Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Thuc trang ke toan ban hang va xac dinh ket qua 205557

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.69 KB, 65 trang )

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I/Khái niệm và ý nghĩa của bán hàng
Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hồn vốn và có tích lũy
để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Trong kinh doanh thương mại, hàng hóa là các
loại vật tư, máy móc thiết bị, sản phẩm có hoặc khơng có hình thái vật chất mà
doanh nghiệp mua về, với mục đích bán lại nhằm đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng, đồng thời thu lợi nhuận.

1. Khái niệm về bán hàng:
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần lớn
lợi ích, hoặc rủi ro cho khách hàng, đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán.
Bản chất của quá trình bán hàng là quá trình trao đổi quyền sở hữu, giữa
người mua và người bán trên thị trường hoạt động. Hàng hóa bán ra cho các cá
nhân tổ chức bên ngoài doanh nghiệp được gọi là bán ra bên ngồi, cịn hàng
hóa cung cấp cho các đơn vị trong cùng một công ty hay Tổng công ty được gọi
là bán nội bộ.
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại. Thơng qua bán hàng giá trị, và giá trị sử dụng của hàng hóa
được thực hiện, xu hướng vận động của vốn trong các doanh nghiệp là T - H T’. Kết thúc quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thu hồi vốn bỏ ra và có nguồn
tích lũy để mở rộng kinh doanh.

2. Ý nghĩa của bán hàng:
Trong xu hướng hội nhập kinh tế hiện nay, tiêu thụ hàng hóa đang trở thành
vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp thương mại. Chính vì vậy cơng tác
bán hàng là một trong những chiến lược quan trọng hàng đầu của tất cả các
doanh nghiệp hiện nay. Hàng hóa được bán nhanh chóng sẽ giúp cho tốc độ


quay vịng vốn tăng lên đáng kể, đảm bảo được lợi nhuận. Kết quả bán hàng
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
được phân phối cho các chủ sở hữu, nâng cao đời sống người lao động và hoàn
thành tốt nghĩa vụ với nhà nước. Bên cạnh đó, kết quả bán hàng cịn là chỉ tiêu
tài chính quan trọng thể hiện rõ nét tình hình hoạt động và tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp
sẽ có thêm cơ hội tham gia vào thị trường vốn, nâng cao năng lực tài chính. Hơn
nữa, thơng qua q trình bán hàng đảm bảo cho các đơn vị khác có mối quan hệ
mua bán với doanh nghiệp, thực hiện kế hoạch sản xuất và mở rộng sản xuất
kinh doanh góp phần đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ
cân đối Tiền - Hàng, giúp cho nền kinh tế ổn định và phát triển.

II. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
Kế toán bán hàng đã giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước
đánh giá được mức độ hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch về giá vốn hàng bán,
chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được, từ đó tìm ra và khắc phục được những thiếu
sót, hạn chế trong cơng tác quản lý. Việc tổ chức, sắp xếp hợp lý giữa các khâu
trong quá trình bán hàng sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, đồng thời tạo nên sự thống nhất trong hệ
thống kế tốn nói chung của doanh nghiệp. Để phát huy vai trị của kế tốn trong
cơng tác quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh, kế toán bán hàng cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh và giám sát kịp thời, chi tiết khối lượng hàng hóa, dịch vụ mua
vào, bán ra, tồn kho cả về số lượng, chất lượng và giá trị. Tính tốn đúng đắn giá

