Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Hướng dẫn làm thủ tục cấp và đổi giấy phép lái xe các loại và các loại hồ sơ cần có khi làm thủ tục.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.34 KB, 38 trang )

Hướng dẫn thủ tục đổi
Giấy phép lái xe mẫu
mới năm 2014
* Mẫu Giấy phép lái xe mới
- GPLX mới bằng nhựa PET, hoa văn màu vàng
rơm và có ký hiệu bảo mật, kích thước 85x53 mm,
có nội dung như họ và tên, ngày sinh, quốc tịch,
nơi cư trú, hạn sử dụng, hạng lái xe bằng tiếng
Việt và tiếng Anh. Ảnh của người lái xe được in
trực tiếp trên giấy phép, có lớp màng phủ bảo an
trên bề mặt…
- GPLX mẫu mới được làm bằng nguyên liệu tốt, đảm bảo độ
bền, chịu nhiệt, chịu ẩm, có kích thước phù hợp với tiêu chuẩn
quốc tế (bằng các loại thẻ quốc tế như visa card), sử dụng song
ngữ Việt - Anh, sử dụng công nghệ bảo mật tiên tiến, mã hóa
thông tin ẩn trên ảnh của người lái xe; được in bằng công nghệ
in gián tiếp, đây là công nghệ in hiện đại, không thể tẩy xóa, làm
giả
- Điểm tiến bộ của GPLX mẫu mới, ngoài việc chống làm
giả, độ bền cao, mang tính quốc tế còn có cơ sở dữ liệu ẩn. Cơ
sở dữ liệu này sẽ được thể hiện trên ngân hàng dữ liệu. Người lái
xe, cơ quan chức năng, các đơn vị sử dụng lái xe có thể truy cập
vào cơ sở dữ liệu GPLX để tìm hiểu thông tin, nhằm giáo dục,
quản lý đội ngũ lái xe.
Người được cấp GPLX mới, trường hợp được cấp GPLX
mới
- Từ ngày 1/9, sẽ có thêm 14 tỉnh, thành trong cả nước
gồm: Hưng Yên, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Ngãi, Bình Định, Đồng Nai, Long An, Bến Tre, An
Giang, Tây Ninh, Cần Thơ, Bạc Liêu được cấp giấy phép lái xe
theo mẫu mới, nâng tổng số tỉnh, thành đang tiến hành cấp phép


lên 26 tỉnh, thành. Trước đó, sở GTVT các tỉnh tại Đà Nẵng,
Bắc Ninh, Hải Dương, Lâm Đồng, Lạng Sơn, Nam Định, Thái
Bình, Thanh Hóa, Thái Nguyên, Kon Tum, Bắc Giang, Vĩnh
Phúc đã tiến hành cấp giấy phép lái xe mới. Dự kiến đến tháng
07/2013 sẽ triển khai GPLX mẫu mới trên toàn quốc.
- Việc thực hiện cấp GPLX theo mẫu mới chỉ là triển khai
việc in ấn mẫu và tải thông tin của người được cấp GPLX lên cơ
sở dữ liệu, còn quy trình, cấp đổi GPLX vẫn thực hiện như trước
đây.
- Những người đang dùng GPLX hiện hành không bắt buộc
phải đổi sang mẫu mới. Các trường hợp bằng lái ô tô cấp mới
hoặc hết thời hạn sẽ được cấp, đổi sang mẫu mới.
- GPLX đang sử dụng còn hiệu lực sẽ được đổi theo mẫu
mới khi đến thời hạn đổi GPLX, hoặc bị mất, hư hỏng. Với
những GPLX có thời hạn vĩnh viễn, nếu người lái xe muốn đổi
sang GPLX theo mẫu mới thì vẫn được chấp nhận.
Thủ tục đổi Giấy phép lái xe theo mẫu mới:
Thông tư 15/2011/TT-BGTVT ngày 31.3.2011 của Bộ trưởng
Bộ GTVT quy định: Người lái xe lập 1 bộ hồ sơ gửi trực tiếp tại
Tổng cục Đường bộ VN hoặc Sở GTVT, gồm:
- Đơn đề nghị đổi, cấp lại GPLX (theo mẫu).
- Giấy chứng nhận sức khỏe do BKĐK cấp Quận, huyện trở
lên cấp (trong vòng 3 tháng).
- Bản sao (photo) giấy phép lái xe (cũ), CMND.
- 2 ảnh màu cỡ 3 x 4 cm. (để dán vào đơn đề nghị đổi và giấy
chứng nhận sức khỏe)
- Bản chính hồ sơ gốc phù hợp với GPLX.
- Khi đến đổi GPLX, người lái xe xuất trình GPLX (cũ), giấy
CMND hoặc hộ chiếu để đối chiếu.
- Lệ phí cấp đổi GPLX theo mẫu mới là 135.000 đồng/giấy

