Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh tài chính kế toán và kiểm toán việt nam thực hiện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.63 KB, 97 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU …………………………………………………………. 1

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm tốn báo cáo tài chính …………………... 2
1.1. Khái quát chung về khoản mục TSCĐ ………………………….. 3
1.1.1. Khái niệm khoản mục TSCĐ ………………………………... 3
1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm
toán báo cáo tài chính ………………………………………………… 6
1.2. Khái quát chung về kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn
báo cáo tài chính ……………………………………………………… 7
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ ………………………7
1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục TSCĐ ……………….. 9
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong q trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ ………………………………………………………………. .. 10
1.3. Quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ ………………………. .12
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ........................................................ 12
1.3.2.Thực hiện kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ ………….15
1.3.3. Kết thúc và hồn tất cơng việc kiểm tốn TSCĐ ………… 26

Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục phải
trả người bán trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Tài
chính kế tốn và kiểm tốn Việt Nam thực hiện ………..... 28
2.1. Tổng quan chung về công ty TNHH Tài chính kế tốn và kiểm
tốn Việt Nam (VNAAFC) ………………………………………….. 28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của VNAAFC ………… 28


2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh, vị trí trong thị trường và các
khách hàng của VNAAFC ……………………………………………29


2.1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của VNAAFC………………29
2.1.2.2 Vị trí trên thị trường và các khách hàng của VNAAFC…....31
2.1.3. Các dịch vụ do VNAAFC cung cấp ………………………....31
2.1.3.1. Dịch vụ kiểm toán …………………………………………31
2.1.3.2. Dịch vụ tư vấn thuế ………………………………………..32
2.1.3.3. Dịch vụ tư vấn và giải pháp DN …………………………..32
2.1.3.4. Dịch vụ đào tạo và quản lý nguồn nhân lực……………… 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại VNAAFC …………….. 33
2.1.5.. Quy trình chung kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn BCTC
của cơng ty VNAAFC …………………………………………..……. 36
2.2. Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm
tốn BCTC cho cơng ty ABC ………………………………………... 51
2.2.1. Giới thiệu về cuộc kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng
ABC …………………………………………………………………. ...51
2.2.2. Thực trạng quy trình chung kiểm toán khoản mục TSCĐ
trong kiểm toán BCTC tại đơn vị khách hàng ABC ……………… 52
2.2.2.1.Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán khoản mục TSCĐ……. 52
2.2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục TSCĐ …………………. 61
2.2.2.3.Tổng hợp kết quả kiểm toán TSCĐ tại Công ty ABC……. 74
2.3. Đánh giá chung về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ tại
cơng ty TNHH Tài chính kế tốn và kiểm tốn Việt Nam …………76
2.3.1. Những ưu điểm …………………………………………….. 77
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ………………………….. 78
( nhận xét ưu điểm và hạn chế theo 3 giai đoạn của quy trình)

Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiện quy trình kiểm


tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của cơng ty
VNAAFC …………………………………………………………… 80

3.1. Sự cần thiết, yêu cầu và nguyên tắc hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNAAFC thực hiện
3.2. Một số giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục
TSCĐ trong kiểm toán BCTC do VNAAFC thực hiện …………….82
( Các giải pháp sắp xếp 3 giai đoạn của quy trình, tương ứng với hạn
chế ở 2.3.2)
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC do VNAAFC thực hiện ..86
3.3.1.Về phía các cơ quan nhà nước ……………………………… 86
3.3.2.Về phớa cỏc công ty kiểm tốn ……………………………… 87
3.3.3.Về phía hội nghề nghiệp …………………………………..… 87
KẾT LUẬN ……………………………………………………………89
HỆ THỐNG TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………. 90