vốn của hàng hóa và dịch vụ đã cung cấp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp và các chi phí khác nhằm xác định chính xác kết quả bán hàng.
- Giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu, kế hoạch bán hàng,
doanh thu bán hàng, tình hình thanh tốn tiền hàng của đơn vị, tình hình nộp
thuế với nhà nước.
- Đơn đốc, kiểm tra việc đảm bảo thu đủ, thu đúng, kịp thời tiền bán hàng,
tránh bị chiếm dụng vốn bất hợp lý.
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để
đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh cũng như tình hình thực hiện nghĩa vụ với
nhà nước.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế tốn cần nắm vững các nội dung của
việc tổ chức cơng tác kế tốn, đồng thời cần đảm bảo một số yêu cầu:
- Xác định thời điểm bán hàng để kịp thời lập báo cáo bán hàng và xác định
kết quả bán hàng. Báo cáo thường xun, kịp thời tình hình bán hàng và thanh
tốn với khách hàng, nhằm quản lý chặt chẽ hàng hóa bán ra về chủng loại và số
lượng.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và tình hình luân chuyển chứng từ khoa
học, hợp lý, tránh trùng lặp hay bỏ sót, không quá phức tạp mà vẫn đảm bảo yêu
cầu quản lý, nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn. Đơn vị lựa chọn hình thức sổ
sách kế tốn để phát huy được ưu điểm của doanh nghiệp và phù hợp với đặc
điểm kinh doanh.
- Xác định và tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh ở các khâu.

III.Nội dung kế tốn bán hàng hóa, dịch vụ

1. Khái niệm và nội dung của doanh thu bán hàng hóa
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của
doanh nghiệp, góp phần tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng: là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch hoặc nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm hàng hóa cho khách
hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thêm ngồi giá bán (nếu có). Căn cứ
vào phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được xác định cụ thể
như sau:
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
(bao gồm cả thuế GTGT).

Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Đối với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất
khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh tốn bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc
biệt và thuế xuất khẩu.
2. Điều kiện ghi nhận doạnh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn tất cả các
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
- Doanh thu được xác định là tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

3. Phương pháp xác định doanh thu bán hàng.
+ Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng cho
từng loại:
- Doanh thu bán sản phẩm.
- Doanh thu bán hàng hoá.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được phân loại thành doanh thu bán
hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ. Doanh thu bán hàng là nguồn
thu nhập chủ yếu của doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng được xác định theo
công thức sau:
Doanh thu bán hàng

=

Khối lượng hàng hóa bán ra

x

Giá bán

+ Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán
hàng với khoản giảm trừ doanh thu.
Doanh thu
thuần về bán hàng


Nguyễn Xuân Thái

=

Doanh thu
bán hàng

-

Các khoản giảm
trừ doanh thu

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp

4. Nội dung kế toán doanh thu bán hàng.
4.1. Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn bán hàng: Dùng trong doanh nghiệp áp dụng tính thuế theo
phương pháp trực tiếp, hoặc những mặt hàng không phải chịu thuế GTGT.
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ.
- Phiếu thu - chi tiền mặt.
- Báo cáo bán hàng.
- Hóa đơn GTGT (dùng trong doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ
thuế GTGT), hóa đơn GTGT cần phải ghi rõ 3 chỉ tiêu: Giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT, và tổng giá thanh tốn. Mỗi hóa đơn được lập cho những
sản phẩm, dịch vụ có cùng thuế suất:
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng lớn thì sử

dụng hóa đơn GTGT có ký hiệu: “L01GTKT - 3LL” (Phụ lục số 6, 7).
+ Đối với các doanh nghiệp bán hàng hóa dịch vụ với số lượng nhỏ thì sử
dụng hóa đơn GTGT lý hiệu: “L01GTKT - 2LL”.
4.2. Tài khoản kế toán sử dụng
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của doanh nghiệp trong một
kỳ kế toán từ các giao dịch, các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Trong doanh nghiệp thương mại, tài khoản 511 có các tài khoản cấp 2 như sau:
+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
*Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ: Dùng phản ánh doanh thu của số sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ bán trong nội bộ các doanh nghiệp.

Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
4.3. Phương pháp kế toán bán hàng.
Trong mỗi phương thức bán hàng khác nhau thì trình tự kế toán cũng khác
nhau.
4.3.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.

