Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Luận văn: Tác động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh Thuận huyện Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định (giai đoạn 20062010)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (804.88 KB, 95 trang )

GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
1






Luận văn


Tác động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh
Thuận- huyện Vĩnh Thạnh- tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006-2010)
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề nghèo đói hiện nay không chỉ là mối quan tâm của bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới, mà nó là một vấn đề mang tính toàn cầu. Nó diễn ra ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới, ở cả những nước phát triển và đang phát triển.
Vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới vì những
hậu quả mà nó mang lại đối với sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của từng quốc
gia. Do vậy, vấn đề này không thể giải quyết trong một sớm, một chiều, không chỉ là
những giải pháp mang tính chất riêng lẻ, đơn thuần của từng quốc gia. Nó đòi hỏi phải
có sự liên kết, tương trợ lẫn nhau giữa các quốc gia cũng như các tổ chức trên toàn thế
giới mới mong đem lại hiệu quả như mong muốn.
Nhận thấy được tầm quan trọng của vấn đề này đối với sự phát triển của nhân loại.
Liên Hợp Quốc đã đề ra mục tiêu phát triển thiên niên kỷ, một trong những nội dung


cơ bản là “triệt để loại bỏ tình trạng bần cùng (nghèo cùng cực và thiếu ăn)”. Các mục
tiêu này đã được 189 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc nhất trí đạt được trong năm
2015.
Việt Nam là một nước nông nghiệp với xuất phát điểm đi lên nền kinh tế thị
trường rất thấp, hậu quả sau 2 cuộc chiến tranh cùng với những sai lầm trong đường
lối phát triển kinh tế trong một thời gian dài đã đưa nước ta lâm vào khủng hoảng
trong một thời gian dài, nền kinh tế chậm phát triển, đời sống người dân vô cùng khó
khăn, đã có thời kỳ nước ta phải nhập khẩu lương thực từ các quốc gia khác trên thế
giới. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nước ta đã từng bước thoát khỏi
tình trạng khó khăn, từ một nước phải nhập khẩu lương thực, hiện nay nước ta là một
trong những nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba trên thế giới.
M ặc dù vậy, tỷ lệ hộ nghèo nước ta vẫn chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt là ở các
huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Đời sống của người dân nơi đây gặp vô vàng khó
khăn, và điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Chính vì vậy, ngay từ những năm đầu của thập niên 90, Đảng và Nhà nước ta đã đề
ra nhiều chủ trương, chính sách nhằm giảm tỷ lệ hộ nghèo trên phạm vi cả nước. Ngày
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
3

17 tháng 10 hàng năm được chọn làm ngày vì người nghèo, đó cũng là ngày Liên Hợp
Quốc chọn làm ngày thế giới chống đói nghèo.
Trong những năm gần đây, nhiều chính sách đã ra đời nhằm mục tiêu nâng cao đời
sống của người nghèo. M ột trong những chương trình thu hút được sự quan tâm của
cộng đồng xã hội đó là Chương trình 135: chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các
xã đặc biệt khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số
135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ (gọi tắt là
chương trình 135)
Tại tỉnh Bình Định, Vĩnh Thạnh là một trong ba huyện miền núi được thụ

hưởng CT 135 ngay từ những năm đầu tiên của giai đoạn I . Kết thúc giai đoạn I, toàn
huyện đã có 2 xã hoàn thành mục tiêu và đã tự nguyện ra khỏi CT là xã Vĩnh Hảo và
xã Vĩnh Thịnh. Với những kết quả đạt được, Chính phủ đã quyết định cho huyện tiếp
tục được thụ hưởng CT và Vĩnh Thuận là xã đã được bổ sung vào danh sách các xã
được thụ hưởng chương trình 135 trong giai đoạn 2006-2010
Với đặc điểm là một xã mới được thành lập, dân số chủ yếu là đồng bào DTTS, lại
ở vị trí cách xa trung tâm huyện nên đời sống bà con gặp rất nhiều khó khăn, cơ sở vật
chất còn hạn chế nên khi CT được triển khai tại xã đã nhận được sự đồng tình ủng hộ
của bà con trong xã.
Sau 5 năm triển khai, CT đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, đời sống của
bà con đã dần được cải thiện, bộ mặt của xã bước đầu đã có những chuyển biến rõ rệt.
Với những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu của khoá luận “Tác
động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh Thuận- huyện Vĩnh
Thạnh- tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006-2010)” nhằm đánh giá những tác động mà CT
đã mang lại đối với đời sống của người dân cũng như những mong muốn của bà con
đối với CT.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Chương trình 135 là một trong những chương trình đã thu hút sự quan tâm của
toàn cả cộng đồng và toàn xã hội. Với nguồn ngân sách khổng lồ mà Trung ương cũng
như ngân sách của từng địa phương dành cho chương trình, tổng kinh phí giai đoạn I
(1998-2005) ước tính 1870 tỷ đồng, và giai đoạn II (2006-2010) trên 14.000 tỷ đồng
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
4

đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của các thôn, xã được thụ hưởng chương trình với
1715 xã được thụ hưởng chương trình trong giai đoạn I và 1779 xã, 3149 thôn, bản đặc
biệt khó khăn thuộc 47 tỉnh được thụ hưởng chương trình. Đời sống người dân dần dần
được cải thiện với thu nhập bình quân đầu người ở các xã trong CT đạt 4,2 triệu
đồng/người/năm(so với mục tiêu của CT đến hết năm 2010 đạt trên 70% số hộ có thu

nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/ người/ năm) [7;1].
Những kết quả đạt được đã cho thấy những hiệu quả mà CT đã mang lại đối với
đời sống của bà con nghèo ở những vùng khó khăn.
Chính vì vậy, đã có rất nhiều bài báo viết về kết quả của CT 135 đối với các
tỉnh có các thôn, xã được thụ hưởng CT như bài viết của tác giả Đức Bảo đăng trên
wesbite của chương trình 135 với bài viết Nghệ An tổng kết chương trình 135 giai
đoạn II(2006-2010) hay bài viết của tác giả Lê Hương trên website của báo Đăklăk
với bài viết tổng kết chương trình 135 giai đoạn II tại Dak Lak: “Đầu tư hiệu quả, đúng
đối tượng” số ra ngày 22/03/2011 hay bài viết của tác giả Hoàng Anh đăng trên
website báo Thái Nguyên www.baothainguyen.org.vn ngày 21/01/2011 với tiêu đề
“Tổng kết việc thực hiện chương trình 135 giai đoạn II” …Các bài báo trên với nội
dung chính là tổng kết việc thự hiện CT 135 được tiến hành tại địa phương với tổng số
vốn đầu tư, số công trình được xây dựng hay việc tỷ lệ hộ nghèo giảm như thế nào sau
khi CT được triển khai. Và còn rất nhiều bài báo khác đăng trên rất nhiều các tạp chí
khác nhau.
Nhưng các bài viết nói trên chỉ mang tính chất thống kê những con số chứ chưa có
một bài báo nào đánh giá tác động chủ CT đối với đời sống của người dân được thụ
hưởng CT, những thay đổi trên các mặt khác nhau của đời sống kinh tế, xã hội tại địa
phương được thụ hưởng CT.
Đề tài “Tác động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh
Thuận – huyện Vĩnh Thạnh- tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006-2010)” sẽ góp phần cung
cấp những thông tin cụ thể về tác động của CT đối với đời sống kinh tế văn hoá xã hội
của người dân, những mong muốn, nguyện vọng cũng như đề ra những giải pháp cụ
thể nhằm giúp cho CT phát huy những hiệu quả tích cực mà nó mang lại đối với đời
sống của người dân.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
5

3.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

 Mục đích nghiên cứu
- Đề tài nhằm mục đích tìm hiểu và đánh giá tác động của CT 135 giai đoạn II
đối với đời sống người dân vã Vĩnh Thuận, đặc biệt là đời sống của đồng bào DTTS
nơi đây, những khó khăn mà người dân gặp phải trưong quá trình tiếp nhận những hỗ
trợ từ CT.
- Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm giúp CT phát huy được những hiệu quả tích
cực của nó, qua đó góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững mà
UBND huyện đã đề ra.
 Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hoá một số vấn đề cơ sở lý luận về phát triển cộng đồng và vấn đề
nghèo.
+ Đánh giá những chuyển biến về đời sống vật chất và đời sống tinh thần mà CT
mang lại đối với bà con nơi đây.
+ Tìm hiểu những khó khăn cũng như những mong muốn, nguyện vọng của bà con
đối với CT.
+ Đề ra các giải pháp cũng như những kiến nghị để CT phát huy hiệu quả trong
công tác giảm nghèo trên địa bàn xã.
4. Đối tượng, khách thể nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu
Tác động của chương trình 135 đối với đời sống người dân xã Vĩnh Thuận-
huyện Vĩnh Thạnh- tỉnh Bình Định (giai đoạn 2006-2010).
 Khách thể nghiên cứu
Khoá luận được tiến hành nghiên cứu trên số khách thể là 100 hộ dân thuộc
diện hộ nghèo tại xã Vĩnh Thuận được thụ hưởng CT.
 Phạm vi nghiên cứu
Khoá luận được thực hiện tại xã Vĩnh Thuận, huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình
Định.
5. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
 Ý nghĩa lý luận
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn

SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
6

- Những thông tin thu thập được trong quá trình nghiên cứu sẽ đóng góp thêm
vào hệ thống cơ sở lý luận về PTCĐ và vấn đề nghèo.
- Là nguồn tư liệu tham khảo cho các nghiên cứu về sau trong lĩnh vực nghiên
cứu, đánh giá tác động của các chương trình xoá đói giảm nghèo nói chung cũng như
của CT 135 nói riêng.
 Ý nghĩa thực tiễn
- Phản ánh thực trạng những khó khăn mà bà con gặp phải trong đời sống và
sản xuất hằng ngày trước khi CT 135 được triển khai, cũng như những mong muốn,
nguyện vọng của bà con đối với CT.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị cho CT, cũng như các ban ngành liên
quan nhằm giúp cho bà con cải thiện cuộc sống của mình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Phương pháp trưng cầu ý kiến
Xây dựng hệ thống câu hỏi liên qua đến vấn đề đang nghiên cứu, gồm 29 câu
hỏi, trong đó có 21 câu hỏi đóng, 7 câu hỏi vừa đóng vừa mở, 1 câu hỏi mở.
Tiến hành phát 100 bảng hỏi cho các hộ gia đình nghèo thuộc 8 làng của xã
Vĩnh Thuận trong diện được thụ hưởng CT 135 giai đoạn II (2006-2010)
6.2 Phương pháp phỏng vấn
Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm mục đích hiểu sâu sắc hơn về những
tác động mà CT mang lại đối với đời sống của những người dân trong xã được thụ
hưởng CT, những khó khăn, mong muốn của bà con.
Tác giả đã tiến hành 10 cuộc phỏng vấn trực tiếp đối với một số hộ dân trong
xã, cán bộ làm công tác khuyến nông và cán bộ làm chính sách xã hội của xã.
6.3 Phương pháp quan sát
Trong quá trình phát bảng hỏi cũng như thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu, tác
giả đã quan sát về điều kiện sống của các hộ dân, thái độ của người dân đối với CT
như thế nào.

Sau đó, ghi chép và bổ sung thêm thông tin phục vụ cho vấn đề đang nghiên cứu.


GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
7

6.4 Phương pháp thống kê toán học
Dựa trên những câu trả lời đã phát từ phiếu trưng cầu ý kiến thu thập được từ
người dân, tác giả tiến hành thống kê số lượng các phương án trong từng câu hỏi, tính
tỷ lệ %, từ đó xét mối tương quan giữa các câu hỏi nhằm mục đích lấy thông tin phục
vụ cho việc nghiên cứu .
6.5 Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Nghiên cứu các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế xã hội của xã Vĩnh
Thuận, báo cáo tổng kết CT 135 giai đoạn II của huyện Vĩnh Thạnh và của xã Vĩnh
Thuận.
Các tài liệu về lý luận PTCĐ, vấn đề nghèo, dự án PTCĐ, và TV PTCĐ.
Bên cạnh đó, kết hợp với các nguồn thông tin thu thập từ các sách báo,
internet…kết hợp với kết quả đã điều tra thực tế để đánh giá tác động của CT 135 đối
với người dân trong xã.
7. Giả thiết nghiên cứu
- Vĩnh Thuận là một xã miền núi của huyện vùng cao Vĩnh Thạnh, là xã có tỷ lệ
đồng bào DTTS đông nhất huyện, bà con trong xã gặp rất nhiều khó khăn trong sản
xuất và đời sống, nên rất cần nhận được sự hỗ trợ của Đảng và Nhà nước để cải thiện
đời sống của mình.
- CT 135 giai đoạn II được triển khai trên địa bàn xã nhằm mục đích nâng cao
đời sống của bà con trong xã, cũng như tạo điều kiện thuận lợi để xã phát triển kinh tế
xã hội, nên đã nhận được sự ủng hộ của chính quyền và người dân địa phương.
- Sau khi CT được triển khai, những khó khăn mà người dân gặp phải không
được giải quyết một cách triệt để. Do vậy, đời sống của người dân trong xã vẫn chưa

được cải thiện. Bà con nơi đây vẫn cần nhận được sự hỗ trợ từ CT để cải thiện đời
sống của mình.
8. Cấu trúc khoá luận
Khoá luận ngoài phần dẫn nhập và phần kết luận, phần nội dung gồm 2 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Kết quả nghiên cứu

GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
8

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Lý luận phát triển cộng đồng
1.1.1 Cộng đồng
Cộng đồng là một tập thể người cùng chung sống trên một địa bàn nhất định, có
ràng buộc về mặt thể chế, liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi, có chung những giá
trị văn hoá và có mối quan hệ kinh tế- xã hội.
1.1.2 Phát triển cộng đồng
1.1.2.1 Định nghĩa
- Định nghĩa của Liên Hợp Quốc năm 1956 nêu rõ :
“PTCĐ là một tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng hợp nhất với nỗ lực của
chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội, văn hóa của cộng đồng và giúp
các cộng đồng này hội nhập và đồng thời đóng góp vàp đời sống quốc gia”
- Định nghĩa của Murray và Ross :
“ Tổ chức cộng đồng là một tiến trình, qua đó một cộng đồng nhận rõ nhu cầu hay
mục tiêu của mình; sắp xếp các nhu cầu và mục tiêu này; phát huy sự tự tin và ý muốn
thực hịên chúng; tìm đến tài nguyên bên trong hoặc bên ngoài để giải quyết nhu cầu,
mục tiêu ấy. Thông qua đó sẽ phát huy những kỹ năng và thái độ hợp tác với nhau
trong cộng đồng”

- Định nghĩa của Trường Công Tác Xã Hội và Phát Triển Cộng Đồng Philippin:
“ PTCĐ là một tiến trình giải quyết vấn đề, qua đó cộng đồng được tăng cường sức
mạnh bởi các kiến thức và kỹ năng phát hiện nhu cầu, phát hiện vấn đề, ưu tiên hóa
chúng, huy động tài nguyên để giải quyết và hành động chung. PTCĐ không phải là
một cứu cánh mà là một kỹ thuật. Nó nhằm vào sự tăng sức mạnh cho các cộng đồng ,
để tự quyết định về sự phát triển của cộng đồng mình và sự định hình của lai cộng
đồng mình. Mục đích cuối cùng của PTCĐ là sự tham gia chủ động với tư cách tập thể
của người dân vào sự phát triển.”



GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
9

1.1.2.2 Các giá trị của PTCĐ
- An sinh của người dân: các thành viên trong cộng đồng được phát triển, có công
ăn việc làm, được đảm bảo một cuộc sống đầy đủ về mặt vật chất, tinh thần, có giá trị,
được tôn trọng và bảo vệ.
- Công bằng xã hội: các thành viên trong cộng đồng được có quyền có cơ hội như
nhau để thoả mãn những nhu cầu cơ bản và giữ gìn giá trị nhân phẩm của mình, có
quyền được tham gia vào việc ra quyết định trong cuộc sống.
- Tinh thần cộng đồng và trách nhiệm xã hội : chúng ta tin rằng con người với tư
cách là một thành tố của cộng đồng và xã hội không chỉ quan tâm đến cá nhân mình
mà còn có trách nhiệm với đồng loại, và cùng nhau giải quyết những nhu cầu và vấn
đề chung.
1.1.2.3 Mục đích của PTCĐ
- Tạo ra được những chuyển biến xã hội để đạt được sự cải thiện về điều kiện sống,
về vật chất và tinh thần.
- Xây dựng và củng cố các nhóm, các tổ chức trong cộng đồng.

