Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Đề cương ôn tập tư tưởng hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.78 KB, 18 trang )

Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
ĐỀ CƯƠNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Câu 1: Trong những tiền đề tư tưởng HCM, tiền đề nào quan trọng nhất? Vì sao?
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất của tư tưởng Hồ Chí
Minh, là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh, đồng thời tư
tưởng của Người góp phần làm phong phú thêm chủ nghĩa Mác-Lênin ở thời đại các dân tộc bị
áp bức vùng lên giành độc lập, tự do. Người khẳng định: “Chủ nghĩa Mác-Lênin đối với chúng
ta… là mặt trời soi sáng con đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã
hội…”.
Sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin ở Hồ Chí Minh nổi lên một số điểm đáng chú
ý:
Một là, khi ra đi tìm đường cứu nước Nguyễn Ái Quốc đã có một vốn học vấn chắc chắn, một
năng lực trí tuệ sắc sảo, Người đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước Việt Nam chống
Pháp cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX; Người tự hoàn thiện vốn văn hoá, vốn chính trị, vốn
sống thực tiễn phong phú, nhờ đó Bác đã tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin như một lẽ tự nhiên
“tất yếu khách quan và hợp với quy luật”. Chủ nghĩa Mác-Lênin là bộ phận văn hoá đặc sắc
nhất của nhân loại: tinh tuý nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất.
Hai là, Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác-Lênin là tìm con đường giải phóng cho dân
tộc, tức là xuất phát từ nhu cầu thực tiễn Việt Nam chứ không phải từ nhu cầu tư duy. Người
hồi tưởng lần đầu tiếp xúc với chủ nghĩa Lênin, “khi ấy ngồi một mình trong phòng mà tôi nói
to lên như đang đứng trước đông đảo quần chúng: hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ, đây là cái
cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta”.
Ba là, Người vận dụng chủ nghĩa Mác-Lênin theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần
phương Đông, không sách vở, không kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải
pháp riêng, cụ thể cho cách mạng Việt Nam.
Chủ nghĩa Mác-Lênin là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Vai trò của chủ
nghĩa Mác-Lênin đối với tư tưởng Hồ Chí Minh thể hiện ở chỗ:
- Quyết định bản chất thế giới quan khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Quyết định phương pháp hành động biện chứng của Hồ Chí Minh.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam, là tư tưởng Việt Nam thời hiện
đại.


Câu 2: Các tiền đề hình thành và phát triển tư tưởng HCM, ý nghĩa học tập môn học?
Những tiền đề tư tưởng - lý luận để hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
1
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Truyền thống tốt đẹp của dân tộc:
- Lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước được hình thành từ rất sớm và trở thành một tính
chất của mọi người dân Việt và đây là một yếu tố quan trọng nhất để Nguyễn Tất Thành đi vào
con đường cách mạng (Lòng yêu nước là cái vốn có của người dân Việt. Vấn đề đặt ra là Đảng
phải khơi gợi).
- Cho đến nay, mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam kể cả thắng lợi công cuộc đổi mới
đều có cội nguồn từ lòng yêu nước, với học thuyết được du nhập vào Việt Nam đều phải thông
qua lòng yêu nước và chủ nghĩa yêu nước của người dân Việt.
- Truyền thống đoàn kết, đoàn kết là sự gắn bó hợp tác với nhau để tạo nên sức mạnh.
Truyền thống đoàn kết được hình thành cùng với sự hình thành của dân tộc Việt và cũng là cội
nguồn của sức mạnh dân tộc Việt. Có 4 hình thức đoàn kết cơ bản:
+ Đoàn kết gia đình
+ Đoàn kết trong cộng đồng và dòng họ
+ Đoàn kết trong cộng đồng làng xã.
+ Đoàn kết quốc gia dân tộc thể hiện ở chỗ: Có tính nội dung, có văn hóa chung và có ngày
giỗ tổ chung (10/3. âm lịch)
- Truyền thống nhân văn nhân ái quý trọng con người, hướng con người vào làm điều
thiện, đồng thời xử lý tinh tế các mối quan hệ, gia đình, vợ chồng, anh em, họ hàng và đề cao
tình nghĩa, quy tắc ứng xử trong xã hội. Do đó người Việt sống tình cảm hơn, nhân nghĩa hơn,
thông minh hơn.
- Trong lối sống của người Việt: giản dị, khiêm nhường, cởi mở và đặc biệt không cực
đoan, cố chấp. Vì vậy có thể tiếp thu những cái hay, cái tốt, cái đẹp của dân tộc khác.
- Truyền thống văn hiến: Văn hiến là sự kết hợp nhuần nhuyễn của 3 yếu tố sau đây. Tri
thức, đạo đức, cái đẹp.
- Dân tộc Việt có khả năng học, hiếu học, coi trọng sự học, luôn luôn tôn vinh những
người học cao, đỗ đạt.

b. Tinh hoa nhân loại:
- Tinh hoa văn hoá phương Đông: Người tiếp thu Đạo phật và Nho giáo
+ HCM ra đời trong 1 gia đình Nho giáo nên Người đã tiếp thu những quan điểm tốt đẹp của
Nho giáo. Người đánh giá rất cao Khổng Tử. Ngày 19/5/1966, Người đến thăm Khổng Tử,
khắc chữ lên bia đá: “Khổng Tử là người thầy vĩ đại nhất của nhân loại”.
+ Người dùng rất nhiều những khái niệm, phạm trù nho giáo như: “Vì lợi ích mười năm trồng
cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” (Thập niên thụ mộc, bách niên thụ nhân)
+ Người đánh giá rất cao tư tưởng bình đẳng của nhà Phật: “Ta là Phật đã thành còn chúng
sinh là Phật sẽ thành”
- Trong tinh hoa văn hóa phương Tây.
+ HCM đã nghiên cứu tiếp thu TT văn hoá dân chủ và CM của CM Pháp, CM Mỹ, trong đó có
Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp và Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ.
+ Người đánh giá rất cao về chúa Jêsu. Người tiếp thu những tư tưởng của những nhà khai
sáng Pháp.
2
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
c. Chủ nghĩa Mác-Lênin
Chủ nghĩa Mác-Lênin là nguồn gốc lý luận trực tiếp, quyết định bản chất tư tưởng Hồ Chí
Minh. Hồ Chí Minh khẳng định: “Chủ nghĩa Lênin đối với chúng ta, những người cách mạng
và nhân dân Việt Nam, không những là cái “cẩm nang” thần kỳ, không những là cái kim chỉ
nam mà còn là mặt trời soi sáng đường chúng ta đi tới thắng lợi cuối cùng, đi tới chủ nghĩa xã
hội và chủ nghĩa cộng sản”
Đối với chủ nghĩa Mác-Lênin, Hồ Chí Minh đã nắm vững cái cốt lõi, linh hồn sống của nó, là
phương pháp biện chứng duy vật, học tập, lập trường quan điểm, phương pháp biện chứng của
chủ nghĩa Mác-Lênin để giải quyết các vấn đề thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
Các tác phẩm, bài viêt của Hồ Chí Minh phản ánh bản chất tư tưởng cách mạng của Người
theo thế giới quan, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Là yếu tố quan trọng nhất, quyết định việc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
d. Những phẩm chất cá nhân riêng của Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có một tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo cùng với một đầu óc phê phán tinh