Theo phương thức này, bên bán giao cho bên mua trực tiếp tại kho hay
trực tiếp tại phân xưởng không qua kho. Hàng khi đã bàn giao cho bên mua
chính thức được coi là bán, bên bán đã mất quyền sở hữu về số hàng đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp (Sơ đồ 1)
4.3.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Theo phương thức này, doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm
đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp. Chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn
thì khi ấy doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng hóa và doanh thu bán
hàng.
Sơ đồ kế tốn bán hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (Sơ đồ 2 )
4.3.3. Phương thức bán hàng vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
Về thực chất, doanh nghiệp thương mại đứng ra làm trung gian, môi giới
giữa bên bán và bên mua để hưởng hoa hồng (do bên bán hoặc bên mua trả).
Bên mua chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên bán.
4.3.4. Phương thức bán hàng đại lý – ký gửi.
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các đại
lý này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền
hàng và hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Số hàng chuyển giao cho các đại
lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi các đại lý ký gửi thanh
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn tiền hàng, hoặc gửi thơng báo về số
hàng đã bán được thì số hàng được coi là đã tiêu thụ, đã bán.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng đại lý - ký gửi (Sơ đồ 3)

4.3.5. Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua
thanh toán lần đầu tại thời điểm mua hàng, số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần cho các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông
thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó gồm một phần doanh
thu gốc và một phần lãi trả chậm. Về thực chất, người bán chỉ mất quyền sở hữu
khi người mua thanh toán hết tiền hàng. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, khi giao
hàng cho khách và được khách hàng chấp nhận thanh tốn, hàng hóa bán trả góp
được coi là đã bán.
Phương thức bán hàng trả góp thường được áp dụng trong các doanh
nghiệp bán các loại hàng hóa có giá trị lớn như máy móc…
Sơ đồ kế tốn bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp (Sơ đồ 4).
4.3.6. Phương thức hàng đổi hàng.
Theo phương thức hàng đổi hàng, người bán đem sản phẩm, hàng hóa của
mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là giá bán sản
phẩm, hàng hóa đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng (Sơ đồ 5)

5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
5.1. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho khách hàng do hàng hóa kém
phẩm chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11



Luận Văn Tốt Nghiệp
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu
thụ, bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
5.2. Tài khoản kế toán sử dụng.
*TK 521 - Chiết khấu thương mại: Dùng để phản ánh chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do
việc người mua hàng đã mua hàng hóa, dịch vụ với số lượng lớn, theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
Tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
+ TK 5211: Chiết khấu hàng hóa.
+ TK 5212: Chiết khấu thành phẩm.
+ TK 5213: Chiết khấu dịch vụ.
*TK 531 - Hàng bán bị trả lại: Dùng để phản ánh doanh thu số sản phẩm.
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do các nguyên
nhân như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm
chất, sai qui cách, không đúng chủng loại.
* TK 532 - Giảm giá hàng bán: Dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán.
* TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp: Phản ánh số thuế GTGT doanh nghiệp
phải nộp cho nhà nước.
5.3. Phương pháp kế toán:
Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (Sơ đồ 6, 7, 8)

IV. Kế toán giá vốn hàng bán.
1. Khái niệm về giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là giá trị
mua của hàng hóa cộng với chi phí thu mua hàng hố phân bổ cho hàng

xuất bán trong kỳ.
2. Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán.
Về nguyên tắc, sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế - giá phí
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
3. Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho.
3.1 Xác định trị giá mua hàng hoá xuất kho
+ Hàng hóa mà doanh nghiệp mua về nhập kho hoặc xuất bán ngay, được sản
xuất và mua từ nhiều nguồn, nhiều nơi khác nhau nên giá trị thực tế của chúng ở
những thời điểm khác nhau thường là khác nhau.
Do đó, khi xuất kho cần xác định trị giá mua thực tế của hàng hóa xuất kho
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp nhập trước - xuất trước
- Phương pháp nhập sau - xuất trước
- Phương pháp tính giá đích danh
*Tính theo giá thực tế bình qn gia quyền: Theo phương pháp này, giá
thực tế hàng hóa xuất kho cũng được căn cứ vào số lượng xuất kho trong kỳ và
đơn giá bình qn để tính.
Trị giá mua thực tế
hàng hóa xuất kho

