Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.03 KB, 71 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế ngày càng phát triển của tri thức trên thế giới cùng với xu hướng
toàn cầu hoá, thế giới dần là một ngôi nhà chung, bình đẳng cho mọi quốc gia dù
mạnh hay yếu, dù giầu hay nghèo. Với điều kiện đó, việc nâng cao và phát triển tri
thức đối với những quốc gia nhỏ chưa có điều kiện phát triển lớn mạnh cả về chính
trị và kinh tế là rất cần thiết. Vì vậy công tác cải cách, cải thiện giáo dục để có một
nền giáo dục tiên tiến đáp ứng được nhu cầu của xã hội là vô cùng cần thiết. Đặc biệt
là cấp giáo dục Đại học, việc cải cách phương pháp giảng dạy giúp sinh viên tiếp cận
thực tế gần hơn càng cấp thiết bởi sinh viên chính là nguồn nhân lực trẻ, trực tiếp cho
xã hội, là cái gốc để phát triển xã hội. Đó chính là tầm quan trọng của thực tập. Thực
tập, trực tiếp tìm hiểu và tham gia vào các hoạt động của công ty giúp cho sinh viên
hiểu và nắm rõ hơn những kiến thức mình đã được học, vận dụng sát thực hơn vào
thực tế, đồng thời trang bị những kỹ năng, kinh nghiệm làm việc ban đầu tránh
những bỡ ngỡ, sai sót khi bắt đầu bước vào công việc thực tế.
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và hội nhập mạnh mẽ với nền
kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới do đó nhu cầu về thông tin đầy đủ, khách
quan cũng như yêu cầu quản lý, kiểm soát ngày càng cao. Trong bối cảnh đó, kiểm
toán ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên với
yêu cầu ngày càng cao cũng buộc ngành kiểm toán phải không ngừng phát triển, hoàn
thiện chất lượng hoạt động.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật của đơn vị, nó phản ánh năng lực sản
xuất hiện có và trình độ ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của đơn
vị. Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng tạo khả năng tăng trưởng
bền vững cho đơn vị. Trên BCTC, tài sản cố định luôn chiếm một tỷ trọng tương đối
lớn, ảnh hưởng đáng kể tới BCTC và các khoản mục khác trên BCTC.
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup là một đơn vị khá
thành công trong lĩnh vực kiểm toán BCTC. Công ty khá là lưu ý tới vấn đề xây dựng
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
hoàn thiện quy trình kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ, do đó trong thời gian thực


tập tại công ty em đã chọn đề tài :
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup”
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
ACAGroup.
Phần 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm
toán Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
ACAGroup.
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục
tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo Tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn Tài chính ACAGroup.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, em đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình của giảng viên Th.S Nguyễn Thị Mỹ và tập thể nhân
viên công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup.
Mặc dù đã cố gắng song do nhận thức và khả năng còn hạn chế nên không thể
tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của thầy cô giáo bộ môn để báo cáo này được hoàn thiện hơn.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP
1.1. Tìm hiểu chung về công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính
ACAGroup
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài chính chính thức hoạt động vào ngày
24 tháng 08 năm 2001 và lần thứ hai được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội
cấp lại giấy phép kinh doanh lần thứ hai mang số 0102003347 vào ngày 30 tháng 11
năm 2006.

Tên giao dịch đầy đủ hợp pháp của công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Tài chính.
Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing and Financial Consulting Company &
Associates.
Tên viết tắt: ACAGroup.
Trụ sở chính: Phòng 504 – Tầng 5 – Tòa nhà 17T7 Trung Hòa
Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội.
Điện thoại: (84 4)2811488/489
Fax: (84 4)2811499
E-mail:
Website: www.acagroup.com.vn
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế cũng như yêu cầu phát triển
của Công ty, từ khi thành lập đến nay Công ty đã có một số thay đổi trong quá trình
hoạt động.
1/ Nhằm nâng cao và mở rộng quy mô văn phòng, Ban Giám đốc công ty đã ra
quyết định số 86/TB ngày 19 tháng 03 năm 2002 chuyển trụ sở công ty về số 105 –
Phố Nghi Tàm – Phường Yên Thục – Quận Tây Hồ – Hà Nội.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
2/ Công ty có sự thay đổi về thành viên góp vốn theo Quyết định số 216/TB
ngày 20 tháng 07 năm 2002.
3/ Công ty chuyển về trụ sở mới tại số 2 – E11 – Tập thể Quỳnh Lôi – Phường
Quỳnh Mai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
4/ Ngày 26 tháng 11 năm 2006 tên giao dịch quốc tế của công ty đổi thành
Auditing and Financial Consulting Company & Associates, viết tắt là ACCA hay
ACCAGroup theo quyết định số 08/ HDTV. Công ty chuyển về trụ sở mới tại số 14 –
Ngõ 14 – Phố Yên Lạc – Hai Bà Trưng – Hà Nội. Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu
tư Thành phố Hà Nội cấp lại giấy phép đăng ký kinh doanh số 010200347 ngày 30
tháng 11 năm 2006.
5/ Ngày 01 tháng 08 năm 2006, Công ty đổi Logo ACCAGroup thành

