Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

BÀI THU HOẠCH, TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA CHỨNG CHỈ CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.07 KB, 31 trang )

1

MỤC LỤC
MỤC LỤC

DANH MỤC VIẾT TẮT
Đề bài thu hoạch___________________________________________________3
I. Đặt vấn đề _____________________________________________________3
II.
Khái quát nội dung chương trình bồi dưỡng______________________________4
III.
Kết luận_________________________________________________________26
TÀI LIỆU THAM KHẢO


2

DANH MỤC VIẾT TẮT
Viết tắt
THCS
XHCN
GDPT
GD
NCKH

Ý nghĩa đầy đủ
Trung học cơ sở
Xã hội chủ nghĩa
Giáo dục phổ thông
Giáo dục
Nghiên cứu khoa học




3

ĐỀ THU HOẠCH CUỐI KHỐ
Thầy/Cơ hãy tóm tắt những kết quả thu nhận được của từng chuyên đề đã
học trong chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo
viên THCS. Từ đó liên hệ vào cơng việc đang đảm nhận của Thầy/Cô ở cơ quan
nơi công tác và có những đề xuất (nếu có).
BÀI LÀM
I. Đặt vấn đề
Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II, tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ những chuyên đề
như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo
dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế
thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển
kế hoạch giáo dục ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng 2, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo
định hướng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2, thanh tra
kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Các chuyên đề
trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho cơng tác chun mơn cũng như
nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Chuyên đề "Dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh" là một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp
tơi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động giảng dạy trên lớp,
đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học tuyến huyện chúng tôi đã đang
triển khai thực hiện. Hệ thống giáo dục hiện nay đang thực hiện những bước
chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của
người học. Thay vì quan tâm học sinh học được gì giờ đây đã chuyển qua thành
học sinh được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải

thực hiện thành cơng cơng việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối học "bị


4

động" sang cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng; phương pháp
kiếm tra, chấm điểm truyền thống cũng được đổi thành phương thức đánh giá
điểm thông qua q trình học tập để có tác động kịp thời nâng cao chất lượng
của hoạt động dạy học và giáo dục. Công cuộc đổi mới phương pháp dạy học
bước đầu đã ghi nhận được những kết quả tích cực. Đây chính là tiền đề vơ cùng
quan trọng để chúng ta tiến tới việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực người học. Tuy nhiên, trên thực tế, chính tại các
trường học cấp cơ sở thì việc sáng tạo đổi mới phương pháp dạy cịn chưa phổ
biến, giáo viên vẫn còn tâm lý ngại thay đổi.
Bài thu hoạch này là cơ hội để tôi chia sẻ những kinh nghiệm và kỹ năng
mới nhất mà tôi đã học được, cũng như những thách thức tôi đã đối mặt trong
q trình học tập và làm việc. Tơi cũng sẽ đề cập đến những kế hoạch và mục
tiêu của mình trong tương lai, để tơi có thể tiếp tục phát triển sự nghiệp của mình
và đạt được những thành tựu mới trong lĩnh vực giáo dục. Tôi hy vọng rằng bài
thu hoạch của tôi sẽ cung cấp cho những người khác những thơng tin hữu ích và
hỗ trợ cho sự phát triển của họ trong lĩnh vực giáo dục.
II. Khái quát nội dung chương trình bồi dưỡng
2.1 Tên nội dung các chuyên đề đã học
Chuyên đề 1. Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông.
Chuyên đề 2. Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát triển
GDPT của Việt Nam.
Chuyên đề 3. Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ giáo
viên phổ thông.
Chuyên đề 4. Yêu cầu về năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS.
Chuyên đề 5. Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên môn

giáo dục THCS.


