Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xquang và đánh giá kết quả phục hồi tổn thương thân răng cối nhỏ bằng inlay sứ tại bệnh viện trường đại học y dược cần thơ, năm 2019 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.37 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

BÙI TRẦN HOÀNG HUY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG VÀ ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG THÂN RĂNG CỐI NHỎ
BẰNG INLAY SỨ TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
CẦN THƠ, NĂM 2019 - 2021

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

Cần Thơ, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ

BÙI TRẦN HOÀNG HUY

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XQUANG
VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỤC HỒI TỔN THƯƠNG
THÂN RĂNG CỐI NHỎ BẰNG INLAY SỨ TẠI BỆNH VIỆN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ, NĂM 2019 - 2021


Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số: 8.72.05.01.NT

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

Người hướng dẫn khoa học:
TS.BS. LÊ NGUYÊN LÂM

Cần Thơ – 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực chưa từng được sử dụng cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.

Cần Thơ, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Trần Hoàng Huy

năm


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Khoa Răng Hàm Mặt, bệnh viện
trường Đại học Y Dược Cần Thơ đã tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt

q trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin cảm ơn Ban Giám Đốc bệnh viện Đại học Y dược Cần Thơ đã
đồng ý và tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu tại bệnh viện.
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới Ts. Bs. Lê Nguyên Lâm đã dành
nhiều thời gian và công sức giúp đỡ tôi, hướng dẫn cho tôi trong q trình học
tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Tác giả luận văn

Bùi Trần Hoàng Huy


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục hình vẽ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
1.1. Đặc điểm giải phẫu lâm sàng và tổ chức học các răng sau ................. 3
1.2. Đặc điểm Xquang khảo sát sâu răng ................................................... 4
1.3. Phân loại sâu răng ............................................................................... 7
1.4. Giới thiệu chung về Inlay và hệ thống sứ nha khoa............................ 9
1.5. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và nước ta ................................. 16
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 19
2.1. Đối tượng .......................................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 20
2.3. Đạo đức trong nghiên cứu ................................................................. 36

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 37
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 37
3.2. Đặc điểm lâm sàng, Xquang tổn thương thân răng cối nhỏ được chỉ
định phục hồi bằng Inlay sứ ........................................................................ 38
3.3. Kết quả phục hồi thân răng bằng Inlay sứ cho nhóm răng cối nhỏ... 41
Chương 4: BÀN LUẬN .................................................................................. 51
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ...................................... 52
4.2. Đặc điểm lâm sàng, Xquang tổn thương thân răng cối nhỏ được chỉ
định phục hồi bằng Inlay sứ ........................................................................ 52
4.3. Kết quả phục hồi thân răng bằng Inlay sứ cho nhóm răng cối nhỏ... 56
KẾT LUẬN .................................................................................................... 66
KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
RCN1

:

Răng cối nhỏ thứ nhất

RCN2

:

Răng cối nhỏ thứ hai

SR


:

Sâu răng

TB

:

Trung bình

TC

:

Tiêu chí

USPHS

:

United States Public Health Service


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại của Graham J.Mount và W.R.Hume (1996) .................... 9
Bảng 2.1. Đánh giá kết quả phục hồi Inlay theo các tiêu chí ......................... 24
Bảng 2.2. Tổng hợp mức độ thành công chung ............................................. 26
Bảng 3.1. Phân bố răng được phục hình theo giới ......................................... 37

Bảng 3.2. Phân loại theo răng được phục hồi ................................................ 38
Bảng 3.3. Phân loại răng được phục hồi theo Black ...................................... 39
Bảng 3.4. Phân loại phục hồi theo Mount và Hume ...................................... 39
Bảng 3.5. Phân loại răng được phục hồi theo kích thước bề mặt xoang........ 40
Bảng 3.6. Phân bố răng theo lý do đến khám và khoảng cách đáy xoang - mô
tuỷ trên Xquang .............................................................................................. 40
Bảng 3.7. Phân loại răng được phục hồi theo kích thước bề mặt xoang và
khoảng cách đáy xoang – mô tuỷ trên Xquang .............................................. 41
Bảng 3.8. Đánh giá chung kết quả phục hồi ngay sau khi gắn ...................... 41
Bảng 3.9. Sự nhạy cảm răng ngay sau khi gắn theo khoảng cách từ đáy xoang
đến buồng tủy ................................................................................................. 42
Bảng 3.10. Sự nhạy cảm ngay sau khi gắn theo phân loại lý do đến khám . 42
Bảng 3.11. Sự hợp màu ngay sau khi gắn .................................................... 43
Bảng 3.12. Đánh giá chung kết quả phục hồi sau 1 tháng............................ 43
Bảng 3.13. Sự nhạy cảm răng sau 1 tháng theo khoảng cách từ đáy xoang đến
mô tuỷ