ACAGroup đồng thời chuyển trụ sở về Phòng 504 – Tầng 5 – Tòa nhà 17T7 – Trung
Hòa – Nhân Chính – Thanh Xuân – Hà Nội nhằm ngày một hoàn thiện hơn chất
lượng phục vụ khách hàng và phong cách làm việc chuyên nghiệp.
6/ Ngày 14 tháng 11 năm 2006, Công ty chính thức trở thành đại diện duy nhất
của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International tại Việt Nam.
Vốn đầu tư của công ty tại thời điểm thành lập là: 500 triệu đồng.
Vốn hoạt động hiện nay là: 3 tỷ đồng.
Với tôn chỉ “Cộng tác toàn cầu, giải pháp thiết thực” trong việc triển khai
cung cấp các dịch vụ chuyên ngành, ACAGroup có khả năng cung cấp tới khách
hàng các dịch vụ trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán với chất lượng cao. ACAGroup
đưa ra các các giải pháp đặc thù và thiết thực để nhận dạng tổng thể vấn đề phát sinh
và đánh giá đầy đủ tính hiệu quả của kinh doanh. Đồng thời việc qua việc kết hợp
nhuần nhuyễn các thế mạnh trong lĩnh vực tài chính, kế toán, thuế, quản trị kinh
doanh, luật pháp, và triển khai các thế mạnh ACAGroup đưa ra các giải pháp tối ưu
mạng tính bền vững trợ giúp khách hàng chủ động triển khai thành công các kế hoạch
kinh doanh của họ. ACAGroup cung cấp tới khách hàng các dịch vụ đạt tiêu chuẩn
quốc tế, kết hợp giữa sự thông hiểu vê môi trường kinh doanh, luật pháp tại Việt Nam
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
với kỹ thuật tiên tiến và mạng lưới nguồn nhân lực thuộc hơn 500 văn phòng trên
toàn cầu của hãng kiểm toán quốc tế Kreston International.
Khách hàng của ACAGroup phát triển liên tục và rất đa dạng bao gồm trên 100
khách hàng thường xuyên bao gồm tất cả các loại hình doanh nghiệp hoạt động trong
các ngành nghề lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế từ những doanh nghiệp hàng đầu
trong các ngành nghề đến các doanh nghiệp mới xuất hiện trên thị trường, từ các
doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng đặc biệt, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài đến các công ty cổ phần, hợp đồng hợp tác kinh doanh… và các dự án ODA do
chính phủ, tổ chức liên chính phủ, các ngân hàng, và tổ chức phi chính phủ quốc tế
tài trợ như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng phát triền Châu Á (ADB), cơ quan
phát triển Pháp (AFD), Cộng đồng Châu Âu (EU), Chương trình phát triển Liên Hợp

Quốc (UNDP),… Một số khách hàng của ACAGroup như: Công ty Cổ phần Cà phê
Tây Nguyên, Công ty TNHH IF VietNam, Công ty TNHH AKEBONO KASEI,
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Bưu Điện Quảng Ninh, Bưu Điện Lạng Sơn, Công
ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà,…
1.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý
Giá trị trong chất lượng dịch vụ của ACAGroup chính là yếu tố nguồn nhân
lực. Đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp của ACAGroup được đào tạo có hệ thống và
chuyên sâu tại các hiệp hội nghề nghiệp, học viện chuyên ngành và các trường đại
học danh tiếng trong nước và quốc tế, có trình độ chuyên môn sâu và kinh nghiệm
thực tiễn trong các lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán, v.v. ACAGroup luôn khích
lệ và hỗ trợ nhân viên chuyên nghiệp của mình nâng cao trình độ chuyên môn thông
qua các khoá đào tạo trong và ngoài nước. ACAGroup là công ty kiểm toán luôn cam
kết mang lại những giá trị cho khách hàng. Năm 2006, số lượng nhân viên của
ACAGroup chỉ có 28 người, hiện nay số lượng nhân viên là 48 nhân viên, trong vòng
hơn 1 năm, số lượng nhân viên của công ty tăng gần 2 lần. Chuyên gia kiểm toán của
ACAGroup bao gồm đông đảo các nhân viên chuyên nghiệp và các chuyên gia cộng
tác với chứng chỉ KTV quốc gia và KTV quốc tế, được trang bị kiến thức sâu rộng về
quản lý, kiểm toán, tài chính, kế toán, và tích luỹ những kinh nghiệm quý báu qua
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
nhiều năm hành nghề. Đặc biệt, nhân viên của ACAGroup am hiểu tường tận về hệ
thống chuẩn mực kế toán, kiểm toán, các quy định về thuế hiện hành tại Việt Nam và
các thông lệ quốc tế liên quan. Đội ngũ nhân viên của ACAGroup được tham dự các
chương trình đào tạo chuyên môn liên tục. Các nhân viên chuyên nghiệp của công ty
đã trải qua các chương trình đào tạo có hệ thống về cả chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng quản lý. Đó là lý do nhân viên của ACAGroup luôn cập nhật sự phát triển và
thay đổi của các chuẩn mực kế toán và kiểm toán, các điều khoản của các luật pháp
liên quan và môi trường kinh doanh nói chung. Do đó, ngoài việc chuyên sâu về kiểm
toán, nhân viên ACAGroup cũng có khả năng hoạt động như một nhà tư vấn.
Bộ máy tổ chức của ACAGroup:

Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ACAGroup
Thành phần Ban Giám đốc gồm:
• Ông Trần Văn Dũng (Tổng Giám đốc - CPA-VN, CPA Australia.asa, MBA,
LLB).
Tổng Giám đốc là người đại diện hợp pháp, người chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty trước pháp luật. Tổng Giám đốc có quyền và nhiệm vụ:
- Tổ chức điều hành mọi hoạt động của công ty theo quy định của pháp luật.
6
Ban Giám đốc
Phòng Kiểm toán
ACA - Audit
Phòng Tư vấn
ACA-Consulting
Phòng hành chính
tổng hợp
Dịch vụ tư
vấn
kế toán
Dịch vụ tư vấn
Tài chính
Doanh nghiệp
Dịch vụ
tư vấn thuế,
pháp luật
kinh doanh
Dịch vụ
hỗ trợ
dự án
Dịch vụ hỗ trợ
đào tạo

ACA -Traning
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Quyết định về việc xây dựng và thành lập các phòng ban chuyên môn, bổ
nhiệm người đứng đầu phòng ban.
- Quyết định về nhiệm vụ, chức năng, tổ chức tại các phòng ban.
- Kiểm tra, giám sát kết quả hoạt động của từng phòng ban thông qua trưởng
phòng.
- Quản lý đội ngũ nhân viên kiểm toán trong công ty.
- Giám sát và kiểm tra công việc của các KTV.
• Ông Chu Quang Tùng (CPA-VN, BAF).
• Ông Vũ Lâm (MBA, CPA-VN, BAF).
Phòng Hành chính tổng hợp bao gồm chịu trách nhiệm về:
-Tham mưu cho Ban Giám đốc:
-Quản lý công văn, tài liệu đến và đi Công ty:
-Quản lý bộ phận tạp vụ:
-Thực hiện chức năng phiên dịch:
-Thực hiện phục vụ nội bộ Công ty:
-Tổ chức sắp xếp nhân sự, các phòng ban khác và quản lý tiền lương:
-Thiết kế môi trường làm việc đảm bảo tính chuyên nghiệp:
Phòng Kiểm toán (ACA – Audit) cung cấp các dịch vụ kiểm toán chất lượng
cao cho khách hàng.
Phòng Tư vấn (ACA-Consulting) được xây dựng trên cơ sở đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp có kinh nghiệm và kỹ năng chuyên sâu cả về chuyên môn và văn hóa,
với chuyên ngành kế toán, thuế, luật pháp, đầu tư và tài chính ngân hàng. ACA –
Consulting cung cấp hàng loạt các dịch vụ liên quan tới thuế, kế toán, tài chính,…
Trong ACA – Consulting bao gồm các nhóm nhỏ phụ trách các mảng dịch vụ riêng
• Dịch vụ hỗ trợ đào tạo
• Dịch vụ tư vấn kế toán
• Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp
• Dịch vụ tư vấn thuế, luật pháp