=

Số lượng hàng hóa xuất
kho


Trị giá thực tế hàng tồn
Đơn giá
bình qn

=

đầu kỳ
Số lượng hàng hóa tồn
đầu kỳ

x

+
+

Đơn giá bình
qn
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng hóa
nhập trong kỳ

*Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
phải xác định chính xác giá thực tế nhập kho của từng lần nhập. Hàng nào nhập
trước thì xuất trước theo đúng giá từng lần nhập tương ứng. Nếu giá cả có xu
hướng tăng thì giá trị hàng tồn kho sát với thực tế tại thời điểm cuối kỳ. Do đó,
giá trị hàng xuất trong kỳ thấp, giá trị hàng tồn kho cao dẫn đến chi phí kinh
doanh giảm, lợi nhuận tăng. Ngược lại, nếu giá cả hàng hóa có xu hướng giảm
thì trị giá hàng tồn kho nhỏ, chi phí tăng và lợi nhuận giảm.


Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Ưu điểm của phương pháp này là việc tính đơn giản, dễ làm, tương đối
hợp lý nhưng khối lượng cơng việc hạch tốn nhiều, lại phụ thuộc vào xu hướng
giá cả thị trường.
*Phương pháp nhập sau - xuất trước(LIFO): Theo phương pháp này, khi
xuất phải tính theo giá vừa nhập lần cuối cùng, khi hết mới lần lượt đến các lô
hàng nhập trước.
Ưu điểm của phương pháp này là: cơng việc tính giá được tiến hành
thường xun trong kỳ, đơn giản hơn phương pháp nhập trước - xuất trước. Tuy
nhiên trường hợp giá cả hàng hóa biến động mạnh thì việc tính giá theo phương
pháp này ít chính xác và bất hợp lý.
*Phương pháp tính giá theo giá thực tế đích danh: Theo phương pháp
này, giá thực tế của hàng hóa xuất kho theo từng lơ hàng, từng lần nhập, tức là
xuất vào lơ hàng nào thì tính theo trị giá của lơ hàng đó. Phương pháp này phản
ánh chính xác từng lơ hàng nhưng cơng việc phức tạp đòi hỏi thủ kho phải nắm
chi tiết từng lô hàng. Phương pháp này thường được áp dụng trong những doanh
nghiệp mà việc quản lý hàng tồn kho cần phải tách biệt.
+ Ngoài ra, trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán chi tiết hàng nhập - xuất thì cuối kỳ, kế tốn phải điều chỉnh giá hạch toán
theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản.
Khi xác định trị giá hàng hoá xuất kho, người ta xác định trị giá mua hàng
hoá xuất kho và phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Trị giá thực tế của
hàng hố xuất kho


Trị giá mua vào
=

của hàng hố
bán ra

Chi phí thu mua
+

phân bổ cho
hàng hóa bán ra
trong kì

3.2. Phân bổ chi phí thu mua hàng hố cho hàng hố bán ra trong kỳ.
Chi phí thu mua hàng hóa được phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ được
xác định như sau:
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Chi phí thu
Chi phí thu mua
Chi phí thu mua hàng
Trị giá
+
mua phân bổ
hàng hóa tồn đầu kì

hố phát sinh trong kì
thực tế
cho hàng
=
x hàng hóa
Trị
giá
thực
tế
hàng
Trị
giá
thực
tế
hàng
hóa bán ra
xuất kho
+
hóa
tồn
đầu

hóa
nhập
kho
trong

trong kì
trong kì
4. Nội dung kế tốn giá vốn hàng bán

4.1.