.................................................................................................... 44

Bảng 3.14. Sự nhạy cảm tủy răng sau 1 tháng theo nhóm răng ................... 44
Bảng 3.15. Sự nhạy cảm sau 1 tháng theo phân loại lý do đến khám .......... 45
Bảng 3.16. Sự hợp màu sau 1 tháng ............................................................. 45
Bảng 3.17. Đánh giá chung kết quả phục hồi sau 3 tháng............................ 46
Bảng 3.18. Sự khít sát của phục hồi sau 3 tháng .......................................... 46

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


Bảng 3.19. Sâu răng tái phát sau 3 tháng ..................................................... 47
Bảng 3.20. Sự hợp màu sau 3 tháng ............................................................. 47
Bảng 3.21. Đánh giá chung kết quả phục hồi sau 6 tháng............................ 48
Bảng 3.22. Theo dõi kết quả chung ngay gắn, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng ..... 48
Bảng 3.23. Theo dõi sự nhạy cảm tuỷ ngay gắn, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng . 49
Bảng 3.24. Sự khít sát của phục hồi sau 6 tháng .......................................... 49
Bảng 3.25. Sâu răng tái phát sau 6 tháng ..................................................... 50
Bảng 3.26. Sự hợp màu sau 6 tháng ............................................................. 50
Bảng 3.27. Theo dõi sự hợp màu ngay gắn, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng ........ 50

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

DANH MỤC CÁC HÌNH – BIỂU ĐỒ
Hình 1.1. Thiết đồ đứng dọc qua răng cối nhỏ ................................................ 3
Hình 1.2. Xquang sâu xoang II phía gần răng cối nhỏ thứ hai ........................ 5
Hình 1.3. Hình ảnh sâu răng tái phát ở rìa phục hồi ........................................ 6
Hình 1.4. Khoảng cách từ đáy xoang đến trần buồng tuỷ ............................... 7
Hình 1.5. Sâu giới hạn men tiến triển đến đầu các ống ngà ............................ 8
Hình 1.6. Sâu xoang II phía xa răng cối nhỏ thứ nhất ..................................... 8
Hình 1.7. Mơ hình khối Inlay ........................................................................ 11
Hình 2.1. Thước đo Iwanson ......................................................................... 22
Hình 2.2. Khoảng cách từ đáy xoang đến trần buồng tuỷ ............................. 23
Hình 2.3. Chất lấy dấu Silicon PERFECT-F ................................................. 29
Hình 2.4. Súng bơm Silicon PERFECT-F nhẹ .............................................. 29
Hình 2.5. Chất gắn RelyXTM U200................................................................ 30
Hình 2.6. Mài tạo xoang Inlay ....................................................................... 32
Hình 2.7. Khối Inlay đã được thổi cát ........................................................... 34

Biểu đồ 3.1. Phân bố răng được phục hình theo nhóm tuổi ........................... 37
Biểu đồ 3.2. Lý do đến khám.......................................................................... 38

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1

MỞ ĐẦU

Bệnh răng miệng là bệnh rất phổ biến trên thế giới nói chung và ở nước ta
nói riêng. Theo một số nghiên cứu nhu cầu điều trị sâu răng chiếm tỷ lệ 32,1%
với trung bình mỗi người dân cần điều trị 2,81 răng sâu [4], [11], [12]. Mặc dù
cắm ghép Implant trên xương hàm thay cho răng mất đang ngày càng phát triển
nhưng can thiệp nên hướng đến dự phòng và bảo tồn răng đồng thời tăng tính
sẵn có và tính dễ tiếp cận dịch vụ chăm sóc răng miệng[5], [16], [24], [25].
Đối với nhóm răng sau, đặc biệt là răng cối nhỏ, do cấu trúc mặt nhai và
các múi được phân bổ một cách tự nhiên, nên ngay cả răng khơng sâu cũng có
thể bị tổn thương vì chịu lực nhai mạnh. Việc phục hồi thân răng rất quan trọng
đối với các răng sâu, phục hồi mơ răng bị tổn thương cho nhóm răng cối nhỏ
địi hỏi phải đáp ứng xâm lấn tối thiểu, bền vững để đảm bảo chức năng ăn nhai
vì đây là những răng chịu lực lớn [56]. Các phương pháp phục hồi mô răng
thông thường là:
Phục hồi trực tiếp: Trám răng bằng cách đặt trực tiếp các vật liệu khác
nhau vào xoang trám như: Amalgam, Glass ionomer Cement, Composite và chỉ
trong một lần hẹn. Kỹ thuật trám trực tiếp lên xoang trám có ưu điểm nhanh,
đơn giản nhưng có thể hình thành vi kẽ nên dễ gây sâu răng tái phát và bong
miếng trám. Mặt khác, việc tạo hình răng có những khó khăn về điểm tiếp xúc