- Phát huy tối đa sự tham gia của người dân, tiềm năng của cộng đồng trong tiến
trình phát triển.
- Thực hiện công bằng xã hội bằng cách tạo điều kiện cho các nhóm thiệt thòi trong
cộng đồng được nói lên nguyện vọng và được tham gia vào các hoạt động phát triển.
1.1.2.4 Các nguyên tắc hành động của PTCĐ
- Bắt đầu từ nhu cầu, tài nguyên và khả năng của người dân.
- Tin tưởng vào người dân, mọi người dân đều có khả năng tự quản lý cuộc sống
của mình, tin tưởng vào khả năng thay đổi và phát triển của họ.
- Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm, bức xúc hiện tại của họ.
- Khuyến khích người dân cùng tham gia thảo luận, lấy quyết định chung, hành
động chung để họ cùng hòa mình vào những chương trình hành động đó. Mọi chương
trình hành động phải do cộng đồng tự quyết định nhằm bảo đảm sự tự chịu trách
nhiệm của cộng đồng.
- Bắt đầu từ những hành động nhỏ, đạt những thành công nhỏ đến các hành động
lớn, đạt những thành công lớn.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
10

- Vận động thành lập nhóm nhỏ để thực hiện dự án, không chỉ để giải quyết một
vấn đề cụ thể, mà còn để củng cố, làm vững mạnh tổ chức tự nguyện của người dân.
- Khi tổ chức các hoạt động , cần cung cấp nhiều cơ hội để người dân tương trợ lẫn
nhau, hoạt động chung với nhau. Qua đó, người dân đạt được cảm xúc, hoàn thành
nhiệm vụ và sự gắn bó mật thiết giữa các thành viên trong cộng đồng.
- Dân chủ là một nguyên tắc mà các chương trình PTCĐ cần phải đề cao và hướng
tới nhằm đạt được lợi ích chung của cộng đồng, không nên áp đặt chương trình phát
triển từ trên hoặc từ bên ngoài vào mà phải xuất phát từ nhu cầu của người dân, sự hỗ
trợ từ bên ngoài chỉ là chất xúc tác.
- Không nên đỗ lỗi cho người dân và cho rằng người dân có hạn chế về nhận thức,
ít học, khó tiếp thu mà phải thấy rằng người dân chưa được tạo ra cơ hội một cách đầy

đủ để phát huy tiềm năng trong quá trình phát triển.
- Quy trình “hành động- suy ngẫm rút kinh nghiệm- hành động mới” cần được áp
dụng thường xuyên trong tiến trình PTCĐ.
- Đối tượng được ưu tiên của PTCĐ là người nghèo và người thiệt thòi. Vì vậy khi
tiến hành các chương trình, các dự án phát triển cần phải bảo đảm họ là đối tượng
chính được thụ hưởng các kết quả từ các dự án phát triển.
- Các hoạt động của PTCĐ là các hoạt động mang tính nhân quả. Vì vây, để đạt
được kết quả mong muốn, cần phải tiến hành một hệ thống các hoạt động hỗ trợ lẫn
nhau.










GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
11

1.1.2.5 Tiến trình phát triển cộng đồng:


Tiến trình PTCĐ trải qua các bước:
- Cộng đồng thức tỉnh: thông thường những cộng đồng yếu kém không ý thức
đầy đủ về thực trạng của cộng đồng mình, cần phải thức tỉnh cộng đồng bao gồm:
+ Giúp cho cộng đồng ý thức đầy đủ các vấn đề của mình: những khó khăn, trở

ngại, những nhu cầu của cộng đồng, những tiềm năng sẵn có của cộng đồng, khả năng
giải quyết vấn đề của cộng đồng.
+ Có thể tiến hành thông qua các buổi tiếp xúc, thăm hỏi, thảo luận, bàn bạc.
- Cộng đồng tăng năng lực: giúp cho cộng đồng tăng cường mối liên kết giữa
các thành viên trong cộng đồng, tăng cường khả năng sử dụng, khai thác phát huy
nguồn tài nguyên của cộng đồng, tăng cường việc phối hợp với các nguồn lực ngoài
cộng đồng, tăng cường năng lực tổ chức thực hiện của cộng đồng nhằm đạt được hiệu
quả.
T
ự t
ìm
hiểu

phân
tích


Huấn
luyện
Phát
huy
tiềm
năng
Hình
thành
các
nhóm
liên
kết
Tăng

cường
động
lực tự
nguyện
Hành động chung có lượng giá từ
thấp đến cao
CĐ th
ức
tỉnh
CĐ tăng
năng lực
CĐ tự lực CĐ yếu kém
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
12

- Cộng đồng tự lực: thông qua việc tăng cường năng lực của cộng đồng, giúp cho
cộng đồng tự mình giải quyết các vấn đề của cộng đồng, đồng thời giúp cho cộng đồng
có khả năng tự mình phát triển vấn đề, huy động tài nguyên, tổ chức thực hiện nhằm
giải quyết những vấn đề khó khăn có thể xảy ra trong tương lai.
1.2 Lý luận vấn đề nghèo
1.2.1 Định nghĩa nghèo
* Theo Chales Booth và Selbom:
Nghèo diễn tả sự thiếu cơ hội để có thể sống một cuộc sống tương ứng với các
chuẩn đối tượng nhất định.
Thước đo của các chuẩn này là các nguyên nhân nghèo thay đổi theo từng địa
phương theo mốc thời gian khác nhau.
* Theo Tổ chức Y Tế Thế Giới (WHO):
Định nghĩa nghèo theo thu nhập, theo đó một người được gọi là nghèo khi thu nhập
hàng năm ít hơn một nửa mức thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội .

* Theo Liên Hợp Quốc:
Định nghiã người nghèo là người sống dưới mức tối thiểu để duy trì nhân phẩm,
xác định mức tối thiểu này phải xem xét số người trong hộ gia đình, lứa tuổi, học vấn,
địa bàn cư trú của những người nghèo.
* Theo Ngân Hàng Thế Giới(WB):
Xác định mức calogi tối thiểu trên một ngày(2100/calo/người/ngày). Người được
đáp ứng dưới mức tối thiểu ấy được xem là người nghèo.
1.2.2 Hộ nghèo
Là tình trạng của một số hộ gia đình chỉ thoả mãn một phần nhu cầu tối thiểu của
cuộc sống, và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi
phương diện, khía cạnh.
1.2.3 Xã nghèo
M ột xã được gọi là nghèo có những đặc trưng cơ bản như sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo cao hơn 40% số hộ trong xã.
- Không có hay thiếu rất nhiều những công trình cơ sở hạ tầng như: điện sinh hoạt,
đường giao thông, trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
13

- Trình độ dân trí thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
1.2.4 Vùng nghèo
Vùng nghèo chỉ địa bàn tương đối rộng, có thể là một số xã nằm liền kề nhau,
hay một vùng dân cư nằm ở vị trí khó khăn, hiểm trở, giao thông không thuận tiện, cơ
sở hạ tầng thiếu thốn, không có điều kiện phát triển sản xuất để đảm bảo cuộc sống; là
vùng có số hộ nghèo và xã nghèo cao.
1.2.5 Các tiêu chí xác định nghèo ở nước ta
1.2.5.1 Dựa trên thu nhập
Bộ Lao Động Thương Binh và Xã Hội đã dùng phương pháp dựa trên thu nhập của
hộ gia đình để xác định nghèo, theo đó, một hộ được xếp vào diện nghèo nếu thu nhập

đầu người của họ được xác định dưới chuẩn được xác định. Chuẩn này khác nhau giữa
thành thị, nông thôn, miền núi.
Ở nước ta, Chính phủ đã 4 lần nâng mức chuẩn nghèo từ năm 1993-2005. Cụ thể:
* Giai đoạn 1993-2005:
Khu vực miền núi và hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 40.000/tháng/người tương đương 480.000/năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
60.000/tháng/người tương đương 720.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
80.000 /tháng /người tương đương: 920.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Theo mục tiêu của chương trình “Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói
giảm nghèo giai đoạn 2001-2005”.
Khu vực nông thôn, miền núi - hải đảo: những hộ gia đình có thu nhập bình
quân đầu người dưới 80.000/ tháng/người tương đương 960.000 /năm/người trở xuống
là hộ nghèo.
Khu vực nông thôn- đồng bằng: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người dưới 100.000/tháng/người tương đương 1.200.000 /năm/người trở xuống là hộ
nghèo.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
14

Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
150.000/tháng/người tương đương: 1.800.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Theo
Quyết
định số 170/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

8/7/2005

về việc ban hành chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2005-2010.
Khu vực nông thôn: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
200.000/tháng/người tương đương 2.400.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị: những hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người dưới
260.000/tháng/người tương đương 3.120.000 /năm/người trở xuống là hộ nghèo.
* Hiện nay, chuẩn nghèo này đã không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tế và
chính phủ đã ban hành mức chuẩn nghèo giai đoạn 2006-2010 do Chính phủ ban hành
năm 2005 đã không còn phù hợp với hoàn cảnh thực tế. Do vậy, chính phủ

đã đề xuất
phương án điều chỉnh chuẩn nghèo áp dụng cho năm 2010 như sau:
Khu vực nông thôn là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 300.000
đồng/người/tháng (dưới 3.600.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Khu vực thành thị là những hộ có mức thu nhập bình quân từ 390.000
đồng/người/tháng (dưới 4.680.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
1.2.5.2 Dựa trên thu nhập và chi tiêu (Tổng cục thống kê)
Tổng cục thống kê Việt Nam xác định chuẩn nghèo dựa trên thu nhập và chi tiêu
theo đầu người.
Chi tiêu bao gồm lương thực và phi lương thực, trong đó phần phi lương thực phải
đảm bảo 2100cal/người/ngày.
Các hộ được gọi là nghèo nếu mức thu nhập không đủ chi tiêu theo quy định.
1.2.5.3 Dựa trên lương thực:
M ột người được gọi là nghèo nếu có mức thu nhập quy ra khoảng 16,2kg/tháng
hay người đó thiếu ăn từ 3-6 tháng /năm.
1.2.5.4 Lấy tài sản làm cơ sở:
Không có nhà cửa, đất đai, hoặc có nhà nhưng tồi tàn. Không có gia súc,thiếu
vốn sản xuất.


GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn

SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
15

1.2.5.5 Lấy chỉ báo xã hội làm cơ sở:
Tỷ lệ hộ gia đình có con bỏ học; có mẹ hoặc con suy dinh dưỡng trầm trọng; nợ
nần nhiều; không có bảo hiểm y tế.
1.2.6 Sự hình thành và phát triển chương trình xóa đói giảm nghèo ở Việt
Nam
Chương trình xóa đói giảm nghèo (XĐGN) bắt đầu từ những năm 90, từ sáng kiến
của địa phương và nỗ lực của các bộ ngành TW. Nhưng chương trình mới chỉ chính
thức thành lập vào 1998, do có những trở ngại trong việc xác định cơ cấu thể chế.
Chương trình XĐGN tạo một khuôn khổ trên phạm vi toàn quốc để phối hợp và lồng
ghép nỗ lực của các ngành, các cấp khác nhau.
Năm 1989, Việt Nam chuyển sang kinh tế thị trường trong sản xuất nông nghiệp
thực hiện giao khoán đến hộ đã nhảy vọt từ nước đang thiếu lương thực vươn lên
thành nước xuất khẩu gạo, và giữ vị trí trong ba nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới
từ đó đến nay, an ninh lương thực đã vững vàng. Tuy nhiên, đến nay vẫn còn tỷ lệ đói
nghèo (bao gồm cả thiếu lương thực) mà đa số phân bố ở các xã thuộc Chương trình
135 (xã nghèo).
Đầu thập niên 1990, VN chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa, nguy cơ đói nghèo đã được nhận rõ, mà trước hết là số liệu trẻ em suy dinh
dưỡng đã ở mức báo động (gần 50%). Ngay đầu năm 1991, vấn đề xoá đói giảm nghèo
đã đề ra trong các diễn đàn, các nghiên cứu, và triển khai thành phong trào xoá đói
giảm nghèo.
Trong năm 1991, chuyên đề xoá đói giảm nghèo đã được đề ra rất nhiều trong các
diễn đàn, các hội nghị, các cuộc nghiên cứu và được triển khai thành “Phong trào xoá
đói giảm nghèo”.
Nghị quyết Quốc hội Việt Nam về nhiệm vụ năm 1993 đã đánh giá cao tinh thần
cộng đồng, tương thân tương ái "trong nhân dân đã phát triển nhiều hoạt động từ thiện
giúp đỡ nhau và phong trào xoá đói giảm nghèo, đền ơn đáp nghĩa " Sáng kiến của