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Nội dung

Ký hiệu

Bảng cân đối kế tốn

BCĐKT

Báo cáo tài chính
Hệ thống kiểm sốt nội bộ

BCTC
HTKSNB


Kiểm toán viên

KTV

Tài sản cố đinh

TSCĐ


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ :
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán BCTC
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy cơng ty VNAAFC
Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm tốn TSCĐ trong kiểm tốn Báo cáo tài
chính do VNAAFC thực hiện
Danh mục bảng biểu :
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Bảng 1.2. Thử nghiệm kiểm sốt
Bảng 2.1. Tình hình kinh doanh của VNAAFC
Bảng 2.2. Doanh thu theo dịch vụ cung cấp
Bảng 2.3. Doanh thu theo đối tượng cung cấp
Bảng 2.4. Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ
Bảng 2.5. Bảng khảo sát chi tiết số dư tài khoản TSCĐ
Bảng 2.6. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của cơng ty ABC
Bảng 2.7. Bảng phân tích nguồn vốn của cơng ty ABC
Bảng 2.8. Các tỷ suất tài chính của cơng ty ABC
Bảng 2.9. Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản

mục TSCĐ của khách hàng ABC
Bảng 2.10. bảng đánh giá của KTV về rủi ro kiểm sốt
Bảng 2.11. Trích giấy tờ làm việc của KTV tổng hợp tăng giảm TSCĐ
của công ty ABC
Bảng 2.12.Bảng phân tích các tỷ suất TSCĐ của cơng ty ABC
Bảng 2.13. Trích giấy tờ làm việc của KTV kiểm tra tổng hợp số dư tài
khoản tài sản cố định
Bảng 2.14. Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm chi tiết tăng TSCĐ
Bảng 2.15.Trích giấy tờ làm việc của KTV về kiểm tra chi tiết giảm
TSCĐ


LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hóa đang diễn biến một cách
mạnh mẽ, nền kinh tế Việt Nam đó có bước phát triển vượt bậc và đạt
được những thành tựu đáng kể. Đặc biệt, khi Việt Nam chính thức gia nhập
Tổ chức Thương mại thế giới WTO thì quá trình hội nhập thời mở cửa địi
hỏi việc minh bạch hoỏ cỏc thơng tin tài chính trở nên cấp thiết hơn bao
giờ hết; nếu việc này được giải quyết tốt thì sẽ tạo được sự tin tưởng từ các
nhà đầu tư, đồng nghĩa với việc thu hút được nguồn đầu tư rất lớn từ nước
ngoài vào nước ta. Trách nhiệm to lớn này không phải chỉ là của các doanh
nghiệp kinh doanh, mà còn là của các cấp lãnh đạo và quan trọng hơn là
trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của các công ty kiểm toán và kiểm
toán viên. Nhận thức được yêu cầu cấp thiết đó, Nhà nước ta ngày càng
chú trọng phát triển hồn thiện lĩnh vực, ngành nghề kiểm tốn.
Tài sản cố định (TSCĐ) là cơ sở vật chất không thể thiếu được trên
bình diện cả nền kinh tế nói chung và đối với một doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh nói riêng. TSCĐ là cở sở để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong các doanh nghiệp sản xuất TSCĐ phản ánh năng
lực tạo ra sản phẩm để cung cấp ra thị trường của đơn vị, khoản mục

TSCĐ chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Do thực tiễn đó,
kiểm tốn khoản mục TSCĐ là một phần quan trọng trong kiểm toán báo
cáo tài chính. Kiểm tốn TSCĐ một mặt góp phần phát hiện những sai
phạm và gian lận làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm tốn, một mặt cịn
góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý.
Nhận rõ tầm quan trọng của kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán TSCĐ,
với những kiến thức đã được trang bị trong nhà trường và khoảng thời gian
thực tập tại Công ty TNHH Tài chính kế tốn và kiểm tốn Việt Nam em
1


đã chọn đề tài: “ Hồn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố
định trong kiểm toán báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Tài chính kế
tốn và kiểm tốn Việt Nam thực hiện ”.
Ngồi phần mở đầu và kết luận, nội dung chuyên đề bao gồm 3
chương sau :
Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ
trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục phải trả người
bán trong kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Tài chính kế tốn và
kiểm tốn Việt Nam thực hiện
Chương 3: Một số ý kiến góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục TSCĐ trong kiểm tốn BCTC của cơng ty TNHH Tài
chính kế tốn và kiểm tốn Việt Nam
Trong q trình thực hiện chun đề của mình em đã cố gắng kết hợp
vận dụng kiến thức thực tế và lí luận, phương pháp tổng hợp và phân tích
cũng như phương pháp biện chứng để làm rõ những vấn đề nghiên cứu.
Tuy nhiên, do kinh nghiệm thực tế còn chưa nhiều và hạn chế về mặt thời
gian chun đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận
được ý kiến đóng góp, phê bình của các thầy cơ giáo để hồn thiện hơn

