của các nhân sự trong nhóm, tránh lãng phí chi phí sản
xuất… Chuẩn hóa quy trình sản xuất chương trình văn nghệ càng có ý nghĩa
cấp thiết hơn trong tình hình mới với làn sóng ngoại lai, các game show,
chương trình truyền hình thực tế mua bản quyền nước ngoài đang tràn ngập
trên sóng truyền hình. Song, đến nay, các Đài PT-TH khu vực Bắc Trung bộ
nói chung và Đài PT-TH các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh nói riêng
vẫn chưa tiến hành một cuộc điều tra, nghiên cứu nào để tìm ra quy chuẩn cho
việc TCSX chương trình văn nghệ trong tình hình mới. Thực tiễn đó cho thấy:
việc nghiên cứu, đánh giá một cách tồn diện về cơng tác TCSX chương trình
văn nghệ ở các Đài PT-TH khu vực Bắc Trung bộ là rất cần thiết.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


4

Với lý do đó, học viên đã quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu cho
luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ chun ngành Báo chí học của mình là: “Tổ chức
sản xuất chương trình văn nghệ của các Đài Phát thanh - truyền hình ở
Bắc Trung Bộ hiện nay” (Khảo sát Đài Phát thanh - Truyền hình các tỉnh:
Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh), nhằm góp phần làm rõ thêm những vấn
đề cơ bản xung quanh nội dung này. Đây là một cơng việc có ý nghĩa khơng
chỉ đối với các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh mà cịn đối với một số địa
phương khác có điều kiện tương tự trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất
nước, phù hợp với mục tiêu của Nghị quyết Trung ương 9 (khóa XI) “Về xây
dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển
bền vững đất nước”.
Luận văn này mong muốn thơng qua việc khảo sát các chương trình văn
nghệ trên sóng truyền hình Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh để phân tích những
thuận lợi khó khăn và đề ra mơ hình chuẩn hóa quy trình sản xuất chương trình
văn nghệ hiện nay ở các đài địa phương; đưa ra hệ thống chức danh trong q
trình TCSX, vị trí và trách nhiệm của mỗi chức danh.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình khảo sát, tìm hiểu tài liệu để nghiên cứu về đề tài, tác
giả nhận thấy: Trong lĩnh vực báo chí, truyền thơng đại chúng, từ trước tới
nay, đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học, gồm: sách, giáo trình,
luận án Tiến sỹ, luận văn Thạc sỹ, bài báo khoa học... đề cập đến vai trị, chức
năng của báo chí, những hoạt động của phát thanh, truyền hình địa phương ở
nước ta, có liên quan đến hướng nghiên cứu của đề tài, như:
- “Bản sắc dân tộc trong văn hóa văn nghệ” (in lần thứ 2), Nxb. Văn học
và Trung tâm nghiên cứu quốc học, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tr. 30-32.
Cuốn sách này tập hợp những tham luận của cuộc Hội thảo: “Bản Sắc Dân Tộc
Trong Văn Hoá Văn Nghệ” do Trung tâm nghiên cứu Quốc học phối hợp với