với răng kế bên và răng đối diện. Các miếng trám thường không bền khi phục
hồi các tổn thương mặt bên kèm theo [18], [20], [33].
Phục hồi gián tiếp: Dùng vật liệu chế tạo các phục hồi tại labo như mão,
Inlay rồi đặt các phục hồi vào trong hoặc lên trên răng. Inlay là một điều trị
phục hình răng có ưu điểm hơn so với trám trực tiếp trong miệng do có độ bền
và tính thẩm mỹ cao phục hồi lại hình thể giải phẫu của thân răng tốt hơn. Inlay
có thể được làm từ kim loại quý, composite hoặc sứ nha khoa. [10], [26], [35].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2

Gần đây, với sự phát triển của công nghệ vật liệu, sứ nha khoa ra đời với
nhiều tên gọi khác nhau và đã có những tiến bộ đáng kể trong phục hồi răng
nói chung và Inlay nói riêng. Một số nghiên cứu chỉ ra độ bền kháng gãy cao
nhất ở nhóm răng nguyên (1293,41 + 199,79N), kế đến là nhóm Inlay sứ
(997,86 + 159,66N), nhóm Inlay composite sử dụng trong Labo (792,93 +
116,74N), nhóm có giá trị thấp nhất là nhóm Inlay composite sử dụng trên lâm
sàng (717,09 + 76,65N). Inlay sứ có độ bền cao theo thời gian [10], [19], [60].
Hiện nay, với kỹ thuật gắn dán ngày càng cải tiến và đơn giản hơn khi
sử dụng. Xi măng gắn lưỡng trùng hợp luôn là một trong những ưu tiên hàng
đầu của các nha sĩ, cụ thể tốc độ tăng trưởng ngành hàng này năm 2014 và 2015
đạt lần lượt 22% và 26% [2], [36].
Tại Việt Nam, vật liệu sứ nha khoa được đưa vào làm Inlay thời gian gần
đây, cịn ít nghiên cứu lâm sàng đánh giá hiệu quả của vật liệu sứ này, đặc biệt
là trong kỹ thuật Inlay sứ kết hợp chất gắn lưỡng trùng hợp phục hồi tổn thương
thân răng cối nhỏ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu

đặc điểm lâm sàng, Xquang và đánh giá kết quả phục hồi tổn thương thân
răng cối nhỏ bằng Inlay sứ tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ,
năm 2019 - 2021" với các mục tiêu sau:
1.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, Xquang tổn thương thân răng cối nhỏ được

chỉ định phục hồi bằng Inlay tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ
2019-2021.
2.

Đánh giá kết quả phục hồi thân răng bằng Inlay sứ cho nhóm răng cối

nhỏ tại bệnh viện trường Đại học Y dược Cần Thơ 2019-2021.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Đặc điểm giải phẫu lâm sàng và tổ chức học các răng sau
Các răng sau (cối) có chức năng ăn nhai được chia làm hai nhóm: Răng

cối nhỏ (răng số 4, 5), răng cối lớn (răng số 6, 7, và 8).

Khác với những răng cửa, mặt nhai răng cối có các rãnh, múi (để nghiền
thức ăn), tùy từng răng có thể có 2 múi (răng cối nhỏ) hoặc 4 -5 múi (răng cối
lớn). Do có nhiều múi, rãnh trên mặt răng như vậy nên thường thấy sâu ở các
răng cối nhiều hơn ở nhóm răng cửa.
Cũng như các răng cửa, tổ chức cứng của răng cối nhỏ gồm men răng, ngà
răng, xương ổ răng. Men răng có nguồn gốc từ ngoại bì, là tổ chức cứng nhất
của cơ thể, giòn, trong và cản quang. Theo Hoàng Tử Hùng (2012), so với ngà
và xương, men răng chứa nhiều thành phần vô cơ hơn cả (96%). Men răng được
cấu tạo bởi các trụ men, các trụ men này chạy suốt theo chiều dày của men răng
từ đường ranh giới men ngà đến bề mặt của men răng. Đặc biệt ở các múi răng,
vùng này các trụ men tập trung ở đường ranh giới men ngà, chỗ tương ứng với
đỉnh múi răng, rồi tỏa ra bề mặt của múi răng theo hình nan quạt [13], [54].

