Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Đề cương Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.62 KB, 27 trang )

Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học

Câu 1:Trình bày đối tượng nghiên cứu của CNXHKH?Ý nghĩa của việc nghiên cứu của
CNXHKH?
Kế thừa những nhân tố tích cực của các trào lưu tư tưởng xã hội chủ nghĩa không tưởng trong
lịch sử và những tinh hoa của nhân loại; khảo sát và phân tích thực tiễn của chủ nghĩa tư bản,
Các Mác và Phriđrích Ăngghen đã sáng lập ra một lý thuyết khoa học về chủ nghĩa xã hội, đó
là chủ nghĩa xã hội khoa học. Chủ nghĩa Mác-Lênin bao gồm ba bộ phận hợp thành là triết học
Mác - Lênin, kinh tế học chính trị Mác - Lênin và chủ nghĩa xã hội khoa học, trở thành một học
thuyết khoa học và hoàn chỉnh, trở thành hệ tư tưởng khoa học và cách mạng của giai cấp công
nhân hiện đại, soi đường cho cách mạng xã hội chủ nghĩa giải phóng nhân loại khỏi chế độ tư
hữu, áp bức bất công và nghèo nàn lạc hậu.
1. Đối tượng nghiên cứu
 Là những quy luật, tính quy luật chính trị - xã hội của quá trình phát sinh, hình thành và
phát triển của hình thái kinh tế -xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa
xã hội;
 Những nguyên tắc cơ bản, những điều kiện, những con đường và hình thức, phương pháp
đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm hiện thực hóa sự
chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
2. Ý nghĩa
A. Về mặt lý luận:
Nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin là phải chú ý cả ba bộ
phận hợp thánh nó. Nếu khơng chú ý nghiên cứu, học tập, vận dụng và phát triển CNXH
KH sẽ làm cho triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin dễ chệch hướng chính
trị - xã hội, trước hết và chủ yếu là chệch hướng bản chất, mục tiêu là CNXH, CNCS, giải
phóng con người, giải phóng xã hội.
Trang bị những nhận thức chính trị - xã hội:
- Nghiên cứu, học tập CNXH KH có ý nghĩa trang bị những nhận thức chính trị - xã hội
và phương pháp luận khoa học cho Đảng, Nhà nước và nhân dân trong quá trình bảo vệ
và xây dựng CNXH.
- Có nhận thức đúng đắn và đầy đủ về CNXH: để có niềm tin, lý tưởng và bản lĩnh cách


mạng; để vận dụng sáng tạo và phát triển đúng đắn lý luận về CNXH và con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
- Trí thức, thế hệ trẻ là lực lượng xã hội có nhiều trí tuệ, nhiều khả năng và tâm huyết
trong quá trình xây dựng CNXH. Nếu chỉ thuần túy chú trọng về khoa học và cơng nghệ,
phi chính trị, hay mơ hồ về chính trị thì khó có thể đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và


bảo vệ Tổ quốc.
Định hướng chính trị - xã hội:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần định hướng chính trị - xã hội
cho hoạt động thực tiễn của Đảng Cộng sản, Nhà nước và nhân dân trên mọi lĩnh vực,
cho sự ổn định và phát triển của xã hội luôn đúng với bản chất, mục tiêu của CNXH,
CNCS; tức là qua từng nấc thang phát triển, tính chất XHCN, CSCN của mọi lĩnh vực
của xã hội thể hiện ngày càng rõ hơn và hoàn thiện hơn.
Đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch về CNXH:
Nghiên cứu, học tập chủ nghĩa xã hội khoa học cũng làm cho ta có căn cứ nhận thức khoa
học để ln cảnh giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận thức sai lệch,
những tuyên truyền chống phá của chủ nghĩa đế quốc và bọn phản động đối với Đảng,
Nhà nước, chế độ ta; chống chủ nghĩa xã hội, đi ngược lại xu thế và lợi ích của nhân dân,
dân tộc và nhân loại tiến bộ..
B. Về mặt thực tiễn:
Nghiên cứu, học tập CNXH KH giúp chúng ta nhận thấy khoảng cách nhất định giữa lý luận
với thực tiễn.
Bất kỳ một lý thuyết khoa học nào, đặc biệt là các khoa học xã hội, bao giờ cũng có khoảng
cách nhất định so với thực tiễn, nhất là những dự báo khoa học có tính quy luật. Nghiên cứu,
học tập chủ nghĩa xã hội khoa học lại càng thấy rõ những khoảng cách đó. Trên thực tế, chưa có
nước nào xây dựng hồn chỉnh CNXH. Sau khi chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu
sụp đổ, cùng với thoái trào của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới, lòng tin vào chủ nghĩa xã hội
và chủ nghĩa xã hội khoa học, chủ nghĩa Mác-Lênin của nhiều người có giảm sút.
Vì thế, nghiên cứu, học tập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học càng khó khăn trong tình

hình hiện nay và cũng có ý nghĩa chính trị cấp bách.
Chỉ có bản lĩnh vững vàng và sự sáng suốt, kiên định chủ động sáng tạo tìm ra những nguyên
nhân cơ bản và bản chất của những sai lầm, khuyết điểm, khủng hoảng, đổ vỡ và của những
thành tựu to lớn trước đây cũng như của những thành quả đổi mới, cải cách ở các nước xã hội
chủ nghĩa, chúng ta mới có thể đi tới kết luận chuẩn xác rằng: không phải do chủ nghĩa xã hội –
một xu thế xã hội hoá mọi mặt của nhân loại; cũng không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ
nghĩa xã hội khoa học... làm các nước xã hội chủ nghĩa khủng hoảng.
Trái lại, chính là do các nước xã hội chủ nghĩa đã nhận thức và hành động trên nhiều vấn đề trái
với chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa Mác - Lênin... đã giáo điều, chủ quan duy ý chí, bảo thủ, kể cả
việc đố kỵ, xem nhẹ những thành quả chung của nhân loại, trong đó có chủ nghĩa tư bản; đồng
thời do xuất hiện chủ nghĩa cơ hội – phản bội trong một số đảng cộng sản và sự phá hoại của
chủ nghĩa đế quốc thực hiện âm mưu diễn biến hoà bình đã làm cho chủ nghĩa xã hội thế giới
lâm vào thối trào.
Thấy rõ thực chất những vấn đề đó một cách khách quan, khoa học; đồng thời được minh chứng