5

Chuyên đề 6. Năng lực tự học và nghiên cứu khoa học (NCKH), ứng dụng
kết quả NCKH trong giáo dục học sinh THCS.
Chuyên đề 7. Chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và giáo dục học sinh
THCS.
Chuyên đề 8. Năng lực thích ứng với sự thay đổi trong hoạt động nghề
nghiệp của giáo viên THCS.
2.2 Nội dung chính các chuyên đề đã học
2.2.1 Chuyên đề 1. Quản lý nhà nước về giáo dục phổ thông
- Về kiến thức:
+ Quản lý nhà nước là chức năng quan trọng nhất của nhà nước. Theo nghĩa
rộng, QLNN là sự tác động của các cơ quan quyền lực nhà nước tới mọi tổ chức
và cá nhân trong toàn xã hội. Trong một chế độ dân chủ, nhà nước đại diện cho ý
chí của nhân dân, thay mặt dân để chi phối và điều chỉnh các quan hệ xã hội bao
gồm quan hệ giữa nhà nước với dân, giữa dân với dân và giữa các cơ quan nhà
nước với nhau. Nhà nước thực hiện cơng tác quản lý của mình thơng qua hệ
thống bộ máy quyền lực bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Nói chung, q trình QLNN do bốn hoạt động cơ bản tạo thành, đó là: quyết
định, tổ chức, điều tiết, khống chế. Những hoạt động QLNN nói trên có mối liên
hệ khơng thể chia cắt, thẩm thấu vào nhau, tác động qua lại, hình thành một quá
trình QLNN thống nhất.
+ Quản lý nhà nước về GD là một trong các lĩnh vực của QLNN. Về thực
chất, QLNN về GD là việc nhà nước thực hiện quyền lực cơng để điều hành,
điều chỉnh tồn bộ các hoạt động GD trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện
mục tiêu GD của quốc gia.
+ Vị trí, vai trị, ý nghĩa của QLNN về GDPT: Giáo dục và đào tạo có vai

trị rất lớn và có ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nó góp phần
quyết định chất lượng cuộc sống của con người và sự phát triển của xã hội. Tổ


6

chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất lượng cuộc
sống của con người trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trị của giáo dục và đào
tạo. Theo quan điểm này việc nâng cao phẩm chất con người chủ yếu thông qua
giáo dục - đào tạo, làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình.
- Về kỹ năng:
+ Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách giáo dục cụ thể hóa thành các
kế hoạch hoạt động, chính sách phát triển của nhà trường, thông qua việc thực
hiện mục tiêu, nội dung giáo dục và bảo đảm các quy chế chuyên môn...
+ Quản lý đội ngũ sư phạm, cơ sở vật chất, tài chính... theo các quy định
chung, thực hiện kiểm tra nội bộ bảo đảm trật tự an ninh trong nhà trường.
+ Điều hành các hoạt động của nhà trường theo Điều lệ nhà trường đã
được ban hành và giám sát sự tuân thủ điều lệ đó.
+ Thực hiện quản lí dựa vào nhà trường, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu
trách nhiệm xã hội của nhà trường.
+ Thực hiện các quan hệ công việc bao gồm quan hệ theo chiều dọc và
quan hệ theo chiều ngang trong thực hiện phân cấp QLNN về giáo dục phổ
thông.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
+ Theo cách tiếp cận nguồn nhân lực hay lí thuyết phát triển nguồn nhân
lực/ tham dự đề cao vai trò, sự suy nghĩ sáng tạo, khả năng và sức mạnh của cá
nhân tham gia vào q trình quản lí nhằm đạt các mục tiêu đề ra. Cách tiếp cận
này nhấn mạnh tới sự tham dự của các cá nhân vào các q trình hoạt động quản
lí giáo dục, đặc biệt là quá trình ra quyết định. Quan điểm này hướng tới việc
giải thích cho các thành viên của tổ chức hiểu và do đó lơi cuốn họ tự nguyện

tham gia vào các hoạt động của tổ chức thay cho việc ra các mệnh lệnh như mơ
hình tổ chức - chấp hành/mệnh lệnh thường làm.