Hình 1.1. Thiết đồ đứng dọc qua răng cối nhỏ
(Nguồn: P. Carrotte, 2004 [54] )

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

4

Ngà răng là tổ chức cứng chủ yếu ở thân răng, bình thường ngà được che
phủ tồn bộ nhờ lớp men và cement chân răng. Ngà là tổ chức ít cứng hơn men,
khơng giịn và dễ vỡ như men răng. Hồng Tử Hùng (2012), tỷ lệ vơ cơ trong
ngà răng là 75% còn lại là chất hữu cơ và nước. Người ta chia ngà răng làm hai
loại: ngà tiên phát và ngà thứ phát. Ngà tiên phát là lớp ngà được tạo nên trong
quá trình hình thành răng, loại ngà này chiếm khối lượng chủ yếu. Ngà thứ phát
là lớp ngà tạo nên khi răng đã hình thành và mọc trên cung hàm, bao gồm ngà

thứ phát sinh lý, ngà phản ứng, ngà trong suốt [13], [54].
Định nghĩa về khớp cắn: là tương quan giữa cả các thành phần của hệ
thống nhai trong chức năng bình thường, loạn chức năng, cận chức năng bao
gồm những đặc điểm hình thái và chức năng bề mặt tiếp xúc của các răng và
phục hình đối diện, chấn thương và loạn khớp cắn, sinh lý cơ thần kinh, chức
năng cơ khớp thái dương hàm, nhai và nuốt, trạng thái tâm sinh lý và chẩn
đốn, dự phịng, điều trị rối loạn chức năng hệ thống nhai. Khi thực hiện phục
hồi, cần xác định chính xác vị trí của những múi răng đối diện sẽ tác dụng lên
Inlay từ đó có những biện pháp giảm lực tác động lên phục hồi.
Ở tư thế lồng múi tối đa (các răng trên 2 cung hàm có nhiều điểm tiếp xúc
nhất) múi chịu tiếp khớp với gờ bên hoặc hố giữa của răng đối diện. Múi chịu
chính là những điểm chịu lực, là những trụ chống để duy trì chiều cao khớp
cắn. Vị trí của Inlay trên những điểm chịu lực có thể gây ra những thất bại lâm
sàng. Trên mặt nhai các răng cối nhỏ khi thử cắn phải kiểm tra tư thế này vì
cản trở cắn ở tư thế đưa hàm sang bên có thể gây bong hay mẻ phục hồi [13].
Sử dụng giấy cắn dày để ghi nhận rõ hơn số điểm tiếp xúc sớm [22].
1.2.

Đặc điểm Xquang khảo sát sâu răng
Tia X là một bước đột phá trong lịch sử y học thế giới, được phát hiện bởi

giáo sư vật lý Wilhenlm Conrad Roentgen người Đức vào năm 1985. Tia X đã
mang lại những ứng dụng tuyệt vời giúp phát hiện và hỗ trợ chẩn đoán, điều trị
đạt hiệu quả và đạt độ chính xác cao. Trong răng hàm mặt cũng vậy, nhờ
Xquang bác sĩ có thể thấy được nhiều yếu tố bệnh lý cũng như các cấu trúc giải

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


5

phẫu quan trọng, hỗ trợ tích cực trong điều trị như cấy implant, phục hình, chỉnh
hình, điều trị tủy, nhổ răng…
Trong lĩnh vực phục hình, phim Xquang là một cơng cụ rất cần thiết để
đưa ra chẩn đốn và lập kế hoạch điều trị. Việc xác định mức độ sâu răng,
khoảng cách từ đáy xoang sâu đến tủy là yếu tố quan trọng quyết định thành
công của một Inlay thực hiện trong nghiên cứu.
Chỉ định:
- Phát hiện các xoang sâu mới chớm ở mặt bên, đây là một ưu điểm rất

đáng chú ý vì giúp nhìn thấy rõ vùng thân răng và mặt bên.
- Quan sát hình thể của buồng tủy.
- Ghi lại độ rộng khoảng trống mất răng hoặc sự rụng răng sớm.
- Xác định sự có mặt hay vắng mặt răng cối nhỏ.
- Phát hiện mức độ xương ổ răng ở vùng kẽ răng.
- Phát hiện xoang sâu thứ phát

Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng Xquang để:
Khảo sát tình trạng sâu răng và mơ nha chu để xét tiêu chuẩn chọn mẫu
Đặc điểm sâu răng là một q trình mất khống men và ngà răng. Do đó,
tổn thương có hình ảnh thấu quang trên phim Xquang (tối hơn) vì vùng mất
khống khơng hấp thụ nhiều photon của tia X. Phim cánh cắn thường được
dùng khi cần đánh giá tổn thương thân răng cối nhỏ.

Hình 1.2.