Thủ tướng Chính phủ được M ặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày 17 tháng 10 là "Ngày
vì người nghèo", đó cũng là ngày Liên hợp quốc chọn là ngày "Thế giới chống đói
nghèo".
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
16

Ngày 21 tháng 5 năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt "Chiến lược toàn
diện về tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo". Đây là chiến lược đầy đủ, chi tiết phù
hợp với mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDG) của Liên Hợp Quốc công bố. Trong
quá trình xây dựng chiến lược có sự tham gia của chuyên gia các tổ chức quốc tế tại
Việt Nam như IMF, UNDP, WB, tổng hợp thành các mục tiêu phát triển Việt Nam.
Các nghiên cứu đã lập được bản đồ phân bố đói nghèo đến từng xã, từng hộ. -
Năm 2005, Việt Nam đã ký vào Tuyên bố Thiên niên kỷ với 8 mục tiêu:
+ Xóa bỏ tình trạng cùng cực và thiếu đói.
+ Đạt phổ cập giáo dục tiểu học.
+ Tăng cường bình đẳng giới và nâng cao vị thế phụ nữ.
+ Giảm tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh.
+ Tăng cường sức khỏe bà mẹ.
+ Phòng chống bệnh HIV/AISD, sốt rét và các bệnh khác.
+ Đảm bảo bền vững môi trường.
+ Thiết lập quan hệ đối tác toàn cầu vì mục đích phát triển.
Những mục tiêu này mang kết quả trực tiếp và gián tiếp xóa đói giảm nghèo một
cách bền vững bởi nguy cơ đói nghèo, tái đói nghèo đều có thể xảy ra trong những
biến cố của môi trường thiên nhiên, của quá trình hội nhập và phát triển.
Trong những năm gần đây, chính phủ đã triển khai các CT hỗ trợ cho người nghèo
như sau:
+ Chương trình hỗ trợ tạo việc làm cho người nghèo theo quyết định số 120 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Chương trình hỗ trợ người nghèo, người dân tộc thiểu số sản xuất theo quyết

định số 133/1998/QĐ-TTg ngày 23-7-1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo trong giai đoạn 1998-2000
+ Chương trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc theo quyết định số 327 của Thủ
tướng Chính phủ.
+ Chương trình xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm cho 4 năm (1998-2002)
theo quyết định số 143 của Thủ tướng Chính phủ.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
17

+ Chương trình 135 - chương trình phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt
khó khăn, miền núi và vùng sâu, vùng xa theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng chính phủ
+ Chương trình hỗ trợ việc khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của thủ tướng chính phủ về việc khám, chữa
bệnh cho người nghèo
+ Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quyết định số
257/2003/QĐ-TTg ngày 03/12/2003 của thủ tướng chính phủ về việc hỗ trợ đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo.
+ Chương trình hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng
bào DTTS nghèo, đời sống khó khăn theo quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20
tháng 7 năm 2004
+ Chương trình hỗ trợ xoá nhà tạm cho người nghèo theo quyết định số
167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của thủ tướng chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ
nghèo về nhà ở.
+ Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
theo nghị quyết số 30a/200/ NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008.
1.3 Dự án phát triển cộng đồng
1.3.1 Khái niệm

Dự án là sự can thiệp một cách có kế hoạch nhằm đạt được một hay một số mục
tiêu, cũng như hoàn thành những chỉ báo thực hiện đã định trước tại một địa bàn, trong
một khoảng thời gian nhất định, có huy động sự tham gia thực hiện của những tác
nhân hoặc tổ chức cụ thể.
Chương trình là tổ hợp các dự án có cùng chung mục đích hay chủ đề, là một loạt
những dự án làm cùng một việc, tiến hành tại một địa bàn và trong một khoảng thời
gian nhất định.
Dự án PTCĐ là một loại dự án phát triển nhằm giải quyết một hay một số các vấn
đề của CĐ, với sự tham gia tích cực của nhiều lực lượng xã hội cả bên trong và bên
ngoài chính phủ, thể hiện bằng một kế hoạch can thiệp hay một chương trình hành
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
18

động được xác định bởi một khung thời gian, nhân lực, tài chính và các vấn đề quản lý
khác.
1.3.2 Chu trình dự án PTCĐ
Gồm 3 giai đoạn: Thiết kế dự án
Triển khai dự án
Đánh giá
Giai đoạn 1: Thiết kế dự án gồm 6 bước:
- Tìm hiểu CĐ
- Đánh giá nhu cầu của CĐ
- Xác định mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể
M ục tiêu tổng quát là mục đích cuối cùng mà dự án cần phải đạt được.
M ục tiêu cụ thể là sự cụ thể hoá của mục tiêu tổng quát. Khi xác định mục tiêu
cụ thể cần trả lời 4 câu hỏi sau:
+làm gì?
+ khi nào làm?
+ có thể làm được hay không? (thời gian, tiền bạc, nhân sự, cách thực

hiện….)
+
có thể đo lường được hay không?
- Đánh giá nguồn lực
+ Nguồn lực có sẵn ở CĐ
* nguồn lực vật chất: đất đai, nguồn nước, tài nguyên khoáng
sản, điện, đường, trường, trạm….
*
khả năng tài chính, khả năng lãnh đạo và tham gia của các tổ
chức trong CĐ.
* các thiết chế xã hội (chính quyền, đoàn thể, hội…)
* các giá trị tinh thần truyền thống, phong tục tập quán, các giá
trị đoàn kết trong CĐ.
+ Nguồn lực bên ngoài: có sự hỗ trợ từ cá nhân, các tổ chức xã hội nhằm
hỗ trợ để các nguồn lực bên trong có điều kiện phát huy hiệu quả.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn, trở ngại có thể chi phối dự án.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
19

-
Hoạch định các nội dung và kế hoạch hoạt động bao gồm:

+ dự kiến kinh phí.
+ huy động việc sử dụng và phân bổ các nguồn lực.
+ thời gian, tiến độ thực hiện các hành động.
+ phân công trách nhiệm cho các thành viên trong hoạt động của dự án.













GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
20






















Chu trình dự án phát triển cộng đồng

Xác định thuận lợi, khó khăn
Đánh giá nguồn lực
Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể
Đánh giá nhu cầu
Tìm hiểu cộng đồng
Phối hợp
Lập kế hoạch cho các hoạt động của dự án
Thực hiện
Kinh phí
Quản lý Quan sát
Đánh giá
Phương tiện Kế hoạch Trách nhiệm Tham gia
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
21

 Giai đoạn2 : Triển khai dự án
Giai đoạn này giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong chu trình PTCĐ, cần chú trọng
sự tham gia của CĐ. Vì vậy, quá trình triển khai dự án là quá trình hợp tác, học hỏi lẫn
nhau, hiểu biết và tôn trọng giữa những người tổ chức dự án và CĐ
Quá trình triển khai dự án bao gồm các hoạt động chính sau:
* Phối hợp
Phối hợp giữa các lực lượng để đảm bảo sự tham gia của các thành viên trong CĐ
vào quá trình thực hiện dự án.nhằm giúp cho:
- Giúp cho dự án khi triển khai không bị chồng chéo, trùng lặp. Qua đó, nâng cao

hiệu quả chủ dự án, giảm chi phí, tiết kiệm thời gian, nguồn lực.
- Việc phối hợp sẽ giúp cho quá trình điều phối, điều chỉnh các hoạt động một cách
nhịp nhàng, giúp cho dự án thực hiện đúng tiến độ đề ra.
- Trong quá trình thực hiện có những yếu tố phát sinh ngoài kế hoạch, vì vậy việc
phối hợp để đi tới thống nhất là rất cần thiết để đảm bảo sự thành công của dự án.
- Phối hợp góp phần làm tăng sự liên kết giữa các thành viên trong CĐ để tăng
cường huy động sự tham gia đông đảo của các thành viên trong CĐ.
* Giám sát:
- Là một công việc được tiến hành thường xuyên trong quá trình thực hiện dự án.
- Nội dung giám sát bao gồm:
+ những mục tiêu đã đạt được.
+ các hoạt động của dự án có thể thực hiện đúng như kế hoạch đề ra hay
không?
+ những điều chưa làm được, nguyên nhân?
+ những vấn đề mới phát sinh.
+ cần phải thay đổi, chấn chỉnh kế hoạch như thế nào cho phù hợp
+ những hoạt động nào cần phải thay đổi.
- M ục đích của việc giám sát:
+ đảm bảo được mục tiêu dự án đạt được.
+ giúp cho người được giám sát xác định rõ nội dung công việc phải
làm.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
22

+ nâng cao kỹ năng công tác cho những người triển khai dự án.
+ tăng cường lòng nhiệt tình, sự tham gia tích cực của người được giám
sát, đặc biệt là người dân trong CĐ đối với việc tham gia các hoạt động của dự án.
* Quản lý dự án:
- Là tiến trình tổ chức và sử dụng một cách có hiệu quả những nguồn lực nhằm

đạt được những mục tiêu của dự án.
- M uốn quản lý tốt thì những người thực hiện phải có cái nhìn tổng hợp khái
quát, nắm bắt mọi vấn đề và kịp thời giải quyết những vấn đề nảy sinh trong dự án.
- Quản lý dự án gồm có 4 giai đoạn:
+ khởi động dự án.
+ tổ chức các nguồn lực.
+ tiến hành những công việc cụ thể.
+ kiểm tra tiến độ thực hiện dự án.
- Để thực hiện tốt trong công tác quản lý cần:
+ xây dựng cơ chế quản lý, việc xây dựng hệ thống tổ chức từ cơ quan
đến lãnh đạo đến các bộ phận chuyên môn, hành chính. Xác định quyền hạn, trách
nhiệm của từng bộ phận, từng thành viên trong dự án.
+ xây dựng và triển khai kế hoạch, đây là những công việc cụ thể đòi hỏi
phải linh hoạt, có thể điều chỉnh thay đổi khi có tình huống phát sinh. Việc xây dựng
kế hoạch phải chú ý đến việc sử dụng các nguồn lực, tài nguyên trong CĐ, sắp xếp thứ
tự công việc.
+ tuyển chọn nhân lực, căn cứ vào mục đích của dự án, kế hoạch thực
hiện, ngân sách, cơ chế làm việc để tuyển chọn nhân lực nhằm triển khai dự án.
Trong tất cả các khâu của giai đoạn cần có sự tham gia của CĐ trong quá trình
quản lý dự án.
 Giai đoạn 3: Đánh giá
Được tiến hành thường xuyên ở tất cả mọi giai đoạn của chu trình dự án PTCĐ.
Đánh giá có thể tiến hành theo từng giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn tiền dự án: đánh giá trước khi dự án bắt đầu (đánh giá sự cần thiết
của dự án, tính khả thi của dự án )
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
23

- Đánh giá trong giai đoạn triển khai dự án.

