Tải bản đầy đủ (.ppt) (41 trang)

Bài giảng công nghệ thông tin và chuỗi cung ứng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 41 trang )

Quản lý chuỗi cung ứng

CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ CHUỖI
CUNG ỨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN


MỤC TIÊU

1. Hiểu được tác động “Roi
da”- Bullwhip xảy ra như
thế nào và các yếu tố liên
quan khác.
2. Xác định các yếu tố
chính là nguyên nhân
gây ra tác động “Roi da”
trong chuỗi cung ứng.
3. Sử dụng công nghệ thông
tin hỗ trợ và tạo ra sự
hợp tác hiệu quả trong
chuỗi cung ứng.


Quản lý chuỗi cung ứng

CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN VÀ
CHUỖI CUNG ỨNG
TS. BÙI QUANG XUÂN


17-3




CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VÀ CHUỖI
CUNG ỨNG

1. Trợ giúp giảm thiểu tính
biến động trong chuỗi cung
ứng
2.

Hỗ trợ nhà cung cấp thực
hiện dự báo chính xác hơn

3. Phối hợp các hệ thống, các
chiến lược sản xuất và phân
phối
4. Cho phép nhà bán lẻ phục vụ
khách hàng tốt hơn
5. Cho phép giảm thời gian đáp
ứng đơn hàng



HIỆU ỨNG
BULLWHIP ?


Trong Chuỗi cung ứng, có một
hiện tượng rất hay được nhắc đến đó là
Hiệu ứng “Cái roi da”- Bullwhip
Effect. Hiện tượng này xuất hiện trong
q trình dự đốn nhu cầu của các kênh
phân phối trong Chuỗi cung ứng.
Biểu hiện cụ thể là thông tin về
nhu cầu thị trường cho một sản phẩm bị
bóp méo hay khuếch đại lên qua các
khâu.
Điều này dẫn đến sự dư thừa tồn
kho, ảnh hưởng đến chính sách giá và
tạo ra các phản ánh khơng chính xác
trong nhu cầu thị trường.
Hiện tượng này cịn được gọi là
hiệu ứng BULLWHIP.


Order Size

The Dynamics of the Supply Chain

Customer
Customer
Demand
Demand
Distributor
Distributor Orders
Orders


Retailer
RetailerOrders
Orders

Production
ProductionPlan
Plan

Time
Source: Tom Mc Guffry, Electronic Commerce and Value Chain Management, 1998


Order Size

The Dynamics of the Supply Chain

Customer
Customer
Demand
Demand

Production
ProductionPlan
Plan

Time
Source: Tom Mc Guffry, Electronic Commerce and Value Chain Management, 1998


HIỆU ỨNG

BULLWHIP

Khi có thay đổi nhỏ về nhu
cầu sản phẩm từ khách hàng,
điều này sẽ chuyển thành
những thay đổi lớn hơn về
nhu cầu từ các công ty trong
chuỗi cung ứng.
 Các công ty ở những giai
đoạn khác nhau trong chuỗi
đều có cái nhìn khác nhau về
tồn cảnh nhu cầu thị trường,
kết quả là sự phối hợp trong
chuỗi cung ứng bị chia nhỏ




HIỆU ỨNG BULLWHIP
1. Nhà sản xuất gia tăng công suất sản xuất để thỏa mãn các
đơn hàng và điều này là bất ổn so với nhu cầu thực sự.
2. -Nhà phân phối thì tồn trữ thêm sản phẩm để kiểm sốt mức
đơn hàng thay đổi.
3. -Chi phí vận tải gia tăng vì cơng suất chun chở tăng thêm để
kiểm sốt thời điểm nhu cầu tăng cao.
4. -Chi phí lao động cũng đồng thời tăng theo để đáp ứng nhu
cầu cao trong các thời điểm

5. -Chi phí vận tải gia tăng vì cơng suất chun chở tăng
thêm để kiểm sốt thời điểm nhu cầu tăng cao.