tường sáng suốt trong việc tìm hiểu tinh hoa tư tưởng văn hoá cách mạng trong nước và trên
thế giới.
- Sự khổ công rèn luyện học tập để chiếm lĩnh những tri thức phong phú của thời đại và
với kinh nghiệm đấu tranh trong phong trào giải phóng dân tộc và phong trào công nhân quốc
tế để tiếp cận với chủ nghĩa Mác Lênin một cách khoa học.
- Có một tâm hồn của nhà yêu nước chân chính, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành và một
trái tim yêu nước thương nòi, yêu thương những người cùng khổ, sãn sàng chịu đựng hi sinh
cao nhất vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của đồng bào.
Kết luận: Tóm lại, TTHCM là sản phẩm của sự tổng hoà và phát triển biện chứng TT văn hoá
truyền thống của dân tộc, tinh hoa TT văn hoá của phương Đông và phương Tây với chủ nghĩa
M-L làm nền tảng, cùng với thực tiễn của dân tộc và thời đại qua sự tiếp biến và phát triển của
HCM - một con người có tư duy sáng tạo, có PP biện chứng, có nhân cách, phẩm chất CM cao
đẹp tạo nên. TTHCM là TT VN hiện đại.
Ý nghĩa của việc học tập môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sinh viên
1. Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác
- TTHCM soi đường cho Đảng và nhân dân VN trên con đường thực hiện mục tiêu “dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh”.
- Thông qua việc học tập, nghiên cứu TTHCM để bồi dưỡng, củng cố cho sinh viên, thanh
niên lập trường, quan điểm CM trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin, TTHCM; kiên định mục
tiêu ĐLDT gắn liền với CNXH; tích cực đấu tranh phê phán những quan điểm sai trái, bảo vệ
CN Mác – Lênin và TTHCM.
2. Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
- TTHCM giáo dục đạo đức, tư cách, phẩm chất CM cho cán bộ, đảng viên và toàn dân.
3
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Trang bị cho sinh viên trí tuệ và phương pháp tư duy biện chứng để họ trở thành những chiến
sĩ tiên phong trong sự nghiệp bào vệ, xây dựng một nước Việt Nam đàng hoàng hơn, to đẹp
hơn.
- Trên cơ sở đã được học, SV vận dụng vào cuộc sống, tu dưỡng, rèn luyện bản thân, hoàn
thành tốt chức trách của mình, đóng góp thiết thực và hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng theo

con đường mà HCM và Đảng ta đã lựa chọn.
Câu 3: Bối cảnh lịch sử Việt Nam ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển tư tưởng
HCM? Giá trị tư tưởng của Người đối với dân tộc?
a. Tình hình xã hội
- Xã hội Việt Nam dưới thời thực dân Pháp thống trị là một xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
Trong xã hội đó có hai mâu thuẫn cơ bản:
+ Một là, mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược và tay sai.
+ Hai là, mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong
kiến.
- Để giải quyết mâu thuẫn khách quan đó, nhiều sĩ phu yêu nước đã đứng lên tập hợp quần
chúng chống lại thực dân Pháp xâm lược, nhưng cuối cùng đều thất bại “tình hình đen tối như
không có đường ra”
- Chính điều đó đã thúc đẩy Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh ra đi tìm con đường cứu nước
mới cho dân tộc Việt Nam.
b. Quê hương và gia đình
- Hồ Chí Minh sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, gần gũi với nhân dân. Thân phụ
của Người là cụ Phó bảng Nguyễn Sinh Sắc - một nhà nho cấp tiến, có lòng yêu nước sâu sắc,
có ý chí kiên cường vượt qua khó khăn gian khổ, đặc biệt có tư tuởng thân dân, chủ trương lấy
dân làm hậu thuẫn cho mọi sự cải cách chính trị - xã hội của ông đã ảnh hưởng sâu sắc tới sự
hình thành nhân cách và tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc sau này
- Quê hương của Hồ Chí Minh là Nghệ Tĩnh, một miền quê giàu truyền thống yêu nước, chống
giặc ngoại xâm với nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc
như: Mai Thúc Loan, Nguyễn Biểu, Đặng Dung, Phan Đình Phùng, Phan Bội Châu. Mảnh đất
Kim Liên, nơi Nguyễn Tất Thành sinh ra cũng đã từng thấm máu nhiều anh hùng liệt sĩ như:
Vương Thúc Mậu, Nguyễn Sinh Quyến…
Giá trị:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của dân tộc và thời đại, là tài sản vô giá của dân tộc ta, nó
trường tồn, bất diệt.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh đã tiếp thu, kế thừa những giá trị, tinh hóa văn hóa, trong đó chủ yếu
là chủ nghĩa Mác - Lênin. Bên cạnh đó còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại của sự nghiệp

cách mạng Việt Nam và thế giới.
- Tính sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh được thể hiện ở:
+ Trung thành với những nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời khi nghiên
cứu, vận dụng những nguyên lý đó, Hồ Chí Minh đã mạnh dạn loại bỏ những gì không thích
4
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, dám đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải
quyết một cách linh hoạt, khoa học, hiệu quả.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn với những hoạt động cách
mạng của Người. Nét đặc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc
giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc.
a.2 Nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam
- Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng ta và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Trong bối cảnh của thế giới ngày nay, tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta nhận thức đúng
những vấn đề lớn có liên quan đến việc bảo vệ nền độc lập dân tộc, phát triển xã hội và bảo
đảm quyền con người.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng
đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân ta đi tới thắng lợi.
Câu 4. Quan điểm của HCM về mục tiêu và lực lượng cách mạng giải phóng dân tộc. Ý
nghĩa của vấn đề này đối với con đường giải phóng dân tộc ở VN?
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa có thể tóm tắt thành một
hệ thống các luận điểm như sau:
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phả đi theo con đường của cách mạng vô sản.
- Đến với chủ nghĩa Mác – Lênin, vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễnViệt Nam qua
các chặng đường gian nan thử thách, Hồ Chí Minh luôn luôn khẳng định một chân lý là: Muốn
cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác là cách mạng vô sản.
- Từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: chủ nghĩa đế quốc là một con
đỉa hai vòi, một vòi bám vào chính quốc, một vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh bại chủ nghĩa

đế quốc phải đồng thời cắt cả hai cái vòi của nó đi, tức là phải kết hợp cách mạng vô sản ở
chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa; phải xem cách mạng ở thuộc địa
như là “một trong những cái cánh của cách mạng vô sản”, phát triển nhịp nhàng với cách
mạng vô sản.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải do Đảng của giai cấp công nhân lãnh
đạo.
- Hồ Chí Minh đã sớm khẳng định: muốn sự nghiệp giải phóng dân tộc thành công “Trước hết
phải có đảng cách mệnh Đảng có vững cách mệnh mới thành công”
- “Đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa
nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin”.
- Hồ Chí Minh đã khẳng định nguyên tắc xây dựng Đảng: Đảng của giai cấp công nhân phải
được xây dựng theo các nguyên tắc Đảng kiểu mới của Lênin.
3. Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công
– nông.
Hồ Chí Minh viết: cách mạng “là việc chung cả dân chúng chứ không phải việc việc của một
hai người”, vì vậy phải đoàn kết toàn dân, “sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại cường
5
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
quyền”. Trong sự tập hợp rộng rãi đó, Người khẳng định cái cốt của nó là công – nông, “công
nông là người chủ cách mệnh công nông là gốc cách mệnh”.
- Trong cách mạng giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh chủ trương cần vận động, tập hợp rộng
rãi các tầng lớp nhân dân Việt Nam đang mất nước, đang bị làm nô lệ trong một Mặt trận dân
tộc thống nhất rộng rãi nhằm huy động sức mạnh của toàn dân tộc, đấu tranh giành độc lập, tự
do.
- Đảng cần có các chủ trương, chính sách tranh thủ vận động các tầng lớp nhân dân vì mục tiêu
chung. Trong sách lược vắn tắt, Người viết: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí
thức, trung nông, Thanh niên, Tân Việt để kéo họ đi vào phe vô sản giai cấp. Còn đối với
phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng tập trung
- Trong khi chủ trương đoàn kết, tập hợp rộng rãi các lực lượng dân tộc chống đế quốc, Hồ Chí