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

5

Liên hiệp các hội Văn học - Nghệ thuật thành phố Hồ Chí Minh tổ chức. Những
tham luận của hội thảo được đăng trong cuốn sách là những gợi mở để bạn đọc
tiếp tục nghiền ngẫm và tranh luận. Hội thảo đã mở ra một cánh cửa những vấn
đề rộng lớn, hướng đến tương lai, hướng đến thực tiễn văn hoá - văn nghệ.
- Trần Bảo Khánh (2003), Sản xuất chương trình truyền hình, NXB
Văn hóa Thơng tin. Cuốn sách đề cập tồn bộ những khía cạnh có liên quan
đến việc sản xuất các chương trình truyền hình, như: Đặc trưng và các thể loại
báo chí truyền hình, sản xuất các chương trình truyền hình, sáng tạo các tác
phẩm báo chí truyền hình, phóng vấn, ký sự, cầu truyền hình... Trong đó, tác
giả đề cập khá chi tiết về phương pháp sản xuất các chương trình truyền hình.
- Tài liệu tổng hợp từ các cuộc hội thảo về TCSX chương trình truyền
hình do đài VTV tổ chức. Hội thảo lần thứ nhất tại Hà Nội (19/7/2003) với nội
dung chính là: Tìm hiểu về q trình TCSX hiện nay trong trường quay của Đài
VTV qua đó phát hiện ra những bất cập cần khắc phục; Mơ hình sản xuất
chương trình hiện đại ở các nước và việc áp dụng vào thực tiễn của Đài VTV.
Tại cuộc Hội thảo lần thứ hai cũng được tổ chức tại Hà Nội ngày 8/1/2004,
tham luận của các đại biểu tập trung vào các vấn đề: Xây dựng các tiêu chuẩn
thống nhất về kịch bản, quy trình cơng nghệ ghi hình (các hoạt động trong tiền
kỳ, ghi hình và hậu kỳ); Thiết kế xây dựng hệ thống các chức danh tham gia
hoạt động sản xuất chương trình, từ đó quy định trách nhiệm và phân công phối
hợp trong đội ngũ tham gia thực hiện chương trình. Phần lớn các tri thức về
thực tiễn TCSX chương trình truyền hình hiện đại, tác giả đều tham khảo từ

nguồn tài liệu này.
- Vũ Thanh Hường (2004), Luận văn thạc sỹ: Tổ chức sản xuất các
chương trình trị chơi truyền hình, ĐH Khoa học xã hội và nhân văn Hà
Nội. Tác giả đã khảo sát quy trình tổ chức một số chương trình trị chơi
truyền hình tiêu biểu của VTV; đưa ra các giải pháp, kiến nghị cần thiết

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

để xác định quy trình chuẩn của việc TCSX một chương trình trị chơi
truyền hình chất lượng.
- Dương Xn Sơn (2009), Giáo trình Báo chí truyền hình, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội. Trong cuốn sách này, tác giả trình bày khá chi tiết về
lĩnh vực báo truyền hình, vị trí, vai trị và sự ra đời phát triển của truyền hình,
một số khái niệm trong lĩnh vực truyền hình, trong đó có một số nội dung liên
quan đến quy trình sản xuất chương trình truyền hình.
- Nguyễn Thị Huyên (2009), Luận văn thạc sỹ: Thực trạng hoạt động
của báo nói, báo hình ở các đài tỉnh khu vực bắc miền Trung, Học viện Báo
chí và Tuyên truyền. Tác giả đã có những khảo sát đánh giá thực trạng hoạt
động báo hình ở 3 tỉnh Bắc Trung bộ, từ đó có những biện pháp nâng cao chất
lượng hoạt động báo chí ở khu vực này.
- Đỗ Ngọc Sơn (2011), Luận văn thạc sỹ: Các chương trình giải trí
truyền hình với việc đáp ứng nhu cầu và sở thích giới trẻ hiện nay, Học viện
báo chí và tuyên truyền. Tác giả xây dựng những luận điểm lý luận và nghiên
cứu khảo sát thực tiễn các chương trình giải trí trên kênh VTV3, Đài truyền
hình Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp TCSX chương trình một cách phù

hợp, đáp ứng nhu cầu, sở thích của giới trẻ hiện nay.
- Trần Bảo Khánh (2011), Cơng chúng truyền hình Việt Nam, NXB
Thông tấn, Hà Nội. Tác giả giới thiệu đối tượng người xem truyền hình với
các đặc điểm, lứa tuổi, tâm lý khác nhau sẽ ảnh hưởng tới phương thức sản
xuất các tác phẩm truyền hình.
- Tạ Văn Dương (2012), Luận văn thạc sỹ: Tổ chức sản xuất chương
trình chuyên đề ở đài Phát thanh - Truyền hình địa phương, Học viện báo chí
và Tuyên truyền. Tác giả đã khảo sát quy trình TCSX các chương trình
chuyên đề ở 2 đài PT-TH Bắc Ninh và Bắc Giang. Từ đó, có những kiến nghị
để nâng cao hiệu quả của việc TCSX các chương trình chuyên đề.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