7

+ Trong thực hiện phân cấp QLNN về giáo dục nói chung và giáo dục phổ
thơng nói riêng bên cạnh vai trị của các cơ quan quản lí nhà nước về giáo dục,
của nhà trường phổ thơng thì vai trị của đội ngũ giáo viên, nhân viên cũng rất
quan trọng.
+ Giáo viên tại các nhà trường phổ thông cần xác định rõ vai trò, trách
nhiệm, quyền hạn của bản thân, phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
người giáo viên. Bên cạnh việc được tạo các điều kiện thực hiện các nhiệm vụ
dạy học và giáo dục trong nhà trường thì giáo viên được trao quyền “tự chủ thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn với sự hỗ trợ của tổ chun mơn và nhà trường”. Do
đó, giáo viên cần chủ động thực hiện và chịu trách nhiệm về kế hoạch giáo dục;
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chất lượng,
hiệu quả giáo dục từng học sinh của lớp mình phụ trách. Giáo viên phải tham gia
xây dựng kế hoạch giáo dục của tổ chuyên môn và nhà trường; xây dựng mối
quan hệ thân thiện, dân chủ giữa giáo viên với học sinh và với cha mẹ học sinh;
giúp học sinh chủ động, sáng tạo, tự tin, tự chủ trong học tập và rèn luyện. Đồng
thời, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; ứng xử văn hóa, đồn kết,
giúp đỡ đồng nghiệp; gương mẫu trước học sinh; thương yêu, đối xử công bằng
và tôn trọng, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của học sinh,...
2.2.2 Chuyên đề 2. Xu thế phát triển GDPT trên thế giới, chiến lược phát
triển GDPT của Việt Nam.
- Về kiến thức:
+ Bối cảnh GDPT ở VN: Ở Việt Nam đang phát triển trong bối cảnh thế
giới có nhiều sự thay đổi nhanh chóng và phức tạp. Dưới sự tác động mạnh mẽ
của “Các xu thế thế giới là: sự bùng nổ của kinh tế toàn cầu, lối sống toàn cầu và

tinh thần quốc gia về văn hóa, thời đại sinh học, phụ nữ nắm quyền lãnh đạo, tư
nhân hóa phúc lợi nhà nước, sự hưng thịnh của khu vực bờ rìa Thái Bình Dương,
sự phục hưng tơn giáo, sự phục hưng nghệ thuật, chủ nghĩa xã hội theo thị


8

trường tự do, chiến thắng của cá nhân” hay quá trình tin học hóa, tồn cầu hóa và
sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
+ Cơ hội đối với giáo dục Việt Nam: Quá trình hội nhập với các trào lưu
đổi mới mạnh mẽ trong giáo dục đang diễn ra ở quy mơ tồn cầu tạo cơ hội
thuận lợi cho nước ta có thể nhanh chóng tiếp cận với các xu thế mới, tri thức
mới, những mơ hình giáo dục hiện đại, tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để đổi
mới và phát triển làm thu hẹp khoảng cách phát triển giữa nước ta với các nước
khác. Hợp tác quốc tế được mở rộng tạo điều kiện tăng đầu tư của các nước, các
tổ chức quốc tế và các doanh nghiệp nước ngoài, tăng nhu cầu tuyển dụng lao
động qua đào tạo, tạo thời cơ để phát triển giáo dục.
+ Thách thức đối với giáo dục Việt Nam:
Hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn
đề mới, như nguy xâm nhập văn hố, lối sống khơng lành mạnh; sự chảy máu
chất xám, đây chính là gánh nặng của giáo dục…
Khả năng xuất khẩu giáo dục kém chất lượng từ một số nước có thể gây
nhiều rủi ro lớn đối với giáo dục Việt Nam, khi mà năng lực quản lý của ta đối
với giáo dục xuyên quốc gia còn yếu, thiếu nhiều chính sách và giải pháp thích
hợp để định hướng và giám sát chặt chẽ các cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngồi.
Sự phân hóa trong xã hội có chiều hướng gia tăng. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền ngày
càng rõ rệt. Điều này có thể làm tăng thêm tình trạng bất bình đẳng trong tiếp
cận giáo dục giữa các vùng miền và giữa các đối tượng người học.
Yêu cầu phát triển kinh tế trong thập niên tới không chỉ đòi hỏi số lượng

mà còn đòi hỏi chất lượng cao của nguồn nhân lực.
- Về kỹ năng:
+ Kỹ năng tìm hiểu và phân tích thơng tin
+ Kỹ năng phân tích và đánh giá chính sách giáo dục