• Dịch vụ hỗ trợ dự án
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
1.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Từ khi thành lập cho tới nay, nhờ có hướng phát triển đúng đắn cả về chất
lượng và quy mô do đó công ty luôn có sự tăng trưởng ổn định và vững bền. Doanh
thu của công ty qua các năm thể hiện sự phát triển rõ rệt.
Biểu đồ 1.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ACAGroup 2004 –
2007 (đơn vị: nghìn đồng)
Doanh thu năm 2006 là 485 triệu đồng so với doanh thu năm 2004 là 350 triệu
đồng tăng 1,3 lần. Năm 2006 doanh thu của ACAGroup tăng 1,3 lần so với doanh thu
năm 2006. Trong 2 năm từ 2004 đến 2006 hoạt động kinh doanh của công ty tương
đối ổn định, mức tăng không giao động nhiều. Cả hai năm đều tăng ở mức 1,3
lần/năm. Điều này thể hiện phương hướng hoạt động tương đối ổn định của công ty,
cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai.
Trong năm 2007, doanh thu công ty tăng lên 1.123 tỷ đồng, tăng gấp 1,7 lần
doanh thu năm 2006 là 650 triệu đồng. Mức tăng này khoảng 78,77%. Mặc dù mức
tăng này so với những năm trước chỉ tăng 0,4 lần xong cũng là một sự khẳng định
hơn khả năng phát triển của ACAGroup. Có được mức tăng trưởng vượt lên như vậy
do sự đổi mới và nỗ lực từ bản thân công ty. Việc trở thành thành viên của hãng kiểm
toán thế giới đã giúp công ty khẳng định hơn tiềm năng phát triển của mình cũng như
nâng cao uy tín, danh tiếng của công ty. Mặt khác, với việc gia nhập Kreston
International buộc Ban Giám đốc công ty phải có phương hướng mới cho sự phát
8
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000

1,200,000
2004 2005 2006 2007
Doanh thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
triển của công ty, nâng cao chất lượng và mở rộng các loại hình dịch vụ, thu hút và
đào tạo đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, đạo đức nghề nghiệp, ngày
càng chiếm được sự tin cậy từ phía khách hàng,…Chính những đổi mới đó đã và
đang tạo ra những bước nhảy vọt cho ACAGroup.
1.1.4.Các loại hình dịch vụ cung cấp
Với đội ngũ nhân viên có kinh nghiệm, trình độ và nhiệt tình, ACAGroup luôn
cố gắng và từng bước thực hiện mở rộng các dịch vụ cung cấp. Với mỗi bộ phận của
công ty sẽ cung cấp các loại dịch vụ khác nhau. Phòng kiểm toán chuyên nghiệp
ACA – Audit đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán bao gồm:
• Kiểm toán BCTC
• Kiểm toán BCTC cho mục đích đặc biệt
• Kiểm toán cho mục đích thuế
• Kiểm toán hoạt động
• Kiểm toán tuân thủ
• Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
• Kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án
• Kiểm toán các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước
• Kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống
• Soát xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
ACA – Audit luôn đảm bảo thực hiện công việc kiểm toán theo chuẩn mực
kiểm toán Quốc tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các quy định về chuẩn mực
kiểm toán độc lập tại Việt Nam, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp. ACA – Audit áp
dụng nhất quán các phương pháp kiểm toán chuẩn quốc tế song vẫn đảm bảo tính
linh hoạt khi áp dụng cho khách hàng đặc thù có tính đa dạng khác nhau.
Bên cạnh dịch vụ kiểm toán, Công ty còn các dịch vụ kế toán và tư vấn khác.
Trong chiến lược mở rộng các loại hình dịch vụ chất lượng cao, Phòng Tư vấn ACA

– Consulting được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách
hàng. ACA – Consulting sẽ đáp ứng các nhu cầu đòi hỏi của các doanh nghiệp trong
mọi thành phần kinh tế ngoài các dịch vụ truyền thống như kế toán và kiểm toán.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Trên cơ sở các nhóm thuộc ACA – Consulting sẽ cung cấp các loại hình dịch vụ theo
chức năng của mình.
• Dịch vụ kế toán
Dịch vụ kế toán của ACA – Consulting bao gồm:
- Làm sổ sách kế toán
- Lập dự toán ngân sách
- Lập BCTC định kỳ
- Lập và dự toán lưu chuyển tiền mặt
- Cung cấp các dịch vụ kế toán, tư vấn về kế toán cho khách hàng
ACA – Consulting luôn cố gắng cung cấp hỗ trợ cho khách hàng hệ thống kế
toán đảm bảo theo chuẩn mực kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kế toán tại Việt
Nam.
• Dịch vụ Tư vấn tài chính doanh nghiệp
ACA – FAS cung cấp cho khách hàng chiến lược, kinh nghiệm và các giải pháp
nhằm tối ưu hoá nguồn lực doanh nghiệp, tận dụng mọi cơ hội phát triển doanh
nghiệp.
- Cổ phần hóa, tư nhân hóa, và niêm yết chứng khoán (IPO)
- Định giá doanh nghiệp
- Tư vấn nghiệp vụ kinh doanh
- Chuẩn đoán kinh doanh
- Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp
- Nghiên cứu khả thi và đánh giá môi trường đầu tư
- Tư vấn về khuôn khổ pháp lý và thủ tục hành chính
- Tư vấn thành lập doanh nghiệp và văn phòng đại diện
• Dịch vụ Tư vấn thuế và pháp luật