nghiên cứu của mình.
Em xin chân thành cảm ơn cơ giáo - TS.Giang Thị Xuyến và các anh
chị trong công ty TNHH Tài chính kế tốn và kiểm tốn Việt Nam đã nhiệt
tình hướng dẫn em trong q trình nghiên cứu và hồn thành chuyên đề
này.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục
tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.1. Khái quát chung về khoản mục tài sản cố định
1.1.1. Khái niệm khoản mục tài sản cố định
1.1.1.1. Khái niệm
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác
có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của
nó được chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ
được sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất .
Theo Thông tư số 203/2009/TT- BTC một tài sản được ghi nhận là
TSCĐ khi có đủ bốn tiêu chuẩn sau:
 Doanh nghiệp chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai
từ việc sử dụng tài sản này.
 Giá trị ban đầu của tài sản được xác định một cách đáng tin cậy.
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên.
 Có giá trị từ mười triệu đồng trở lên.
1.1.1.2. Phân loại TSCĐ
Thông thường, TSCĐ được chia làm 3 loại:
_ TSCĐ hữu hình: Theo Thơng tư số 203 /2009/TT – BTC về ban hành
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ: TSCĐ hữu hình là

những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có
kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết
với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả món cỏc
tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật
kiến trúc, máy móc thiết bị.
3


Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: “TSCĐ hữu hình là những
tài sản do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hỡnh”.
TSCĐ hữu hình bao gồm cỏc nhúm sau: Nhà cửa vật kiến trúc, máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn, thiết bị dụng cụ quản
lý, vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm và các loại tài sản
cố định khác.
_ TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả món cỏc tiêu chuẩn của TSCĐ, để đem
lại lợi ích lâu dài cho doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 04: “TSCĐ vơ hình là tài sản
khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh
nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khỏc thuờ phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
vụ hỡnh”.
TSCĐ vơ hình bao gồm các loại sau: quyền sử dụng đất có thời hạn,
nhãn hiệu hàng hố, quyền phát hành, phần mềm máy vi tính, giấy phép và
giấy phép nhượng quyền; bản quyền, bằng sáng chế; công thức và cách
thức pha chế, kiểu mẫu, thiết kế và vật mẫu; TSCĐ vơ hình đang triển
khai.
_ TSCĐ th tài chính : là những TSCĐ doanh nghiệp thuê của công ty

cho thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, bờn thuờ được quyền lựa chọn mua
lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong
hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó
tại thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thỏa mãn
các điều kiện trên được coi là TSCĐ thuê hoạt động.

4


Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: TSCĐ th tài chính là tài
sản mà bên cho th có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản cho bờn thuờ. Quyến sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
1.1.1.3. Tổ chức hạch toán TSCĐ
Về chứng từ: Tổ chức chứng từ kế toán là thiết kế khối lượng cơng tác
hạch tốn ban đầu trên hệ thống các văn bản chứng từ hợp lý, hợp pháp
theo quy trình luân chuyển chứng từ nhất định.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán TSCĐ bao gồm:
- Hợp đồng mua TSCĐ.
- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán.
- Biên bản bàn giao TSCĐ.
- Biên bản thanh lý TSCĐ.
- Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ.
- Biên bản kiểm kê TSCĐ.
- Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản.
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Quy trình hạch tốn TSCĐ được thể hiện qua sơ đồ sau:

5



Xây dựng, mua
sắm, hoặc nhượng
bán TSCĐ

Hợp đồng giao
nhận thanh lý
TSCĐ

Kế toán TSCĐ

Quyết định tăng
hoặc giảm TSCĐ

Chứng từ tăng
giảm TSCĐ (các
loại)

Lập hủy thẻ
TSCĐ, ghi sổ
TSCĐ

Sơ đồ 1.1: Quy trình tổ chức chứng từ TSCĐ
Về sổ sách: Để theo dõi kịp thời và đầy đủ các thông tin về TSCĐ, các
doanh nghiệp thường sử dụng hệ thống chứng từ sổ sách như:
- Thẻ TSCĐ.
- Sổ chi tiết TSCĐ theo bộ phận sử dụng và theo loại TSCĐ theo
dõi.
- Sổ cỏi các tài khoản 211, 212, 213, 214.