Chứng từ kế toán sử dụng:

- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất hàng hố, sản phẩm.
4.2. Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán: Để phản ánh trị giá vốn thực
tế của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ. Tài khoản 632 cuối kỳ khơng có số dư (sơ
đồ 9)
V. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
1. Kế tốn chi phí bán hàng.
1.1. Khái niệm về chi phí bán hàng:
Chi phí bán hàng: Là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong kỳ theo quy định của
chế độ tài chính bao gồm: tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí quảng cáo, tiếp thị, chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí vật liệu bao bì, cơng cụ dụng cụ...
1.2. Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 641 - Chi phí bán hàng: Dùng để tập hợp và kết chuyển các chi phí thực
tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
trong doanh nghiệp.
Tài khoản 641 cuối kỳ khơng có số dư, tài khoản này có các tài khoản cấp 2:
- TK6411 - Chi phí nhân viên.
- TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì.
- TK 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11



Luận Văn Tốt Nghiệp
- TK 6415 - Chi phí bảo hành.
- TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- TK 6418 - Chi phí khác bằng tiền.
1.3. Trình tự hạch tốn chi phí bán hàng:
Sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng (sơ đồ 10)
2. Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.1. Khái niệm về chi phí quản lý doanh nghiệp:
Là những khoản chi phí có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả
doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và các chi
phí khác bằng tiền.
2.2. Tài khoản kế tốn sử dụng:
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi
phí quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động chung của tồn doanh nghiệp trong kỳ kế tốn.
TK 642 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
- TK6421 - Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phịng.
- TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426 - Chi phí dự phịng.
- TK6427 - Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Tk 6428 - Chi phí bằng tiền khác.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng đơn vị, có thể mở thêm một
số tiểu khoản khác để tiện theo dõi các nội dung, yếu tố thuộc chi phí quản lý

doanh nghiệp.
2.3.

Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:

Sơ đồ hạch tốn chi phí quản lý doanh nghiệp (Sơ đồ 11)
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng về bán hàng hóa,
dịch vụ thể hiện lãi hay lỗ được xác định cụ thể như sau:
Kết quả
bán hàng

=

Tổng DTT
về bán hàng

-

Tổng giá vốn
hàng bán

-


Chi phí
bán hàng

-

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

Nếu kết quả dương (+) thì có lãi và ngược lại, nếu kết quả âm (-) thì doanh
nghiệp bị lỗ.
2. Tài khoản kế tốn sử dụng:
Để xác định kết quả bán hàng, kế toán sử dụng TK 911 - Xác định kết quả
kinh doanh, dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và
hoạt động khác của doanh nghiệp. Ngoài ra kế tốn cịn sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 632 - Giá vốn hàng bán.
- TK641 - Chi phí bán hàng.
- TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- TK 421 - Lợi nhuận chưa phân phối.
3. Trình tự kế tốn xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả bán hàng (Sơ đồ 12)

CHƯƠNG II
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11



Luận Văn Tốt Nghiệp
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
I: Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo
1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Sáng Tạo
Tên công ty: Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo
Địa chỉ trụ sở chính: Số nhà 274, Nguyễn Văn Linh, quận Long Biên, Hà Nội.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo là công ty cổ phần, được
thành lập vào ngày 06 tháng 12 năm 2006 với số vốn điều lệ là : 4.300.000.000VNĐ
và đó đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 17 tháng 04 năm 2007.
Cụng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo chuyên cung cấp và
phân phối các loại linh kiện điện tử có giá trị lớn như: các loại máy vi tính, TV,
máy giặt, điều hịa, ….
Các loại sản phẩm mà Công ty cung cấp chủ yếu được sản xuất tại Trung
Quốc và được nhập khẩu qua cửa khẩu Tam Thanh ( Lạng Sơn ) và vận chuyển
về kho của Cơng ty bằng đường bộ.
Tình hình tiêu thụ hàng hóa ở cơng ty ln được chú trọng về các mặt:
- Quy cách phẩm chất: Hàng hoá trước khi xuất nhập kho đều phải được
kiểm tra kĩ lưỡng về các thông số kĩ thuật, chất lượng.
- Giỏ cả: hàng hóa của cơng ty được báo giá dựa theo giá nhập cùng với chi phí
vận chuyển và tuỳ theo nhu cầu thị trường để tăng tính cạnh tranh với các công ty
khác bán cùng sản phẩm trên thị trường theo chính sách giá của cơng ty.
- Cơng tác thị trường và chăm sóc khách hàng: Tăng cường triển khai cơng
tác bán buôn, bán lẻ, đẩy mạnh công tác khuyến mại và chính sách bảo hành cho
khách hàng ở những thị trường cạnh tranh mạnh.
- Chính sách phân phối sản phẩm: phân phối theo các hợp đồng đó được ký
kết đảm bảo cung cấp đúng thời gian, địa điểm, giao hàng đúng quy cách phẩm
chất có kèm các nhân viên kĩ thuật để kiểm tra sản phẩm khi giao hàng.
- Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu mua