ACA – Tax trợ giúp khách hàng trong việc lập kế hoạch và tính toán một cách
hiệu quả các sắc thuế được áp dụng tại từng doanh nghiệp cụ thể nhằm hỗ trợ cho
mục đích kinh doanh của họ, và trợ giúp khách hàng giảm các tác động của thuế đến
các giao dịch kinh doanh của họ.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Kế toán thuế thu nhập và chuẩn bị tờ khai thuế
- Dịch vụ tư vấn thuế liên quốc gia
- Dịch vụ trợ giúp giải quyết khiếu nại thuế
- Thuế thu nhập cá nhân và các dịch vụ thuế quốc tế
- Các vấn đề về luật pháp kinh doanh
• Dịch vụ đào tạo
Dịch vụ hỗ trợ đào tạo (ACA – Training) do một nhóm các chuyên gia trình độ
cao trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, và quản lý đảm nhiệm. ACA – Training
cung cấp các chương trình đạo tào đáp ứng các yêu cầu của khách hàng về các chuẩn
mực kế toán và kiểm toán quốc tế, tiêu chuẩn kế toán và kiểm toán Việt Nam, các
chính sách và quy chế mới nhất áp dụng cho từng ngành cụ thể cũng như cho hoạt
động kinh doanh trên cả nước nói chung.
• Dịch vụ hỗ trợ dự án
Nhân viên của ACAGroup đã từng tham gia tư vấn cho nhiều dự án có vốn đầu
tư và quy mô thực hiện lớn do Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) tài trợ như: Dự án
Phát triển hai tuyến đường thuỷ phía nam và Cảng Cần Thơ, dự án Tăng cường năng
lực quản lý giao thông đô thị, dự án Phát triển thủy lợi đồng bằng sông Cửu Long,…
1.2. Quy trình kiểm toán chung của ACAGroup
Phương pháp thực hiện kiểm toán của ACA – Audit là tập trung theo ngành
nghề kinh doanh, tìm hiểu kỹ tình hình hoạt động cũng như vấn đề kiểm soát nội bộ
của khách hàng. Phương pháp kiểm toán này bao gồm việc đánh giá rủi ro, áp dụng
quy trình thử nghiệm kiểm toán, kiểm tra tính liên tục về hoạt động và tình hình kinh
doanh của khách hàng.
Quy trình kiểm toán của công ty bao gồm các bước:

Sơ đồ 1.2 : Quy trình kiểm toán của công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Tài
chính ACAGroup
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Chuẩn bị kiểm toán bao gồm việc tìm hiểu khách hàng, lập hợp đồng kiểm
toán, thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ và lập kế hoạch kiểm toán. Tìm hiểu
khách hàng là việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng, đánh giá về hoạt động,
tình hình kinh doanh của khách hàng, các mối quan hệ của khách hàng đối với đối tác
cũng như trong mối quan hệ liên quan tới pháp luật. Tuỳ theo đặc điểm của từng
khách hàng, KTV sẽ có phương pháp thu thập thông tin khác nhau như: dựa vào hồ
sơ kiểm toán năm trước, thông tin qua đài báo, internet, qua bên thứ 3 là đối tác, bạn
hàng, khách hàng,… của khách hàng. Hợp đồng kiểm toán sẽ được lập khi KTV thấy
có thể chấp nhận khách hàng. Hợp đồng được xây dựng tuân thủ đúng pháp lệnh hợp
đồng kinh tế, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 và hướng dẫn khác trong từng
điều kiện cụ thể. Hợp đồng thể hiện rõ mục tiêu, trách nhiệm và phạm vi của cuộc
kiểm toán, đảm bảo lợi ích khách hàng và Công ty. KTV phải thực hiện thủ tục phân
tích sơ bộ bao gồm:
- Đánh giá rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát
- Thực hiện chiến lược tin cậy vào hệ thống kiểm soát
- Đánh giá PM và MP
- Phân loại sử dụng máy tính của khách hàng
- Tổng quát về chu trình kế toán của khách hàng
Đánh giá rủi ro hợp đồng và môi trường kiểm soát được thực hiện thông qua
một bảng bao gồm 20 câu hỏi chính về những vấn đề liên quan tới rủi ro hợp đồng và
môi trường kiểm soát. Các câu trả lời khẳng định chỉ ra sự tồn tại của rủi ro hợp đồng
hoặc trong môi trường kiểm soát cần thiết phải xem xét kỹ lưỡng và đưa ra các giải
Chuẩn bị kiểm toán
Thực hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
pháp thích hợp. Sau cùng trưởng nhóm sẽ lập kế hoạch kiểm toán, phân công rõ về
công việc, thời gian cho các KTV trong nhóm kiểm toán. Các KTV có trách nhiệm
đảm bảo hoàn thành công việc đúng theo thời gian quy định nhằm đảm bảo thời gian
chung của cuộc kiểm toán.
Thực hiện kiểm toán sẽ được tiến hành theo các khoản mục. Mỗi khoản mục đã
được tiêu chuẩn hoá về thủ tục kiểm tra chi tiết. KTV dựa trên mẫu chuẩn sẽ áp dụng
một cách linh hoạt cho phù hợp đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng. Một
số các khoản mục kiểm toán như: khoản mục tiền, trả trước người bán, các khoản
phải thu, tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang,…
Kết thúc kiểm toán tại bên công ty khách hàng, các thành viên nhóm kiểm toán
thể hiện công việc lại trên giấy tờ làm việc và gửi cho chủ nhiệm kiểm toán. Dựa trên
các báo cáo của các trợ lý kiểm toán, chủ nhiệm kiểm toán tập hợp thông tin, ghi chú,
điều chỉnh, kết luận về các phần hành do trợ lý kiểm toán đảm nhận, đồng thời kiểm
tra chất lượng cuộc kiểm toán để chuẩn bị phát hành báo cáo kiểm toán dự thảo. Chủ
nhiệm kiểm toán cũng cần xem xét tới các sự kiện có thể phát sinh sau ngày kế toán.
Cuối cùng chủ nhiệm kiểm toán thảo luận với Ban Giám đốc về những vấn đề điều
chỉnh cần phải thống nhất và trao đổi với khách hàng về những vấn đề này. Nếu như
khách hàng chấp nhận những điều chỉnh mà Ban Giám đốc công ty đã đồng ý với chủ
nhiệm kiểm toán thì sẽ tiến hành phát hành báo cáo kiểm toán. Trường hợp phía
khách hàng không chấp nhận điều chỉnh thì chủ nhiệm kiểm toán khi lập báo cáo
kiểm toán sẽ đưa ra ý kiến loại trừ, ý kiến từ chối hoặc ý kiến không chấp nhận.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
PHẦN 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH ACAGROUP
2.1. Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại ACAGroup

2.1.1. Quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại khách hàng
ABC
2.1.1.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán khoản mục tài sản cố định tại
khách hàng ABC
Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng
(Lưu tại mục A400 trong hồ sơ kiểm toán)
• Công ty ABC là doanh nghiệp được cổ phần hoá từ việc cổ phần hoá doanh
nghiệp nhà nước theo quyết định số 3305/QĐ/BNN-TCCH ngày 28 tháng 09 năm
2004 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty được Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh cấp giấy phép số 0105009263 ngày 31 tháng 12 năm 2004.
• Tổng số vốn điều lệ đăng ký theo giấy phép kinh doanh là 24 tỷ đồng.
• Công ty có trụ sở tại thành phố Buôn Ma Thuật - tỉnh Đăk Lăk, bốn chi nhánh
tại Gia Lai, Đăk Nông, Bình Dương, và thành phố Hồ Chí Minh.
• Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Hoạt động chính: sản xuất, chế biến cafe, mua bán xuất nhập khẩu trực
tiếp cafe, nông sản và vật tư nông nghiệp các loại
- Xây dựng công trình công trình dân dụng, công nghiệp
- Kinh doanh bất động sản
- Dịch vụ nhà băng, khách sạn
- Vận tải hàng hoá, cho thuê kho bãi
Nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng ABC
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Để đảm bảo tính trung thực, hợp lý, hợp lệ trong hoạt động kinh doanh của
công ty, công ty ABC đã mời công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn tài chính
ACAGroup tiến hành kiểm toán BCTC công ty từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007.
Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng thường do phía công ty ACAGroup lập, sau khi có sự thống nhất
thoả thuận, hai bên sẽ tiến hành ký kết. Trong hợp đồng ghi rõ các thông tin về hai
bên bao gồm: tên công ty, đại diện của công ty, chức vụ người đại diện, địa chỉ, điện