phép.
- Lệ phí khám sức khỏe: 20.000 - 40.000 đồng/người
• Tham khảo thêm thủ tục và mẫu kèm theo: TẠI ĐÂY
• Tham khảo thủ tục thi và cấp bằng lái xe mô tô A2: TẠI
ĐÂY
Lưu ý:
- Nếu có nhiều bằng lái cũ (Ví dụ: bằng lái A1, A2, B2 ) thì có
thể đem hết các bằng lái hiện có và photo các bằng này đến nơi
tiếp nhận hồ sơ để ghép lại thành 1 bằng chung. Lệ phí cũng tính
là 135.000đ/người.
- Sau khi đóng lệ phí, nơi tiếp nhận hồ sơ sẽ tiến hành chụp ảnh
để in lên bằng lái mới.
- Khi nhận bằng mới thì các bằng cũ sẽ được thu lại hoặc cắt góc
và không còn giá trị sử dụng. Trong thời gian chờ lấy bằng mới
thì vẫn giữ bằng cũ để sử dụng. Tuy nhiên GPLX ô tô cũ buộc
phải đổi GPLX mới trước ngày 31/12/2014, GPLX hạng A4 (xe
máy kéo có trọng tải đến 1.000kg) phải đổi trước ngày
31/12/2015, GPLX không thời hạn: nếu cấp trước năm 2003 đổi
trước ngày 31/12/2016; cấp trước năm 2004 đổi trước
31/12/2017; cấp trước năm 2007 đổi trước 31/12/2018; cấp
trước năm 2010 đổi trước 31/12/2019; cấp sau năm 2010 đổi
trước 31/12/2020.
- Trường hợp bằng lái xe bị mất phải Đơn trình báo mất GPLX
có xác nhận của Công an hoặc UBND xã phường)
Thủ tục xin cấp lại giấy
phép lái xe bị mất trong
1 số trường hợp.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm:
(Để tải mẫu bấm vào link bên dưới, đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc
trên bên phải)

1. Đơn đề nghị đổi Giấy phép lái xe
2. Giấy chứng nhận sức khỏe (do BVĐK cấp quận, huyện trở
lên cấp trong vòng 3 tháng).
3. Đơn trình báo mất GPLX (có xác nhận của Công an hoặc
UBND xã, phường)
4. Hồ sơ lái xe gốc (Nếu mất hồ sơ gốc phải có tờ khai nguyên
nhân mất).
5. GPLX, CMND (bản photo) xuất trình bản chính đối chiếu khi
đến làm thủ tục.
6. 03 ảnh màu cỡ 3x4 (kiểu CMND)
Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Sở
Giao thông vận tải nơi cấp GPLX
- Khi đến nộp hồ sơ, người nộp xuất trình CMND hoặc hộ chiếu
còn giá trị sử dụng, nếu nộp hộ phải có giấy ủy quyền.
- Thời gian nhận hồ sơ vào các ngày trong tuần (từ thứ hai đến
thứ 6 và sáng thứ 7 - sáng từ 7h đến 11h30; chiều từ 13h đến
16h30), ngày lễ, tết nghỉ.
- Thu Lệ phí cấp lại GPLX: 30.000đ/GPLX
Bước 3: Sở Giao thông vận tải xem xét, thẩm định cấp lại
giấy phép lái xe
Người có giấy phép lái xe bị mất nếu:
1. Bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến
dưới 01 năm, còn hồ sơ gốc, khi tra cứu vi phạm của người lái
xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy định,
phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
2. Bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng đến
dưới 01 năm, không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của cơ
quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe

trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo
quy định, phải dự sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái
xe;
3. Bị mất lần thứ nhất, quá thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên,
còn hồ sơ gốc hoặc không còn hồ sơ gốc, có tên trong hồ sơ của
cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái xe
trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc, nếu không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền
thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo quy
định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại giấy
phép lái xe.
4. Bị mất lần thứ hai trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp lại
cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ nhất, nếu có tên trong hồ sơ
của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của người lái
xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống nhất toàn
quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu
giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định, phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại giấy phép lái xe;
5. Bị mất từ lần thứ ba trở lên trong thời hạn 02 năm kể từ ngày
cấp lại cho giấy phép lái xe bị mất lần thứ hai, nếu có tên trong
hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, khi tra cứu vi phạm của
người lái xe trong Cơ sở dữ liệu quản lý giấy phép lái xe thống
nhất toàn quốc, không phát hiện đang bị các cơ quan có thẩm
quyền thu giữ, xử lý, sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ theo
quy định, phải sát hạch lại cả lý thuyết và thực hành để cấp lại
giấy phép lái xe.
Tham khảo thêm bài viết này để hiểu rõ hơn về thủ tục cấp,
đổi GPLX

Bước 4: Trả hồ sơ lái xe và giấy phép lái xe
- Nhân viên trả hồ sơ, yêu cầu người đến nhận hồ sơ và GPLX
ký nhận vào bảng kê.
- Đối với GPLX đang trực tiếp quản lý: 01 tháng, kể từ khi nhận
đủ hồ sơ theo quy định.
- Đối với GPLX không trực tiếp quản lý: 01 tháng và 25 ngày
làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
* Môtô:
- Lệ phí sát hạch lý thuyết: 30.000đ
- Lệ phí sát hạch thực hành: 40.000đ
* Ô tô:
- Lệ phí sát hạch lý thuyết: 70.000đ
- Lệ phí sát hạch thực hành: 280.000đ
Hướng dẫn thủ tục cấp
lại giấy tờ đăng ký xe bị
mất năm 2014.
1. Chủ xe đến Phòng CSGT Công an huyện,
tỉnh, TP thuộc TW nơi đã cấp giấy đăng ký
xe bị mất xuất trình một trong những giấy tờ
sau:
* Nếu là cá nhân Việt Nam:

+ Giấy CMND. Nếu CMND hoặc nơi thường trú ghi trong
CMND không phù hợp với nơi đăng ký thường trú ghi trong
giấy khai đăng ký xe thì xuất trình Sổ hộ khẩu
+ Giấy giới thiệu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác,
kèm theo Giấy chứng minh Công an hoặc Quân đội; nếu không
thì phải có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công
tác.
+ Thẻ học viên, sinh viên học theo hệ tập trung từ 2 năm trở

lên của các trường trung cấp, cao đẳng, đại học, học viện; giấy
giới thiệu của trường.
* Nếu là người VN định cư ở nước ngoài sinh sống, làm việc
tại VN, xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu và Hộ chiếu (còn
giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
* Nếu là cơ quan, tổ chức VN:
+ Người đến đăng ký xe xuất trình CMND kèm theo giấy
giới thiệu của cơ quan, tổ chức.
+ Doanh nghiệp liên doanh hoặc DN 100% vốn nước ngoài,
Văn phòng đại diện, DN nước ngoài trúng thầu tại VN, các tổ
chức phi chính phủ, xuất trình CMND của người đến đăng ký xe
và nộp giấy giới thiệu; trường hợp tổ chức đó không có giấy giới
thiệu thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan quản lý cấp trên.
2. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe theo mẫu
(Để tải mẫu bấm vào link đợi 5s, bấm SKIP AD ở góc
trên bên phải )
*** GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE (mẫu 02) ***
Lưu ý:
+ Một số nơi CSGT yêu cầu phải làm đơn cớ mất giấy đăng ký
xe, có công an đia phương xác nhận.
+ Không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo,
xe thay đổi màu sơn).
+ Chủ xe có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Người được
ủy quyền phải có giấy ủy quyền của chủ xe được UBND cấp
phường xã chứng thực hoặc cơ quan, đơn vị công tác xác nhận
và xuất trình giấy CMND.
+ Nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
+ Thời hạn nhận giấy đăng ký: Không quá 2 ngày làm việc nếu
nộp đủ hồ sơ theo quy định;
3. Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện

giao thông (quy định tại Thông tư 127/2013/TT-BTC về thu nộp,
quản lý sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký, biển số)
- Cấp lại giấy đăng ký hoặc biển số áp dụng đối với trường hợp
mất giấy đăng ký hoặc biển số; đổi lại giấy đăng ký hoặc biển số
áp dụng đối với các trường hợp cải tạo, thay đổi màu sơn
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ hoặc rách, hư hỏng
giấy đăng ký xe, hư hỏng, mờ biển số xe.
- Khu vực: Khu vực I gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ
Chí Minh; khu vực II gồm các thành phố trực thuộc trung ương
(trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành
phố trực thuộc tỉnh và các thị xã; khu vực III gồm các khu vực
khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
- Mức thu lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao
thông được thực hiện theo Biểu mức thu như sau:
Đơn vị tính: đồng/lần/xe
Số
TT
CHỈ TIÊU
Khu vực
I
Khu vực
II
Khu
vực
III
I Cấp mới (đăng ký lần đầu tại
Việt Nam) giấy đăng ký kèm
theo biển số
1 Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe) không hoạt

động kinh doanh vận tải hành
khách áp dụng theo điểm 2
mục này
150.000 -
500.000
150.000 150.000
2 Xe ô tô con dưới 10 chỗ ngồi 2.000.000 1.000.000200.000
(kể cả lái xe) trở xuống không
hoạt động k.doanh vận tải hành
khách
-
20.000.000
3 Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ
móc
100.000 -
200.000
100.000 100.000
4 Xe máy (theo giá tính lệ phí
trước bạ)
a
Trị giá từ 15.000.000 đồng trở
xuống
500.000-
1.000.000
200.000 50.000
b
Trị giá trên 15.000.000 đến
40.000.000 đồng
1.000.000-
2.000.000

400.000 50.000
c Trị giá trên 40.000.000 đồng
2.000.000-
4.000.000
800.000 50.000
Xe máy 3 bánh chuyên dùng
cho người tàn tật
50.000 50.000 50.000
II Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
1 Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
kèm theo biển số
a Ô tô; trừ ô tô con dưới 10 chỗ
ngồi (kể cả lái xe) không hoạt
150.000 150.000 150.000
động kinh doanh vận tải khách
di chuyển từ khu vực có mức
thu thấp về khu vực có mức thu
cao thu theo điểm 2 mục I Biểu
này
b Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ
móc
100.000 100.000 100.000
c Xe máy; Trừ xe máy di chuyển
từ khu vực có mức thu thấp về
khu vực có mức thu cao, áp
dụng theo điểm 4 mục I Biểu
này
50.000 50.000 50.000
2 Cấp lại hoặc đổi giấy đăng ký
không kèm theo biển số ô tô,

xe máy (nếu cấp lại biển số thì
thu theo giá mua biển số thực
tế)
30.000 30.000 30.000
IIICấp giấy đăng ký và biển số
tạm thời (xe ô tô và xe máy)
50.000 50.000 50.000
IV Đóng lại số khung, số máy 50.000 50.000 50.000
- Căn cứ mục I Biểu mức thu này, Hội đồng nhân dân thành phố
Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh ban hành mức thu cụ thể phù
hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Đối với xe ô tô được phép đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông
đường bộ - đường sắt áp dụng mức thu tại Khu vực I, riêng cấp
mới giấy đăng ký kèm theo biển số áp dụng theo mức tối thiểu
tại mục I Biểu mức thu này.
- Đối với xe chuyên dùng của công an sử dụng vào mục đích an
ninh được phép đăng ký tại Khu vực I thì áp dụng mức thu tại
khu vực này, trường hợp cấp mới giấy đăng ký kèm biển số thì
áp dụng mức thu tối thiểu tại mục I Biểu mức thu này.
Hướng dẫn thủ tục thi,
cấp bằng lái xe mô tô
A2 mới nhất năm 2014