- Hoàng Thị Nga (2012), Luận văn thạc sỹ: Tổ chức sản xuất chương
trình truyền hình tại VIT Media, Học viện báo chí và tuyên truyền. Tác giả chỉ
ra sự khác biệt trong cách thức TCSX chương trình tại VIT Media so với các
kênh truyền hình chính thống khác, những yếu tố tác động đến sự khác biệt.
Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc TCSX
chương trình truyền hình tại VIT Media.
- Hồng Thị Hịa (2013), Luận văn thạc sỹ: Đặc trưng văn hóa vùng
miền trong các chương trình văn nghệ Đài truyền hình Thành phố Hồ Chí
Minh, Trường Đại học Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Tác giả nghiên
cứu những nét bản sắc về văn hoá, văn nghệ khu vực Nam Bộ, thơng qua
sóng truyền hình HTV, từ hình thức tổ chức đến quy trình sản xuất với việc
khảo sát lãnh đạo đài HTV và công chúng xem truyền hình.

- Nguyễn Quỳnh Trang (2013), Luận văn thạc sỹ: Nghiên cứu quy trình
sản xuất các chương trình trị chơi truyền hình (Gameshows), Trường Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội. Qua việc khảo sát thực trạng quy trình
TCSX trị chơi truyền hình của đài truyền hình Việt Nam (VTV), tác giả đã
đưa ra một số giải pháp quan trọng để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất
và đặc biệt là xác định được một quy trình chuẩn trong việc sản xuất các
trương trình game show của đài VTV.
- Đinh Thị Xuân Hòa (2014), Xã hội hóa sản xuất chương trình truyền
hình ở Việt Nam hiện nay, Nxb Thông tin và Truyền thông, Hà Nội. Cuốn sách
làm rõ cơ sở lý luận và một số vấn đề thực tiễn về xã hội hóa sản xuất chương
trình truyền hình như: làm rõ khái niệm, những yếu tố thúc đẩy sự ra đời và
phát triển hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình; các hình
thức xã hội hóa chương trình truyền hình; những u cầu và điều kiện để hoạt
động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình thành cơng; xã hội hóa và
u cầu từ thực tiễn phát triển của truyền hình Việt Nam. Cuốn sách cũng chỉ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

rõ thực trạng hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt
nam hiện nay, từ đó đưa ra những thành cơng, hạn chế và những vấn đề đặt ra
trong hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt Nam
hiện nay, đồng thời đưa ra dự báo sự phát triển và một số giải pháp nhằm phát
huy hiệu quả hoạt động xã hội hóa sản xuất chương trình truyền hình ở Việt
Nam trong thời gian tới.
- Trần Thị Kim Miên (2014), Luận văn thạc sỹ: Đổi mới tổ chức sản

xuất chương trình truyền hình trực tiếp của Đài phát thanh và truyền hình
Bình Dương, Học viện báo chí và Tun truyền. Tác giả trình bày đặc điểm,
quy trình, các dạng, điều kiện để tổ chức chương trình truyền hình trực tiếp.
Từ đó, đưa ra quy trình tổ chức sản xuất chung cho các chương trình truyền
hình trực tiếp ở đài Bình Dương.
- Nguyễn Công Triện (2014), Luận văn thạc sỹ: Tổ chức sản xuất chương
trình tọa đàm chính luận truyền hình, Học viện báo chí và tuyên truyền. Trên cơ
sở phân tích, đánh giá thực trạng của tọa đàm chính luận truyền hình tại Việt
Nam, tác giả đã chỉ ra phương pháp tổ chức chương trình tọa đàm chính luận
tốt nhất, đáp ứng yêu cầu và định hướng phát triển theo quan điểm, đường lối,
chủ trương của Đảng và Nhà nước.
- Trần Bảo Khánh, Trần Đăng Tuấn, Tác phẩm truyền hình, Tài liệu
giảng dạy, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, giới thiệu một cách đầy đủ quy
trình thực hiện một tác phẩm truyền hình.
Như vậy, có thể thấy, lĩnh vực tun truyền văn nghệ trên báo chí,
truyền hình đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu khoa học. Nhìn chung,
những cơng trình nghiên cứu này hoặc là đề cập đến vai trị, chức năng của
báo chí, cũng như của các Đài PT-TH địa phương đối với một lĩnh vực cụ thể
nào đó, hoặc là đi sâu vào việc phân tích thực trạng, đề xuất giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng một thể loại, một chương trình truyền hình cụ thể của địa

