Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.2 KB, 30 trang )

Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................5
5. Kết cấu đề tài...........................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................................ 6
1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân................................................................6
1.2. Hình thức cho vay.................................................................................................6
1.3. Điều kiện cho vay.................................................................................................8
1.4. Quy trình thẩm định..............................................................................................9
1.4.1. Xác nhận nguồn trả nợ.......................................................................................9
1.4.2. Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của khách hàng....................................9
1.4.3. Điều kiện tài sản đảm bảo tiền vay.....................................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM...............................................................................11
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam...................................................11
2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam.................................................................................................................... 11
2.2.1 Thời gian vay vốn của ngân hàng......................................................................12
2.2.2. Các sản phẩm vay vốn tại Co-opBank..............................................................12
2.2.3 Mục đích vay vốn :............................................................................................13
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam.........................................................................................................14
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính.......................................................................................14
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng....................................................................................15


2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam.........................................................................................................16
2.4.1. Kết quả đạt được..............................................................................................16


2.4.2 Hạn chế.............................................................................................................17
2.4.3. Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam...............................................................................18
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM............................20
3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong những năm
tới............................................................................................................................... 20
3.1.1. Định hướng chung............................................................................................20
3.1.2. Định hướng cụ thể............................................................................................20
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam.........................................................................................................21
3.2.1. Tăng cường chủ động tìm kiếm lựa chọn khách hàng cá nhân.........................21
3.2.2. Đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đối với khách hàng cá nhân của ngân hàng
................................................................................................................................... 22
3.2.3. Cải tiến quy trình rút ngắn thời gian giao dịch.................................................23
3.2.4. Củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................24
3.2.5. Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng phục vụ giao dịch với khách
hàng...........................................................................................................................25
3.2.6. Đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm..............................................26
3.3. Các kiến nghị......................................................................................................27
KẾT LUẬN...................................................................................................................29
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................30


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ khi nền kinh tế nước ta đổi mới cho đến nay đã trải qua gần 20 năm, bước đầu
đã đạt được những thành quả nhất định. Nền kinh tế chuyển từ tập trung bao cấp sang
kinh tế nhiều thành phần đa hình thức sở hữu, các loại hình kinh tế này phát triển đa
dạng đan xen nhau khiến ranh giới giữa thành phần này với thành phần khác không thể

cứng nhắc. Điển hình là các doanh nghiệp nhà nước sau khi sắp xếp lại và cổ phần hố
khơng thuần t thuộc sở hữu Nhà nước mà thu nạp vào đó nhiều yếu tố sở hữu xã hội
khác nhau.
Ngược lại, quá trình đổi mới phát triển kinh tế trên con đường cải cách mở cửa và
hội nhập cho thắy ngày càng rõ vai trò của các lực lượng kinh tế, các chủ thể kinh tế
ngoài quốc doanh như: Kinh tế hộ, KT tư nhân, KT cá thể, KT tổ nhóm…Các lực lượng
này có đóng góp rất lớn vào cơng cuộc phát triển của xã hội. Vị trí của lực lượng này
được khẳng định trên cả lý luận và thực tiễn.
Để lực lượng này phát triển về mặt tài chính phải có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước và
cụ thể là hệ thống Tài chính – Ngân hàng. Bởi lẽ, các lực lượng kinh tế này có sự tích tụ
và tập trung vốn cũng như các mặt khác về quản lý, về cạnh tranh trên thị trường còn
yếu kém. Mặt khác để tham gia được vào quá trình cạnh tranh tồn tại và phát triển cùng
các lực lượng kinh tế khác nó cũng có những đặc trưng riêng tạo nên thế mạnh nhất
định: nó có những thị phần, những ngành hàng, những lĩnh vực kinh doanh mà các
thành phần kinh tế khác không thể làm, chỉ có lực lượng kinh tế này mới che lấp được
khoảng trống này mà các thành phần kinh tế khác khơng thể bao qt được, nói một
cách tổng quát hơn là là nền kinh tế không thể vận hành nếu thiếu đi lực lượng kinh tế
này.
Lực lượng kinh tế này cũng như các lực lượng kinh tế khác, nó cũng có nhu cầu
đầu tư cần vay vốn ngân hàng nhưng do nó có những đặc thù riêng vì vậy nhất định phải
có một loại hình đầu tư tài chính, cho vay đối với lực lượng này của một định chế Tài
chính – Ngân hàng.
Thực tế trong mấy năm gần đây các NHTM đã chú trọng quan tâm đến đối tượng
khách hàng cá nhân này. Đã có những sự điều chỉnh nhất định, đặc biệt về mơ hình tổ