9

+ Kỹ năng lập kế hoạch và triển khai chiến lược giáo dục
+ Kỹ năng giao tiếp và hợp tác.
+ Kỹ năng đánh giá và phản hồi
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
+ Áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại: Tơi có thể áp dụng các
phương pháp giảng dạy mới nhất và hiệu quả nhất, như học tập dựa trên vấn đề,
học tập dựa trên dự án, học tập kết hợp với công nghệ, để tạo ra một mơi trường
học tập tích cực và động lực cho học sinh.
+ Sử dụng công nghệ để hỗ trợ giảng dạy: Tơi có thể sử dụng các công nghệ
mới nhất, như phần mềm giáo dục, video giảng dạy, trò chơi giáo dục, và các
nền tảng học trực tuyến, để giúp học sinh hiểu bài học một cách trực quan và
sinh động hơn.
+ Tạo một môi trường học tập tích cực: Tơi có thể áp dụng các phương
pháp giáo dục tích cực, như động viên và khen thưởng học sinh, khuyến khích
học sinh tham gia vào các hoạt động ngoại khóa và các hoạt động xã hội, để tạo
ra một mơi trường học tập tích cực và động lực cho học sinh.
+ Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Tơi có thể áp dụng các phương
pháp đánh giá mới nhất và công bằng, để đánh giá kết quả học tập của học sinh
một cách chính xác và đúng đắn, từ đó đưa ra các biện pháp cải tiến và hỗ trợ
học sinh phát triển tốt hơn.
+ Hợp tác với các giáo viên khác và các chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục:
Tơi có thể hợp tác với các giáo viên khác và các chuyên gia trong lĩnh vực giáo

dục, để chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm của mình, học hỏi từ những người khác
và cùng nhau phát triển hệ thống giáo dục tốt hơn.
2.2.3 Chuyên đề 3. Quy định của pháp luật về chính sách phát triển đội ngũ
giáo viên phổ thông.
- Về kiến thức:


10

Giáo viên là viên chức, thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, cụ
thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ, Nghị định Chính phủ, các bộ Luật
liên quan,… Các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, giáo viên nên biết
Là nhà giáo phải nắm bắt được các quy định bởi các văn bản quy phạm
pháp luật sau đây.
Thứ nhất, quy định về đạo đức nhà giáo
Quy định về đạo đức nhà giáo được quy định bởi Quyết định Số: 16/2008/
QĐ-BGDĐT ban hành quy định về đạo đức nhà giáo.
Theo đó, tại Điều 3, 4, 5, 6 giáo viên phải đảm bảo quy định về phẩm chất
chính trị; đạo đức nghề nghiệp; lối sống, tác phong; giữ gìn, bảo vệ truyền thống
đạo đức nhà giáo.
Giáo viên vi phạm một trong các điều quy định trên có thể phải bị xử lý kỷ
luật.
Thứ hai, quy định chuẩn trình độ đào tạo
Căn cứ Điều 72 Luật giáo dục 2019 quy định về trình độ chuẩn được đào
tạo của nhà giáo như sau:
1. Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo được quy định như sau:
a) Có bằng tốt nghiệp cao đẳng sư phạm trở lên đối với giáo viên mầm
non;
b) Có bằng cử nhân thuộc ngành đào tạo giáo viên trở lên đối với giáo viên
tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

Trường hợp mơn học chưa đủ giáo viên có bằng cử nhân thuộc ngành đào
tạo giáo viên thì phải có bằng cử nhân chuyên ngành phù hợp và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm;
c) Có bằng thạc sĩ đối với nhà giáo giảng dạy trình độ đại học; có bằng
tiến sĩ đối với nhà giáo giảng dạy, hướng dẫn luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ;
d) Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo giảng dạy trong cơ sở giáo


11

dục nghề nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục nghề nghiệp.
2. Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo
của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định
việc sử dụng nhà giáo trong trường hợp không đáp ứng quy định tại khoản 1
Điều này.
Tuy nhiên, tại Nghị định 71/2020/NĐ-CP quy định về lộ trình thực hiện
nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở được quy định đến hết 31/12/2030.
Bên cạnh đó, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ban hành Thông tư số
29/2021/TT-BGDĐT quy định ngưng hiệu lực quy định về chuẩn trình độ đào
tạo của nhà giáo tại một số Thông tư do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành.
Thứ ba, về xếp lương nhà giáo
Việc xếp lương giáo viên hiện nay được thực hiện theo các Theo quy định
tại các Thông tư 01, 02, 03, 04/2021/TT-BGDĐT về xếp lương giáo viên mầm
non, phổ thông.
Tuy nhiên, vẫn còn một số nơi chưa thực hiện chuyển xếp lương theo
chùm Thơng tư này và vẫn cịn hưởng lương theo chùm Thông tư
20-23/2015/TTLT-BNV-BGDĐT.