6. -Chi phí lao động cũng đồng thời tăng theo để đáp ứng
nhu cầu cao trong các thời điểm


NGUYÊN
NHÂN GÂY
RA
TÁC ĐỘNG
BULLWHIP


CHUỖI CUNG ỨNG ĐIỆN TỬ


DỰ BÁO NHU
CẦU

1.

Dự báo nhu cầu dựa trên những đơn
hàng thay vì số liệu về lượng cầu của
người sử dụng cuối cùng sẽ cho ra
những kết quả có độ chính xác giảm
dần khi tiến sâu vào chuỗi cung ứng.

2.

Khi tham gia vào chuỗi cung ứng, các
công ty làm tăng thêm độ lệch khi dự
báo nhu cầu và thể hiện qua những

đơn đặt hàng với nhà cung cấp

3.

Cơng ty có thể kháng lại tác động
“Roi da” trong dự báo nhu cầu là
chia sẻ tập dữ liệu cho tất cả các công
ty để có thể dự báo nhu cầu chính xác
hơn

4.

Chia sẻ điểm bán hàng -POS (PointOf-Sales) giữa các công ty trong chuỗi
cung ứng có thể kiểm sốt tác động
“Roi da” thành công


PHÂN BỔ
ĐƠN HÀNG
SẢN PHẨM

Phản ứng của nhà sản xuất khi họ phải
đối mặt với tình trạng lượng cầu cao
hơn mức họ có thể đáp ứng. Nếu việc
cung ứng bằng 70% số đơn hàng nhận
được thì nhà sản xuất sẽ thực hiện 70%
tổng số trên đơn hàng và phần còn lại
phân bổ sau.
Chính sách này dẫn đến các nhà phân
phối và nhà bán lẻ trong chuỗi cung

ứng sẽ gia tăng lượng đặt hàng của họ
một cách giả tạo nhằm tăng thêm lượng
sản phẩm được phân bổ cho họ
 Nhà sản xuất có thể dựa vào dữ liệu
đặt hàng quá khứ, Nhà sản xuất và nhà
phân phối đồng thời có thể thơng tin
trước cho khách hàng nếu nhu cầu vượt
xa khả năng cung cấp


PHÂN BỔ ĐƠN
HÀNG SẢN
PHẨM

Phản ứng của nhà sản xuất khi họ
phải đối mặt với tình trạng lượng cầu
cao hơn mức họ có thể đáp ứng. Nếu
việc cung ứng bằng 70% số đơn hàng
nhận được thì nhà sản xuất sẽ thực hiện
70% tổng số trên đơn hàng và phần còn
lại phân bổ sau.
Chính sách này dẫn đến các nhà
phân phối và nhà bán lẻ trong chuỗi
cung ứng sẽ gia tăng lượng đặt hàng của
họ một cách giả tạo nhằm tăng thêm
lượng sản phẩm được phân bổ cho họ
Nhà sản xuất có thể dựa vào dữ
liệu đặt hàng quá khứ, Nhà sản xuất và
nhà phân phối đồng thời có thể thơng
tin trước cho khách hàng nếu nhu cầu

vượt xa khả năng cung cấp


ĐỊNH GIÁ SẢN
PHẨM

Việc định giá sản phẩm làm cho giá
cả sản phẩm biến động dẫn đến những
méo mó trong lượng cầu sản phẩm.
Nếu giá cả biến động, nhà bán lẻ
thường cố gắng lưu trữ tồn kho khi giá
cả thấp hơn.
Điều này dễ nhận thấy bởi các hoạt
động xúc tiến mua khi các doanh
nghiệp thực hiện chương trình cổ động
và chiết khấu theo số lượng ở một vài
thời điểm then chốt trong năm
 Giá rẻ mỗi ngày (nếu tin rằng mình
sẽ nhận được mức giá phải chăng mỗi
khi mua một sản phẩm thì người tiêu
dùng cuối cùng sẽ thực hiện mua hàng
dựa trên nhu cầu thực)



×