- Đánh giá cuối kỳ khi tổng kết và kết thúc dự án, nhằm xem xét những mục tiêu
đề ra có đạt được hay không?
- Đánh giá hiệu quả tác động và tính bền vững của dự án, thường được tiến hành
sau khi dự án hoàn thành một thời gian, có thể từ 2-3 năm.
Trong quá trình đánh giá không chỉ có sự tham gia của các bên liên quan mà quan
trọng hơn là phải có sự tham gia của người dân trong CĐ.
Trong đánh giá dự án PTCĐ, cần đánh giá về sự chuyển biến xã hội trong CĐ.
Các bước đánh giá:
+ thiết kế, đánh giá bao gồm xác định mục tiêu đánh giá, nội dung,
phương pháp , nhân lực, kinh phí…
+ thu thập thông tin.
+ phân tích thông tin.
+ kết luận, đề xuất, kiến nghị sau đánh giá.
Để công việc đánh giá được thuận lợi, người đánh giá phải xây dựng các câu hỏi và
xây dựng các hệ thống chỉ báo cho từng nội dung công việc được đánh giá, dựa trên cơ
sở có kế hoạch cụ thể cho việc đánh giá.
Để có được những kết luận hay kiến nghị thiết thực thì cần có sự trao đổi thận
trọng trong nhóm chuyên gia đánh giá. Bên cạnh đó, cũng cần dựa vào ý kiến của CĐ.
Việc triển khai dự án PTCĐ với những đánh giá chính xác giúp cho CĐ thấy được
những thành công, hạn chế của mình, qua đó rút kinh nghiệm cho những dự án khác.
1.4 Tác viên phát triển cộng đồng
1.4.1 Vai trò TV PTCĐ
* Tạo thuận lợi
Vai trò này có nghĩa là “làm cho dễ”, “làm cùng, làm với”.
Thông thường, những TV có xu hướng làm thay thân chủ, như vậy sẽ tạo nên sức ỳ
cho thân chủ, tạo nên sự ỷ lại của thân chủ đối với TVCĐ.
TV PTCĐ làm thay có xu hướng ta là người mang ơn - thân chủ là người chịu
ơn, như vậy sẽ làm mất đi mối quan hệ bình đẳng giữa TVCĐ và thân chủ.
GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:

24

TV PTCĐ đóng vai trò là chất xúc tác, hỗ trợ. Còn người thực hiện các hoạt
động chính là những người dân trong CĐ.
Vai trò này giúp cho CĐ có động lực để giải quyết những vấn đề tương tự trong
tương lai.
* Vai trò nhà nghiên cứu
TV PTCĐ phải tìm hiểu các khía cạnh khác nhau của CĐ, biết cách lập kế
hoạch một cách khoa học, cũng như biết cách thức tổ chức để huy động sức mạnh của
cộng đồng.
* Vai trò nhà huấn luyện
TV PTCĐ thông qua các buổi thảo luận cũng như tổ chức các lớp tập huấn để
qua đó giúp cho CĐ nâng cao nhận thức cũng như có những kỹ năng cần thiết để giải
quyết vấn đề.
TV PTCĐ phải có kỹ năng tổ chức các lớp tập huấn, sử dụng các phương pháp
thông tin, huấn luyện khác nhau như bằng lời nói, chữ viết, hình ảnh, sắm vai, diễn
kịch….
* Vạch kế hoạch
TV PTCĐ là người đóng vai trò lập kế hoạch, tham mưu để xây dựng một dự
án, chương trình PTCĐ. Kế hoạch đó phải xuất phát từ CĐ, đặc biệt phải xuất phát từ
nhu cầu cần giải quyết của CĐ. Khi lập kế hoạch, phải đề ra những mục tiêu mang tính
khả thi, cụ thể; những công việc cần làm theo từng đối tượng và thời gian.
* Người động viên, biện hộ
TV PTCĐ phải làm sao để người dân có khả năng nói lên được những vấn đề
của chính họ.
TV PTCĐ cần phải bảo vệ CĐ trước xã hội (các chính sách pháp luật mà CĐ
thiếu thông tin )
Tác viên sau khi làm xong nhiệm vụ ở 1 CĐ sẽ di chuyển đi nơi khác, tức là
chuyển dần từ sự chủ động sang bị động.




GVHD: Th.S Đinh Anh Tuấn
SVTH: Trần Thị Thuỳ Trang Trang:
25

1.4.2 Những kỹ năng và phẩm chất cần có của TV PTCĐ
* Các kỹ năng cần có
TV PTCĐ trong quá trình làm việc cần có những kỹ năng cần thiết sau đây để thực
hiện được tốt các vai trò của mình:
- Quan sát
- Lắng nghe
- Phỏng vấn
- Lập và quản lý dự án
- Tuyên truyền, vận động
- Thiết lập và duy trì các mối quan hệ……
* Những phẩm chất cần có
- Năng lực
PTCĐ là một khoa học và nghệ thuật. Một TV về với PTCĐ phải có đủ năng lực
chuyên môn để tự tin và tạo niềm tin nơi người dân. Không ít người đi làm PTCĐ mà
không được trang bị những kỹ năng cần thiết.
- Hòa đồng
M uốn tiếp cận CĐ, TV phải có phong cách hòa đồng, cùng ăn cùng ở cùng làm với
người dân. Lắng nghe, đồng cảm, chấp nhận giúp cho TV hòa đồng.
Cần tránh những mối quan hệ quá riêng tư làm ảnh hưởng đến quan hệ chung, đến
với toàn CĐ.
- Trung thực
TVCĐ phải luôn trung thực với dân và với chính mình. TV phải luôn luôn tự khám
phá mình và không e ngại người khác nhìn vào mình để giúp mình trau dồi phẩm chất.
Sự ba hoa, hứa hẹn, tạo uy tín bằng cái mình không có, không thuộc về phẩm chất

của TVCĐ.
- Kiên trì, nhẫn nại
Các TV mới vào nghề thường hay nóng vội, muốn thấy thành tích ngay nên hay áp
đặt ý kiến, sáng kiến của mình. Họ dễ ngã lòng khi dân không thực hiện điều mong
muốn của họ.

×