bởi thành tựu rực rỡ của sự nghiệp đổi mới, cải cách của các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có
Việt Nam, chúng ta càng củng cố bản lĩnh kiên định, tự tin tiếp tục sự iệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc theo định hướng XHCN.
Chủ nghĩa xã hội khoa học góp phần quan trọng việc giáo dục niềm tin khoa học cho nhân dân
vào mục tiêu, lý tưởng XHCN và con đường đi lên CNXH.
Niềm tin khoa học được hình thành trên cơ sở nhận thức khoa học và hoạt động thực tiễn.
Trên cơ sở nhận thức khoa học, thông qua giáo dục, hoạt động thực tiễn mà niềm tin được hình
thành, phát triển. Niềm tin khoa học là sự thống nhất giữa nhận thức, tình cảm, ý chí và quyết
tâm trở thành động lực tinh thần hướng con người đến hoạt động thực tiễn một cách chủ động,
tự giác, sáng tạo và cách mạng.
Câu 2:Trình bày những bài học kinh nghiệm đc ĐCSVN rút ra trong quá trình xây dựng
CNXH từ khi đổi mới (1986) cho đến nay?Là sinh viên anh chị thấy trách nhiệm của mình
ntn đối với cơng cuộc xây dựng CNXH ở nước ta hiện nay?
Đất nước đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản và toàn diện. Kinh tế

tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống
chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị - xã hội ổn
định. Quốc phòng và an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng
nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất
nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn, sáng tạo, phù hợp
thực tiễn Việt Nam. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày
càng sáng tỏ hơn; hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.

Những bài học:
 Một là: Qúa trình đổi mới phải chủ động, sáng tạo trên cơ sở kiên định mục tiêu độc lập
dân tộc gắn liền với CNXH, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc,tiếp thu tinh hoa văn hóa
nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
 Hai là: Đổi mới phải luôn quán triệt quan điểm lấy dân làm gốc, vì lợi ích của nhân dân,
dựa vào dân và phát huy vai trò làm chủ, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân,
phát huy sức mạnh đoàn kết dân tộc.
 Ba là: Đổi mới phải tồn diện, đồng bộ, có bước đi phù hợp; tôn trọng quy luật khách
quan, xuất phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý
luận để kịp thời giải quyết những vấn đề do thực tiễn đặt ra.


 Bốn là: Đặt lợi ích Quốc gia –dân tộc lên trên hết; kiên định độc lập, tự chủ đồng thời
tích cực chủ động và hội nhập quốc tế trên cơ sở bình đẳng cùng có lợi; kết hợp và phát
huy sức mạnh của dân tộc và thời đại trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
 Năm là: Thường xuyên đổi mới, chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu
của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ phải có đủ năng lực, phẩm chất để đáp ứng yêu cầu
của công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội.

Trách nhiệm của em đối với công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay:
1. Nghiên cứu, học tập CNXH giúp chúng ta có căn cứ nhận thức khoa học để ln cảnh
giác, phân tích đúng và đấu tranh chống lại những nhận định sai lệch, những tuyên
truyền chống phá của các thế lực thù địch đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ
quốc XHCN.
2. Tích cực tham gia những hoạt động do nhà trường, địa phương tổ chức có tác dụng
góp phần xây dựng CNXH ở nước ta.
Câu 3:Trình bày khái niệm giai cấp cơng nhân?Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân?
1. Khái niệm GCCN:
C.Mác và Ph.ăngghen đã chỉ rõ: "Vấn đề là chỗ giai cấp vơ sản thực ra là gì, và phù hợp với sự
tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vơ sản buộc phải làm gì về mặt lịch sử”.
GCCN là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền
công nghiệp hiện đại; Là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất hiện đại của xã hội; Ở các
nước TBCN, GCCN là những người khơng có hoặc về cơ bản khơng có tư liệu sản xuất phải
làm thuê cho GCTS. Ở các nước XHCN, GCCN cùng với nhân dân lao động làm chủ các tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội và họ đang cùng nhau xây dựng CNXH.
2. Nội dung SMLS của GCCN:
Trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định:
“Giai cấp tư sản không những đã rèn những vũ khí giết mình; nó cịn tạo ra những người sử
dụng vũ khí ấy – những cơng nhân hiện đại, những người vơ sản”. Điều đó có nghĩa, sứ
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại là tất yếu khách quan.
Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân chính là những nhiệm vụ mà giai cấp công
nhân cần phải thực hiện với tư cách là giai cấp tiên phong, là lực lượng đi đầu trong cuộc
cách mạng xác lập hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.


Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, sứ mệnh lịch sử tổng qt của giai cấp cơng nhân là thơng qua
chính đảng tiền phong, giai cấp công nhân tổ chức, lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh
xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, giải phóng giai cấp cơng

nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng xã hội
cộng sản chủ nghĩa văn minh. Nói về sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân, C.Mác và Ph.
Ăngghen đã viết trong tác phẩm Chống Đuyrinh : “... phương thức sản xuất tư bản chủ
nghĩa tạo ra một lực lượng bị buộc phải hoàn thành cuộc cách mạng ấy, nếu khơng thì sẽ bị
diệt vong. ...Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy, đó là sứ mệnh lịch sử của giai cấp
vô sản hiện đại”.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân thể hiện trên ba nội dung cơ bản.
A. Nội dung kinh tế
 Là chủ thể của quá trình sản xuất, GCCN là lực lượng sản xuất ra chủ yếu của cải vật
chất và sự giàu có cho xã hội. Bằng cách đó, GCCN là giai cấp tạo ra những tiền đề vật
chất –kỹ thuật đầy đủ nhất cho sự ra đời của xã hội mới.
 GCCN là giai cấp đại diện cho lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hóa cao, do đó
nó địi hỏi phải có một quan hệ sản xuất mới, phù hợp – quan hệ sản xuất dựa trên chế độ
công hữu các tư liệu sản xuất chủ yếu của xã hội. Giai cấp công nhân là đại biểu cho lợi
ích chung của xã hội.
 Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân thơng qua q trình cơng nghiệp hóa và
thực hiện “một kiểu tổ chức xã hội mới về lao động” để tăng năng suất lao động xã hội và
thực hiện các nguyên tắc sở hữu, quản lý và phân phối phù hợp với nhu cầu phát triển sản
xuất, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
- Trên thực tế, hầu hết các nước xã hội chủ nghĩa lại ra đời từ phương thức phát triển rút
ngắn, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Do đó, giai cấp cơng nhân phải đóng vai trị nịng
cốt trong q trình giải phóng lực lượng sản xuất (vốn bị kìm hãm, lạc hậu, chậm phát
triển trong quá khứ), thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển để tạo cơ sở cho quan hệ sản
xuất mới, xã hội chủ nghĩa ra đời.
B. Nội dung chính trị
 GCCN dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản tiến hành cuộc cách mạng chính trị lật đổ sự
thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ TBCN, các chế độ xã hội cũ để giành chính quyền về
tay GCCN và nhân dân lao động.
 GCCN và nhân dân lao động sử dụng chính quyền nhà nước đã giành được để cải tạo xã
hội cũ và tổ chức xây dựng xã hội mới, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, thực hiện và

đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trên mọi mặt của đời sống xã hội.