thoại, mã số thuế, mail, fax. Đồng thời trong hợp đồng cũng quy định rõ phạm vi
quyền hạn và trách nhiệm của hai bên. Phía công ty cổ phần ABC có trách nhiệm như
cung cấp kịp thời, đầy đủ cho phía kiểm toán các thông tin cần thiết, cung cấp các số
liệu, chứng từ có liên quan, đảm bảo về tính trung thực của những tài liệu này và
tham gia hợp tác với phía kiểm toán. Về phía công ty ACAGroup có trách nhiệm tuân
thủ các chuẩn mực kiểm toán và chi tiết thủ tục kiểm toán theo cam kết như soát xét
tài liệu chứng từ liên quan tới các nghiệp vụ phát sinh trong công ty, tiến hành quan
sát và chứng kiến kiểm kê đối với tiền mặt, tài sản cố định, hàng tồn kho tại công ty,
….
Theo hợp đồng giữa hai bên, công ty ACAGroup sẽ thực hiện kiểm kê hàng
tồn kho, công cụ dụng cụ, TSCĐ từ ngày 30/09/2007 đến ngày 03/10/2007 và tiến
hành kiểm toán BCTC 09 tháng đầu năm 2007 dự kiến từ ngày 04/10/2007 đến ngày
15/10/2007. Sau khi kết thúc kiểm toán, phía công ty ACAGroup sẽ cung cấp cho
công ty cổ phần ABC báo cáo kểm toán 9 tháng đầu năm 2007 và thư quản lý cho 9
tháng đầu năm đề cập đến những thiếu sót cần khắc phục và ý kiến đề xuất của KTV
nhằm cải tiến hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.
Giá trị hợp đồng kiểm toán giữa công ty cổ phần ABC và công ty TNHH
Kiểm toán và Tư vấn Tài chính ACAGroup là 106 triệu VND
Thủ tục phân tích
Sau khi thu thập thông tin cơ sở và thông tin về nghiệp vụ pháp lý của khách
hàng, KTV thực hiện thủ tục phân tích đối với thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
việc lập kế hoạch kiểm toán. KTV chủ yếu thực hiện phân tích ngang, so sánh sự biến
động của TSCĐ giữa đầu kỳ với cuối kỳ để tìm ra điểm nghi vấn trong khoản mục.
Bảng 2.1: Trích bảng cân đối tại ngày 30/09/2007 của công ty cổ phần ABC
NỘI DUNG 30/09/2007 01/01/2007
I/TÀI SẢN NGẮN HẠN 409,318,976,352 766,803,750,179
1/ Tiền và các khoản tương đương tiền 5,849,976,352 34,977,024,685
2/Phải thu ngắn hạn 336,236,214,683 599,715,145,193

3/Hàng tồn kho 60,377,809,296 121,229,485,367
4/ Tài sản ngắn hạn khác 6,854,976,021 10,232,678,453
II/TÀI SẢN DÀI HẠN 65,053,778,309 54,810,958,052
1/Tài sản cố định hữu hình 52,515,732,133 41,246,958,052
Nguyên giá 71,702,069,056 54,923,247,604
Giá trị HMLK (19,186,336,923) (13,676,289,552)
2/ Chi phí XDCB dở dang 11,138,046,176 13,564,000,000
3/ Tài sản cố định vô hình 1,400,000,000 0
TỔNG TÀI SẢN 474,372,754,661 821,614,708,231
I/NỢ PHẢI TRẢ 399,345,678,897 755,566,788,943
1/Nợ ngắn hạn 399,345,678,897 645,566,788,943
2/Nợ dài hạn - -
II/NGUỒN VỐN 75,027,075,764 66,047,919,288
1/ Nguồn vốn chủ sở hữu 52,842,994,271 50,423,912,288
Vốn đầu tư chủ sở hữu 24,000,000,000 24,000,000,000
Lợi nhuận chưa phân phối 28,842,994,271 26,423,912,288
2/ Nguồn kinh phí và quỹ khác 22,184,081,493 15,624,007,000
TỔNG NGUỒN VỐN 474,372,754,661 821,614,708,231
Tại ngày 30/09, TSCĐ của công ty cổ phần ABC tăng 18,69% so với đầu
năm. Trong khi đó tài sản ngắn hạn và nợ phải trả có mức giảm tương đương khoảng
hơn 46%, cho thấy công ty không sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn.
Đây là một hướng đầu tư đúng đắn, làm giảm các rủi ro trong hoạt động của công ty.
Qua thuyết minh TSCĐ, KTV được biết TSCĐ tăng trong kỳ đều do mua sắm nên
KTV sẽ phải chú trọng tới việc ghi nhận nguyên giá TSCĐ.
Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu
KTV đánh giá mức độ trọng yếu PM để ước tính mức độ sai sót trên BCTC có
thể chấp nhận được. KTV có thể dựa vào thu nhập trước thuế, thu nhập sau thuế,…
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
đối với hoạt động thông thường, với hoạt động tài chính có thể dựa vào tổng tài sản