chức cũng như chiến lược hoạt động nên đã gặt hái được kết quả rất khả quan cả về tỷ
trọng cũng như chất lượng tín dụng.
Nhờ vốn cho vay của ngân hàng hơn 10 triệu hộ nông dân, hàng vạn kinh tế trang
trại, hàng vạn Hợp tác xã sau chuyển đổi, nhiều ngành nghề truyền thống thủ cơng cơ

khí, làng nghề, hàng vạn cán bộ công nhân viên, sinh viên... đã giải quyết được rất nhiều
khó khăn về mặt tài chính, bổ sung thêm nguồn lực tăng khả năng đầu tư, kích thích tiêu
dùng tạo thêm nhiều sản phẩm đa dạng cho nền kinh tế.
Cũng như các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chủ yếu là huy động vốn để cho vay, biết
được tầm quan trọng của cho vay cá nhân, NH ngày càng quan tâm đến đối tượng khách
hàng cá nhân đề ra nhiều chính sách cho vay hấp dẫn, cho ra đời nhiều sản phẩm mới đa
dạng đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Với tầm quan trọng như vậy, cần
phải đánh giá phân tích hoạt động tín dụng để thấy được tình hình hoạt động tín dụng có
hiệu quả khơng? Sẽ gặp phải những rủi ro gì trong q trình cho vay? Biết được những
điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động tín dụng của NH. Từ đó đề ra những giải pháp
hữu hiệu để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của NH. Với những lý do trên nên em
đã chọn đề tài “Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho bài của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng qt
Tín dụng là nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng tài sản của ngân
hàng, do đó đề tài nghiên cứu về hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam nhằm tìm ra và phát huy những mặt mạnh, đồng thời khắc phục những tồn tại
yếu kém trong hoạt động tín dụng của NH.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng cá nhân của Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam qua 3 năm 2019-2021.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả hoạt động tín dụng cá nhân tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu


Hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt

Nam
3.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
3.3 Phạm vi thời gian
Đề tài phân tích số liệu của NH trong ba năm 2019-2021
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp định tính
Là phương pháp dựa trên những số liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích và đưa
ra bức tranh tổng qt về tình hình tín dụng cá nhân của ngân hàng trong những năm
qua.
4.2 Phương pháp định lượng
- Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ
phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp này được dùng để so sánh số liệu năm sau với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu kinh tế xem có biến động khơng, tìm ra nguyên nhân biến động từ đó đề
ra giải pháp khắc phục.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài nghiên cứu chia làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng về cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam
Chương 3. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân
• Tín dụng ngân hàng: tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử
dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi

phí nhất định.[ CITATION Hồ07 \l 1033 ]
• Tín dụng cá nhân: trên cơ sở tín dụng ngân hàng thì tín dụng cá nhân là hình thức
tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển nhượng quyền sử dụng vốn
cho khách hàng cá nhân trong một thời hạn nhất định với mục đích phục vụ đời sống
hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh cá thể. Sau thời hạn
cho vay khách hàng có nghĩa vụ hồn trả cả gốc và lãi cho NH theo thỏa thuận ban đầu.
Tín dụng cá nhân là một mảng rộng bao gồm cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và phát
hành thanh tốn thẻ tín dụng...[ CITATION Hồ07 \l 1033 ] Với quy mô của đề tài em
xin tập trung vào mảng cho vay cá nhân, xem tín dụng cá nhân là cho vay cá nhân.
1.2. Hình thức cho vay
a) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: Khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Nhằm bù
đắp sự thiếu hụt vốn của doanh nghiệp hay nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cá nhân.
- Cho vay trung và dài hạn: Khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng. Nhằm đáp
ứng nhu cầu trang bị , đầu tư tài sản cố định, mở rộng sản xuất, thực hiện dự án đầu tư.
[ CITATION Hoà07 \l 1033 ]
b) Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Cho vay sản xuất kinh doanh: bổ sung nhu cầu đầu tư tài sản cố định, mở rộng
sản xuất, bổ sung vốn thiếu hụt.
- Cho vay sinh hoạt tiêu dùng: dùng để chi tiêu cá nhân như mua nhà, phương tiện
đi lại.[ CITATION Hoà07 \l 1033 ]
c) Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và trong
khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.


-Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn

và trình ngân hàng phương án sử dụng vốn vay. Đây là hình thức tương đối phổ biến
của ngân hàng đối với các khách hàng khơng có nhu cầu vay thường xun, khơng có
điều kiện để được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và
tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc
biệt mới vay ngân hàng, tức là vốn từ ngân hàng chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất
định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
-Cho vay theo hạn mức
Đây là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách hàng hạn
mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ hoặc cuối kỳ. Đó là số dư tối đa
tại thời điểm tính. Đây là hình thức cho vay thuận tiện cho những khách hàng vay mượn
thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh.
-Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá.
Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Cho vay luân chuyển thường áp dụng đối với các
doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày,
có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
-Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Ngân hàng thường cho vay trả
góp đối với người tiêu dùng thông qua hạn mức nhất định. Đây là loại hình cho vay có
rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hố mua trả góp, vì vậy nên lãi
suất cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân
hàng.
-Cho vay gián tiếp
Phần lớn các khoản cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên cạnh đó ngân
hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là hình thức cho vay thơng
qua các tổ chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường



có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Thơng qua hình thức
này nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng.
d, Phân loại theo đối tượng khách hàng
Thông qua cách phân loại này các NHTM phân chia khách hàng của mình thành
các đối tượng khác nhau, từ đó lập ra các kế hoạch cũng như các chiến lược khác nhau
phù hợp với đặc điểm riêng của từng loại khách hàng.
-Cho vay khách hàng là các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
Đây là loại hình cho vay của các NHTM mà các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế
là đối tượng được phục vụ. Do đặc thù riêng có của đối tượng này mà các NHTM phải
tổ chức các phịng tín dụng chun trách phục vụ. Nhóm khách hàng này thường có nhu
cầu vốn với số lượng lớn, và có thể là rất lớn. Tuy nhiên số lượng khách hàng loại này
của mỗi NHTM thường khơng lớn, vì vậy các NHTM cần đặc biệt chú ý quan tâm đến
từng khách hàng cụ thể, từ đó xây dựng tốt mối quan hệ tín dụng lâu dài, đồng thời mở
rộng các mối quan hệ với các khách hàng mới.
- Cho vay khách hàng cá nhân
Nhóm đối tượng cịn lại là nhóm các khách hàng cá nhân (bao gồm cá nhân, hộ gia
đình, chủ trang trại, tổ hợp tác…) được các NHTM áp dụng phương thức cho vay theo
quy trình thủ tục của cho vay khách hàng cá nhân. Nhóm đối tượng này có số lượng rất
lớn và có nhu cầu vay các khoản nhỏ lẻ, tuy nhiên đây là nhóm khách hàng khá nhạy
cảm nên các NHTM cần có phương thức tiếp cận cung như quản lý hợp lý mới có thể
khai thác tốt mảng khách hàng này. [ CITATION Hoà07 \l 1033 ]
Tuy nhiên tuỳ vào mỗi mục đích quản lý khác nhau mà mỗi ngân hàng có thể
phân loại các khoản cho vay theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đó.
Trên thực tế việc kết hợp nhiều tiêu thức với nhau thường được các ngân hàng sử dụng.
1.3. Điều kiện cho vay
Điều kiện để được Ngân hàng thương mại cho vay được quy định tại Điều 7
Thông tư 39/2016/TT-NHNN. Tổ chức tín dụng xem xét, quyết định cho vay khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau đây:
1. Khách hàng là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp
luật. Khách hàng là cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo



quy định của pháp luật hoặc từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi không bị mất hoặc hạn
chế năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp.
3. Có phương án sử dụng vốn khả thi.
4. Có khả năng tài chính để trả nợ.
5. Trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy
định tại khoản 2 Điều 13 Thơng tư này, thì khách hàng được tổ chức tín dụng đánh giá
là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.
1.4. Quy trình thẩm định
1.4.1. Xác nhận nguồn trả nợ.
Ngân hàng TMVN xác định nguồn thu nhập rịng của khách hàng để đảm bảo
khách hàng có thể trả nợ gốc và lãi vay trong suốt thời gian vay. Theo đó, thu nhập rịng
của khách hàng là thu nhập hợp pháp đã trừ đi tất cả các khoản chi phí thường xun
của khách hàng và gia đình.
Thu nhập hợp pháp là các nguồn thu nhập từ lương và phụ cấp của khách hàng
và người đồng trách nhiệm, thu nhập từ hộ sản xuất kinh doanh, thu nhập từ đầu tư góp
vốn...
Chi phí thường xun bao gồm các khoản chi phí sinh hoạt hàng tháng của gia
đình, chi phí hoạt động của hộ kinh doanh, chi phí trả gốc, lãi của khoản vay hiện tại
(nếu có), chi phí sử dụng thẻ visa (nếu có)...[ CITATION Ngu06 \l 1033 ]
1.4.2. Giấy tờ chứng minh khả năng tài chính của khách hàng.
-Đối với nguồn thu từ cá nhân:
Giấy tờ bao gồm: hợp đồng lao động, quyết định bổ nhiệm/nâng lương, bảng
lương, sao kê lương hoặc văn bản xác nhận thu nhập của công ty khách hàng đang làm
việc.
-Đối với hộ kinh doanh.
Giấy tờ bao gồm: đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề, hợp đồng thuê cửa
hàng. Báo cáo tài chính (nếu có), hóa đơn điện, nước....sổ sách theo dõi doanh thu, chi

phí, hợp đồng kinh tế, hóa đơn nhập hàng...
Giấy tờ chứng minh thu nhập hợp pháp khác.[ CITATION Ngu06 \l 1033 ]
1.4.3. Điều kiện tài sản đảm bảo tiền vay.