1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục tài sản cố định
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Tài sản cố định ln chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của
đơn vị và tùy thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh
của đơn vị.Vỡ thế, trong mọi trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình
trạng trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này
khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan trọng khi tiến
hành Kiểm tốn báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ
rất lớn và khả năng quay vịng vốn chậm nên việc kiểm tốn khoản mục
TSCĐ sẽ giúp cho kiểm toán viên đánh giá được định hướng đầu tư và
nguồn vốn dùng để đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả nhất.

6


Đồng thời kiểm tốn khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các
sai sót trong việc xác định chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa
chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này
thường dẫn đến những sai sót trọng yếu trên Báo cáo tài chính. Chẳng hạn
như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường bị trích cao hơn (hoặc
thấp hơn ) thực tế, từ đó ảnh hưởng dến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của
doanh nghiệp. Việc khơng phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng
nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng
như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh.
Các khoản đầu tư cho TSCĐ vơ hình như quyền sử dụng đất, giá trị
bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa học thường có nhiều sai
sót cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính
xác giỏ trị.chớnh vì thế khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đế trong
các cuộc Kiểm toán.

Kiểm toán TSCĐ là việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát những vấn đề
liên quan đến thực trạng tài sản cũng như tình hình tăng giảm trong kỳ của
đơn vị. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật , TSCĐ không chỉ phát hiện
các sai sót trong nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ mà cịn góp phần nâng cao
hiệu quả cơng tác quản lý TSCĐ.
1.2. Khái quát về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
tốn báo cáo tài chính
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Kiểm toán khoản mục TSCĐ cũng nhằm hướng tới mục tiờu chung
của kiểm tốn tài chính, nó được xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 200: “ Mục tiêu của kiểm tốn báo cáo tài chính là giúp cho kiểm
tốn viên và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài
7


chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành (hoặc
được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
hợp lý tình hình tài chính trờn cỏc khía cạnh trọng yếu hay khơng “. Theo
đó, mục tiêu kiểm toán TSCĐ bao gồm các mục tiêu :
Bảng 1.1. Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Mục tiêu kiểm toán

Mục tiêu kiểm toán đối với TSCĐ

chung
1. Tính hợp lý chung

2. Hiện hữu và có thật

Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ đều

được ghi chép hợp lý.
Các TSCĐ được ghi chép là có thật.
Các nghiệp vụ tăng, giảm, khấu hao TSCĐ trong
năm đều có căn cứ hợp lý.
Các nghiệp vụ và số tiền phát sinh được phản ánh

3. Tính đầy đủ

đầy đủ, chi phí và thu nhập thanh lý, nhượng bán
TSCĐ đã được hạch toán đầy đủ.
Các TSCĐ mua và các TSCĐ trên bảng cân đối

4. Quyền sở hữu

kế toán đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
hoặc doanh nghiệp có quyền kiểm sốt và sử
dụng lâu dài.
Ngun giá TSCĐ, giá trị cịn lại được đánh giá
đúng theo nguyên tắc kế toán.

5. Đánh giá và phân bố

Khấu hao TSCĐ được tính tốn đúng, nhất quán
giữa các kỳ và phân bổ hợp lý vào các chi phí
trong kỳ, và phải phù hợp với các quy định hiện

6. Chính xác

hành.
Khấu hao TSCĐ được tính tốn theo đúng tỷ lệ.

các khoản mua vào năm hiện hành trên bảng liệt
kê mua vào thống nhất với sổ phụ và sổ tổng hợp;
8


tăng, giảm, khấu hao TSCĐ được ghi chép đúng
đắn và cộng dồn phù hợp với tài khoản tổng hợp
7. Trình bày và công bố

trên sổ.
Công bố phương pháp khấu hao.
TSCĐ được trình bày theo từng nhóm tài sản có
tỷ lệ khấu hao giống nhau.