Thứ tư, về quy định thi đua khen thưởng
Việc thực thi về thi đua khen thưởng giáo viên theo Luật thi đua khen
thưởng hiện hành, Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn về thi đua, khen
thưởng; Và, thực hiện theo Thông tư Số: 21/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục
và Đào tạo hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành giáo dục.
Từ ngày 01/01/2024, Luật Thi đua, khen thưởng 2022 sẽ chính thức có


12

hiệu lực, khi đó sẽ có nhiều thay đổi về tiêu chuẩn, các danh hiệu thi đua, hình
thức khen thưởng đối với viên chức ngành giáo dục cũng như các ban ngành
khác.
Thứ năm, quy định về kỷ luật
Việc kỷ luật được thực hiện theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP tại Điều 15.
Các hình thức kỷ luật đối với viên chức khơng giữ chức vụ quản lý gồm: Khiển
trách; Cảnh cáo; Buộc thôi việc.
Áp dụng đối với viên chức quản lý gồm các hình thức: Khiển trách; Cảnh
cáo; Cách chức; Buộc thơi việc.
Thứ sáu, quy định về hồ sơ sổ sách
Hệ thống hồ sơ sổ sách được quy định tại Điều lệ trường học mầm non,
phổ thông gồm:
Cấp bậc mầm non: Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư
52/2020/TT-BGDĐT quy định về hồ sơ quản lý hoạt động nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục đối với giáo viên như sau: Đối với giáo viên
a) Kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo;
b) Sổ theo dõi trẻ em;
c) Sổ theo dõi tài sản, thiết bị, đồ chơi của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Cấp bậc tiểu học: Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 21
Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT quy định hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục đối

với giáo viên như sau: Kế hoạch bài dạy; Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự
giờ và theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh; Sổ chủ nhiệm (đối với
giáo viên chủ nhiệm); Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
Cấp bậc trung học cơ sở, trung học phổ thông: Căn cứ theo quy định tại
khoản 3 Điều 21 Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT quy định hồ sơ quản lý hoạt
động giáo dục đối với giáo viên như sau: Kế hoạch giáo dục của giáo viên (theo
năm học); Kế hoạch bài dạy (giáo án); Sổ theo dõi và đánh giá học sinh; Sổ chủ


13

nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm lớp).
Bên cạnh đó, giáo viên là viên chức phải thực hiện thành phần hồ sơ theo
Thông tư 07/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Thứ bảy, quy định về kế hoạch giáo dục
Theo đó, đối với giáo viên tiểu học đến trung học phổ thơng thực hiện theo
chương trình giáo dục phổ thơng mới phải thực hiện kế hoạch giảng dạy (giáo
án) theo quy định tại công văn Công văn số 2345/BGDĐT-GDTH, và Công văn
số 5512/BGDĐT-GDTrH.
Thứ tám, quy định về đánh giá chuẩn nghề nghiệp
Việc đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên hiện nay được thực hiện theo
quy định tại Thông tư Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT và Thông tư 20/2018/TTBGDĐT(sửa đổi tại Thông tư 29/2021/TT-BGDĐT) ban hành quy định đánh giá
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, giáo viên phổ thơng.
Thứ chín, quy định về phụ cấp
Theo đó, giáo viên ngồi nhận lương cịn có các khoản phụ cấp được quy
định như sau:
Tỷ lệ hưởng phụ cấp ưu đãi của giáo viên được quy định tại Quyết định
244/2005/QĐ-TTg theo đó giáo viên mầm non đến phổ thông hiện nay được
hưởng từ 30 50%.
Phụ cấp vùng khó khăn được thực hiện bởi Nghị định 76/2019/NĐ-CP quy

định, các đối tượng này sẽ được hưởng một số phụ cấp như: Phụ cấp thu hút; phụ
cấp công tác lâu năm; trợ cấp lần đầu; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp lưu
động và phụ cấp dạy tiếng dân tộc thiểu số cho giáo viên…
Phụ cấp thâm niên được quy định tại Nghị định 77/2021/NĐ-CP giáo viên
công tác đủ 5 năm hưởng phụ cấp 5%, sau đó mỗi năm công tác được hưởng
thêm 1%.
Thứ mười, quy định về nâng lương, nâng lương trước hạn