Loại tài sản đảm bảo.
Phương tiện vận tải: bao gồm xe hạng thường, hạng trung và hạng sang.
Bất động sản: bao gồm đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình
thành trong tương lai.
Giấy tờ có giá: bao gồm các loại giấy tờ theo quy định của Ngân hàng Hợp tác xã
Việt Nam
Điều kiện đối với tài sản.
Quyền sở hữu: TSĐB phải thuộc sở hữu của khách hàng và/hoặc người hôn phối
hoặc bên thứ 3 có quan hệ huyết thống với khách hàng (hoặc với người hôn phối) như
ông, bà, bố, mẹ, chị, em...
Độ tuổi của bên bảo lãnh không quá 65 tuổi.
Hồ sơ tài sản bảo đảm
Tài sản đảm bảo là phương tiện vận tải: Bảng gốc đăng ký xe, bản gốc giấy chứng
nhận bảo hiểm còn hiệu lực bằng với thời gian vay vốn, sổ đăng kiểm...
Tài sản đảm bảo là giấy tờ có giá: bản gốc giấy tờ có giá hoặc xác nhận của đơn
vị phát hành giấy tờ có giá hoặc xác nhận của tổ chức lưu ký đối với giấy tờ có giá lưu
ký tại bên thứ 3...
Tài sản đảm bảo là bất động sản.
Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật.
Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền[ CITATION
Ngu09 \l 1033 ]


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI

NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam được thành lập vào năm 1995 thế nhưng nó lại
được đứng dưới cái tên là quỹ tín dụng nhân dân Trung ương, mãi cho đến năm 2013 thì
mới được đổi thành cái tên như bây giờ. Hoạt động cũng được hơn 22 năm trên thị
trường, với nhiều chi nhánh và phòng giao dịch khác nhau trên địa bàn các tỉnh. Với
nhu cầu đem đến nhiều lợi ích và sự thuận tiện cho khách hàng thì hiện nay ngân hàng
này đã và đang nhận được rất nhiều sự tin cậy và sử dụng của người dùng.
Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Hợp tác
Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Co-operative bank of VietNam
Tên viết tắt bằng tiềng Anh: Co-opBank
Tên giao dịch: Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hoặc Co-opBank
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam là Ngân hàng hoạt động theo mơ hình Tổ chức
tín dụng là hợp tác xã với mục tiêu chủ yếu là liên kết, tương trợ và tăng cường hiệu quả
cho hoạt động của hệ thống các Qũy tín dụng nhân dân; Làm đầu mối và giữ vai trò
điều hồ vốn cho hệ thống Qũy tín dụng nhân dân.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam hiện có Trụ sở chính tại Tầng 4 – Tịa nhà N04 –
Hồng Đạo Thúy – P. Trung Hoà – Q. Cầu Giấy – Hà Nội, với 32 Chi nhánh, 67 Phòng
giao dịch và gần 1.200 Quỹ tín dụng nhân dân thành viên ở các xã, phường và là Ngân
hàng có vốn hỗ trợ của Nhà nước lên đến hơn 99%. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã
và đang khẳng định vị thế, vai trị là Ngân hàng của các Qũy tín dụng nhân
dân(QTDND), đi đầu thực hiện chính sách tiền tệ, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm
chế lạm phát, hỗ trợ tăng trưởng, luôn đồng hành cùng sự nghiệp phát triển nơng
nghiệp, nơng dân, nơng thơn, có nhiều đóng góp tích cực thúc đẩy q trình tái cơ cấu
nền kinh tế, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.
2.2. Thực trạng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Hợp tác
xã Việt Nam
Để thực hiện đúng theo quy định của NHNN trong hoạt động cho vay, Ngân hàng