1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Để có thể tiến hành kiểm tốn và có thể đưa ra nhận xét về các chỉ tiêu
có liên quan đến TSCĐ trờn cỏc báo cáo tài chính, kiểm tốn viên phải dựa
vào các thơng tin và tài liệu sau :
_ Các nội quy, quy chế nội bộ của đơn vị liên quan đến việc mua sắm,
quản lý, sử dụng thanh lý nhượng bán TSCĐ.
_ Các tài liệu là căn cứ pháp lý cho các nghiệp vụ tăng, giảm, mua, bán ,
sửa chửa TSCĐ như: các hợp đồng mua bỏn,cỏc bản thanh lý hợp đồng…
_ Các chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ như: Hóa đơn mua ,các
chứng từ liên quan đến quá trình vận chuyển ,lắp đặt, sửa chữa TSCĐ, các
chứng từ thanh toán có liên quan như: phiếu chi, giấy báo nợ, các biên bản
thanh lý nhượng bán TSCĐ…
_ Các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan như: sổ
chi tiết TSCĐ, sổ cái và sổ tổng hợp các tài khoản có liên quan.
_ Các báo cáo kế toán tổng hợp và chi tiết của các tài khoản có liên quan ,
như: báo cáo tăng giảm TSCĐ, các báo cáo sửa chữa , báo cáo thanh

toỏn…Cỏc báo cáo tài chính có liên quan.
Các nguồn tài liệu về q trình xử lý kế tốn chủ yếu cung cấp bằng
chứng liên quan trực tiếp đến các cơ sở dẫn liệu của các thơng tin tài chính
đã trình bày trên báo cáo tài chính được kiểm tốn.

9


1.2.3. Các sai sót thường gặp trong q trình kiểm toán khoản mục
tài sản cố định
Qua thực tế kiểm toán tại các khách hàng khác nhau VNAAFC đã
nhận định về rủi ro kiểm toán gắn với các gian lận và sai sót trong các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Dựa vào những đặc điểm của TSCĐ
VNAAFC nhận thấy khoản mục TSCĐ luôn chứa đựng nhiều sai phạm
tiềm tàng dẫn đến việc phản ánh sai lệch các thơng tin tài chính của đơn vị,
trong thực tế liên quan đến khoản mục TSCĐ có rất nhiều loại sai phạm có
thể xảy ra trong đó có một số hình thức phổ biến sau:
_ Nhầm lẫn khi hạch tốn TSCĐ vơ hình và TSCĐ hữu hình: trong nhiều
trường hợp dây truyền cơng nghệ vừa bao gồm cả TSCĐ cố định là máy
móc thiết bị vừa bao gồm TSCĐ vơ hình là bản quyền cơng nghệ nhưng kế
tốn hạch tốn tồn bộ giá trị của dây truyền vào TSCĐ hữu hình.
_ Hạch tốn tăng TSCĐ nhưng khơng hạch tốn bỳt toỏn kết chuyển nguồn
hình thành TSCĐ.
_ Nhầm lẫn khi hạch toán vào các tiểu khoản, trong một số trường hợp do
khơng có sự phân định rõ ràng về mục đích sử dụng TSCĐ nên kế tốn
viên có thể hạch tốn sai vào các tài khoản chi tiết như: hạch toán thiết bị
dụng cụ quản lý vào tài khoản: “Mỏy múc, thiết bị”
_ Sai sót mang tính cơ học như: viết sai, viết nhầm số trong q trình
chuyển sổ.
_ Do cơng tác tổ chức phân cơng nhiệm vụ không rõ ràng dẫn đến trường

hợp một nghiệp vụ bị ghi chép trùng lắp như một nghiệp vụ thanh lý TSCĐ
vừa được ghi vào sổ Nhật ký chung vừa ghi vào sổ Nhật ký thu tiền.
_ Có một số trường hợp do hiểu sai bản chất nghiệp vụ nên dẫn đến việc
hạch toán sai đặc biệt trong trường hợp sửa chữa TSCĐ, kế tốn hạch tốn
chi phí sửa chữa nhỏ TSCĐ vào nguyên giá TSCĐ trong khi chi phí này
10