Xquang sâu xoang II phía gần răng cối nhỏ thứ hai
(Nguồn: Dental Radiology, 2015 [53])


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

6

Khảo sát xoang sâu tái phát
Thuật ngữ “ Sâu răng tái phát” được giới hạn cho những sâu răng nằm ở
bờ giữa xoang sâu răng với phục hồi và là lý do thường gặp nhất để thay thế
phục hồi. Chính vì lý do này Black đã đưa ra nguyên tắc sửa soạn xoang trám
Amalgam “mở rộng dự phòng”. Jorgensen và Wakumoto (1968) cho rằng
những khe hở <35-50 µm ở nơi tiếp xúc giữa răng và phục hồi sẽ khơng gây
sâu răng tái phát. Theo Ozer, kích thước những khe hở đó phải từ 250-400µm
thì mới phát triển thành sâu răng tái phát.

Hình 1.3.

Hình ảnh sâu răng tái phát ở rìa phục hồi

(Nguồn: Cawson`s essentials of oral pathology and oral medicine, 2002 [55])
Sâu răng tái phát khó chẩn đốn trên lâm sàng, sự đổi màu của ngà răng
và men răng là những thông số đáng tin cậy. Sâu răng tái phát cũng giống như
sâu răng nguyên phát và hay nằm ở rìa của phục hồi [41].
Vì vậy, cần sát trùng mô răng bằng dung dịch 2.5%-5.25% Natri
Hypochloride (NaOCl) và nước sạch trước khi gắn phục hồi để phòng chống
sâu răng tái phát [51].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

7

Khảo sát khoảng cách nhỏ nhất từ đáy xoang đến trần buồng tuỷ

Hình 1.4.

Khoảng cách từ đáy xoang đến trần buồng tuỷ
(Nguồn: Bn. Khúc Thành Đ., 2021)

1.3.

Phân loại sâu răng

1.3.1. Phân loại sâu răng theo Black G.V. (1908)
Phân loại theo Black G.V. (1908) phân ra 5 loại xoang sâu dựa theo
vị trí giải phẫu, là cơ sở cho việc tạo xoang trám [47].
- Loại I:
+ Loại I đơn: Sâu răng, bệnh lý ở các hố, rãnh của các răng cối lớn,
cối nhỏ và các hố của các răng phía trước.
+ Loại I kép: Sâu răng, bệnh lý ở mặt nhai của các răng cối, kết hợp
với sâu ở các rãnh, hố ở mặt má, mặt lưỡi của răng.
- Loại II:
+ Loại II đơn: Sâu răng, bệnh lý ở mặt bên của các răng cối lớn, cối
nhỏ (mặt gần, mặt xa).
+ Loại II kép: Sâu răng, bệnh lý ở mặt bên kết hợp với sâu răng ở
mặt nhai


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8

- Loại III: Sâu răng, bệnh lý ở mặt bên răng cửa và răng nanh. Có
thể kết hợp sâu ở rìa cắn, mặt lưỡi và mặt mơi.
- Loại IV: Sâu răng, bệnh lý ở mặt bên các răng cửa, răng nanh và
làm mất đi một góc răng.
- Loại V: Sâu răng, bệnh lý ở vùng cổ răng.

Hình 1.5.

Sâu giới hạn men tiến triển đến đầu các ống ngà

(Nguồn: Cawson`s essentials of oral pathology and oral medicine, 2002 [55])

Hình 1.6.

Sâu xoang II phía xa răng cối nhỏ thứ nhất
(Nguồn: Dental anatomy, 2012 [59])

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


9

1.3.2. Phân loại mới về sâu răng
Hiệp hội Nha khoa quốc tế đã đưa ra phân loại mới về sâu răng đề nghị
năm 1996 và được phát triển, hoàn chỉnh hơn đến nay. Phân loại này dựa trên
vị trí và kích thước tổn thương mơ răng [57].
Bảng 1.1.

Phân loại của Graham J.Mount và W.R.Hume (1996)

Vị trí lỗ sâu

Mức độ 0
Tối thiểu,
chớm sâu,
phục hồi
bằng bơi gel
Fluoride

Kích thước lỗ sâu
Mức độ 1 Mức độ 2
Trung
Rộng, sâu,
bình sâu
phần ngà
men và
cịn lại đủ
ngà nông dày để bảo
vệ tuỷ


Mức độ 3
Lan rộng, sâu
ngà sâu, phần
ngà cịn lại
khơng đủ dày
để bảo vệ tuỷ

Vị trí 1: Hố, rãnh,
trong, ngồi

10

11

12

13

Vị trí 2: Mặt tiếp
giáp gần xa

20

21

22

23

Vị trí 3: Cổ răng


30

31

32

33

Ưu điểm của phân loại mới:
- Hệ thống phân loại đơn giản, dễ nhập liệu.
- Cho thấy sự tăng dần tính phức tạp của kỹ thuật phục hồi tương ứng.
- Phân loại này khuyến khích sử dụng kỹ thuật can thiệp tối thiểu.
- Dữ liệu cho biết kích thước ở giai đoạn sớm nhất.
1.4.