Minh vẫn nhắc nhở phải quán triệt quan điểm giai cấp: “công nông là gốc cách mệnh; còn học
trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ nhỏ cũng bị tư bản áp bức, song không cực khổ bằng công nông;
3 hạng ấy chỉ là bầu bạn cách mệnh của công nông thôi”. Và trong khi liên lạc với các giai
cấp, phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng một chút lợi ích gì của công nông mà đi vào
đường thỏa hiệp”.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Đầu thế kỷ XX, trong phong trào Cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm xem thắng lợi
của cách mạng thuộc địa phụ thuộc trực tiếp vào thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính quốc.
Quan điểm này vô hình trung đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của các phong trào cách
mạng ở thuộc địa. Phát biểu tại Đại hội V Quốc tế cộng sản (tháng 6-1924), Hồ Chí Minh đã
phân tích: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai cấp vô sản
ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc
địa”; “nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa”,
nếu khinh thường cách mạng ở thuộc địa tức là “muốn đánh chết rắn đằn đuôi”.
- Vận dụng công thức của Mác: “Sự giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của
bản thân giai cấp công nhân”, Hồ Chí Minh đã đi tới luận điểm: “Công cuộc giải phóng anh
em (tức nhân dân thuộc địa) chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em”.
- Do nhận thức được thuộc địa là một khâu yếu trong hệ thống của chủ nghĩa đế quốc và do
đánh giá đúng đắn sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, năm 1924, Hồ Chí
Minh cho rằng: Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở
chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước.
- Khẳng định vị trí và vai trò của cách mạng giải phóng thuộc địa trong mối quan hệ với cách
mạng chính quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: “trong khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại
của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở
phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn”.
Những luận điểm trên đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin trong thời đại đế
quốc chủ nghĩa của Hồ Chí Minh. Nó có giá trị lý luận và thực tiễn rất to lớn và đã được thắng
lợi của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam cũng như trên thế giới chứng minh là hoàn
toàn đúng đắn.

6
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực
lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.
Ngay từ đầu năm 1924, trong Báo cáo về Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ, Hồ Chí Minh đã đề cập
khả năng một cuộc khởi nghĩa vũ trang ở Đông Dương. Theo Người, cuộc khởi nghĩa vũ trang
đó: phải có tính chất một cuộc khởi nghĩa quần chúng chứ không phải một cuộc nổi loạn
Luận điểm trên đây của Hồ Chí Minh bắt nguồn từ sự phân tích vai trò của quần chúng nhân
dân, bản chất phản động của chính quyền thực dân Pháp và bài học kinh nghiệm của dân tộc
Việt Nam, của cách mạng Nga, từ sự thất bại của các phong trào yêu nước đầu thế kỷ XX.
- Tháng 5 – 1941, Hội nghị Trung ương 8 do Người chủ trì đã đưa ra nhận định: Cuộc cách
mạng Đông Dương kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là bằng một
cuộc khởi nghĩa từng phần trong từng địa phương mà mở đường cho một cuộc tổng khởi
nghĩa to lớn.
- Để chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang, Hồ Chí Minh cùng với Trung ương Đảng chỉ đạo
xây dựng căn cứ địa, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng các tổ chức chính trị của quần
chúng, lập ra các đội du kích vũ trang, chủ động đón thời cơ, chớp thời cơ, phát động Tổng
khởi nghĩa Tháng Tám và chỉ trong vòng 10 ngày đã giành được chính quyền trong cả nước.
Tóm lại, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển học thuyết của Lênin về cách mạng
thuộc địa thành một hệ thống luận điểm mới mẻ, ság tạo, bao gồm cả đường lối chiến lược,
sách lược và phương pháp tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa.
Thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ, những thành tựu to lớn và rất quan trọng của sự nghiệp đổi mới ở nước ta đã chứng
minh tính khoa học đúng đắn, tính cách mạng sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về con
đường cách mạng giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
Câu 5: Quan điểm của HCM về đặc trưng của CNXH VN. Vận dụng tư tưởng của Người
về CNXH vào con đường đi lên CNXH ở VN trong giai đoạn hiện nay?
Quan niệm của Hồ Chí Minh về đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội
C.Mác và Ph.Ăngghen cho rằng, ngay trong điều kiện của xã hội xã hội chủ nghĩa, nhờ công
cuộc cải tạo mang tính cách mạng mà xã hội đã đạt được một trạng thái phát triển mới về chất:

làm cho tất cả mọi tư liệu sản xuất trở thành tài sản chung của toàn xã hội, qua đó tạo điều
kiện để phát triển kinh tế theo một kế hoạch thống nhất, bảo đảm tính chất xã hội của lao
động; theo nguyên tắc "làm theo năng lực, hưởng theo lao động"
V.I. Lênin đã phát triển học thuyết của C.Mác và Ph.Ăngghen, Người cho rằng, trong xã hội
xã hội chủ nghĩa, một mặt, có chế độ sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất quan trọng, mặt
khác, có các xí nghiệp hợp tác (nghĩa là xí nghiệp không phải của toàn dân), xã viên hợp tác
xã. Như vậy họ cũng như công nhân đều là những người đại biểu cho phương thức sản xuất xã
hội chủ nghĩa. Theo V.I. Lênin, việc tiến lên chủ nghĩa xã hội không loại trừ nền sản xuất hàng
hóa do giai cấp công nhân tổ chức. V.I. Lênin đề ra việc sử dụng các quan hệ hàng hóa - tiền tệ
và những phạm trù liên quan tới chúng như hàng hóa, giá cả, lợi nhuận, hạch toán kinh tế.
Đồng thời, việc phân phối phải được xây dựng nhờ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, thương
7
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
nghiệp, chứ không phải xây dựng trên việc cung cấp trực tiếp từ nguồn dự trữ của xã hội, trên
việc trao đổi sản phẩm trực tiếp.
Từ những điểm đã trình bày ở trên, có thể rút ra một số kết luận: Một là, thực tiễn sinh động là
cơ sở xây dựng quan điểm về các đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội. Hai là, các đặc
trưng của chủ nghĩa xã hội được các nhà kinh điển đưa ra có ý nghĩa trong cuộc đấu tranh
chống lại tư tưởng, học thuyết phi mácxít nhằm giành thắng lợi quyết định cho học thuyết cách
mạng. Vì thế, những đặc trưng ấy sẽ dần dần được nhận thức thêm, phù hợp với biện chứng
khách quan của hiện thực.
Phần lớn thời gian của cuộc đời mình, Hồ Chí Minh cùng với Đảng dồn tâm trí lãnh đạo cuộc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở nước ta. Tuy vậy, những quan điểm của Người về chủ
nghĩa xã hội vẫn có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.
Hầu hết các cách tiếp cận, định nghĩa của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được diễn đạt,
trình bày một cách dung dị, mộc mạc, dễ hiểu và mang tính phổ thông, đại chúng. Xét dưới
góc độ khái quát nguyên lý thì Hồ Chí Minh về cơ bản không khác với các nhà kinh điển Mác
- Lênin. Điểm đặc sắc ở Hồ Chí Minh là phát triển các nguyên lý lý luận phức tạp, khoa học
bằng ngôn ngữ của cuộc sống hàng ngày. Một số định nghĩa cơ bản mà Hồ Chí Minh đã đề cập
về chủ nghĩa xã hội:

- Định nghĩa tổng quát, xem xét chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản như là một chế độ xã
hội hoàn chỉnh, bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống, là con đường giải phóng nhân loại
cần lao, áp bức. Hồ Chí Minh viết: "Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đoàn kết, ấm
no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hòa bình, hạnh phúc, nói
tóm lại là nền cộng hòa thế giới chân chính, xóa bỏ những biên giới tư bản chủ nghĩa cho đến
nay chỉ là những vách tường dài ngăn cản những người lao động trên thế giới hiểu nhau và yêu
thương nhau". Hoặc ở dưới dạng tổng hợp hơn, Người cho rằng: "Muốn cho chủ nghĩa cộng
sản thực hiện được, cần phải có kỹ nghệ, nông nghiệp và tất cả mọi người đều được phát triển
hết khả năng của mình". Cách định nghĩa chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản như trên
thường được Người sử dụng thời kỳ trước năm 1954, khi chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu mà
quá trình cách mạng Việt Nam cần đạt tới.
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách chỉ ra một mặt nào đó của nó (kinh tế, chính trị, văn
hóa ). Hồ Chí Minh viết: " chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của
chung. Ai làm nhiều thì ăn nhiều, ai làm ít thì ăn ít, ai không làm thì không ăn, tất nhiên là trừ
những người già cả, đau yếu và trẻ con ". Khi đề cập về kinh tế, Hồ Chí Minh thường nhấn
mạnh hai yếu tố: chế độ sở hữu (công cộng hoặc xã hội) và quan hệ phân phối: làm theo năng
lực, hưởng theo lao động. Còn trong lĩnh vực chính trị, Người nhấn mạnh mặt bản chất nhất
của chủ nghĩa xã hội, đó là nhà nước dân chủ kiểu mới, nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Người viết: "Nhà nước xã hội chủ nghĩa và dân chủ nhân dân chỉ lo làm lợi cho nhân dân,
trước hết là nhân dân lao động, ngày càng được tiến bộ về vật chất và tinh thần, làm cho trong
xã hội không có người bóc lột người". Khi tìm hiểu cách định nghĩa này của Người, chúng ta
phải đặt trong tổng thể quan niệm chung về chủ nghĩa xã hội, nếu tuyệt đối hóa một mặt nào
đó mà Người đưa ra, dễ dẫn đến sai lầm trong chỉ đạo thực tiễn.
8
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, chỉ rõ phương hướng, phương
tiện để đạt được mục tiêu đó. Đây là cách định nghĩa phổ biến mà Hồ Chí Minh hay dùng nhất.
Trong hơn 20 định nghĩa về chủ nghĩa xã hội thống kê được thì hơn 2/3 định nghĩa thuộc loại
này. Chẳng hạn, Hồ Chí Minh hỏi: "chủ nghĩa xã hội là gì" và Người tự trả lời: "là mọi người

được ăn no mặc ấm, sung sướng tự do", "là đoàn kết, vui khỏe"
- Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định động lực xây dựng nó: "Chủ nghĩa xã hội là
nhằm nâng cao đời sống vật chất và văn hóa của nhân dân và do nhân dân tự xây dựng lấy".
Nhấn mạnh động lực tinh thần và ý thức xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh coi: chủ nghĩa xã hội
không phải là cái gì cao xa, mà đó là những gì rất cụ thể như ý thức lao động tập thể, ý thức kỷ
luật, tinh thần thi đua yêu nước, tăng sản xuất cho hợp tác xã, tăng thu nhập cho xã hội, tinh
thần đoàn kết tương trợ, tinh thần dám nghĩ , dám nói, dám làm, không sợ khó, ý thức cần
kiệm. Tinh thần cơ bản của một luận đề mácxít về chủ nghĩa xã hội được Hồ Chí Minh nhắc
lại với một quy mô lớn hơn: chủ nghĩa xã hội là của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân lao
động.
Những định nghĩa dung dị, dễ hiểu của Hồ Chí Minh đã phản ánh đầy đủ những đặc trưng cốt
lõi của chủ nghĩa xã hội. Khái quát những đặc trưng này, chúng ta thấy nội dung của nó bao
hàm hết thảy mọi mặt đời sống xã hội, làm hiện diện ra một chế độ xã hội ưu việt. Đó là:
- Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội có lực lượng sản xuất phát triển cao, gắn liền với sự
phát triển tiến bộ của khoa học - kỹ thuật và văn hóa, dân giàu, nước mạnh.
- Thực hiện chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện nguyên tắc phân phối theo
lao động.
- Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao
động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà
nòng cốt là liên minh công - nông - lao động trí óc, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
- Chủ nghĩa xã hội có hệ thống quan hệ xã hội lành mạnh, công bằng, bình đẳng, không còn
áp bức, bóc lột, bất công, không còn sự đối lập giữa lao động chân tay và lao động trí óc, giữa
thành thị và nông thôn, con người được giải phóng, có điều kiện phát triển toàn diện, có sự hài
hòa trong phát triển của xã hội và tự nhiên.
- Chủ nghĩa xã hội là của quần chúng nhân dân và do quần chúng nhân dân tự xây dựng lấy.
Các đặc trưng bản chất nêu trên là hình thức thể hiện một hệ thống giá trị vừa kế thừa các di
sản của quá khứ, vừa được sáng tạo mới trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa
xã hội là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Hồ Chí Minh quan niệm
chủ nghĩa xã hội là sự tổng hợp, quyện chặt ngay trong cấu trúc nội tại của nó, một hệ thống
giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội, đó là độc lập, tự do, bình đẳng, công bằng,