C. Nội dung văn hóa, tư tưởng
Thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân trong tiến trình cách mạng cải tạo
xã hội cũ và xây dựng xã hội mới trên lĩnh vực văn hóa, tư tưởng cần phải tập trung xây
dựng hệ giá trị mới: lao động; cơng bằng; dân chủ; bình đẳng và tự do. Giai cấp cơng nhân
phải tiến hành xóa bỏ giai cấp bóc lột, phải tiến hành xóa bỏ giai cấp nói chung, tạo sự bình
đẳng trong quan hệ giữa người với người. Giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng về
văn hóa tư tưởng bao gồm cải tạo cái cũ lỗi thời lạc hậu, xây dựng cái mới, tiến bộ trong tư
tưởng, tâm lý, lối sống và trong đời sống tinh thần xã hội. Xây dựng và củng cố ý thức hệ
tiên tiến của giai cấp cơng nhân, đó là chủ nghĩa Mác – Lênin. Đấu tranh để khắc phục ý
thức hệ tư sản và các tàn dư cịn sót lại của các hệ tư tưởng cũ. Phát triển văn hóa, xây dựng
con người mới xã hội chủ nghĩa, đạo đức và lối sống mới xã hội chủ nghĩa là một trong
những nội dung căn bản mà cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực văn hóa tư tưởng đặt
ra đối với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân hiện đại.
- Liên hệ thực tiễn bản thân:
Thứ nhất, là sinh viên, phải không ngừng học tập, rèn luyện làm chủ kiến thức, kỹ năng.
Sau khi tốt nghiệp có thể trở thành cơng nhân, trí thức,... qua đó đóng góp vào cơng
cuộcxây dựng q hương, đất nước ngày càng giàu đẹp hơn. Đồng thời, cần ủng hộ các
phong trào đấu tranh của GCCN, nhân dân lao động tiến bộ trên thế giới.
Thứ hai, là thế hệ trẻ, thế hệ tương lai của đất nước, khi đất nước ta đang trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội, để thực hiện được SMLS của GCCN, thực hiện được mục tiêu, sợi
chỉ đỏ xuyên suốt con đường cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đó là “ độc lập dân
tộc găn liền với chủ nghĩa xã hội”, bản thân là sinh viên cần giác ngộ được lập trường về tư
tưởng Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giác ngộ lí tưởng của giai câp cơng nhân là chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản, và phấn đầu xây dụng một xã hội tiến bộ, dân giàu nước
mạnh, dân chủ công bằng văn minh. Phấn đấu là đảng viên của ĐCS Việt Nam, phấn đầu
rèn luyện trên tất cả các mặt, viết tiếp những trang sử hào hùng của dân tộc.
Thứ ba, sinh viên phải hiểu được đặc điểm ra đời của GCCN Việt Nam, trong lòng một xã

hội nửa phong kiến, nửa thuộc địa, từ một xã hội lạc hậu, cơ cấu giai cấp lạc hậu. Dẫn tới
trình độ thấp, tác phong cơng nghiệp cịn hạn chế. Do vậy, bản thân sinh viên phải đóng góp
tích cực vào sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam, với tầm nhìn đến năm 2045 đưa nước ta trở
thành nước cơng nghiệp hiện đại. Chính vì vậy, sinh viên phải là người tiên phong trong
tiếp thu, giáo dục, phổ biến tri thức góp phần nâng cao tri thức cho cộng đồng. Thứ tư,
chúng ta phải tin tưởng vào chủ nghĩa Mác – Lenin, vào sự lãnh đạo của ĐCS Việt Nam,
vào con đường độc lập dân tộc và chủ nghĩaa xã hội, phê phán những quan điểm sai trái,
quan điểm của các học giả phương Tây là tìm đủ mọi cách để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của


GCCN trong phong trào thế giới, trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trên thế giới và
Việt Nam.

Câu 4:Trình bày những điều kiện quy định SMLS của GCCN?
Khẳng định tính tất yếu khách quan sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, C.Mác và
Ph.Ăngghen đã nêu rõ: “ Cùng với sự phát triển của đại công nghiệp, chính cái nền tảng trên đó
giai cấp tư sản dã sản xuất và chiếm hữu sản phẩm của nó, đã bị phá sập dưới chân giai cấp tư
sản. Trước hết, giai cấp tư sản sản sinh ra người đào huyệt chơn chính nó. Sự sụp đổ của giai
cấp tư sản và thắng lợi của giai cấp vô sản đều là tất yếu như nhau
1. Điều kiện khách quan quy định SMLS của GCCN
 Thứ nhất: Do địa vị kinh tế - xã hội của GCCN quy định
- Giai cấp công nhân là con đẻ, sản phẩm của nền đại công nghiệp, có tính xã hội hóa
ngày càng cao, là chủ thể của quá trình sản xuất vật chất hiện đại. Vì thế, giai cấp cơng
nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến và lực lượng sản xuất hiện đại.
- Do lao động bằng phương thức công nghiệp ngày càng hiện đại, giai cấp công nhân là
người sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, làm giàu cho xã hội, có vai trị
quyết định sự phát triển của xã hội hiện đại.
- Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế quy định giai cấp công nhân là lực lượng
phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, giành chính quyền về tay mình, chuyển từ giai
cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”. Giai cấp cơng nhân trở thành đại biểu cho sự tiến hóa

tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ điều kiện để tổ chức và lãnh đạo xã hội,
xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, tạo nền
tảng vững chắc để xây dựng chủ nghĩa xã hội với tư cách là một chế độ xã hội kiểu mới,
khơng cịn chế độ người áp bức, bóc lột người.
 Thứ hai: Do địa vị chính trị - xã hội của GCCN quy định
- Là giai cấp sản xuất ra của cải vật chất chủ yếu cho xã hội, nhưng trong chủ nghĩa tư
bản giai cấp công nhân khơng có tư liệu sản xuất chủ yếu, phải bán sức lao động để kiếm
sống, bị bóc lột nặng nề, vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập trực tiếp với lợi ích cơ bản
của giai cấp tư sản và thống nhất với lợi ích cơ bản của đa số nhân dân lao động.
- Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, giai cấp công nhân có được những phẩm
chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và
đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội.
- Những phẩm chất ấy của giai cấp cơng nhân được hình thành từ chính những điều kiện
khách quan, được quy định từ địa vị kinh tế và địa vị chính trị - xã hội của nó trong nền


sản xuất hiện đại và trong xã hội hiện đại mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra
một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó. Giai cấp cơng nhân được trang bị lý luận tiên
tiến là chủ nghĩa Mác – Lênin, có đội tiền phong là Đảng Cộng sản dẫn dắt.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân sở dĩ được thực hiện bởi giai cấp cơng nhân bởi
nó là một giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện đại, cho phương thức
sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, xác lập phương thức
sản xuất cộng sản chủ nghĩa, hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân là giai cấp đại biểu cho tương lai, cho xu thế đi lên của tiến trình
phát triển lịch sử - đây là đặc tính quan trọng, quyết định bản chất cách mạng của giai cấp
cơng nhân. Hồn tồn khơng phải vì nghèo khổ mà giai cấp cơng nhân là một giai cấp
cách mạng. Tình trạng nghèo khổ của giai cấp công nhân dưới chủ nghĩa tư bản là hậu
quả của sự bóc lột, áp bức mà giai cấp tư sản và chủ nghĩa tư bản tạo ra đối với cơng
nhân, đó là trạng thái mà cách mạng sẽ xóa bỏ để giải phóng giai cấp cơng nhân và giải
phóng xã hội.