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9

phương. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một đề tài khoa học nào, một cơng
trình khoa học nào nghiên cứu, đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ, có hệ

thống về việc tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ tại các Đài PT-TH khu
vực Bắc Trung Bộ (cụ thể là Đài PT-TH Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh).
Chính vì vậy, khi chọn đề tài này nghiên cứu lại càng có ý nghĩa, bởi các tỉnh
khu vực Bắc Trung Bộ hiện nay có nhiều tiềm năng, lợi thế và bề dày truyền
thống văn hóa, lịch sử, là địa bàn chiến lược cực kỳ quan trọng cả về kinh tế,
chính trị và an ninh quốc phịng của đất nước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng TCSX chương trình văn
nghệ của các đài PT-TH ở Bắc Trung Bộ hiện nay, tác giả sẽ đề xuất những
giải pháp cụ thể, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác TCSX chương
trình văn nghệ trên sóng các Đài PT-TH trong khu vực.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nói trên, trong q trình nghiên cứu đề tài này,
tác giả sẽ triển khai một số nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về văn hóa, văn nghệ nói
chung và hoạt động truyền thông trên các phương tiện phát thanh truyền hình
địa phương nói riêng để làm cơ sở cho việc triển khai nghiên cứu đề tài.
- Làm rõ cơ sở lý luận của vấn đề tổ chức sản xuất chương trình văn
nghệ trên truyền hình.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ
của các Đài PT-TH Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh; Những thành công,
những mặt tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả TCSX chương trình văn nghệ tại các Đài PT-TH Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh cũng như của khu vực Bắc Trung Bộ hiện nay.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là: Tổ chức sản xuất chương trình văn
nghệ của các đài Phát thanh - Truyền hình ở khu vực Bắc Trung Bộ hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Hiện nay, trong thời đại bùng nổ khoa học cơng nghệ, có nhiều dạng TCSX
chương trình văn nghệ đang được các Đài PT-TH áp dụng. Cụ thể như sau:
- Văn nghệ truyền hình:
+ Tại hiện trường: Ghi hình trực tiếp; hoặc ghi hình phát lại
+ Tại Trường quay: Ghi hình trực tiếp; hoặc ghi hình phát lại
+ Chương trình kết hợp cả Hiện trường và Trường quay: Cầu truyền hình
trực tiếp
- Văn nghệ phát thanh:
+ Tại phòng thu: Thu trực tiếp hoặc ghi file dựng phát lại
+ Tại hiện trường: Thu trực tiếp hoặc ghi file dựng phát lại
+ Chương trình kết hợp cả Hiện trường và Phòng thu: Cầu phát thanh
trực tiếp
Thực tế cho thấy: Các đài PT-TH cả nước nói chung, khu vực Bắc
Trung Bộ nói riêng đều TCSX các dạng chương trình văn nghệ nêu trên. Tuy
nhiên, do nhiều yếu tố, như: điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
chất lượng nguồn nhân lực... nên đa số các Đài PT-TH ở khu vực Bắc Trung
Bộ đều tập trung chủ yếu TCSX dạng chương trình văn nghệ tại trường quay,
được ghi hình phát lại, cịn các chương trình thực hiện tại hiện trường và
truyền hình trực tiếp chiếm tỷ lệ thấp (thường vào những dịp lễ, sự kiện lớn,
hoặc ngày kỷ niệm quan trọng mới thực hiện). Bên cạnh đó, các chương trình
văn nghệ phát thanh cũng chủ yếu được biên tập phát lại từ truyền hình, hoặc

khai thác từ nhiều nguồn khác nhau...