phải được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ.
Bỳt toỏn này sẽ làm tăng nguyên giá TSCĐ trên bảng cân đối kế toán và
làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận trên báo cáo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh.
_ Tại một số đơn vị do kế tốn khơng nắm vững chế độ kế toán nên dẫn đến
việc áp dụng sai các qui định hiện hành như: áp dụng không nhất qn
phương pháp tính khấu hao, hạch tốn tài sản thuê hoạt động vào tài sản cố
định thuê tài chính.
Trong thực tế nguyên nhân dẫn đến các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ
bị phản ánh sai lệch không chỉ do vơ ý mà cịn rất nhiều trường hợp do
người hạch tốn cố tình nhằm nhiều mục đích khác nhau. Xét về khía cạnh
bản chất nghiệp vụ các sai phạm do cố ý ln có tính chất trọng yếu, các
gian lận thường có sự giàn xếp kĩ lưỡng do đó kiểm tốn viên trong q
trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ cần đặc biệt chú ý. Một số gian lận
thường xảy ra trong thực tế như:
_ Ghi chộp các nghiệp vụ không có thật liên quan đến TSCĐ, khả năng
này đặc biệt dễ xảy ra trong trường hợp các TSCĐ hữu hình hình thành từ
hoạt động nghiên cứu triển khai, do các loại TSCĐ này thưũng mang đặc
thù riêng và việc đánh giá giá trị gặp nhiểu khó khăn nờn cỏc chi phí bị ghi
khống nhằm mục đích biển thủ cơng quỹ.
_ Các hành vi gian lận nhằm tham ô chiếm đoạt giá trị chênh lệch giữa hoá
đơn chứng từ và thực tế phát sinh như: ghi tăng nguyên giá TSCĐ bằng

cách làm giả hoá đơn khi mua sắm, ghi giảm giá trị khi thanh lý bằng cách
thông đồng với bên thứ ba.
_ Biển thủ cơng quĩ bằng cách cố tình khơng ghi nhận giá trị còn lại của
TSCĐ khi thanh lý.

11


_ Cố tình áp dụng sai chế độ kế tốn như áp dụng tỷ lệ khấu hao nhanh hơn
qui định, trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhằm mục
đích tăng chi phí phát sinh giảm thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho
Nhà nước, ghi tăng nguyên giá TSCĐ chưa đưa vào sử dụng.
1.3.Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định
Để thực hiện cuộc kiểm tốn có hiệu quả thì phải xây dựng một quy
trình kiểm tốn cụ thể và phù hợp với mục tiêu đề ra. Thơng thường, quy
trình tổng thể cho kiểm tốn báo cáo tài chính gồm ba giai đoạn:
Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán
Sơ đồ 1.2: Quy trình kiểm tốn khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán BCTC
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Để đảm bảo cuộc kiểm tốn có hiệu quả, kế hoạch kiểm toán phải
được lập cho mọi cuộc kiểm toán. Trong giai đoạn này, KTV cần chú ý các
bước liên quan đến khoản mục tài sản cố định như:
• Thu thập thơng tin cơ sở:
Những hiểu biết về tình hình hoạt động, lĩnh vực ngành nghề kinh
doanh của đơn vị được kiểm toán cho phép KTV xác định được mức độ

trọng yếu của khoản mục TSCĐ đối với báo cáo tài chính thông qua tỉ
trọng hợp lý của khoản mục TSCĐ trên tổng tài sản của đơn vị, xác định
những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra đối với các nghiệp vụ có thể liên quan

12


đến TSCĐ thơng qua việc thăm quan nhà xưởng, tìm hiểu về cơ cấu tổ
chức, quản lý TSCĐ, việc phân công phân nhiệm trong đơn vị để thực hiện
các nghiệp vụ về TSCĐ .Kiểm tốn viên cũng có thể tìm hiểu và đưa ra
được mức độ hợp lý đối với hoạt động đầu tư, mua sắm và thanh lý TSCĐ
hằng năm của đơn vị.
• Thu thập thơng tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng:
Mọi thực thể kinh doanh đều có mối quan hệ với rất nhiều cá nhân tổ
chức khỏc, cỏc mối quan hệ này có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản
xuất kinh doanh do bị ràng buộc bởi các trách nhiệm và quyền lợi pháp lý
phát sinh.
Trong q trình kiểm tốn khoản mục TSCĐ, KTV cần nắm bắt được
các trách nhiệm pháp lý mà đơn vị được kiểm tốn có liên quan, trong
nhiều trường hợp các đơn vị có thể tham gia vào các hoạt động liên doanh
liên kết đầu tư bằng TSCĐ hữu hình hay vơ hình, các hoạt động này sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến khoản mục TSCĐ của đơn vị.
• Thực hiện các thủ tục phân tích tổng quát:
Các thủ tục phân tích được KTV sử dụng gồm hai loại cơ bản:
_ Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Đối với khoản
mục TSCĐ, KTV có thể: so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó
thấy được những biến động bất thường và phải xác định nguyên nhân; so
sánh số liệu của công ty khách hàng với số liệu chung của ngành.
_ Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh

các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính.
Đối với TSCĐ, KTV có thể tính tốn một số tỷ suất như tỷ suất từ tài trợ,
tỷ suất đầu tư.
• Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng:
13


Ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn thì việc tìm hiểu về hệ thống
KSNB và hệ thống kế tốn thường được thực hiện đơn giản thông qua buổi
gặp mặt giữa KTV và Ban giám đốc công ty khách hàng. Qua đó, KTV sẽ
thu thập được các thơng tin về cơ cấu tổ chức, quản lý của khách hàng,... từ
đó giúp KTV ước lượng được mức rủi ro tiềm tàng trong cuộc kiểm tốn.
• Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán:
_ Đánh giá trọng yếu: Trọng yếu là một khái niệm chỉ tầm cỡ và tính hệ
trọng của các sai phạm, bao gồm cả sai sót và gian lận. Mọi nội dung được
trình bày trên báo cáo tài chính đều được xem xét trên khía cạnh trọng yếu
do vậy việc xác định mức độ trọng yếu đối với từng khoản mục trên báo
cáo tài chính là một yêu cầu bắt buộc để thực hiện một cuộc kiểm toán báo
cáo tài chính. Bản chất của việc đánh giá và phân bổ mức độ trọng yếu cho
khoản mục TSCĐ là việc KTV dựa trên các thông tin thu thập được và
khả năng xét đoán nghề nghiệp để lượng hoá bằng đơn vị tiền tệ mức độ
nghiêm trọng của một sai phạm xảy ra. Do vậy trong những trường hợp cụ
thể khác nhau, mức độ trọng yếu của khoản mục TSCĐ rất khác nhau tuỳ
thuộc vào nhận định và hiểu biết của KTV về khách hàng được kiểm toán.
_ Đánh giá rủi ro: Theo định nghĩa trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
số 400, đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “ rủi ro kiểm toán là rủi ro
KTV với cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến nhận xét khơng thích hợp khi báo
cáo tài chínhđã được kiểm tốn cịn những sai sót trọng yếu ”. Việc đánh
giá rủi ro kiểm tốn (AR) thơng qua việc đánh giá 3 bộ phận : rủi ro tiềm
tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) căn cứ vào mối quan

hệ được phản ánh trong mơ hình sau :
AR = IR * CR * DR
• Thiết kế chương trình kiểm tốn:

14


Sau khi đã xác định được mức độ trọng yếu, rủi ro tiềm tàng và đưa ra
được nhận định ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ nói
riêng và cả báo cáo tài chính nói chung kiểm tốn viên tiến hành thiết kế
chương trình kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn là những dự kiến chi tiết về công việc KTV
cần thực hiện bao gồm nội dung, phạm vi, qui mơ của các thử nghiệm
kiểm tốn.
Chương trình kiểm tốn được thiết kế cho mục đích kiểm tốn khoản
mục TSCĐ bao gồm ba bộ phận: thử nghiệm kiểm soát, kiểm tra chi tiết và
thủ tục phân tích.
Thiết kế được chương trình kiểm tốn phù hợp là điều kiện để KTV
thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực, đảm bảo được
cuộc kiểm toán được thực hiện đúng thời gian có chi phí hợp lý.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
• Thực hiện các thử nghiệm kiểm sốt:
Thử nghiệm kiểm sốt chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống
kiểm soát nội bộ và được đánh giá là có hiệu lực. Khi đú, cỏc thử nghiệm
kiểm sốt được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về thiết
kế và hoạt động của hệ thống KSNB. Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số
500 quy định: “ Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát) là
việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và
sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ ”.
Trong giai đoạn này, thử nghiệm kiểm soát thường được KTV tiến

hành theo các mục tiêu kiểm toán. Đối với phần hành TSCĐ, thử nghiệm
kiểm soát được thực hiện như sau :
Bảng 1.2. Thử nghiệm kiểm soát

15



×