2. Điều kiện chủ quan để giai cấp công nhân thực hiện SMLS
 Một là: Sự phát triển của GCCN về số lượng và chất lượng
- Về số lượng: Nếu “các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự phát triển
của nền đại công nghiệp, cịn giai cấp vơ sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại công
nghiệp”. Sự phát triển của nền sản xuất vật chất hiện đại trên nền tảng của công nghiệp,
của kỹ thuật và công nghệ hiện nay đã làm cho số lượng của GCCN ngày càng tăng ở
mỗi quốc gia cũng như trên quy mơ tồn thế giới.
- Về chất lượng:
+ Chất lượng của GCCN được thể hiện ở sự trưởng thành về ý thức chính trị của một
giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai trị và trọng trách của mình đối với
lịch sử
+ Chất lượng của GCCN còn thể hiện ở năng lực, trình độ làm chủ khoa học, kỹ thuật
và cơng nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay – cách mạng công nghiệp 4.0.
- Chỉ với sự phát triển như vậy về số lượng và chất lượng, đặc biệt về chất lượng, giai
cấp cơng nhân mới có thể thực hiện được sứ mệnh lịch sử của giai cấp mình.
 Hai là: Đảng cộng sản là nhân tố quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện
SMLS
- Đảng cộng sản ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lê nin và phong
trào công nhân. Sự ra đời của ĐCS đánh dấu bước trường thành của GCCN cả về mặt tư
tưởng và tổ chức.


- Tập hợp trong Đảng là những phần tử ưu tú nhất của GCCN và nhân dân lao động, vì
vậy Đảng có khả năng đề ra cương lĩnh, đường lối lãnh đạo các phong trào cách mạng của
GCCN.
- Đảng cộng sản khơng chỉ đại diện cho lợi ích của giai cấp cơng nhân mà cịn đại diện
lợi ích cho cả dân tộc. Vì vậy, Đảng có khả năng vận động và đoàn kết toàn thể nhân dân
lao động trong các phong trào cách mạng.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất của
Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ tham

mưu chiến đấu của giai cấp. Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp
cơng nhân, của dân tộc và xã hội. Sức mạnh của Đảng không chỉ thể hiện ở bản chất giai
cấp công nhân mà còn ở mối liên hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, với đông đảo quần
chúng lao động trong xã hội, thực hiện cuộc cách mạng do Đảng lãnh đạo để giải phóng
giai cấp và giải phóng xã hội.
Câu 5:Trình bày phương hướng và các giải pháp chủ yếu để xây dựng GCCN VN hiện
nay?
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng khẳng định: “Coi trọng giữ vững bản chất giai
cấp công nhân và các nguyên tắc sinh hoạt của Đảng”. Đồng thời, “Chú trọng xây dựng, phát
huy vai trị của giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng nhân, đội ngũ trí thức, đội ngũ doanh nhân
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong thời kỳ mới”. Vì vậy, Đảng và Nhà nước phải “quan
tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng;
nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp, tác phong
công nghiệp, kỷ luật lao động của công nhân; bảo đảm việc làm, nhà ở, các cơng trình phúc lợi
phục vụ cho cơng nhân; sửa đổi, bổ sung các chính sách, pháp luật về tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… để bảo vệ quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất và
tính thần của cơng nhân”.
1. Phương hướng
 Đẩy nhanh, phát triển đội ngũ GCCN Việt Nam về số lượng, chất lượng và tổ chức
 Nâng cao giác ngộ, bản lĩnh chính trị, trình độ học vấn nghề nghiệp, ý thức tác phong
công nghiệp cho GCCN.
 Thực hiện tốt chính sách, pháp luật đối với cơng nhân và lao động, giải quyết việc làm,
từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân và người lao động.
 Chăm lo đào tạo cán bộ và kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú.
2. Một số giải pháp chủ yếu


Để thực hiện thắng lợi mục tiêu đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, xây dựng giai cấp công nhân Việt Nam trong thời kỳ mới cần thực hiện một số
giải pháp chủ yếu sau:

Một là, nâng cao nhận thức kiên định quan điểm giai cấp công nhân là giai cấp lãnh đạo
cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Sự lớn mạnh của giai
cấp công nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới,
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn với xây dựng và phát huy sức mạnh
của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí trí thức và doanh
nhân, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Phát huy vai trị giai cấp cơng nhân trong khối đại đoàn
kết toàn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước; đồng thời tăng cường quan
hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới.
Ba là, thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, gắn kết chặt chẽ với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập
quốc tế. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài hịa lợi ích giữa
công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội; khơng ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức
xúc, cấp bách của giai cấp công nhân.
Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí
thức hóa giai cấp cơng nhân. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ, có học
vấn, chun mơn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập
trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai cấp
công nhân.
Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị,
của tồn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi người công nhân, sự tham gia
đóng góp tích cực của người sử dụng lao động. Sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà
nước có vai trị quyết định, cơng đồn có vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây
dựng giai cấp công nhân. Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh gắn liền với xây dựng
Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức, xây dựng tổ chức
Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội
khác trong giai cấp cơng nhân.
Câu 6: Trình bày những đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa

Mac? Những đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam ( Đại hội XI-2011)?
- Trong Tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, khi dự báo về xã hội tương lai, xã hội
cộng sản chủ nghĩa, C.Mác và Ph.Ăngghen đã khẳng định: “ Thay thế cho xã hội tư sản cũ với
các giai cấp và những sự đối lập giai cấp của nó sẽ là một khối liên hiệp, trong đó sự phát triển
tự do của mỗi người là điều kiện của sự phát triển tự do của tất cả mọi người ” khi đó, “con
người, cuối cùng làm chủ tồn tại xã hội của chính mình thì cũng do đó làm chủ tự nhiên, làm
chủ cả bản thân mình, trở thành người tự do”. Đây là sự khác biệt về chất giữa hình thái kinh tế