Hợp tác xã Việt Nam đã xây dựng cho mình một cuốn sổ tay Tín dụng. Cuốn sổ
tay đó bao gồm những quy tắc, quy trình thống nhất áp dụng cho tồn bộ chi nhánh,
phịng giao dịch. Với một hệ thống chính xác, thống nhất như vậy sẽ tránh được tình
trạng sai sót, bất đồng giữa các bộ phận. Đồng thời giúp đẩy nhanh thời gian giao dịch.
2.2.1 Thời gian vay vốn của ngân hàng
Co-opBank chấp nhận cho vay số tiền tối đa không quá 200 triệu đồng, thời gian
vay không quá 60 tháng để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng đã thoả thuận trong hợp
đồng cho vay.
2.2.2. Các sản phẩm vay vốn tại Co-opBank
Hiện Co-opbank cung ứng ra thị trường 2 sản phẩm vay vốn đáp ứng nhu cầu về
nguồn vốn để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng trong cuộc sống.
Cho vay khơng có tài sản đảm bảo Co-opBank
Sản phẩm áp dụng cho đối tượng khách hàng là cán bộ, công chức; viên chức,
người lao động có hợp đồng lao động khơng xác định thời hạn hoặc người làm việc theo
hợp đồng lao động có xác định thời hạn nhưng còn hiệu lực tối thiểu bằng thời gian vay
vốn, đang làm việc tại các đơn vị hành chính sự nghiệp hưởng lương từ Ngân sách Nhà
nước (riêng lực lượng vũ trang chỉ cho vay đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp
thuộc khối y tế và giáo viên), doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hóa thuộc các ngành: Ngân hàng, Bưu điện, Điện lực, Bảo hiểm, Hàng khơng, Hóa chất,
Xăng dầu, Đường sắt và các Tổng cơng ty Nhà nước có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự, năng lực hành vi dân sự.
Đặc điểm sản phẩm:
Số tiền cho vay: Tối đa không quá 200 triệu đồng
Thời gian cho vay tối đa không quá 60 tháng
Vốn vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho vay
Bảo đảm hoàn trả gốc và lãi tiền vay theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay.
Có thu nhập về tiền lương, trợ cấp hoặc các hình thức khác do một cơ quan, tổ
chức trả thường xuyên, ổn định trong một thời hạn nhất định để đảm bảo khả năng thực
hiện nghĩa vụ trả nợ.

Cho vay phát triển kinh tế gia đình khu vực nơng nghiệp, nơng thơn Co-opbank


Áp dụng cho đối tượng khách hàng là giáo viên có nhu cầu vay vốn để thực hiện
kinh doanh, phục vụ nhu cầu đời sống thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nơng thơn. Theo đó:
Co-opbank hỗ trợ cho vay số tiền tối đa không quá 50 triệu đồng
Thời gian vay vốn không quá 36 tháng
Phương thức trả nợ gốc và lãi vay linh hoạt
2.2.3 Mục đích vay vốn :
- Vay tiêu dung cá nhân
- Vay mua xe trả góp
- Vay mua hàng điện tử gia dụng
- Tín chấp cán bộ quản lý
- Vay mua điện thoại , mua nhà
- Chi phí sinh con
- Chi phí y tế
- Thấu chi tài khoản cá nhân
- Vay tiểu thương chợ
- Vay chứng minh năng lực tài chính
Đặc điểm khách hàng được vay vốn :
Đối với mỗi kiểu khách hàng ngân hàng đều có một điều kiện khác nhau để tránh
rủi ro xảy ra. Trong đó:
+ Đối với khách hàng vay là cá nhân Việt Nam Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư
nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. Đại diện hộ gia đình phải
có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
+ Khách hàng vay là cá nhân nước ngồi phải có năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là cơng dân,
nếu pháp luật nước đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

+ Có đủ năng lực tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian đã cam kết
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Hiệu quả hoặc phải có phương án trả nợ khả thi


+ Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định.
+ Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy phép hành nghề (cịn hiệu lực)
hoặc khơng đăng ký kinh doanh nhưng thực tế đang hoạt động kinh doanh (đối với
những ngành nghề mà pháp luật quy định khơng bắt buộc có giấy phép)
Đối tượng khơng được ngân hàng hỗ trợ vay vốn:
+ Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của ngân hàng.
+ Người có nhu cầu sử dụng vốn vay để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh
doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm.
+ Đối với khách hàng có khoản nợ xấu từ các ngân hàng hoặc điểm tín dụng thấp,
ngân hàng hồn tồn có thể từ chối cho vay.
2.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam
2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
Hiện nay Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã áp dụng thống nhất các thơng lệ, quy
trình và chính sách đối với việc cho vay. Việc đó đã đạt được một số hiệu quả tốt cho
ngân hàng. Tuy nhiên vẫn xuất hiện tình trạng cán bộ ngân hàng lợi dụng để trục lợi
nhưng đã được ngân hàng phát hiện và xử lí kịp thời. Khả năng của lãnh đạo của giám
đốc ngân hàng nói chung và của giám đốc Ngân hàngnói riêng trong việc quản lý hiệu
quả tài sản rất tốt.
Ngân hàng đã xây dựng được hình ảnh tốt đẹp trong tâm trí khách hàng, các sản
phẩm dịch vụ của ngân hàng phần lớn đã đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách
hàng, chất lượng cho vay KHCN của ngân hàng có nhiều tín hiệu khả quan và uy tín của
ngân hàng trên địa bàn đã được khẳng định.
Nhận thức được tầm quan trọng của của vấn đề kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro,