dân chủ, bảo đảm quyền con người, bác ái, đoàn kết, hữu nghị Trong đó có những giá trị tạo
tiền đề, có giá trị hạt nhân. Tất cả những giá trị cơ bản này là mục tiêu chủ yếu của chủ nghĩa
xã hội. Một khi tất cả các giá trị đó đã đạt được thì loài người sẽ vươn tới lý tưởng cao nhất
chủ nghĩa xã hội, đó là "liên hợp tự do của những người lao động" mà C.Mác, Ph.Ăngghen đã
dự báo. ở đó, cá tính của con người được phát triển đầy đủ, năng lực con người được phát huy
cao nhất, giá trị con người được thực hiện toàn diện. Nhưng theo Hồ Chí Minh, đó là một quá
trình phấn đấu khó khăn, gian khổ, lâu dài, dần dần và không thể nôn nóng.
9
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 6: Quan điểm của Hồ Chí Minh về công tác xây dựng Đảng. Ý nghĩa học tập tư
tưởng của Người về vấn đề này?
Nội dung công tác xây dựng Đảng CSVN:
a/Xây dựng Đảng về tư tưởng ,
lý luận :HCM khẳng định "Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm cốt, trong
Đảng ai cũng phải hiểu , ai cũng phải theo chủ nghĩa ấy.Đảng ko có chủ nghĩa
như người ko có trí khôn , tàu ko có bản chỉ Nam."."Chủ nghĩa" ấy là chủ nghĩa
Mac - Lenin. Trong việc tiếp nhận và vận dụng chủ nghĩa Mac - Lê nin , HCM
lưu ý1 số điểm sau : +Việc học tập , nghiên cứu , tuyên truyền Chủ nghĩa Mác -
Lê nin phải luôn phù hợp với từng đối tượng ; việc vận dụng Chủ nghĩa Mác -
Lê nin phải luôn phù hợp với từng hoàn cảnh. + Trong quá trình hoạt động ,
Đảng ta phải chú ý học tập , kế thừa ~ kinh nghiệm tốt của các Đảng CS khác,
đồng thời , phải tổng kết kinh nghiệm của mình bổ sung vào Chủ nghĩa Mác -
Lê nin ; tăng cường đấu tranh bảo vệ sự trong sáng của Chủ nghĩa Mác - Lê
nin.
b/ Xây dựng Đảng về chính trị : - Theo HCM,đường lối chính trị là một vấn
đề cốt tử trong sự tồn tại và phát triển của Đảng. Xây dựng Đảng về chính trị
gồm các nội dung: xây dựng đường lối chính trị, bảo vệ chính trị , xây dựng và
thực hiện Nghị quyết, xây dựng và bảo vệ hệ tư tưởng chính trị , củng cố lập
trường chính trị , nâng cao bản lĩnh chính trị -Đảng thực hiện vai trò lãnh đạo
chính trị của mình chủ yếu bằng việc đề ra các Cương lĩnh ,đường lối chiến

lược , phương hướng phát triển kinh tế - XH cũng như sách lược và qui định ~
mục tiêu phát triển của XH theo hướng lâu dài cũng như của từng giai đoạn. -
Đảng muốn xây dựng đường lối chính trị đúng đắn cần : + Dựa trên lý luận của
CN Mác - Lê nin và vận dụng vào hoàn cảnh cụ thể của nước ta. + Học hỏi kinh
nghiệm của các Đảng Cộng Sản anh em.
c/ Xây dựng Đảng về tổ chức ,bộ
máy,công tác cán bộ: HCM khẳng định : "Sức mạnh của Đảng bắt nguồn từ tổ
chức, 1 tổ chức tiên phong chiến đấu of g/c công nhân.Hệ thống tổ chức của
Đảng tử Trung ương đến cơ sở phải thật chặt chẽ, có tính kỹ luật cao.Cụ thể là
phải thực hiện các nguyên tắc : tập trung dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ
trách; tự phê bình và phê bình;kỷ luật nghiêm minh và tự giác;đoàn kết thống
nhất trong Đảng" d/ Xây dựng Đảng về đạo đức: -HCM khẳng định : "1 Đảng
chân chính cách mạng phải có đạo đức.Đạo đức tạo nên uy tín, sức mạnh của
Đảng,giúp Đảng đủ tư cách lãnh đạo,hướng dẫn quần chúng nhân dân".Người
chỉ rõ : "Đảng ta là 1 Đảng cầm quyền.Mỗi Đảng viên và cán bộ phải thật sự
thấm nhuần đạo đức cách mạng , thật sự cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư."
-Đổi mới chỉnh đốn Đảng sẽ làm cho toàn Đảng trở thành 1 khối thống nhất về
nhận thức và tư tưởng tạo sự thống nhất về hành động,xd đất nước ta phát
triển ngày càng tốt đẹp hơn.
10
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 7: Quan điểm của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc. Vận dụng vấn đề này trong
giai đoạn hiện nay?
Quan điểm 1:
- Tư tưởng HCM về đại đoàn kết dân tộc nhất quán, xuyên suốt toàn bộ tiến
trình cách mạng Việt Nam. Đó là chiến lược tập hợp lực lượng nhằm hình thành
sức mạnh to lớn của dân tộc chống kẻ thù dân tộc. Do đó đoàn kết trở thành
vấn đề chiến lược lâu dài của cách mạng, nhân tố bảo đảm cho cách mạng
thắng lợi.
Tự thân HCM rất coi trọng đại đoàn kết được thể hiện: Người dành 406/1056

bài viết xoay quanh vấn đề về đoàn kết, có nhiều cụm từ viết về “đoàn kết được
nhắc đi nhắc lại nhiều lần (tác phẩm : “Sửa đổi lối làm việc” nhắc tới 16 lần từ
đoàn kết, bài phát biểu tại Đại hội thống nhất mặt trận Việt Minh liên việt –
1951 nhắc tới 17 lần cụm từ đoàn kết, diễn văn kỉ niệm 12 năm Quốc Khánh
Bác nhắc tới 12 lần).
- Trong từng thời kì của cách mạng, có thể phải điều chỉnh chính sách và
phương pháp tập hợp lưc lượng cho phù hợp với từng đối tượng, nhưng đại
đoàn kết dân tộc phải là vấn đề sống còn của cách mạng. Hồ Chí Minh đã nêu:
“Đại đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi, đoàn kết là then chốt của
thành công”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết, thành công, thành công, đại
thành công”, “Đoàn kết là điểm mẹ điểm này mà thực hiện tốt đẻ ra con cháu
đều tốt”. HCM đi đén kết luận: muốn được giải phóng, các dân tộc bị áp bức
và nhân dân lao động phải tự mình cứu lấy mình bằng đáu tranh cách mạng,
bằng cách mạng vô sản.
Quan điểm 2: Đại đoàn kết là mục tiêu, là nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng:
- Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc được quán triệt trong mọi đường lối, chính
sách của Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất của cách mạng VN. Trong buổi
ra mắt của Đảng Lao Động Việt Nam năm 1951, HCM nêu ra mục đích của
Đảng Lao Động VN gồm 8 chữ: đoàn kết dân tộc, phụng sự tổ quốc”. Trước
cách mạng Tháng 8 và trong kháng chiến nhiệm vụ của tuyên huấn là làm sao
cho đồng bào hiêủ được mấy điều: một là, đoàn kết, hai là, là cách mạng đòi
độc lập. Sau kháng chiến Bác chống lại nêu nhiệm vụ của tuyên huấn là để dân
hiểu: một là, đoàn kết, hai là, xây dựng chủ nghĩa xã hội, ba là, đấu tranh thống
nhất nước nhà.
- Như vậy, đại đoàn kết không đơn thuần là phương pháp tập hợp lực lượng
cách mạng, mà đó là mục tiêu, nhiệm vụ hang đầu của cách mạng. Vì vấn đề
cơ bản của cách mạng suy cho cùng là phải có bộ tham mưu đưa ra đường lối
tập hợp sức mạnh toàn dân đánh giặc. Vấn đề đại đoàn kết dân tộc phải xuất
phát từ đòi hỏi khách quan của cách mạng do quần chúng tiến hành. Đại đoàn
kết dân tộc là một chính sách chứ không thể là một thủ đoạn chính trị. Đảng