Tham khảo thêm:
Thông tư 38/2013/TT-BGTVT sửa đổi Thông tư
46/2012/TT-BGTVT quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ ban hành ngày 24/10/2013 đã bỏ
quy định tại khoản 3 điều 8 Thông tư 46/2012 về diện đối tượng
được phép thi và cấp bằng lái xe mô tô hạng A2.
Theo quy định mới, từ ngày 01/03/2014, người từ 18 tuổi

trở lên (không cần phải thuộc diện công an, quân đội, thanh tra
giao thông, quản lý thị trường, kiểm lâm, sát hạch viên, vận
động viên môtô, không cần đứng tên giấy đăng ký xe mô tô trên
175 cm3) đều được phép tham gia thi và cấp bằng lái xe mô tô
hạng A2 (điều khiển môtô hai bánh có dung tích động cơ trên
175 cm3).
Các bước để thi cấp bằng lái xe mô tô hạng A2 cụ thể như sau:
* Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký dự thi gồm:
- Giấy đăng kí thi bằng lái xe mô tô hạng A2
- Giấy chứng nhận sức khỏe (do BVĐK cấp quận, huyện trở lên
cấp trong vòng 3 tháng).
- 6 hình chụp cỡ 3x4 (nền xanh dương, mặc áo có cổ, không đeo
kính)
- 1 bản photo CMND (ngày thi mang theo CMND gốc)
* Bước 2: Nộp hồ sơ tại nơi đăng ký thi lấy bằng A2
- Nơi tiếp nhận hồ sơ là các cơ sở đào tạo và trung tâm sát hạch
lái xe thuộc sở Giao thông vận tải của địa phương.
- Đóng lệ phí thi và lấy bằng A2 là 2,35 triệu đồng, trong đó phí
đăng kí thi là 2,1 triệu đồng, phí tổ chức thi là 250.000 đồng.
- Sau khi đăng ký xong, nơi tiếp nhận hồ sơ phát tài liệu hướng
dẫn, thông báo thời gian học lý thuyết, cung cấp phần mềm để
ôn luyện.
- Có thể khám sức khỏe tại nơi nhận hồ sơ (tùy địa phương). Lệ
phí khám sức khỏe là 40.000 đồng.
* Bước 3: Thi sát hạch lý thuyết và thực hành
- Thi lý thuyết trong phòng máy tính bằng phần mềm sát hạch lý
thuyết cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A2 gồm 20 câu (trong đó
có 9 câu về khái niệm và quy tắc giao thông, 1 câu về văn hóa
và đạo đức người lái xe, 5 câu về hệ thống biển báo, 5 câu về
giải các thế sa hình) lấy ngẫu nhiên lấy từ Bộ 365 câu hỏi dùng

cho sát hạch lý thuyết cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A2 (gồm
145 câu khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ, 25 câu văn
hóa, đạo đức nghề nghiệp người lái xe, 100 câu hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, 95 câu giải các thế sa hình); thời gian làm
bài là 15 phút; mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, trả lời đúng từ
18/20 câu trở lên thì đạt. (Nếu đã có bằng A1, B1, B2 vẫn phải
thi lý thuyết)
- Loại xe dùng để sát hạch thực hành là xe môtô loại xe số, có
dung tích xi-lanh từ 250 phân khối trở lên, điều khiển bằng côn
tay (ambraya).
* Một số lưu ý:
- Không có bằng lái hạng A1 vẫn được đăng kí thi bằng lái hạng
A2. Nếu có bằng A2 mà điều khiển xe dưới 175 cm3 không có
bằng A1 thì vẫn bị xử phạt.
- Nếu muốn ghép bằng A2 mới với bằng hạng A1, B1, B2 (mẫu
cũ) thì khi nộp hồ sơ A2 ghi thêm mục "đã có giấy phép lái xe số
YYY" và nộp kèm hồ sơ gốc, bản photo của bằng cũ để Sở
GTVT ghép chung vào bằng A2. Nếu không thích thì vẫn giữ
các bằng cũ để sử dụng (tuy nhiên các loại bằng cũ có quy định
thời hạn bắt buộc sẽ phải đổi sang bằng mới). Lệ phí ghép bằng
là 135.000đ.
Luật Giao thông đường
bộ và văn bản hướng
dẫn mới nhất 2014.
Quy định chung
• Luật Giao thông đường bộ 2008
• Nghị quyết 88/NQ-CP năm 2011 về tăng cường thực hiện
giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông

×