14

Quy định về nâng lương, nâng lương trước hạn được thực hiện theo Văn
bản hợp nhất số 2/VBHN-BNV ngày 02 tháng 05 năm 2022 của Bộ Nội vụ
hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
- Về kỹ năng:
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Góp phần giáo dục đạo đức, lối sống, hình thành nhân cách, rèn luyện
hành vi ứng xử cho thế hệ trẻ, tạo nếp sống, hành động “sống và làm việc theo
Hiến pháp và Pháp luật.” Phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường bao gồm
hai lĩnh vực: Giáo dục pháp luật và Phổ biến pháp luật.
+ Hoạt động giáo dục pháp luật là một hoạt động giáo dục cụ thể gắn bó
hữu cơ với hoạt động giáo dục nói chung. Nội dung giáo dục pháp luật là một
phần của nội dung chương trình giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo của
hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục pháp luật là một hoạt động tự thân, thường
xuyên của ngành giáo dục. Giáo dục pháp luật trong nhà trường thực hiện thông
qua việc dạy và học nội dung, kiến thức pháp luật trong chương trình giáo dục
chính khóa qua các mơn học như giáo dục cơng dân (phổ thông), Pháp luật
(TCCN, cao đẳng, đại học) hoặc được lồng ghép, tích hợp vào các mơn học có

liên quan đạo đức, tìm hiểu tự nhiên xã hội, sinh học, lịch sử… (phổ thơng)
Chính trị (TCCN).
+ Phổ biến pháp luật trong nhà trường được thực hiện thông qua các hoạt
động giáo dục ngoại khóa, giáo dục ngồi giờ lên lớp với các hình thức như nói
chuyện pháp luật, thi tìm hiểu pháp luật, viết báo tường, sinh hoạt theo chủ đề
pháp luật, tọa đàm, hội thảo chuyên đề, tham dự phiên tịa… Phổ biến pháp luật
góp phần củng cố những tri thức được học trong chương trình, bồi dưỡng tình
cảm, niềm tin pháp luật, đồng thời rèn luyện, uốn nắn hình thành hành vi ứng xử


15

theo chuẩn mực pháp luật quy định. Phổ biến pháp luật trong nhà trường giúp
người học tiếp cận pháp luật toàn diện hơn, đầy đủ hơn, thấm sâu hơn, vượt qua
rào cản khô khan của ngôn ngữ văn bản.
+ Thực hiện giáo dục pháp luật trong nhà trường là góp phần đưa pháp
luật đến với những công dân trẻ tuổi bằng con đường ngắn nhất, nhanh nhất, hiệu
quả nhất. Học sinh là những công dân đang trên bước đường trưởng thành,
những người lao động, chủ nhân tương lai của đất nước. Đối với các em, hiểu
biết pháp luật là một bộ phận của học vấn và ý thức pháp luật là một thành phần
quan trọng không thể thiếu được của nhân cách. Thông qua giáo dục pháp luật
trong nhà trường, các em được trang bị những tri thức pháp luật, xây dựng, hình
thành ở các em lối sống lao động và học tập theo pháp luật với đầy đủ ý thức
trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của người công dân.
+ Công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật sẽ tạo điều kiện cho việc nâng
cao trình độ văn hóa pháp lý của người học. Hiệu quả tác động này lại phụ thuộc
vào trình độ văn hóa pháp lý của học sinh; phụ thuộc vào việc thực hiện pháp
luật, thái độ tôn trọng pháp luật của các em. Phổ biến, tuyên truyền pháp luật góp
phần quan trọng trong việc gia tăng tính tích cực, đảm bảo hành trang kiến thức
pháp lý cần thiết cho sự tham gia vào hoạt động xây dựng và thực thi pháp luật

của học sinh.
Ý kiến đóng góp trong xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật.
- Tham gia ban soạn thảo, tổ biên tập các dự án chính sách, pháp luật, dự
thảo báo cáo chính trị trình Đại hội đại biểu tồn quốc của Đảng, dự thảo văn
kiện các hội nghị Trung ương Đảng, Hiến pháp và các văn bản quy phạm pháp
luật...
- Tham gia góp ý kiến xây dựng dự thảo chính sách, pháp luật. Đây là hình
thức phổ biến, có thể thực hiện bằng nhiều cách thức như nghiên cứu, gửi văn
bản xin ý kiến tham gia, tham dự các hội thảo do cơ quan chủ trì soạn thảo tổ