phải có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách
quan, tự phát quần chúng thành hiện thực có tổ chức, thành sức mạnh vô địch
của đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, hạnh phúc cho nhân dân. HCM cho rằng
11
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
yêu nước phải thể hiện ở thương dân, không thương dân thì không có tinh thần
yêu nước.
Quan điểm 3: Đại đoàn kết là nền tảng liên minh Công nhân-Nông dân-Trí
thức
- Đoàn kết phải được xây dựng trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lê – Nin, trên cơ
sở lập trường, quan điểm thuộc giai cấp công nhân.
- Đoàn kết dân tộc phải gắn liền với đoàn kết Quốc tế, đoàn kết dân tộc là
đoàn kết toàn dân nhưng phải lấy liên minh Công nhân-Nông dân-Trí thức làm nền tảng,
trong đó phải lấy giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo.
- Vì xuất phát từ sứ mệnh lịch sử thuộc giai cấp công nhân là giai cấp đào
huyệt chôn CNTB và xây dựng XH mới.
- Xuất phát từ từ vị trí kinh tế, chính trị, Xã hội thuộc giai cấp công nhân là giai
cấp có kinh nghiệm tiếp thu tư tưởng mới, nắm giữ nền kinh tế tiên tiến…
- Trong mỗi một dân tộc, một đất nước có nhiều mối quan hệ, lợi ích song song
cới từng cá nhân và tập thể, gia đình và xã hội, quốc gia và quốc tế, việc giải
phóng đất nước là một yếu tố quan trọng.
Bản than giai cấp công nhân VN còn non trẻ nhưng có những đặc điểm của
giai cấp công nhân quốc tế: hiện đại, có tính kỉ luật cao, đại diện cho phương
thức sản xuất tiến bộ…
Quan điểm 4: Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân
- Dân và nhân dân là khái niệm có nội hàm rộng, chỉ toàn bộ con dân nước
Việt, “con Rồng, cháu Tiên”. Tư tưỏng đại đoàn kết toàn dân là đoàn kết với tất
cả nhân dân không phân biệt: dân tộc thiểu số hay đa số, tín ngưỡng, già trẻ,
gái, trai, giàu, nghèo,… Đoàn kết với mỗi người dân cụ thể, với đông đảo quần
chúng và cả hai đối tượng trên đều là chủ thể của khối đại đoàn kết dân tộc.

- Đại đoàn kết dân tộc là nền tảng là gốc rễ là nguồn sức mạnh vô địch, quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Trong khi tập hợp thì “lực lượng chủ
yếu của khối đại đoàn kết dân tộc là liên minh công – nông – trí thức, cho liên
minh công- nông – trí thức là nền tảng của mặt trận dân tộc thống nhất”.
- Điều kiện để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân là: phải kế thừa truyền
thống yêu nước-nhân nghĩa, đoàn kết, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng.
Người ta mà có lầm lạc, mà biết lỗi thì đoàn kết với họ, tránh khoét sâu cách
biệt. “Bất kì ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất, độc lập dân tộc thì dù
người đó trước đây chống lại chúng ta bây giờ chúng ta thật thà đoàn kết với
họ”. “Cần xá bỏ hết mọi thành kiến, cần thật thà đoàn kết với nha, giúp nhau
cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”.
- Người nhấn mạnh phương châm đoàn kết: “Cầu đồng,tồn dị” tìm kiếm, phát
huy những yếu tố chung, tương đòng đó là độc lập dân tộc, thống nhất đất
nước, toàn vẹn lãnh thổ.
Quan diểm 5: Xây dựng mặt trận thống nhất vững mạnh
- Khối đại đoàn kết dân tộc phải được giác ngộ về mục tiêu, tổ chức thành khối
vững chắc và hoạt động theo đường lối chính trị đúng đắn. Và đưa quần chúng
12
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
vào tổ chức phù hợp với từng giai cấp, từng lứa tuổi, giới tính, nghành nghề,
tôn giáo, phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng. Ví dụ
có hội hữu ái, hội công, hội nông, hội phụ nữ,…
- Mặt trận dân tộc thống nhất là nơi qui tụ mọi tổ chức và cá nhân yêu nước.
Trong từng thời kì mặt trận có tên gọi khác nhau nhưng đó là phải là mặt trận
chính trị rộng rãi tập hợp đông đaỏ các lực lượng phấn đấu vì hoà bình, vì mục
tiêu của dân tộc.
Nguyên tắc xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất:
Một là: Đoàn kết phải xuất phát từ mục tiêu vì nước, vì dân, trên cơ sở yêu
nước, thương dân, chống áp bức bóc lột, chống nghèo nàn lạc hậu.
Hai là: Tư tưởng, chiến lược đại đoàn kết dân tộc dựa trên nền tảng liên minh

công nông, trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng thành một khối vững chắc.
Ba là: Mặt trận dân tộc hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ. Lấy
việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc, của các tầng lớp nhân dân làm cơ
sở củng cố và không ngừng mở rộng mặt trận
Bốn là: Đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, chân thành, than ái, giúp đỡ nhau cùng tiến
bộ. Đoàn kết phải gắn liền với đấu tranh để tăng cường đoàn kết.
Câu 8: Quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước thể hiện quyền làm chủ của
nhân dân lao động. Vận dụng trong xây dựng Nhà nước hiện nay
Nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền thì
vấn đề cơ bản của một chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ quyền lợi
của ai. Xây dựng một nhà nước do nhân dân lao động làm chủ là tư tưởng nhất
quán của HCM. Ngay khi vừa giành được chính quyền, Người khẳng định rằng:
Nước ta là nước dân chủ, " bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn
đều của dân CHính quyền từ xã đến Chính phủ trung ương do dân cử ra Nói
tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân".
Ở nước ta, nhân dân là người nắm giữ mọi quyền lực, các cơ quan nhà nước ,
do dân tổ chức ra thực hiện ý chí nguyện vọng của dân, tức là làm công bộc, lo
toan gánh vác công việc chung cho dân chứ không phải làm quan cách mạng
mà áp bức dân. Thể chế dân chủ cộng hoà đã làm thay đổi tận gốc quyền lực
chính trị và thực hiện quyền lực chính trị, nhân dân được đặt ở vị trí cao nhất.
Nhà nước không bị coi là công cụ thống trị như trong thời kỳ đế quốc phong
kiến.
Nhà nước của dân tức là nhà nước của toàn thể nhân dân việt Nam quyền lực
chính trị thuộc về tất cả nhân dân. Nhân dân có quyền bầu ra các địa biểu của
mình và uỷ quyền cho họ gánh vác công việc chung của đất nước. Nhân dân có
quyền kiểm soát nhà nước. Trong nhà nước của dân, người dân được hưởng
mọi quyền dân chủ và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật.
Nhà nước do dân nghĩa là nhà nước do dân lựa chọn bầu ra những đại biểu
của mình, do dân ủng hộ giúp đỡ, do dân đóng thuế để xây dựng nhà nước, do
dân phê bình xây dựng. HCM yêu cầu cán bộ nhà nước phải dựa vào dân, phải