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11

Từ thực tế đó và do thời gian nên trong luận văn này, tác giả chủ yếu tập
trung đi sâu nghiên cứu, khảo sát việc TCSX các chương trình văn nghệ truyền
hình tại trường quay được ghi hình phát lại của các Đài PT-TH ở khu vực Bắc
Trung bộ hiện nay; từ đó xây dựng một quy trình TCSX phù hợp nhất cho các đài.
Thời gian khảo sát: Từ tháng 5/2015 đến tháng 5/2016.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơng trình được thực hiện dựa vào các cơ sở lý luận: Hệ thống các
quan điểm, chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam
về văn hóa, văn nghệ; đặc biệt là những định hướng, chỉ đạo của Đảng và
Nhà nước về việc phát huy vai trò, sức mạnh của phát thanh - truyền hình
phục vụ các nhiệm vụ chính trị trong tình hình mới; Lý luận truyền thơng; Lý
luận báo chí, truyền hình; Lý luận về cơng tác TCSX chương trình truyền
hình; Lý luận mỹ thuật tạo hình; Lý thuyết ánh sáng; Lý thuyết âm thanh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả thực hiện các phương pháp sau:
5.2.1. Nghiên cứu tài liệu: Thông qua việc nghiên cứu các văn bản, tài
liệu liên quan đến việc TCSX các chương trình truyền hình và văn nghệ
truyền hình để làm luận cứ cho luận văn.
5.2.2. Khảo sát thực tế: Thông qua thực tế nghiên cứu, khảo sát trực
tiếp quá trình thực hiện TCSX tại các đài PT-TH ở Bắc trung bộ để đánh giá

thực trạng TCSX các chương trình văn nghệ truyền hình; từ đó đề ra những
giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng, hiệu quả TCSX chương trình văn
nghệ truyền hình.
5.2.3. Phân tích nội dung tác phẩm: Mục đích là đánh giá chất lượng và
những thành công, hạn chế về mặt nội dung của các tác phẩm, từ đó đối chiếu,
xem xét trở lại trong quy trình TCSX chương trình để tìm ra điểm mạnh, điểm
yếu và những hạn chế cần khắc phục.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

5.2.4. Tọa đàm: Trao đổi về công tác TCSX chương trình văn nghệ truyền
hình giữa một số phóng viên, biên tập viên, đạo diễn, quay phim tham gia vào
êkíp TCSX để xác định rõ những vấn đề nội tại cần giải quyết, khắc phục.
5.2.5. Phỏng vấn sâu: Phỏng vấn Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Hội Văn học nghệ thuật, Chi hội nhạc sỹ Việt Nam, lãnh đạo các đài
PT-TH: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh và khán giả. Mục đích thu thập các ý
kiến đánh giá, nhằm rút ra những vấn đề cần thiết trong mối liên kết giữa
TCSX với chất lượng chương trình.
5.2.6. So sánh, đối chiếu: Tìm ra điểm chung, thế mạnh và hạn chế
trong quy trình TCSX chương trình văn nghệ truyền hình của các đài PT-TH
ở Bắc Trung bộ mà tác giả khảo sát.
5.2.7. Điều tra xã hội học: Xây dựng bảng hỏi để thăm dò ý kiến khán giả
đánh giá về chất lượng, thời lượng các chương trình văn nghệ truyền hình của
các đài PT-TH ở Bắc Trung bộ, từ đó xem xét trở lại quy trình TCSX. Tác giả,
thăm dò và thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu của đề tài thông qua việc

phát 300 phiếu trực tiếp tới người xem truyền hình và thơng qua bảng hỏi từ
website của đài, ở cả 3 tỉnh: Thanh Hố, Nghệ An, Hà Tĩnh. Từ đó, rút ra một
quy trình TCSX tốt nhất cho các chương trình văn nghệ của các Đài PT-TH ở
Bắc Trung bộ hiện nay.
6. Đóng góp mới về khoa học của đề tài
Đây là cơng trình nghiên cứu đầu tiên đề cập một cách cụ thể đến việc tổ
chức sản xuất chương trình văn nghệ của các Đài PT-TH ở Bắc Trung Bộ hiện
nay. Vì vậy, hy vọng những kết quả nghiên cứu của công trình sẽ góp phần làm
phong phú thêm hệ thống lý luận báo chí ở nước ta về vấn đề phát thanh truyền
hình tham gia các hoạt động truyền thơng tại địa phương.
Cơng trình cũng sẽ là một tài liệu tham khảo bổ ích, cho các nhà nghiên
cứu lý luận báo chí truyền hình và có thể phục vụ cho hoạt động nghiên cứu