- xã hội cộng sản chủ nghĩa so với các hình thái kinh tế - xã hội ra đời trước, thể hiện ở bản chất
nhân văn, nhân đạo, vì sự nghiệp giải phóng giai cấp, giải phóng xã hội, giải phóng con người
- Lê-nin đã cho rằng, mục đích cao nhất, cuối cùng của những cải tạo xã hội chủ nghĩa là
thực hiện nguyên tắc: Làm theo năng lực, hưởng theo nhu cầu. “… khi bắt đầu thực hiện những
cải tạo xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải đặt rõ cái mục đích mà những cải tạo xã hội chủ nghĩa
đó rốt cục nhằm tới, cụ thể là mục đích thiết lập một xã hội cộng sản chủ nghĩa, một xã hội
không chỉ hạn chế ở việc tước đoạt các công xưởng, nhà máy, ruộng đất và tư liệu sản xuất,
không chỉ hạn chế ở việc kiểm kê và kiểm soát một cách chặt chẽ việc sản xuất và phân phối
sản phẩm, mà còn đi xa hơn nữa, đi tới việc thực hiện nguyên tắc: làm theo năng lực, hưởng
theo nhu cầu. Vì thế, cái tên gọi “đảng cộng sản” là duy nhất chính xác về mặt khoa học” . Lênin khẳng định, mục đích cao cả của chủ nghĩa xã hội cần đạt đến là xóa bỏ sự phân chia xã hội
thành giai cấp, biến tất cả thành viên trong xã hội thành người lao động, tiêu diệt cơ sở của mọi
tình trạng người bóc lột người.
1. Đặc trưng cơ bản của CNXH theo quan điểm của chủ nghĩa Mac
Khi nghiên cứu về hình thái kinh tế - xã hội CSCN, các nhà sáng lập CNXHKH đã đưa ra
những phác thảo về những đặc trưng của từng giai đoạn, đặc biệt là giai đoạn đầu - CNXH.
Những đặc trưng cơ bản của CNXH, phản ánh bản chất và tính ưu việt của chế độ xã hội
mới mà giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động xây dựng. Có thể khái quát những đặc
trưng cơ bản của CNXH như sau:
 Một là: CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng con người, tạo điều
kiện để con người phát triển toàn diện;
 Hai là: CNXH là xã hội do nhân dân lao động làm chủ;

 Ba là: CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về tư liệu sản xuất;
 Bốn là: CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất của giai cấp công nhân, đại biểu cho
lợi ích, quyền lực và ý chí của nhân dân lao động;
 Năm là: CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại;
 Sáu là: CNXH bảo đảm bình đẳng, đồn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị,
hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.
2. Đặc trưng về CNXH trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (Đại hội XI - 2011)
 Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đặc trưng bao quát nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân ta xây dựng được
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát
triển năm 2011) khẳng định, là: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.


Giàu mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh là những giá trị xã hội tốt đẹp nhất, ước mơ
ngàn đời của loài người, cho nên cũng là mục tiêu phấn đấu của chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
đây là đặc trưng phổ qt, có tính bản chất của xã hội xã hội chủ nghĩa, nó thể hiện sự
khác nhau căn bản, sự tiến bộ hơn hẳn của chế độ xã hội chủ nghĩa so với các chế độ xã
hội trước đó. Xã hội tư bản có đời sống vật chất và tiện nghi rất cao; dân có thể giàu,
nước có thể mạnh, nhưng từ trong bản chất của chế độ xã hội tư bản, ở đó khơng thể có
cơng bằng và dân chủ: nhà nước là nhà nước tư sản; giàu có là cho nhà tư bản; sự giàu
mạnh có được bằng quan hệ bóc lột. Trong xã hội như vậy, người dân không thể là chủ
và làm chủ xã hội.
 Do nhân dân làm chủ
“Làm chủ” được coi là bản chất và quyền tự nhiên của con người, bởi xã hội là xã hội của
lồi người, xã hội đó do con người tự xây dựng, tự quyết định sứ mệnh của mình; tuy
nhiên trong thực tiễn lại là chuyện khác. Lịch sử đấu tranh cho tiến bộ của nhân dân các
dân tộc trên thế giới chính là lịch sử đấu tranh giành và thực hiện quyền làm chủ của

nhân dân. Chỉ đến chủ nghĩa xã hội, nhân dân mới thực sự có được quyền đó. Cho nên
“nhân dân làm chủ xã hội” là đặc trưng quan trọng và quyết định nhất trong những đặc
trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa. Đặc trưng này không thể tách rời những yêu cầu “dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Nói dân giàu, nước mạnh chính là thể
hiện vai trò chủ thể của nhân dân đối với nhà nước - dân là chủ. “Dân chủ” trong đặc
trưng nêu trên chính là nền dân chủ của xã hội - xã hội vận hành theo chế độ và nguyên
tắc dân chủ. Và chính nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng thể hiện xã hội “do nhân dân
làm chủ”
 Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất
tiến bộ phù hợp
Để có được một xã hội giàu mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn minh, điều tiên quyết là xã
hội đó phải có một nền kinh tế phát triển. Bởi vì kinh tế là lực lượng vật chất, nguồn sức
mạnh nội tại của cơ thể xã hội, nó quyết định sự vững vàng và phát triển của xã hội. Đến
lượt mình, nền kinh tế đó chỉ có thể phát triển dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại. Mác
đã khẳng định: chủ nghĩa xã hội chỉ thực hiện được bởi “một nền đại công nghiệp”. Nền
đại công nghiệp phát triển trên cơ sở khoa học - công nghệ, là hiện thân và là yếu tố tạo
nên lực lượng sản xuất hiện đại. Lực lượng sản xuất hiện đại quyết định việc nâng cao
năng suất của nền sản xuất - yếu tố quy định sự phát triển lên trình độ cao của phương
thức sản xuất mới. Trên cơ sở đó thiết lập quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa tiến bộ phù
hợp để thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.
 Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc văn hóa dân tộc
Nếu như “nền kinh tế phát triển cao” là nội lực, là sức mạnh vật chất cho phát triển xã hội
thì văn hóa là nguồn lực tinh thần bên trong của phát triển xã hội. Văn hóa là tinh hoa con
người và dân tộc, tinh hoa xã hội và thời đại; bởi vậy, nó là sức mạnh con người và dân


tộc, sức mạnh xã hội và thời đại. Mỗi nền văn hóa phải kết tinh tinh hoa và sức mạnh thời
đại để tiến tới đỉnh cao thời đại, đồng thời phải chuyển hóa chúng thành các giá trị của
dân tộc, làm đậm đà thêm bản sắc riêng của mình. Nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, vì vậy, chính là mục tiêu của xã hội xã hội chủ nghĩa, đồng thời là động lực và