hàng trong Hà Nội và các tỉnh lân cận
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
- Hình thức phát triển thị trường: quảng cáo trên internet và thông qua các
cộng tác viên là các công ty tin học, bưu điện và tư nhân.
2. Đặc điểm tổ chức quản lý tại Công ty
Đứng đầu công ty là Giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phịng kinh doanh ,
phịng tổ chức hành chính và phịng kế tốn cùng đội ngũ cộng tác viên.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty: ( phụ lục 1)
3. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Sáng Tạo
3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán.
 Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty: (phụ lục 2)
3.2. Tổ chức vận dụng chế độ kế tốn của Cơng ty
Cơng ty tiến hành hạch tốn theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính.
 Cơng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo áp dụng hệ thống báo
cáo do bộ tài chính ban hành bao gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
 Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
 Kỳ kế toán: tháng
 Đồng tiền hạch toán: Việt Nam đồng (giá bán USD được quy ra ViệtNam đồng
theo tỷ giá ngân hàng Techcombank cơng bố tại ngày giao hàng)

 Phương pháp tính trị giá hàng hố xuất kho: phương pháp thực tế đích
danh
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
 Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
 Phương pháp kê khai và nộp thuế GTGT: công ty áp dụng phương pháp
khấu trừ để tính thuế GTGT.
 Hình thức sổ kế tốn áp dụng tại cơng ty: Cơng ty áp dụng hình thức kế
tốn nhật kí chung
Trình tự ghi sổ của hình thức này được thể hiện qua phụ lục 3
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
Với hoạt động kinh doanh hiện nay, công ty sử dụng hầu hết các tài khoản
trong hệ thống tài khoản, tuân thủ theo nguyên tắc đó được quy định của vụ chế
độ kế toán và Bộ Tài Chính.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây.
Cụng ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo là một công ty thương
mại dịch vụ chuyên cung cấp, phân phối các loại hang điện tử có giá trị lớn như:
máy tính xách tay, máy giặt, tủ lạnh, TV, điều hũa,…. Tuy mới thành lập và
hoạt động nhưng trong 2 năm vừa qua cơng ty cũng đó đạt được những kết quả
nhất định: (phụ lục 4)
Doanh thu bán hàng năm 2009 đạt 12.729.803.000đ, so với năm 2008 tăng
1.309.560.868đ tương ứng với 11,47%. Có được kết quả đó là do nỗ lực phát
triển khơng biết mệt mỏi của tồn thể cán bộ nhân viên và những chính sách
kinh tế phù hợp của công ty.
Đồng nghĩa với tăng danh thu bán hàng thì giá vốn hàng bán năm 2009 so
với năm 2008 tăng 586.002.700đ tương ứng với 8.98%. Chi phí quản lý doanh

nghiệp của năm 2009 so với năm 2008 tăng 228.438.730đ tương ứng 22.79%.
Nhìn chung, chúng ta thấy chi phí mà cơng ty bỏ ra trong q trình xây dựng và
phát triển tỷ lợi thuận với lợi nhuân sau thuế của công ty năm 2009 so với năm
2008 tăng 292.791.178đ tương ứng 15.3%
Với tình hình hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2008, 2009 ta thấy công
ty đang dần trưởng thành và phát triển hơn. Hiện nay công ty đang cố gắng mở
rộng thị trường kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh, nâng cao trình độ đội ngũ
nhân viên,kĩ thuật,... để nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hi vọng
với sự cố gắng của đội ngũ nhân viên và lãnh đạo công ty sẽ không ngừng phát
triển và khẳng định được vị trí của mình trên thị trường.