13
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
lấy dân làm gốc, liên hệ chặt chẽ với dân, lắng nghe ý kiến của dân và chịu sự
kiểm soát của nhân dân. Nếu chính phủ làm hại dân thì dân có quyền đuổi chỉnh
phủ"
Nhà nước vì dân đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,
không đặc quyền đặc lợi, thực sự trong sạch, cần, kiệm, liêm, chính. "Việc gì
lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Viẹc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh"
Theo HCM, việc đáp ứng nhu cầu lợi ích của nhân dân là tiêu chí số một để
đánh giá hiệu quả hoạt động của nhà nước. Muốn đạt được mục đích cao cả
đó, nhà nước phải thật sự trong sạch; nếu cán bộ nhà nước bị thoái hoá, biến
chất thì nhà nước đó trượt ra khỏi quỹ đạo dân chủ nhân dân, trở thành thế lực
đối lập với nhân dân.
Bằng nhạy cảm chính trị và kinh nghiệm thực tiễn, HCM đã phát hiện và cảnh
báo ngay từ rất sớm những căn bệnh có thể phát sinh, làm biến dạng tha hoá
nhà nướcnhư trái phép, cậy thế, hủ hoá, chia rẽ Người gọi những căn bệnh
đó là giặc " nội xâm" hết sức nguy hiểm, gây hậu quả nghiêm trọng, làm xói
mòn niêm tin của nhân dân, làm cho dân xa nhà nước.
Vì thế, chống đặc quyền, đặc lợi, khắc phục những tiêu cực trong bộ máy nhà
nước luôn đựoc HCM quan tâm.
HCM cũng đề cập đến mối quan hệ biện chứng giữa nhân dân là người làm
chủ đất nước với cán bộ nhà nước vừa là người lãnh đạo vừa là đầy tớ trung
thành của nhân dân. Người nói: " Nếu không có nhân dân thì chính phủ không
đủ lực lượng. Nếu không có chính phủ thì nhân dân không ai dẫn đường".
Trong di chúc, Người nhắc nhở cán bộ, đảng viên phải thực sự là người lãnh
đạo là người đầy tớ thật trung thành của nhân dân. Cán bộ phải vừa có đức,
vừa có tài, vừa hiền lại vừa minh, hết lòng phục vụ nhân dân, phục vụ đất nước.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, những tư tưởng của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân còn nguyên giá trị, soi sáng con đường cách mạng của
Đảng và nhà nước ta. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và xây dựng nhà nước của

dân, do dân và vì dân vào việc xây dựng nền dân chủ và nhà nước kiểu mới, nhất là trong việc
sửa đổi, bổ sung Hiến pháp năm 1992 ở nước ta hiện nay, chúng ta tiếp tục khẳng định bản
chất và mô hình tổng thể của thể chế chính trị và bộ máy nhà nước đã được xác định trong
Cương lĩnh, như phát biểu của Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng tại Hội nghị lần thứ năm Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; nhân
dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua tổ chức nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các
cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quốc hội là cơ quan
đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất và là cơ quan duy nhất
có quyền lập hiến, lập pháp, các cơ quan nhà nước khác do Quốc hội lập ra, có trách nhiệm
báo cáo công tác và chịu sự giám sát tối cao của Quốc hội. Nhà nước ta không tam quyền phân
lập. Có như vậy Nhà nước ta mới thật sự là nhà nước mà mọi quyền lực thuộc về nhân dân, có
hiệu lực pháp lý mạnh mẽ.
14
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Câu 9: Quan điểm của Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa. Vận dụng trong
xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc hiện nay.
1.Khái niệm văn hóa theo Tư tưởng Hồ Chí Minh
a. Định nghĩa về văn hóa
Năm 1943, Hồ Chí Minh đưa ra định nghĩa về văn hóa, theo đó:“Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn
hoá là tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà
loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi
của sự sinh tồn”.
b. Quan điểm về xây dựng một nền văn hóa mới
Xây dựng một nền văn hóa mới (gồm 5 điểm lớn) :

+Xây dựng tâm lý: tinh thần độc lập tự cường
+Xây dựng luân lý: biết hy sinh mình, làm lợi cho quần chúng.
+Xây dựng XH: mọi sự nghiệp liên quan đến phúc lợi của ND trong XH.
+Xây dựng chính trị: Dân chủ, dân quyền.
+Xây dựng kinh tế
2. Quan điểm của HCM về các vấn đề chung của văn hóa.
a. Quan điểm về vị trí và vai trò của văn hóa trong đời sống XH
Văn hóa là đời sống tinh thần của xã hội, thuộc kiến trúc thượng tầng.
+ Sau Cách mạng Tháng Tám: HCM xác định văn hóa là đời sống tinh thần của
xã hội, là thuộc về kiến trúc thượng tầng.
+ Văn hóa có quan hệ mật thiết với kinh tế, chính trị, xã hội, tạo thành bốn vấn
đề chủ yếu của đời sống xã hội và phải nhận thức như sau:
Văn hoá quan trọng ngang kinh tế, chính trị, XH
Chính trị, xã hội có được giải phóng thì văn hoá mới được giải phóng. Chính trị
giải phóng mở đường cho văn hoá phát triển.
Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hoá.
Văn hóa không thể đứng ngoài mà phải ở trong kinh tế, chính trị, phải phục
vụ nhiệm vụ chính trị và thúc đẩy sự phát triển của kinh tế.
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng: văn hóa có tính chủ động, tích cực, đóng vai
trò như một động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế và chính trị, tức là:
+ Văn hóa phải ở trong kinh tế và chính trị: tham gia thực hiện những nhiệm vụ
chính trị, thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế.
+ Kinh tế và chính trị cũng phải có tính văn hóa.
b. Quan điểm về tính chất của nền văn hóa
+Tính dân tộc :Kết quả của sự kế thừa và phát huy những truyền thống văn hóa
tốt đẹp của dân tộc, chống lại văn hóa nô dịch.
15
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Tính khoa học: Chống lại những tư tưởng và hoạt động VH phản khoa học.
Khả năng đóng góp của VH, cải tạo XH.

+Tính đại chúng :Quần chúng nhân dân vừa là chủ thể sáng tạo vừa là chủ thể
hưởng thụ.
3.Quan điểm của HCM về một số lĩnh vực chính của văn hóa
a. Văn hóa giáo dục
Trong quá trình xây dựng, HCM đưa ra một hệ thống các quan điểm phong
phú, đa dạng và hoàn chỉnh về giáo dục, định hướng cho nền giáo dục phát
triển
b.Văn hóa nghệ thuật
Văn nghệ là biểu hiện tập trung nhất của văn hóa, là đỉnh cao của đời sống tinh
thần. HCM đã đưa ra 3 quan điểm chủ yếu sau:
+ Văn hóa – nghệ thuật là một mặt trận, nghệ sĩ là chiến sĩ, tác phẩm văn nghệ
là vũ khí sắc bén trong đấu tranh cách mạng.
+ Văn nghệ phải gắn với thực tiễn đời sống nhân dân.
+ Phải có những tác phẩm văn nghệ xứng đáng với thời đại mới của đất nước
và dân tộc.
c.Văn hóa đời sống
+Đời sống mới:
Lối sống mới.
Đạo đức mới
Nếp sống mới
+Văn hóa ứng xử
+Văn hóa nghe – đọc
+Văn hóa tín ngưỡng.
Câu 10: Quan điểm của HCM về chuẩn mực đạo đức cách mạng. Vì sao sinh viên phải
học tập và làm theo tấm gương đạo đức HCM?
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, những phẩm chất đạo dức của người dân Việt Nam là :
a- Trung với nước, hiếu với dân :
Trung, hiếu là đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam và phương Đông, được Chủ tịch Hồ
Chí Minh kế thừa và phát triển trong điều kiện mới.
b- Yêu thương con người, sống có tình, có nghĩa :