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

khoa học trong các trường Đại học, Cao đẳng đối với những chuyên ngành có
liên quan đến vấn đề này.
Qua việc tổng kết lý luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một số nhận xét
và bài học kinh nghiệm để phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ phóng viên,
biên tập viên, kỹ thuật viên ở các Đài PT-TH các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh; từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất các
chương trình văn nghệ truyền hình ở các đài địa phương.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
7.1. Ý nghĩa lý luận
- TCSX chương trình truyền hình nói chung, chương trình văn nghệ nói

riêng, là khâu quan trọng. Vì vậy, để TCSX được chương trình chất lượng thì
các khâu trong TCSX phải đảm bảo đúng yêu cầu và đúng qui trình.
- Muốn chương trình đạt chất lượng, ngồi quy trình TCSX khoa học,
hợp lý, thì cần phải đảm bảo các yếu tố, như: Chất lượng nguồn nhân lực,
tranh thiết bị, cơ sở vật chất, kinh phí...
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Cơng trình này là Tài liệu tham khảo cho các đài PT-TH địa phương nói
chung, đặc biệt là các đài ở khu vực Bắc Trung bộ trong việc TCSX các chương
trình văn nghệ truyền hình chất lượng, hiệu quả.
- Luận văn góp phần trang bị nhận thức, tư duy mới cho các nhà báo,
nhà quản lý, nhất là những người đang công tác tại các đài PT-TH khu vực
Bắc trung bộ trong việc nâng cao chất lượng chương trình, thu hút cơng chúng
chính từ sự đổi mới cơng tác TCSX.
- Nếu kết quả nghiên cứu được áp dụng sẽ góp phần nâng cao kỹ năng,
tay nghề của đội ngũ cán bộ, phóng viên tham gia tổ chức sản xuất chương
trình văn nghệ truyền hình, nâng cao hiệu quả và vị thế của các đài PT-TH
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

- Luận văn cũng là Tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo báo chí, đặc
biệt là báo chí truyền hình.
- Luận văn trở thành tài liệu nghiên cứu tham khảo của những người
làm truyền hình và những người quan tâm tới vấn đề mà luận văn đề cập.
- Đối với học viên, thông qua thực hiện đề tài là quá trình tìm hiểu,

đúc rút kinh nghiệm, khái quát, tổng kết cả lý luận và thực tiễn của việc
TCSX các chương trình văn nghệ truyền hình. Đó là cơ sở để học viên ứng
dụng trong thực tiễn hoạt động nghiệp vụ tại đài PT-TH Thanh Hóa nơi
mình đang cơng tác.
8. Kết cấu đề tài
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
bảng viết tắt, luận văn có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc tổ chức sản xuất chương trình văn
nghệ truyền hình
Chương 2: Thực trạng tổ chức sản xuất chương trình văn nghệ ở các đài
Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức sản xuất chương trình văn
nghệ của các đài Phát thanh - Truyền hình Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH VĂN NGHỆ TRUYỀN HÌNH
1.1. Khái niệm
1.1.1. Tổ chức
- Tổ chức (được hiểu theo nghĩa danh từ) là: “Tập hợp người được tổ
chức theo cơ cấu nhất định để hoạt động vì lợi ích chung” [42, tr.157].
- Tổ chức (được hiểu theo nghĩa động từ) là: “Hành động bố trí sắp xếp
một cơ cấu tổ chức (đối tượng của việc tổ chức) hay bố trí sắp xếp các công