sức mạnh thúc đẩy xã hội đó phát triển. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, chúng
ta cần kế thừa và phát huy những giá trị, tinh hoa văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân
tộc; đồng thời, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và văn hóa thời đại để phát triển văn
hóa Việt Nam thực sự là nền văn hóa vừa tiên tiến, vừa đậm đà bản sắc dân tộc, thực sự
là nền tảng tinh thần của xã hội, là động lực và sức mạnh cho xã hội phát triển
 Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện
Nói đến cùng, mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, quá trình phấn đấu đạt tới những giá trị của
xã hội xã hội chủ nghĩa đều là vì con người. Con người là thực thể cao nhất của giới tự
nhiên, nó là sản phẩm của thiên nhiên nhưng cao siêu và bí ẩn gấp ngàn lần thiên nhiên.
Bởi con người có trí tuệ và tình cảm, có khát vọng và khả năng chiếm lĩnh những đỉnh
cao hiểu biết để tạo cho mình một thế giới Người - thế giới Văn hóa. Cho nên lịch sử của
lồi người là lịch sử con người đấu tranh xóa bỏ mọi lực cản thiên nhiên và xã hội để
vươn tới một xã hội cao đẹp nhất - xã hội đó chính là xã hội xã hội chủ nghĩa
 Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp đỡ nhau
cùng phát triển
Nếu như các đặc trưng nêu trên (kinh tế, văn hóa, con người) là những yếu tố thuộc phẩm
chất bên trong tạo nên một chỉnh thể xã hội, thì ở đặc trưng này địi hỏi những yếu tố
thiết yếu cho sự tồn tại bền vững của xã hội lành mạnh. “Bình đẳng” là một phẩm chất và
giá trị nhân quyền thể hiện trình độ phát triển và chất nhân văn cao của xã hội. Một đòi
hỏi quan trọng của xã hội chủ nghĩa là bảo đảm bình đẳng khơng chỉ cho cá nhân người
cơng dân, mà cịn ở cấp độ cho tất cả các cộng đồng, các dân tộc trong một quốc gia.
Ngay trong xã hội hiện đại, ở các nước phát triển, thực hiện bình đẳng giữa các tộc người,
các dân tộc cũng đang là vấn đề nan giải. Mặt khác, “đoàn kết” là sức mạnh - đó là một
chân lý. Các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội đã kêu gọi: Những người lao động ở tất cả các nước trên thế giới đồn
kết lại (C.Mác); cịn trong cách mạng Việt Nam, Hồ Chí Minh đã khái qt một chân lý:
Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết; Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng
 Có nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng cộng sản lãnh đạo
ây là nhà nước mà tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân với nền tảng là liên minh

giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện
các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Nhà nước ban hành pháp luật, tổ chức và quản lý
xã hội bằng hệ thống pháp luật đó và khơng ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ


nghĩa. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có
sự phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
 Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới
Theo nguyên lý phát triển xã hội, đặc biệt trong thế giới hiện đại, mỗi quốc gia là một bộ
phận hợp thành cộng đồng quốc tế. Sự phát triển quốc gia xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ
có được khi đẩy mạnh “quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”. Quan hệ
hữu nghị và hợp tác chính là thể hiện bản chất hịa hảo, thiện chí và tạo điều kiện cho các
quốc gia hội nhập, tiếp thu những thành quả phát triển của mỗi bên, tích lũy kinh nghiệm
và rút ngắn quá trình phát triển của mỗi nước. Điều có ý nghĩa lớn lao hơn là ở chỗ, “hữu
nghị”, “hợp tác”, “phát triển” chính là bản chất, là khát vọng hịa đồng theo bản chất trí
tuệ và tình cảm nhân văn cao cả có tính nhân loại của con người, của loài người; điều thể
hiện bản chất cao đẹp nhất của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần và tư duy biện chứng về phát triển xã hội, Đảng ta quan niệm: Tiến lên chủ
nghĩa xã hội là một q trình vận động, chuyển hóa liên tục, không ngừng phát triển từ
thấp đến cao, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Các đặc trưng của xã hội xã hội chủ
nghĩa cũng luôn luôn vận động, chuyển hóa và phát triển. Mười, mười lăm, hai mươi năm
tới, các đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa hiện nay chắc chắn sẽ có những bổ sung
mới đáp ứng đòi hỏi mới của phát triển xã hội. Điều đó đặt ra cho Đảng ta trọng trách là
phải không ngừng đổi mới tư duy, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận để vừa tiếp tục
khám phá ra những vấn đề, những nội dung, những đặc trưng mới, vừa sáng suốt lãnh
đạo toàn dân ta xây dựng xã hội đạt tới các phẩm chất và các giá trị, vươn tới các đặc
trưng mới của xã hội xã hội chủ nghĩa trong tương lai.
Câu 7: Trình bày đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH? Liên hệ với thời kỳ quá độ lên
CNXH ở VN

Thời kì quá độ là thời kì cải tạo cách mạng xã hội tư bản chủ nghĩa thành xã hội xã hội chủ
nghĩa, bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân giành được chính quyền và kết thúc khi xây dựng xong
các cơ sở của chủ nghĩa xã hội. Đặc trưng kinh tế của thời kì quá độ lên CNXH là cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần. Nhiệm vụ cơ bản của nhà nước trong thời kì quá độ, một mặt là phát huy
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân lao động, chuyên chính với mọi hoạt động chống chủ nghĩa
xã hội, mặt khác từng bước cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
1. Đặc điểm tổng quát
 Đặc điểm nổi bật của TKQĐ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những nhân
tố mới của xã hội mới bên cạnh những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống kinh tế - xã hội.
2. Đặc điểm trên từng lĩnh vực cơ bản
 Trên lĩnh vực kinh tế:


+ Thời kỳ quá độ là thời kỳ tất yếu còn tồn tại một nền kinh tế nhiều thành phần trong
một hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất
+ Khi bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xô viết sau cách
mạng tháng Mười, Lê nin đã phân tích kết cấu nền kinh tế nước Nga khi đó và ơng đã chỉ
ra 5 thành phần kinh tế ở nước Nga , bao gồm: Kinh tế nơng dân kiểu gia trưởng; Kinh tế
hàng hóa nhỏ; Kinh tế tư bản; Kinh tế tư bản nhà nước; Kinh tế xã hội chủ nghĩa.
 Trên lĩnh vực chính trị
+ GCCN và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của ĐCS sử dụng chính quyền nhà nước
vừa giành được để tổ chức và xây dựng xã hội mới, thực hiện quyền làm chủ của nhân
dân lao động trên mọi mặt của đời sống xã hội.
+ Đấu tranh chống lại GCTS và các thế lực thù địch chống phá công cuộc xây dựng
CNXH của GCCN và nhân dân lao động.
 Trên lĩnh vực xã hội
+ Do kết cấu kinh tế của TKQĐ còn phức tạp, đa dạng nên kết cấu giai cấp trong thời
kỳ này cũng đa dạng, phức tạp, Các giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác, vừa đấu tranh với
nhau.