Giới thiệu chung về Inlay và hệ thống sứ nha khoa

1.4.1. Giới thiệu chung về Inlay
Trong quá trình phát triển của ngành Răng Hàm Mặt, năm 1728 là năm
đánh dấu mốc phát triển, Fauchard trình bày một số phương pháp điều trị và
vật liệu phục hình răng. Amalgam bắt đầu được sử dụng từ giữa thế kỷ XIX và

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

10


được sử dụng rộng rãi khi Black công bố các cơng trình nghiên cứu của ơng về
Amalgam vào năm 1985. Đến cuối thế kỷ XX các vật liệu khác như cement,
nhựa phức hợp, sứ… được cải thiện đáng kể. Đến cuối thế kỷ XX kỹ thuật hàn
kết dính như: Glass ionomer, Composite được giới thiệu và ngày càng hoàn
thiện, được áp dụng ngày càng rộng rãi.
Phục hồi trực tiếp: trám răng bằng cách đặt trực tiếp các vật liệu khác nhau
vào xoang trám như: Amalgam, Glass ionomer Cement, Composite vv..và chỉ
trong một lần hẹn. Kỹ thuật trám trực tiếp lên xoang trám có ưu điểm nhanh,
đơn giản nhưng dễ hình thành vi kẽ nên dễ gây sâu răng tái phát và bong miếng
trám. Mặt khác, việc tạo hình răng có những khó khăn về điểm tiếp xúc với
răng kế bên và răng đối diện. Các miếng trám thường không bền khi phục hồi
các tổn thương mặt bên kèm theo.
Phục hồi gián tiếp: Dùng vật liệu chế tạo các phục hồi tại labo như chụp,
Inlay. Rồi đặt các phục hồi vào trong hoặc lên trên răng. Ưu điểm là có độ chính
xác cao hơn, phục hồi lại hình thể giải phẫu của thân răng tốt hơn nhưng cần
tới hai lần hẹn trở lên.
Inlay là một vật được đúc (bằng các vật liệu như nhựa, ceramic, hợp kim,
composite...) nằm trong lòng một hay nhiều mặt của thân răng, dùng để tái tại
những phần mất tổ chức của thân răng. Phần thân răng bị mất có thể do sâu
răng, mịn răng, sang chấn, vỡ hoặc do mài đi trong lúc tạo xoang để đặt Inlay.
Trong phục hình răng cố định, người ta sử dụng Inlay hợp kim để làm phần giữ
cho cầu răng cố định ngắt lực. Inlay hợp kim có các chốt lưu giữ được gọi là
pinlay [17].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

11


Hình 1.7. Mơ hình khối Inlay
(Nguồn: Alton M. Lacy, Inlay và onlay sứ, 1996 [33])
Onlay có bản chất là một Inlay loại II (Gần – xa – nhai) bao phủ một phần
hoặc toàn bộ mặt nhai của thân răng.
Về mặt cơ học, Inlay truyền lực ly tâm, có khuynh hướng làm vỡ mô răng
nếu lực ép đi về các góc. Do đó, tuỳ trường hợp mà các nhà lâm sàng nên chú
ý sự thiết lập 3 điểm chạm với răng đối diện để đảm bảo tính vững ổn của phục
hồi cố định [48].
Lịch sử Inlay
Lịch sử Inlay onlay có nguồn gốc từ kỹ thuật đúc khn cách đây khoảng
5000 năm. Khi đó, mẫu được làm bằng sáp ong và khuôn được đổ bằng đất sét.
Cho đến cuối thế kỷ 19, q trình đúc khn bắt đầu được sử dụng rộng rãi để
chế tạo chụp răng hoặc Inlay.
Bản xác nhận việc đúc khuôn trong Nha khoa được đăng trên một tờ báo
do B.F Philbrook viết năm 1897 tại Iowa – Mỹ. Tuy nhiên ý nghĩa của cơng
trình này khơng được cơng nhận cho tới khi cơng trình nghiên cứu của Wiliam.
H.Taggart tại Chicago – Mỹ được công bố, trong đó H.Taggart mơ tả phương
pháp “đúc thay thế sáp” (lost wax process).
Kể từ đó, đã có rất nhiều cải tiến về bột đúc giảm co, hạn chế sự biến dạng
của những sản phẩm, cải tiến vật liệu làm Inlay onlay, cement gắn dán...chỉ với