trong thời gian qua, Ngân hàng đã ngày càng tích cực hơn trong việc thu thập thông tin,
phát hiện và kiểm sốt rủi ro trong q trình cho vay. Khơng chỉ dựa vào thông tin mà
khách hàng cung cấp, các cán bộ của ngân hàng đã xuống tận nơi SXKD của khách
hàng để nắm tình hình. Đối với các lĩnh vực chuyên môn chuyên biệt, ngân hàng đã
thuê các chuyên gia trong ngành để có thể đánh giá chính xác nhất các khách hàng của
mình, đảm bảo đưa ra các kết luận đúng đắn. Các cán bộ của Ngân hàng còn tiến hành


nắm thông tin khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau như từ mối quan hệ hợp tác làm ăn
của khách hàng với các đối tác của chính họ, uy tín của khách hàng với các ngân hàng
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ cho vay KHCN
Bảng 2.10. Hệ số chất lượng cho vay KHCN giai đoạn 2019 - 2021
Chỉ tiêu

Năm 2019

Năm 2020

Năm 2021

NQH cho vay KHCN

11.305.024.755

38.204.829.208

44.631.671.071

Nợ xấu cho vay KHCN


6.783.014.853

30.563.863.367

36.980.527.459

Dư nợ cho vay KHCN

565.251.237.765 764.096.584.166 637.595.301.018

NQH/Tổng dư nợ cho vay KHCN

2%

5%

7%

Nợ xấu/Tổng dư nợ cho vay KHCN 1%

4%

6%

Nợ xấu/NQH cho vay KHCN

80%

83%


60%

Đơn vị:đồng
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân – Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam)
Dựa vào bảng số liệu trên có thể thấy tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng tăng qua các
năm từ năm 2019 đến năm 2021. Năm 2019, tỉ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng được giữ ở
mức thấp nhất là 2%. Có được kết quả trên là do Ngân hàng đã thắt chặt tín dụng, giải
ngân ít hơn, kiểm soát chặt chẽ hơn trong cho vay.
Tuy nhiên, đến năm 2020, tỉ lệ nợ quá hạn đã tăng lên chiếm 5% trong tổng dư nợ
cho vay KHCN. Nếu như năm 2019, các nhóm nợ 3 và 4 cịn thấp thì đến năm 2020, nợ
nhóm 3 và 4 tăng mạnh. Sự gia tăng của nợ quá hạn đã đạt mức 7% vào năm 2021 do
tốc độ tăng của nợ quá hạn cao hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. ại với nhiều bất
ổn đối với nền kinh tế vĩ mô và nhiều biến động đối với hoạt động của hệ thống ngân
hàng. Nền kinh tế tăng trưởng chậm chạp, tăng trưởng GDP cả năm chỉ đạt 5,03% và
khơng đạt kế hoạch Chính phủ đã đề ra là 5,5 - 6%. Các doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, tình trạng doanh nghiệp phá sản nhiều và hàng tồn kho tăng cao đã khiến tăng
trưởng tín dụng đạt thấp. Nợ xấu ngành ngân hàng trở thành một trong những vấn đề
được quan tâm nhiều nhất trong năm 2021. Tăng trưởng tín dụng tồn ngành cả năm
2021 chỉ đạt 8,91%, thấp hơn nhiều so vớ ớc và thấp hơn so với mục tiêu kiểm soát tăng


trưởng tín dụng ở mức 10 - 12% của Ngân hàng Nhà nước. Bên cạnh đó, hoạt động của
hệ thống ngân hàng cịn có nhiều bất ổn. Ngân hàng Nhà nước đã tiến hành phân loại
các Ngân hàng thành 4 nhóm, ứng với 4 mức giới hạn tăng trưởng tín dụng cho năm
2021: Nhóm 1 tăng trưởng tối đa 17%, nhóm 2 tăng trưởng tối đa 15%, Nhóm 3 tăng
trưởng tối đa 8% và nhóm 4 khơng được tăng trưởng. Quy định mục đích phân loại các
Ngân hàng theo tình hình tài chính và kiểm sốt tốc độ tăng trưởng tín dụng, tránh tình
trạng nhiều NHTM tăng trưởng tín dụng nóng, nhưng khơng dựa trên năng lực huy
động – điều đã khiến thanh khoản hệ thống ngân hàng rơi vào bất ổn trong năm 2020.