+ Trong xã hội của thời kỳ này cịn tồn tại sự khác biệt giữa nơng thơn và thành thị,
giữa lao động trí óc và chân tay…
Như vậy, thực chất, thời kỳ quá độ trên lĩnh vực xã hội là thời kỳ đấu tranh giai cấp
chống áp bức, bất cơng, xóa bỏ các tàn dư của xã hội cũ để thiết lập cơng bằng và bình
đẳng xã hội.
 Trên lĩnh tư tưởng – văn hóa
TKQĐ cịn tồn tại nhiều yếu tố tư tưởng và văn hóa khác nhau:
- Bên cạnh tư tưởng mới xã hội chủ nghĩa vẫn còn tồn tại tư tưởng tư sản, tư tưởng tiểu
nông là “ kẻ thù giấu mặt hết sức nguy hiểm, nguy hiểm hơn nhiều so với nhiều bọn phản
cách mạng cơng khai”
- Trên lĩnh vực văn hóa cũng tồn tại các yếu tố văn hóa cũ, mới chúng thường xuyên đấu
tranh với nhau
Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam
 Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là kiểu quá độ gián tiếp từ một nước thuộc địa phong kiến
tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN


 Quá độ lên CNXH bỏ qua TBCN là sự lựa chọn duy nhất đúng, khoa học, phản ánh đúng
quy luật phát triển khách quan của cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay.
 Quá độ lên CNXH ở VN trong điều kiện vừa có những thuận lợi và khó khan đan xen, có
những đặc điểm cơ bản:
+ Xuất phát từ xã hội vốn là thuộc địa, nửa phong kiến, LLSX thấp, đất nước trải qua
chiến tranh ác liệt, kéo dài nhiều thập kỷ, hậu quả để lại còn nặng nề… Bên cạnh đó, các
thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại chế độ XHCN và nền độc lập dân tộc
của nhân dân ta.
+ Cuộc cách mạng KH-KT và công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên thế giới, thúc đẩy
LLSX phát triển nhanh chóng, quốc té hóa nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội sâu
sắc. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với VN trong quá trình phát triển sản xuất,
xã hội trong TKQĐ.
+ Việt Nam quá độ lên CNXH trong điều kiện CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,

song điều đó khơng làm thay đổi được xu thế phát triển của thời địa ngày nay, thời đại
quá độ từ CNTB lên CNXH
Câu 8: Trình bày khái niệm, bản chất và chức năng của Nhà nước XHCN
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Tính chất Nhà nước là vấn đề cơ bản của Hiến pháp. Đó là vấn
đề nội dung giai cấp của chính quyền. Chính quyền về tay ai và phục vụ qưyền lợi của ai?
1. Khái niệm:
 Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về GCCN, do cách
mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công CNXH, đưa nhân dân lao
động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát
triển cao hơn – xã hội XHCN.
2. Bản chất của nhà nước XHCN
 Là kiểu nhà nước mới, có bản chất ưu việt so với các kiểu nhà nước bóc lột trong lịch sử,
cụ thể là:
+ Về chính trị: Nhà nước XHCN mang bản chất GCCN – giai cấp có lợi ích phù hợp với
lợi ích chung của quần chúng NDLĐ.
+ Về kinh tế: Chịu sự quy định của cơ sở kinh tế là chế độ sở hữu xã hội về TLSX chủ
yếu nên không cịn tồn tại QHSX bóc lột.


+ Về văn hóa, xã hội: Được xây dựng trên nền tảng tinh thần là lý luận của CN Mác
Lênin và những giá trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang bản sắc riêng của
dân tộc.
3. Chức năng của nhà nước XHCN.
 Tùy theo góc độ tiếp cận mà chia chức năng của nhà nước XHCN thành nhiều chức năng
khác nhau:
+ Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước; gồm chức năng đối nội và đối
ngoại.
+ Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước: gồm chức năng chính trị, kinh tế,
văn hóa, xhội
+ Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước: gồm chức năng giai cấp (trấn áp) và chức

năng xã hội (tổ chức xây dựng).
 Xuất phát từ bản chất của nhà nước XHCN nên việc thực hiện các chức năng của nhà
nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó:
+ Với các nhà nước bóc lột (nhà nước của thiểu số thống trị đối với đa số NDLĐ): Việc
thực hiện chức năng trấn áp đóng vai trị quyết định trong việc duy trì địa vị của giai cấp
cầm quyền.
+ Với nhà nước XHCN: Dù vẫn còn chức năng trấn áp nhưng đó là bộ máy do GCCN và
NDLĐ tổ chức ra để trấn giai cấp bóc lột đã bị lật đổ và những phần tử chống đối để bảo
vệ thành quả cách mạng, giữ vững an ninh chính trị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Câu 9: Trình bày quan niệm và bản chất của nền dân chủ XHCN?
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ đã đc xác lập ở các nước đã hoàn thành cách mạng
dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trên lĩnh vực chính trị xã
hội, quyền tham gia quản lý nhà nước của nhân dân và các đoàn thể quần chúng ngày càng
được mở rộng về phạm vi, về độ sau và phong phú đa dạng về các hình thức. Dân chủ XHCN là
nền dân chủ của xã hội loài ngoài tiến bộ trong tương lai.
1. Quan niệm về dân chủ
A. Theo nghĩa gốc của các nhà tư tưởng Hi Lạp cổ đại
 Dân chủ được hiểu là nhân dân (demos) cai trị (kratos), sau này các nhà chính trị gọi
giản lược là quyền lực của (thuộc về) nhân dân.
 Dân chủ là:


+ Sản phẩm và thành quả của quá trình đấu tranh giai cấp
+ Một hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền
+ Một nguyên tắc hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội
B. Theo chủ nghĩa Mác - Lê nin
 Về phương diện quyền lực: Dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân
 Trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị: Dân chủ là một hình thức
nhà nước, là chế độ dân chủ.

 Trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội: Dân chủ là một nguyên tắc
Lưu ý:
 Với tư cách là một hình thức tổ chức, thiết chế chính trị, một hình thức nhà nước thì dân
chủ là một phạm trù lịch sử. Nó ra đời và phát triển gắn liền với nhà nước và mất đi khi
nhà nước tiêu vong.
 Với tư cách là một giá trị xã hội – giá trị nhân loại chung thì dân chủ là một phạm trù
vĩnh viễn. Nó tồn tại, phát triển cùng với sự tồn tại và phát triển của con người.
C. Quan điểm của Hồ Chí Minh
Hồ Chí Minh, với sự mẫn cảm sâu sắc về chính trị đồng thời là đại biểu tiêu biểu cho
thân phận dân tộc bị lầm than, với sự kế thừa những giá trị văn hố Đơng - Tây, ln đề
cao nhân dân, coi nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử của dân tộc mình. Người khẳng
định "trong bầu trời khơng gì q bằng nhân dân"; "đẩy thuyền cũng là dân, lật thuyền
cũng là dân"; "dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong".
 Dân chủ là một giá trị nhân loại chung (là giá trị xã hội mang tính nhân loại): Dân là chủ
và làm chủ.
 Dân chủ là một thể chế chính trị, một chế độ xã hội.
 Dân chủ là mọi quyền hạn đều thuộc về nhân dân, dân thực sự là chủ thể của xã hội vì
thế dân là người làm chủ nhà nước, xã hội và chính bản thân mình. Mặt khác, quyền làm
chủ của dân phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực : kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa – tinh thần, tư tưởng. Trong đó, Dân chủ trên lĩnh vực kinh tế và chính trị quy định
và quyết định các lĩnh vực cịn lại, đồng thời thể hiện trực tiếp quyền con người (nhân
quyền) và quyền công dân (dân quyền).
Kết luận: Dân chủ là một giá trị xã hội phản ánh những quyền cơ bản của con người; là một
phạm trù chính trị gắn với các hình thức tổ chức nhà nước của giai cấp cầm quyền; là một
phạm trù lịch sử gắn với quá trình ra đời, phát triển của lịch sử xã hội nhân loại.
2. Bản chất của nền dân chủ XHCN
A. Bản chất chính trị:


 Bản chất chính trị của nền dân chủ XHCN là sự lãnh đạo chính trị của GCCN thơng qua

ĐCS đối với toàn xã hội nhằm thực hiện quyền lực và lợi ích cho GCCN, nhân dân lao
động.
 Nền dân chủ XHCN do ĐCS lãnh đạo – yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực thuộc
về nhân dân, bởi vì ĐCS đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của GCCN, nhân dân lao động và
toàn dân tộc. Với nghĩa này, dân chủ XHCN mang tính nhất nguyên về chính trị.
 -Trong nền dân chủ XHCN: Nhân dân lao động là người làm chủ những quan hệ chính
trị trong xã hội. Họ có quyền giới thiệu các đại biểu tham gia vào bộ máy chính quyền từ
trung ương đến địa phương, tham gia quản lý nhà nước, đóng góp ý kiến xây dựng chính
sách, pháp luật, xây dựng bộ máy và cán bộ, nhân viên nhà nước.
 Nền dân chủ XHCN khác nền dân chủ TS ở bản chất giai cấp (GCCN và GCTS), ở cơ
chế nhất nguyên và đa nguyên, một đảng hay nhiều đảng, ở bản chất nhà nước (nhà nước
pháp quyền XHCN và nhà nước pháp quyền TS).
B. Bản chất kinh tế:
 Nền dân chủ XHCN dựa trên chế độ sở hữu về những TLSX chủ yếu của toàn xã hội,
đáp ứng sự phát triển ngày càng cao của LLSX dựa trên cơ sở khoa học – công nghệ hiện
đại nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của NDLĐ.
 Bản chất kinh tế của nền dân chủ XHCN khác về bản chất kinh tế của các chế độ tư hữu,
áp bức, bóc lột, bất cơng, được bộc lộ dưới sự lãnh đạo của Đảng Mác Lênin và quản lý,
hướng dẫn, giúp đỡ của nhà nước XHCN. Trước hết đảm bảo quyền làm chủ của nhân
dân về TLSX chủ yếu; quyền làm chủ trong quá trình sản xuất kinh doanh, quản lý và
phân phối, phải coi lợi ích kinh tế của người lao động là động lực cơ bản nhất có sức
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
 Thực hiện chế độ công hữu về TLSX chủ yếu và phân phối lợi ích theo kết quả lao động
là chủ yếu.
C. Bản chất tư tưởng – văn hóa – xã hội:
 Lấy hệ tư tưởng Mác Lênin là tư tưởng chủ đạo, kế thừa, phát huy tinh hoa văn hóa
truyền thống dân tộc, tiếp thu giá trị, tư tưởng văn hóa, tiến bộ của nhân loại.
 Dân chủ là một thành tựu và là q trình sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được
sáng tạo và phát triển của con người. Trong đó, nhân dân được làm chủ những giá trị văn
hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện để phát triển cá nhân.

 Kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá nhân, tập thể và lợi ích của tồn xã hội. Nền DÂN
CHỦ XHCN ra sức động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của
nhân dân trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới


→Tóm lại: Dân chủ XHCN là nền dân chủ cao hơn về chất so với nền dân chủ TS, là nền dân
chủ mà ở đó, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, dân là chủ và dân làm chủ; dân chủ và pháp luật
nằm trong sự thống nhất biện chứng; được thực hiện bằng nhà nước pháp quyền XNCN, đặt
dưới sự lãnh đạo của ĐCS.
Câu 10: Trình bày nội dung cương lĩnh dân tọc của chủ nghĩa Mac-Lenin? Chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay?
Trong Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, C. Mác và Ph. Ăngghen đề cập đến vấn đề dân tộc và
vấn đề giai cấp như sau: “ Cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản ở giai đoạn đầu mang tính chất
dân tộc, vì phong trào vơ sản là phong trào độc lập của khối đại đa số, mưu lợi ích cho khối đại
đa số. Vì vậy, cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản chống lại giai cấp tư sản, không phải là cuộc
đấu tranh dân tộc, nhưng lúc đầu mang hình thức dân tộc.”
- Hai ông C. Mác và Ph. Ăngghen không xem nhẹ vấn đề dân tộc nhưng không đi sâu giải quyết
vấn đề dân tộc. Theo hai ông, để giải quyết sự đối kháng dân tộc, trước hết phải giải quyết sự
đối kháng giai cấp, giải phóng giai cấp là nhiệm vụ trung tâm, là điều kiện để giải phóng dân
tộc.
"Hãy xóa bỏ tình trạng người bóc lột người thì tình trạng dân tộc này bóc lột dân tộc khác
sẽ được xóa bỏ"
"Khi mà sự đối kháng giữa các giai cấp trong nội bộ dân tộc khơng cịn nữa thì sự thù địch
giữa các dân tộc cũng đồng thời mất theo."
Lênin dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác về mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp; kết
hợp phân tích hai xu hướng khách quan trong sự phát triển dân tộc; dựa vào kinh nghiệm của
phong trào cách mạng thế giới và thực tiễn cách mạng Nga trong việc giải quyết vấn đề dân tộc
những năm đầu thế kỷ XX để đề ra Cương lĩnh dân tộc.
Theo đó, V.I.Lênin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hồn tồn bình
đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại”.

1. Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lê nin

A. Các dân tộc có quyền bình đẳng
 Khái niệm: Quyền bình đẳng dân tộc: các dân tộc dù đơng người hay ít người, trình
độ phát triển cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau trước những vấn
đề của quốc gia, quốc tế.
 Đây là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn hay nhỏ, ở
trình độ phát triển cao hay thấp. Các dân tộc đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau



×