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

12

mục đích tạo ra được một phục hồi chắc chắn. Kỹ thuật sử dụng Inlay onlay

cũng ngày càng được phổ biến rộng rãi hơn.
Chỉ định Inlay [58]
- Những khiếm khuyết nhỏ của thân răng vùng răng sau
- Một hoặc hai mặt của thân răng bị phá hủy
- Lỗ sâu cạn và tủy răng còn sống
- Dưới 1/3 mặt nhai bị phá hủy
- Múi răng của vùng răng sau được duy trì bằng phương pháp dán
- Là thành phần hỗ trợ cho phục hình cầu ba
- Phù hợp cho bệnh nhân bị dị ứng kim loại
- Mong muốn của bệnh nhân chọn phục hình thẩm mỹ đối với những lỗ
sâu nhỏ
Chống chỉ định Inlay [58]
- Lỗ sâu đang hoạt động
- Bệnh lý mơ nha chu
- Nghiến răng và thói quen cận chức năng
- Tăng trương lực cơ nhai
- Lỗ sâu dưới nướu không thể cô lập tốt khi làm việc
- Vệ sinh răng miệng kém
- Tính xã hội và kinh tế
- Răng quá ngắn hoặc quá nhạy cảm.
- Răng có buồng tuỷ lớn hoặc buồng tuỷ ở gần sát mặt nhai do mịn.
- Khơng làm Inlay răng chết tuỷ. (Nên làm onlay).
- Răng xoay
Ưu điểm Inlay:
- Tiết kiệm mô răng
- Giữ được màu răng tự nhiên

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

13

- Dễ thử nghiệm độ sống tuỷ răng
- Ít kích thích mơ nha chu
Nhược điểm Inlay:
- Chỉ định còn hạn chế
- Kỹ thuật sửa soạn tương đối phức tạp
- Cần có đủ dụng cụ, vật liệu và labo có độ chính xác cao
Vật liệu làm Inlay:
- Xi măng kẽm phosphate.
- Xi măng Silicat
- Xi măng Cacboxylat.
- Amalgam.
- Glass Ionomer Cement (GIC).
- Vật liệu sứ.
- Hợp kim nha khoa.
- Composite (Vật liệu được sử dụng phổ biến hiện nay)
Đây là chất trám đã được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển từ thập
kỷ 80, ở Việt Nam từ giữa thập kỷ 90. Composite và kỹ thuật trám Composite
ngày càng được cải thiện và phát triển, đáp ứng yêu cầu tái tạo lại mô răng bị
tổn thương.
Trước đây Inlay thường được đúc từ kim loại, người ta hay dùng vàng,
thép… Sau này, Inlay còn được làm từ composite.
Sau này, sứ là vật liệu làm Inlay được ưa chuộng và ngày càng phổ biến
rộng rãi.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

14

1.4.2. Giới thiệu hệ thống sứ nha khoa
Lịch sử sứ nha khoa
Sứ đã được sử dụng trong nha khoa trên 200 năm qua. Phục hình tồn sứ
lần đầu tiên được giới thiệu vào thế kỷ XVIII. Năm 1903 cách thức để làm chụp
sứ (chụp Jacket) đã được mô tả nhưng lại gặp phải sự thất bại về độ bền. Từ đó
xuất hiện một cuộc cách mạng nhằm cải tiến kỹ thuật nung nhằm làm tăng độ
bền và chống gãy vỡ của sứ. Đến năm 1963 phục hình tồn sứ đã có thể sử
dụng cho vùng răng trước với tỷ lệ thành công được chấp nhận.
Ngày nay sứ đã được sử dụng cho cả vùng răng trước và nhóm răng sau
bởi những cải tiến cả về vật liệu và kỹ thuật để đạt được yêu cầu cao cả về thẩm
mỹ và độ bền [38].
Những hiểu biết về sứ nha khoa
Sứ truyền thống
- Sứ nha khoa được hợp thành từ những tinh thể vô cơ (Feldspath, Silic và

nhôm) trong một khung tựa thể tích thường chứa 65% oxide silic (Si02) và 15%
oxide nhơm (A1203) và phần cịn lại là 20% K20, Na20, Li20.
- Ngồi thành phần trên để sứ có màu răng tự nhiên người ta cho thêm vào

một lượng nhỏ oxide màu làm cho sứ có ánh màu vàng (oxide cobal), hồng (oxide
sắt), xanh (oxide crom).
- So với thời kỳ đầu thế kỷ XX, sứ nha khoa đã ứng dụng nhiều công nghệ
gốm sứ tiên tiến và đạt được những tiến bộ nhảy vọt. Vật liệu cho phục hình
tồn sứ hiện nay gồm nhiều loại, pha tinh thể (là pha tăng cường) có thể chiếm
đến 99% thể tích. Bản chất, số lượng, và phân bố kích thước hạt của pha tinh

thể trực tiếp ảnh hưởng đến đặc tính cơ học và quang học của sứ. Sự phù hợp
về chỉ số khúc xạ (refractive index) của pha tinh thể và pha thủy tinh là một
yếu tố quan trọng đối với việc kiểm soát độ trong của sứ [14].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