16

chức để phát biểu ý kiến tham gia.
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức hội
thảo, tọa đàm để tham gia góp ý kiến, lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức liên
quan, của các chuyên gia, nhà khoa học về dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quan trọng, có tác động, ảnh hưởng rộng lớn.
- Tham gia tư vấn, phản biện xã hội đối với dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật.
- Tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách quan trọng và
các văn bản quy phạm pháp luật.
- Những đề xuất (nếu có):
2.2.4 Chuyên đề 4. Yêu cầu năng lực nghề nghiệp của giáo viên THCS
- Về kiến thức:
+ Yêu cầu về năng lực dạy học:
 Kiến thức chuyên mơn: Giáo viên THCS cần có kiến thức vững chắc
trong lĩnh vực mình giảng dạy để có thể giải đáp các thắc mắc của học sinh và
giảng dạy một cách chuyên nghiệp.
 Kỹ năng giảng dạy: Giáo viên THCS cần phải có kỹ năng giảng dạy hiệu

quả, bao gồm lên kế hoạch giảng dạy, truyền đạt kiến thức một cách dễ hiểu,
đánh giá kết quả học tập của học sinh và đưa ra phản hồi xây dựng.
 Kỹ năng quản lý lớp học: Giáo viên THCS cần phải có kỹ năng quản lý
lớp học để đảm bảo trật tự trong lớp học và tạo mơi trường học tập tích cực.
 Kỹ năng giao tiếp: Giáo viên THCS cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt để
có thể tương tác và hỗ trợ học sinh trong quá trình học tập, đồng thời liên lạc và
hợp tác với phụ huynh và đồng nghiệp.
 Kỹ năng sử dụng công nghệ giáo dục: Giáo viên THCS cần phải có kiến
thức và kỹ năng sử dụng công nghệ giáo dục để áp dụng vào giảng dạy và tạo ra
các hoạt động học tập đa dạng, thu hút học sinh.


17

+ Yêu cầu về năng lực giáo dục: Nắm được chủ trương, đường lối, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương
về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao. Tích
cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định
và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo. Bồi dưỡng và nâng cao năng lực
chuyên mơn, nghiệp vụ đáp ứng u cầu của chương trình giáo dục THCS.
+ Yêu cầu về năng lực nghiên cứu khoa học: Trong một nghiên cứu được
thực hiện bởi Hội đồng Giáo dục Quốc gia Hoa Kỳ, các nhà nghiên cứu đã
chứng minh rằng, việc thường xuyên nghiên cứu khoa học có ảnh hưởng tích cực
đến sự phát triển chun môn của giáo viên. Những giáo viên thường xuyên đọc
các bài báo chuyên ngành, tạp chí, sách vở mới và tham gia các khóa đào tạo
chun mơn sẽ có khả năng giảng dạy hiệu quả hơn, đồng thời cũng sẽ đóng góp
tích cực hơn vào việc nâng cao chất lượng giáo dục.
+ Yêu cầu về năng lực xây dựng môi trường giáo dục: Để hiệu quả trong
công tác giảng dạy và giáo dục, giáo viên cần phải có khả năng tạo ra mơi trường

học tập tích cực, động lực và hấp dẫn để động viên học sinh tiếp thu kiến thức
+ Yêu cầu về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường – gia
đình – xã hội: Mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội được xem là một
trong những yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển giáo dục hiện nay. Đặc
biệt, đối với giáo viên, yêu cầu về năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà
trường - gia đình - xã hội là cực kỳ quan trọng và cần thiết để đạt được mục tiêu
giáo dục của mình. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về yêu cầu về
năng lực phát triển mối quan hệ giữa nhà trường - gia đình - xã hội của giáo viên.
+ Yêu cầu về năng lực tư vấn và hướng nghiệp cho học sinh
- Về năng lực:
- Trang bị kiến thức chuyên môn vững, sâu rộng.


18

- Có những kỹ năng cần thiết như kỹ năng giảng dạy, kỹ năng quản lý lớp
học, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Tự nâng cao năng lực bằng cách tham gia các khóa đào tạo, hội thảo
chun mơn.
- Duy trì được mơi trường học tập tích cực.
 Ngồi ra, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề
nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà
người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng.
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:
Học tập: Để phát triển năng lực nghề nghiệp, học tập là một phương pháp
quan trọng. Việc học tập có thể được thực hiện thơng qua việc đăng ký khóa học,
tham gia lớp học hoặc tìm hiểu thơng tin từ các nguồn tài liệu. Học tập cũng có
thể được thực hiện thơng qua việc tìm hiểu thực tế và chia sẻ kinh nghiệm với
những người khác.
Thực hành: Việc thực hành là một phương pháp hiệu quả để phát triển năng