việc trong sản xuất và trong thực hiện dự án” [42, tr.157].
Theo Từ điển Tiếng Việt: tổ chức là “sắp xếp, bố trí cho thành một
chỉnh thể, có một cấu tạo, một cấu trúc và những chức năng chung nhất định”
[48, tr. 1293]. Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa tổ chức là “sắp xếp bố trí
thành các bộ phận để cùng thực hiện một nhiệm vụ hoặc cùng một chức năng
chung [62, tr.1662].
1.1.2. Sản xuất
Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa: “sản xuất là việc tạo ra của cải vật
chất” [49, tr.1427].
Trong lĩnh vực truyền thơng có thể hiểu việc sản xuất là tạo ra, làm
nên các sản phẩm truyền thơng. Ví dụ như: sản xuất ra tờ báo in, chương
trình phát thanh, chương trình truyền hình... Sản xuất ra sản phẩm phụ thuộc
nhiều yếu tố, đối với sản phẩm truyền hình thì việc sản xuất ra các tác phẩm
có chất lượng phụ thuộc vào quy trình tổ chức sản xuất.
1.1.3. Tổ chức sản xuất
Đề cập đến khái niệm sản xuất, giáo trình giảng dạy mơn Tổ chức lao
động khoa học - Học viện Cơng nghệ Bưu chính Viễn thông cho rằng: “Quá

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

trình sản xuất là quá trình con người dùng sức lao động của mình thơng qua cơng
cụ lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm mục đích tạo ra những sản
phẩm có ích cho nhu cầu xã hội” [38, tr .13]. Vậy có thể hiểu tổ chức sản xuất là
những hoạt động của con người dùng tư liệu sản xuất tác động vào đối tượng lao
động cần thiết để tạo ra vật phẩm, đáp ứng nhu cầu thiết thực cho xã hội. Hoạt

động này dựa trên cơ sở các quy tắc nghề nghiệp và theo quy trình nhất định.
Theo khái niệm trên, nói đến sản xuất cũng có nghĩa là nói đến lao động.
Trong lao động sản xuất nói chung, vấn đề cần thiết là phải quan tâm đến việc tổ
chức lao động khoa học. “Tổ chức lao động khoa học trong điều kiện hiện đại là
tổ chức sao cho nó dựa trên các thành tựu khoa học và kinh nghiệm tiên tiến, được
áp dụng một cách có hệ thống vào sản xuất. Cho phép liên kết kĩ thuật và con
người một cách tốt nhất vào quá trình sản xuất thống nhất, đảm bảo sử dụng hiệu
quả các nguồn vật liệu lao động, bảo vệ sức khoẻ con người” [38, tr.6 ].
Có một số ý kiến cho rằng: “Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công
đoạn, các khâu trong cả dây chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ
“đầu vào” đến “đầu ra” [42, tr.157].
Trong lĩnh vực truyền hình, khâu tổ chức sản xuất quyết định hiệu quả,
chất lượng chương trình. Muốn có chương trình chất lượng, các yếu tố trong
tổ chức sản xuất phải đảm bảo một quy trình chuẩn, chuyên nghiệp, từ việc:
xây dựng kế hoạch, kịch bản chương trình, điều hành đội ngũ sản xuất
chương trình, đến phương tiện sản xuất và công nghệ sản xuất phù hợp.
Như vậy, “Tổ chức sản xuất là hoạt động sử dụng tối đa và hiệu quả
các nguồn nhân lực, trang thiết bị chuyên ngành một cách có kế hoạch và hợp
lý, phát huy mọi khả năng sáng tạo của con người để quá trình sản xuất đạt
hiệu quả cao”.
1.1.4. Chương trình truyền hình
Chương trình truyền hình là sự liên kết, sắp xếp, bố trí hợp lý các tin bài,
bảng biểu, tư liệu bằng hình ảnh và âm thanh được mở đầu bằng lời giới thiệu,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