2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam
2.4.1. Kết quả đạt được
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong những năm qua đã không ngừng nghiên
cứu, đổi mới các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới nhằm đáp
ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng; Đầu mối về điều hồ vốn, thanh tốn, cung ứng
các dịch vụ cho các Qũy tín dụng nhân dân; Trao đổi thơng tin, kinh nghiệm, tư vấn cho
các QTDND thành viên về tổ chức, quản trị và điều hành; Quản lý các quỹ bảo đảm an
tồn hệ thống Qũy tín dụng nhân dân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước; Đào tạo
hướng dẫn một số nghiệp vụ cho các Quỹ tín dụng nhân dân.
Bên cạnh đó Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam còn cung cấp cho các khách hàng
doanh nghiệp và cá nhân các sản phẩm dịch vụ ngân hàng như cho vay, bảo lãnh, tiết
kiệm, thanh toán, chuyển tiền, thẻ... Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam cũng tích cực
tham gia trên thị trường liên ngân hàng.
Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam rất quan tâm đến công tác hỗ trợ an sinh xã hội
với nhiều dự án, chương trình tài trợ trên khắp cả nước, thể hiện tinh thần trách nhiệm
đối với cộng đồng, góp phần tích cực thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về
giảm nghèo bền vững và xây dựng nông thôn mới theo chủ trương của Đảng, Nhà nước
Việt Nam.
Ngân hàng có quan hệ hợp tác với nhiều tổ chức trong nước và tổ chức quốc tế. Là
thành viên của Hiệp hội các liên đoàn hợp tác xã tín dụng Châu Á; là thành viên của
Liên minh hợp tác xã Việt Nam; là thành viên của Hiệp hội QTDND Việt Nam.


Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam đã vinh dự được đón nhận Hn chương Lao
động hạng Nhì, Hn chương lao động hàng Ba. Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng
Hợp tác xã Việt Nam cũng đã vinh dự được Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN
Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trao tặng nhiều danh hiệu thi đua cho tập thể
và các cá nhân.
Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của Ngân hàng đã giúp các QTDND mở ra cơ

hội lớn phát triển, nâng tầm thương hiệu, nâng cao mối liên kết hệ thống giữa các
QTDND với Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam. Đồng thời, cũng đã giúp thành viên của
các QTDND và người dân tại khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa được tiếp cận với
các dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, an tồn, thuận tiện với chi phí hợp lý.
Từ năm 2012, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam bắt đầu triển khai sản phẩm thanh
toán chuyển tiền điện tử (CF-eBank). CF-eBank đã giúp người dân thuận tiện giao
thương, mở rộng sản xuất kinh doanh, hỗ trợ chi trả cho con cái học hành. Với những xã
miền núi, vùng sâu, vùng xa, CF-eBank không chỉ giúp bà con thuận tiện chi trả các nhu
cầu, dịch vụ đời sống mà hơn thế cịn tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại. Đặc biệt là
tránh được những rủi ro, nguy hiểm khi trên đường mang tiền ra trung tâm huyện, tỉnh
để thực hiện thanh tốn, chuyển tiền.
Tính đến 30/6/2021, CF-eBank đã có mạng lưới rộng khắp trên tồn quốc với:
676 điểm giao dịch (bao gồm 32 Chi nhánh, 66 Phòng giao dịch và 578 QTDND tham
gia liên kết). Giao dịch chuyển tiền CF-eBank đạt: 407.580 món với doanh số: 161.861
tỷ đồng, trong đó: doanh số chuyển tiền của các QTDND thành viên đạt 11.836 tỷ đồng
với: 114.398 món.
Năm 2020, Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam bắt đầu triển khai sản phẩm thấu chi
dành cho cán bộ, nhân viên và thành viên của QTDND nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu
đột xuất của khách hàng, thúc đẩy thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại địa bàn hoạt động
của QTDND. Từ mua hàng thiết yếu trong gia đình, chuyển tiền học cho con hay thanh
toán phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày… là những tiện ích thiết thực
mà thẻ thấu chi mang lại. Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam tiếp tục gia tăng những tiện
ích bằng việc cấp thấu chi tài khoản thanh toán đối với QTDND tham gia thành viên
CF-eBank để hỗ trợ nhu cầu thanh toán tức thời của thành viên, khách hàng của


QTDND. Số lượng các QTDND sử dụng dịch vụ tăng mạnh qua từng năm và đã nhận
được những phản hồi tích cực…
2.4.2 Hạn chế
Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu gia tăng rất mạnh: cho thấy chất lượng cho vay của