II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo

Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
1. Nội dung doanh thu bán hàng của công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Sáng Tạo.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng Tạo đăng ký kinh doanh
hoạt động trên nhiều lĩnh vực, xong doanh thu chính của cơng ty chủ
yếu từ việc bán các loại hàng hóa như: điều hịa khơng khí, máy phát
điện công nghiệp, thang máy,...được nhập khẩu chủ yếu từ các hãng
danh tiếng trên thế giới: PRAMAC, MITSHUBISHI HEAVY, FUJI
SUM RISE...
Thị trường kinh doanh của công ty là thị trường trong nước và
ngoài nước, lấy thị trường trong nước làm trọng tâm, duy trì và giữ

vững thị trường hiện có tại các tỉnh: Nam Định, Thái Bình, Hải
Phịng,...
2. Kế tốn doanh thu bán hàng tại công ty TNHH Thương mại và Dịch
vụ Sáng Tạo.
2.1. Các loại chứng từ mà kế toán sử dụng.
Các chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế tốn bán hàng tại
Cơng ty:
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu xuất kho; Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có của ngân hàng.
- Các chứng từ khác có liên quan.
2.2. Sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết bán hàng: dùng để theo dõi chi tiết doanh thu bán hàng
và các khoản giảm trừ doanh thu. Căn cứ để ghi sổ là tất cả các hóa đơn
bán hàng do Cơng ty lập.
- Sổ cái TK 511: (xem phụ lục 5).
- Sổ chi tiết phải thu của khách hàng: (xem phụ lục 6).
2.3. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để phản ánh tổng doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng:
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
- TK 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ". Tài khoản
này được mở chi tiết: TK 511.1 "Doanh thu bán hàng hóa": dùng để
phản ánh doanh thu bán các loại hàng máy phát điện, điều hòa, ổn áp,
thang máy...
- TK 333.1 "Thuế GTGT phải nộp". Tài khoản này dùng để phản ánh

số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế
GTGT còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
2.4. Các phương thức bán hàng.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, hiện tại Công ty áp dụng phương
thức bán hàng trực tiếp và phương thức bán hàng đại lý, ký gửi. Tùy thuộc vào
phương thức bán hàng và khách hàng mà Công ty áp dụng thể thức thanh tốn
thích hợp.
2.4.1. Phương thức bán hàng trực tiếp.
Hàng hóa của Công ty được bán trực tiếp tại kho hoặc tại các cửa hàng với hình
thức bán bn hoặc bán lẻ. Những khách hàng mua với số lượng lớn thì trực tiếp lấy
hàng tại kho của Công ty, những khách hàng đến mua lẻ thì trực tiếp lấy hàng tại cửa
hàng của Công ty.
* Trường hợp bán hàng khách hàng thanh toán ngay:
Theo trường hợp này khi bán trực tiếp sản phẩm cho khách hàng, khách
hàng chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản ngay; căn cứ vào
phiếu xuất kho (xem phụ lục 7), hóa đơn GTGT (xem phụ lục 8), kế toán ghi sổ
và hạch toán vào sổ Nhật ký chung theo định khoản như sau:
Nợ TK 111,112: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có TK 333(1): Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ 1: Ngày 27/5 xuất bán cho Bưu điện tỉnh Thái Bình - Đường Lý
Thường Kiệt - Tỉnh Thái Bình một số mặt hàng với tổng giá thanh tốn
100.972.300 VNĐ, trong đó thuế GTGT 10% (trích Hóa đơn GTGT số 1247, xem
phụ lục 9), theo hợp đồng số 04/HĐKT-2008
Kế toán hạch toán:
Nợ TK 111: 100.972.300
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11