lực nghề nghiệp. Thực hành có thể được thực hiện thơng qua việc tìm một cơng
việc phù hợp và thực hành kỹ năng cần thiết trong cơng việc đó. Nếu khơng thể
tìm được cơng việc phù hợp, bạn có thể tìm kiếm các cơ hội tình nguyện hoặc
tình nguyện cho các dự án.
Tìm kiếm cố vấn: Một cố vấn có thể giúp bạn xác định những kỹ năng cần
thiết và phát triển kế hoạch để đạt được mục tiêu nghề nghiệp. Cố vấn có thể là
một người đang làm việc trong ngành nghề của bạn hoặc một chuyên gia tư vấn
nghề nghiệp.
Tham gia các hội thảo và sự kiện: Tham gia các hội thảo và sự kiện liên
quan đến ngành nghề của bạn có thể giúp bạn cập nhật thơng tin mới nhất về lĩnh
vực đó. Ngồi ra, tham gia các sự kiện này còn giúp bạn mở rộng mối quan hệ và
tìm kiếm cơ hội mới.


19

Tự học và đào tạo chuyên môn: Để phát triển năng lực nghề nghiệp, việc
học tập và đào tạo không chỉ dừng lại ở trường học hoặc các khóa đào tạo
chuyên môn. Giáo viên cần tự học tập và nghiên cứu để cập nhật kiến thức mới
nhất, áp dụng vào thực tiễn giảng dạy. Có nhiều nguồn tài liệu phong phú và đa
dạng trên internet mà giáo viên có thể tham khảo và tự học tập, chẳng hạn như
các bài giảng trực tuyến, các khóa học miễn phí trên các trang web đào tạo trực
tuyến, các bài viết chuyên môn trên các tạp chí, sách, và báo cáo nghiên cứu.
Tập trung vào các hoạt động thực tế: Ngoài việc học tập và đào tạo chuyên
môn, việc tham gia các hoạt động thực tế cũng là một cách để phát triển năng lực
nghề nghiệp. Giáo viên có thể tham gia vào các hoạt động ngoại khóa của
trường, tìm kiếm các cơ hội thực tập, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp,
hoặc đóng góp ý kiến vào các dự án phát triển giáo dục của trường. Các hoạt
động này giúp giáo viên trải nghiệm và học hỏi được nhiều kỹ năng và kiến thức
mới, từ đó cải thiện năng lực nghề nghiệp.

Phát triển các kỹ năng mềm: Ngoài các kỹ năng chuyên môn, giáo viên
cũng cần phải phát triển các kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thuyết
trình, kỹ năng quản lý thời gian và công việc, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng tư
duy sáng tạo, v.v. Những kỹ năng này sẽ giúp giáo viên đáp ứng tốt hơn các yêu
cầu của công việc, giao tiếp và làm việc hiệu quả với học sinh, đồng nghiệp và
phụ huynh.
- Những đề xuất (nếu có):
2.2.5 Chuyên đề 5. Năng lực hỗ trợ đồng nghiệp trong phát triển chuyên
môn giáo dục THCS
- Về kiến thức:
- Thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà
nước, quy định và yêu cầu của ngành, của địa phương về giáo dục THCS và
nhiệm vụ được giao;


20

- Xây dựng kế hoạch và giáo dục phù hợp với điều kiện giáo dục của nhà
trường và địa phương, xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
- Vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học, giáo dục theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất của nhà
trường và địa phương;
- Sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập,
rèn luyện và đánh giá sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất,
năng lực học sinh;
- Triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lí, hướng nghiệp học
sinh, lồng ghép trong các hoạt động dạy học, giáo dục;
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức, cá nhân có liên
quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
- Phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ

- Về kỹ năng:
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt tổ chuyên môn
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu
bài học
+ Hỗ trợ đồng nghiệp thông qua nghiên cứu khoa học
+ Hỗ trợ đồng nghiệp làm sáng kiến kinh nghiệm
+ Hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng cộng đồng học tập
+ Kỹ năng lắng nghe tích cực
+ Phản hồi tích cực
+ Kỹ năng tạo động lực
+ Kỹ năng làm việc nhóm
+ Kỹ năng giải quyết xung đột
+ Kỹ năng giao tiếp sư phạm
- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:



×