Ngân hàng đã có phần giảm sút. Để tồn tại nợ xấu nghĩa là Ngân hàng đang phải đối
mặt với nguy cơ mất vốn cao. Vấn đề này luôn là vấn đề nhức nhối và đáng lo ngại nhất
của các NHTM, đặc biệt là trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay.
Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ KHCN đều sụt giảm: ngoài lí do là do nền kinh
tế trì trệ do tình hình dịch bệnh , kéo theo hoạt động kinh doanh của khách hàng giảm
sút dẫn đến ảnh hưởng tới ngân hàng ra thì ban lãnh đạo cần có những chính sách,
đường lối đúng đắn, đưa ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng để khắc
phục tình trạng này.
2.4.3. Các nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam
+ Lãi suất cho vay của ngân hàng chưa thực sự linh hoạt khi có biến động về lãi
suất, muốn áp dụng lãi suất cạnh tranh phải lập hồ sơ trình Tổng giám đốc phê duyệt do
vậy thời gian giải ngân sẽ chậm lại. Đồng thời sẽ mất cơ hội kinh doanh, cạnh tranh với
các ngân hàng khác.
+ Cơng tác kiểm tra kiểm sốt của Ngân hàngchưa được thực hiện một cách
thường xuyên và triệt để, nhiều khi mang tính chiếu lệ hình thức trên văn bản chứ chưa
đi sau vào thực tế nên dẫn đến một số sai sót khơng đáng có như nhân viên không trung
thực đã làm giả hồ sơ khách hàng gây thiệt hại lớn.
+ Công tác marketing tiếp xúc khách hàng trong thời gian gần đây đã được Ngân
hàng lưu tâm nhưng vẫn cịn nhiều hạn chế, khơng có nhiều biện pháp tuyên truyền các
dịch vụ ngân hàng khiến cho nhiều người dân chưa biết được các dịch vụ cũng như tiện
ích của nó mang lại.
- Ngun nhân từ phía KHCN
KHCN tại Ngân hàngtrong những năm qua đã tăng mạnh về số lượng nhưng quy
mô vay vốn nhỏ. Đa số khách hàng là KHCN là khách hàng có uy tín, tuy nhiên trong
quá trình hoạt động do cơ chế thị trường đã thay đồi làm cho một số khách hàng gặp


khó khăn trong việc trả nợ cho Ngân hàng hoặc cũng có khách hàng do muốn chiếm

dụng vốn của Ngân hàng để phục vụ cho mục đích khác nên dù vẫn đủ tiền trả nợ nhưng
họ vẫn xin gia hạn nợ, do vậy đã gây ra nợ quá hạn của ngân hàng, ảnh hưởng đến chất
lượng cho vay của ngân hàng
- Nguyên nhân khách quan
Xuất phát từ môi trường kinh tế vĩ mô là hành lang pháp lý cho hoạt động tín dụng
của ngân hàng cịn chưa đầy đủ, cịn chồng chéo, nhiều kẽ hở để khách hàng có thể lợi
dụng. Đồng thời môi truờng kinh tế xã hội ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình vay vốn
của khách hàng như anh hưởng của lạm phát, những cuộc đua cạnh tranh lãi suất giữa
các ngân hàng, các chính sách thắt chặt, kiểm soát nghiêm ngặt của NHNN trong thời
gian qua đã làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của chi nhánh.


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG HỢP TÁC XÃ VIỆT NAM
3.1. Phương hướng hoạt động của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam trong những
năm tới
3.1.1. Định hướng chung
Mục tiêu đến năm 2025 của Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam là “Phát triển hiệu
quả, an toàn, bền vững.’’
- Kiểm soát chặt chẽ, tăng cường giám sát hoạt động cho vay ngoại tệ trong toàn
hệ thống, nghiêm túc thực hiện cho vay bằng ngoại tệ theo quy định của. Kiểm soát chặt
chẽ nguồn ngoại tệ trả nợ của khách hàng từ nguồn thu ngoại tệ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong trường hợp cho vay ngoại tệ để thanh tốn tiền nhập khẩu.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng cho vay. Các cán bộ tín dụng cần sát sao
kiểm tra giám sát các khoản vay, theo dõi quá trình sử dụng vốn của khách hàng đồng
thời đôn đốc khách hàng trả nợ lãi và gốc đúng hẹn nhằm hạn chế tối đa các rủi ro có
thể xảy ra trong cho vay….
3.1.2. Định hướng cụ thể
Cho vay đối với KHCN là một thị trường đầy tiềm năng và hoạt động cho vay
KHCN được xem là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu của ngân hàng hiện

nay.
- Phát triển khách hàng mới đảm bảo tuân thủ theo đúng định hướng tín dụng.
- Bám sát khách hàng truyền thống sử dụng đa dịch vụ/ dư nợ lớn để khai thác triệt
để chuỗi khách hàng, đảm bảo quản lý được dòng tiền.
- Bám sát địa bàn hoạt động, theo dõi và đánh giá khách hàng KHCN trên địa bàn
theo lĩnh vực, ngành nghề để tìm đối tượng khách hàng mục tiêu nằm trong định hướng
tín dụng và tập trung tiếp thị, chăm sóc.
- Phân chia địa bàn phụ trách cụ thể cho từng đơn vị kinh doanh.
- Thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà sốt các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời
gian giải quyết món vay nhất là q trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các
KHCN có thể dễ dàng vay vốn.
- Thực hiện đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả của cán bộ tín dụng qua chất
lượng tín dụng; chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại, giáo dục chính trị tư tưởng....



×