15

Phân loại sứ
- Phân loại sứ theo nhiệt độ nóng chảy [38].
+ Sứ có độ nóng chảy cao: 1290 – 13700C
+ Sứ có độ nóng chảy trung bình: 1090 – 12600C
+ Sứ có độ nóng chảy thấp: 870 – 10650C.
- Phân loại theo kỹ thuật sản xuất [14].
+ Sứ được làm bằng máy (CAD - CAM: sứ cecon, sứ E.max CAP).
+ Sứ đúc trượt
+ Sứ ép nóng vào khuôn.
+ Sứ nung kết.
+ Sứ - kim loại (thiêu kết)
- Phân loại theo thành phần của sứ sử dụng trong hệ thống cầu, chụp toàn sứ.
Dựa vào thành phần của lõi sứ mà người ta chia ra:
+ Sứ thủy tinh (40% SiO2) E.max, Empress II (Ivoclar - Vivadent).
+ Sứ nhôm (> 35% Al2O3): Procero (Nobenbiocare) Inceran Alumin.
+ Sứ Zirconia (> 90% ZrO2): Cercon, Lava (3MESPE) DC-ZinKon.
Sứ Zirconia
Giới thiệu khái quát về sứ Zirconia
Sứ zirconia (gồm Zirconia-based materials và zirconia-based machinable

ceramic) được sử dụng trong những năm gần đây. Vật liệu gồm đa tinh thể
zirconia tứ giác (tetragonal zirconia polycrystals) được làm ổn định bởi 3%
mole ytrium (3Y-TZP). Phục hình được tạo có kích thước bù trừ lớn hơn kích
thước sau cùng 20-30%. Nung trong 2 giờ ở nhiệt độ 1350oC. Cấu trúc vi thể
của vật liệu gồm các tinh thể zirconia tứ giác mật độ cao, kích thước hạt từ 0,2
đến 0,4 µm. Vật liệu có độ bền uốn rất cao (900 MPa), độ bền kháng gãy cao
nhất trong các sứ nha khoa hiện dùng [14], [49].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.33.44.55.54.78.65.5.43.22.2.4..22.Tai lieu. Luan 66.55.77.99. van. Luan an.77.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.37.99.44.45.67.22.55.77.C.33.44.55.54.78.655.43.22.2.4.55.22. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

16

Đặc tính lý học:
Sứ có pha tinh thể là trường thạch kali (potassium feldspar: KAlSi3O8));
các loại sứ alumina được nung trước (pre-sintered) có thể được chế tạo bằng
máy sao-tiện (copy-millingsystem) để thực hiện các sườn sứ cho phục hình cố
định, sau đó cho thấm thủy tinh
Đặc tính cơ bản:
- Độ bền, khả năng đề kháng với sự lan truyền gãy nứt. Thẩm mỹ và tương

hợp sinh học.
- Độ nhạy cảm với kích thích nóng lạnh giảm. Giảm sâu răng.
- Sự sát khít của phục hình.
- Cơng nghệ thiết kế sản xuất hiện đại.

1.5.


Tình hình nghiên cứu trên thế giới và nước ta

1.5.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Năm 1971, Duret lần đầu tiên giới thiệu hệ thống thiết kế và chế tạo phục
hồi nha khoa tự động với sự trợ giúp của máy vi tính (CAD/CAM) có thể tạo
ra phục hồi và gắn trong một lần hẹn.
Năm 1931, William H.Taggart H.O.McGehee, D.D.S đã có 1 nghiên
cứu về Inlay vàng và Inlay sứ đăng trong cuốn “ A textbook of Operative
dentistry” trong đó trình bày rõ những ưu nhược điểm.
Năm 1998, Scheibenbogen A thực hiện nghiên cứu theo dõi 2 nhóm
phục hồi tổn thương thân răng sau bằng Inlay sứ và composite sau 12 tháng
cho kết quả rất khả quan. Kết quả đạt 100% Inlay sứ và 94% Inlay composite
được đánh giá tốt về mặt lâm sàng. Từ đó kết luận Inlay cho phục hồi tổn
thương thân răng sau cung cấp dịch vụ lâm sàng tốt và có thể chấp nhận được.
Theo kết quả phân tích bên trên thì chúng tơi quyết định hướng đến đưa Inlay
sứ vào thực hiện trong nghiên cứu này [45].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×