17


nhạc hiệu, kết thúc bằng lời chào tạm biệt, đáp ứng được yêu cầu tuyên truyền
của cơ quan báo chí truyền hình nhằm mang lại hiệu quả cao nhất cho khán giả.
Trong tiếng Anh, chương trình là “programme” chương trình truyền
hình là “programme television”. Chương trình truyền hình được hiểu gồm các
chương trình như: Chương trình thời sự, chương trình kinh tế, văn hố, qn
đội, phụ nữ, thiếu nhi, trò chơi (show games) được phân bổ theo các kênh
truyền hình và được thể hiện bằng những nội dung cụ thể qua các chương
trình bằng các thể loại tác phẩm truyền hình.
Chương trình truyền hình đề cập đến các vấn đề của đời sống xã hội
không phải một cách ngẫu nhiên như vẫn diễn ra, mà nó thường truyền tải
thông tin từ ngày này qua ngày khác, nhằm phục vụ một đối tượng công
chúng xác định. Nội dung của chương trình truyền hình trực tiếp ảnh hưởng
đến tư tưởng của cơng chúng trong xã hội hiện đại.
Có thể hiểu chương trình là tồn bộ nội dung dự kiến hành động theo
một trình tự nhất định và trong một thời gian nhất định
Theo tác giả Trần Bảo Khánh: Sự xuất hiện của phát thanh, sau đó là
truyền hình thì cũng xuất hiện thuật ngữ chương trình. Đây là thuật ngữ mang
tính chất của cơng chúng.
Như vậy, chương trình là: “kết quả cuối cùng của q trình giao tiếp
với cơng chúng”, “chương trình tạo thành chu kỳ khép kín những mắt xích
trong chuỗi giao tiếp” [29, tr.31]. Với khái niệm này, có thể thấy rằng từ
phương tiện kỹ thuật truyền bá thơng tin, nhiệm vụ của chương trình là làm
sao có thể đưa ra được lời giải đáp, lời hướng dẫn cho thực tế khi xây dựng
chương trình, trong đó bao gồm các hoạt động được thực hiện với sự hỗ trợ
của các nguồn nhân lực nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể cho các nhóm
khách hàng, nhóm đối tượng đã định sẵn
Truyền hình ra đời đầu thế kỷ XX, có nhiều khái niệm khác nhau về
truyền hình. Hai tác giả người Pháp Brigitte và Didier Deormeaux trong cuốn
phóng sự truyền hình quan niệm rằng: truyền hình là “truyền thanh có minh hoạ”

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

18

Thuật ngữ Truyền hình (television) có nguồn gốc từ tiếng La tinh và
tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ “tele” có nghĩa là “ở xa”, cịn “Videre”
là “thấy được”, cịn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó
lại thành “Televidere”, trong tiếng Anh là “Television” cũng có nghĩa là nhìn
được từ xa [40, tr.13]. Trong cuốn giáo trình Báo chí truyền hình tác giả
Dương Xuân Sơn có đưa ra khái niệm: “truyền hình là một phương tiện thơng tin
đại chúng truyền đạt thơng tin trong truyền hình gồm hình ảnh và âm thanh.
Hình ảnh trong truyền hình có cả hình ảnh động và hình ảnh tĩnh” [40, tr.13].
Tác giả Trần Đăng Tuấn cho rằng: “truyền hình là một loại phương tiện
thơng tin đại chúng chuyền tải thơng tin bằng hình ảnh và âm thanh” [46].
Các khái niệm trên đều xác định phương tiện ngơn ngữ của truyền hình
là hình ảnh và âm thanh. Đây chính là đặc trưng của truyền hình.
Về kỹ thuật, truyền hình được hoạt động theo nguyên lý cơ bản sau:
hình ảnh về sự vật được máy ghi hình biến đổi thành tín hiệu điện trong đó
mang thơng tin về độ sáng tối, màu sắc. Đó là tín hiệu hình (tín hiệu video).
Sau khi được xử lý, khuyếch đại, tín hiệu truyền hình đi trên sóng truyền hình
nhờ máy phát sóng hoặc hệ thống dây dẫn. Tại nơi nhận, máy thu hình tiếp
nhận tín hiệu rồi đưa đến đèn hình để biến đổi ngược từ tín hiệu hình thành
hình ảnh trên màn hình. Phần âm thanh cũng được thực hiện theo một nguyên
lý tương tự như thế để đưa ra loa.
Chương trình truyền hình là kết quả hoạt động, là sản phẩm của tập thể
cơ quan đài: bộ phận lãnh đạo, bộ phận kỹ thuật, bộ phận nội dung, bộ phận
hậu cần…, tạo nên thuật ngữ chương trình truyền hình cả về mặt sáng tạo và

sản xuất chương trình.
Như vậy, Chương trình truyền hình là sản phẩm lao động của một tập
thể các nhà báo, phóng viên, kỹ thuật viên và nhân viên dịch vụ của đài phát
thanh - truyền hình. Đồng thời, đó cũng là q trình giao tiếp truyền thơng
giữa những người làm truyền hình với cơng chúng xã hội.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×