Luận Văn Tốt Nghiệp
Có TK 511: 91.793.000
Có TK 333(1): 9.179.300
Ví dụ 2: Ngày 16/5 xuất bán cho Công ty Vinaconex 15 chi nhánh Hà Nội - Số
27 đường số 4 khu Nam Thành Công, Hà Nội một số mặt hàng với tổng giá
thanh tốn 120,900,000VNĐ, trong đó thuế GTGT 5% (trích Hóa đơn GTGT số
1246, xem phụ lục 10), theo hợp đồng số 25.12/HĐKT
Kế tốn hạch tốn:
Nợ TK 112: 120,900,000
Có TK 511: 109,909,091
Có TK 333(1): 10,990,909
* Trường hợp bán hàng theo phương thức thanh tốn trả chậm.
Để khuyến khích bán hàng và tăng doanh thu, Công ty đã thực hiện biện pháp
bán hàng theo phương thức thanh toán trả chậm, đặc biệt đối với những khách hàng
lâu năm.
Kế toán phản ánh doanh thu bán hàng khi thực hiện việc giao hàng cho
khách hàng vào bên Có TK 511 và đồng thời kế toán ghi Nợ TK 131, kế toán ghi:
Nợ TK 131: Tổng giá thanh tốn
Có TK 511: Doanh thu bán hàng chưa thuế
Có 333.1: Thuế GTGT đầu ra
Ví dụ: Ngày 7/5 xuất bán cho Công ty CPĐT phát triển nhà số 5 135 Phùng Hưng - Hoàn Kiếm - Hà Nội một số mặt hàng với tổng giá
thanh toán 364.569.292 VNĐ, trong đó thuế GTGT 5%% (trích hóa đơn
số 1245, xem phụ lục 8).
Căn cứ vào số liệu trên, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng vào
sổ Nhật ký chung, định khoản như sau:
Nợ TK 131: 294.800.000
Có TK 511: 268.000.000
Có TK 333.1: 26.800.000
2.4.2. Phương thức bán hàng đại lý ký gửi

Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11


Luận Văn Tốt Nghiệp
(Trong tháng 5 Công ty không xuất hàng cho các cửa hàng trực thuộc
hoặc đại lý bán lẻ vì các cửa hàng đã lấy hàng vào cuối tháng 4 do điều kiện khí
hậu Việt Nam)
3. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu.
Khi có khách hàng quen, có quan hệ mua bán với Cơng ty lâu năm
và mua với số lượng lớn thì Cơng ty cũng thực hiện việc giảm giá hàng
bán cho khách hàng đó. Tuy nhiên, việc giảm giá này thực hiện ngay
khi thỏa thuận kí kết hợp đồng với khách hàng và trước khi viết hóa
đơn GTGT, nên sự giảm này khơng làm giảm doanh thu bán hàng đã
được ghi nhận.
Trong tháng 05/2009 Công ty nhận được các chứng từ liên quan đến lô
hàng bị trả lại của công ty TNHH thương mại Trường Sơn. Kế toán định khoản
như sau :
Nợ TK 521
Nợ TK 333(1)

1.480.000
148.000

Có TK 131

1.628.000

Cuối kỳ kế tốn kết chuyển giảm trừ hàng bán bị trả lại để xác định doanh

thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 521

1.480.000
1.480.000

4. Kế tốn giá vốn hàng bán tại công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Sáng
Tạo.
4.1. Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 "Giá vốn hàng
bán". Ngồi ra Cơng ty cịn sử dụng các tài khoản liên quan khác: TK 156, TK 511,
TK 911.
4.2. Phương pháp tính giá vốn hàng hóa xuất bán tại TNHH Thương mại và Dịch vụ
Sáng Tạo.
Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho tại Cơng ty được tính theo phương pháp tính giá
thực tế đích danh như sau:
Nguyễn Xuân Thái

Lớp: KT11-11



×