Yêu thương con người trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống nhân
nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại, chủ nghĩa nhân đạo cộng sản.
Hồ Chí Minh coi yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp nhất. Yêu thương con
người thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong quan hệ xã hội.
c- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư :
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư là nền tảng của đời sống mới, là phẩm chất trung tâm
của đạo đức cách mạng trong tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, là mối quan hệ “ với tự mình”.
16
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Cần, kiệm, liêm, chính có quan hệ chặt chẽ với nhau và với chí công vô tư. Cần, kiệm, liêm,
chính sẽ dẫn đến chí công vô tư. Ngược lại, đã chí công vô tư, một lòng vì nước, vì dân, vì
Đảng thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính.
d- Tinh thần quốc tê trong sáng :
Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về đoàn kết quốc tế là nhờ sự mở rộng những quan niệm đạo
đức nhân đạo, nhân văn của Người ra phạm vi toàn nhân loại, vì Người là “ người Việt Nam
nhất” đồng thời là nhà văn hoá kiệt xuất của thế giới, anh hùng giải phóng dân tộc, chiến sĩ lỗi
lạc của phong trào cộng sản quốc tế.
Riêng về Đạo đức cách mạng được Bác Hồ đề cập lần đầu trong tác phẩm “ Sửa đổi lề lối làm
việc” ( 1947 ). Theo Người đạo đức cách mạng thể hiện trong năm điều: nhân, nghĩa, trí, dũng,
liêm.
Nhân: thật thà thương yêu, hết lòng giúp đỡ đồng chí, đồng bào, chống lại những người, những
việc có hại đến Đảng đến nhân dân, không ham giàu sang, không e cực khổ, không có lợi ích
riêng phải lo toan.
Nghĩa : ngay thẳng, không có tư tâm, không làm việc bậy, không có việc gì phải giấu Đảng.
Ngoài lợi ích của Đảng, không có lợi ích riêng phải lo toan. Lúc Đảng giao cho việc, thì bất kì
to nhỏ, đều ra sức làm cẩn thận. Thấy việc phải thì làm, thì nói. Không sợ người ta phê bình
mình, mà phê bình người khác cũng luôn luôn đúng đắn.
Trí : vì không có tư túi nó làm mù quáng, cho nên đầu óc trong sạch, sáng suốt. Dễ hiểu lí
luận, dễ tìm phương hướng. Biết xem người, biết xét việc. Vì vậy, mà biết làm việc có lợi,
tránh việc có hại cho Đảng, biết vì Đảng mà cần cất nhắc người tốt, đề phòng người gian.

Dũng: là dũng cảm, gan góc, gặp việc phải có gan làm. Thấy khuyết điểm có gan sửa chữa.
Cực khổ khó khăn, có gan chịu đựng, có gan chống lại những vinh hoa, phú quý. Nếu cần, thì
có gan hi sinh cả tính mạng cho Đảng, cho Tổ quốc, không rụt rè , nhút nhát.
Liêm: không tham địa vị, không tham tiền tài, không tham sung sướng , không ham người tâng
bốc mình. Vì vậy, mà quang minh chính đại, không bao giờ hủ hoá.
Chỉ có một thứ ham là ham học, ham làm, ham tiến bộ.
Những người làm cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng
không thể lãnh đạo nhân dân.
Đạo đức cách mạng được hiểu là :
- Đạo đức cách mạng là quyết tâm suốt đời đấu tranh cho Đảng, cho cách mạng. Đó là điều
chủ chốt nhất.
- Ra sức làm việc cho Đảng, giữ vững kỉ luật của Đảng, thực hiện tốt đường lối, chính sách
của Đảng.
- Đặt lợi ích của Đảng và của nhân dân lao động lên trên, lên trước lợi ích riêng của cá nhân
mình. Hết lòng hết sức phục vụ nhân dân. Vì Đảng, vì dân mà đấu tranh quên mình, gương
mẫu trong mọi việc.
- Ra sức học tập chủ nghĩa Mác Lênin, luôn luôn dùng tự phê bình để nâng cao tư tưởng và cải
tiến công tác của mình và cùng đồng chí mình tiến bộ.
Hồ Chí Minh cho rằng , trong thế hệ trẻ việc tu dưỡng đạo đức là vô cùng quan trong vì đối
với mỗi người sinh viên , họ chính là những con người được đào tạo bài bamnr để đóng góp
17
Đề cương ôn tập Tư tưởng Hồ Chí Minh.
cho đất nước của chúng ta khi họ ra trường, hay nói cách khác sinh viên chính là ” người chủ
tương lai của nước nhà” ; là cầu nối giữa các thế hệ và sinh viên chính là người tiếp sức cho
cách mạng trong thời đại hiện nay.
Sinh viên là những con người được đào tạo trong các trường đại học và có tài năng tuy
nhiên có tài mà không có đức thì chỉ là người vô dụng , cho nên việc tu dưỡng đạo đức với
sinh viên là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Hồ Chí Minh không chỉ là nha đạo đức học lỗi lạc mà con là một tấm gương đạo đức vô
song. Chính điều này đã đem lại cho tư tưởng và tấm gương đạo đức của Người có một sức

sống mãnh liệt và cổ vũ lớn lao với nhân dân ta và nhân dân thế giới. Để có đủ tài đức để trở
thành chủ nhân tương lai của đất nước , thanh niên cần phải học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh.
Thanh niên cần trung với nước , hiếu với dân , suốt đời đấu tranh cho sự nghiệp giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp , giải phóng con người.đó chính là một phẩm chất đạo đức
quan trọng của sinh viên hiện nay, chính là sự trung thành với đất nước với nhân dân, và đó
cũng chính là phẩm chất đạo đức cần có với sinh viên của đất nước đi theo con đường Xã hội
Chủ nghĩa như đất nước Việt Nam chúng ta, đạo đức vì cộng đồng vì nhân loại.
Học cần, kiệm, liêm , chính, chí công vô tư, đời riêng trong sáng , nếp sống giản dị và
đức khiêm tốn vô thường. Một đạo đức hi sinh tính cá nhân của con người, không phải vì riêng
tư, từ bỏ những ham muốn cá nhân , sống trong sạch, giản dị , giàu lòng nhân ái , gương mẫu
trong sinh hoạt học tập, tránh rơi vào thói ích kỉ , cá nhân , tham lam .
Học tấm gương về ý chí và nghị lực tinh thần to lớn quyết tâm vượt qua mọi thử thách,
gian nguy để đạt được mục đích trong cuộc sống. Có được đức tính như vậy sinh viên có thể
vượt qua các khó khăn thủ thách gặp được trong cuộc sống và sẽ gặt hái nhiều thành công
trong cuộc sống.
Để học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh có hiệu quả thì sinh viên phải
có sự tu dưỡng, rèn luyện hết mình , luôn luôn cố gắng phấn đấu vì gia đình quê hương đất
nước, luôn yêu quê hương đất nước, giàu lòng nhân ái và tích cực làm theo tấm gương đạo đức
của Hồ Chí Minh trong cuộc sống.
18

×