hoặc vốn chủ sở hữu. Với mỗi loại nhân tố khác nhau, PM có mức tính khác nhau.
Bảng 2.2: Bảng đánh giá PM
Nhân tố dùng để đánh giá
PM (%)
Min Max
Hoạt động sản xuất
Thu nhập sau thuế 5% 10%
Thu nhập trước thuế 0.50% 1%
Tổng lợi nhuận thuần 1% 2%
Hoạt động tài chính
Vốn chủ sở hữu 1% 5%
Tổng tài sản 0.25% 0.50%
Thông thương các KTV thường sử dụng thu nhập trước thuế và lấy mức trung
bình là 0,75%.
PM = 0,75% thu nhập trước thuế = 0,75% x 40,059,714,265 = 300,447,857
Căn cứ vào PM, KTV tính mức độ trọng yếu đối với tài khoản - TE. Các khoản
mục trọng yếu bắt buộc phải kiểm tra: là tất cả các nghiệp vụ phát sinh có số phát
sinh lớn hơn TE. TE ở trên được áp dụng cho tất cả các TK trong thủ tục chọn mẫu
nghiệp vụ cần kiểm tra chi tiết. Thông thường TE = 20%PM.
TE = 20% PM = 20% x 300,447,857 = 60,089,571
Đối với KTV kiểm toán khoản mục TSCĐ thì sẽ kiểm toán tất cả các nghiệp vụ
phát sinh liên quan tới khoản mục TSCĐ có giá trị lớn hơn 60,089,571 VND
KTV tổng hợp kết quả phân tích trên Audit – planning memorandum.
• Độ tin cậy : R = 2
• Các sự kiện quan trọng và nghiệp vụ bất thường: không có.
• PM = 300,447,857
• TE = 60,089,571
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng đối với TSCĐ
• Tổng quát về chu trình kế toán:
-Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2007 kết thúc đến ngày 31/12/2007.

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
-Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng (VND)
-Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ - hạch toán trên máy.
-Áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ – BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do
Bộ Tài Chính ban hành về chế độ kế toán doanh nghiệp, và theo chuẩn mực
kế toán Việt Nam (VSA 27- BCTC giữa niên độ).
• Chính sách về TSCĐ: TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá và giá trị hao
mòn lũy kế. Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm chi phí mua và tất cả chi phí liên
quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng. Nguyên giá TSCĐ do xây dựng bao gồm giá thành khi bàn giao công trình, các
chi phí liên quan khác và lệ phí trước bạ nếu có. TSCĐ KH theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính như sau:
Bảng 2.3: Bảng ước tính KH của công ty cổ phần ABC
Loại tài sản Số năm tính KH
(năm)
Nhà xưởng, vật kiến trúc 6-28
Máy móc thiết bị 5-12
Thiết bị văn phòng 6-10
Phương tiện vận tải 4-7
• Tình hình thay đổi cơ cấu TSCĐ trong 9 tháng đầu năm 2007
-Tình hình tăng TSCĐ của công ty cổ phần ABC trong 9 tháng đầu năm.
-Trong 9 tháng đầu năm 2007, tất cả các loại TSCĐ của công ty cổ phần ABC
đều tăng, bao gồm: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình do mua sắm và xây
dựng.
-Tình hình giảm TSCĐ của công ty cổ phần ABC : thanh lý 1 xe con.
-Trong kỳ, công ty không có sửa chữa lớn hay nâng cấp TSCĐ.
-Tình hình quản lý TSCĐ của công ty cổ phần ABC.
Công ty cổ phần ABC đã ban hành quyết định số 030/QĐ – TCKT ngày
04/01/2003 về việc quản lý TSCĐ tại công ty.

Đối với mua tài sản phải có phương án đầu tư hợp lý do các phòng chức năng
lập, phương án này phải được phòng kế toán và các cấp quản lý có thẩm quyền phê
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
chuẩn, việc đầu tư có phải đảm bảo có ít nhất qua báo giá của 3 nhà cung cấp đảm
bảo tính khách quan trong đầu tư tài sản.
Đối với thanh lý TSCĐ được thực hiện sau khi Hội đồng quản trị, Tổng Giám
đốc phê duyệt tờ trình xin thanh lý của các phòng ban, và ra quyết định thanh lý
TSCĐ. Việc bán TSCĐ phải được tổ chức thông qua bán đấu giá. Trường hợp tận
dụng lại vật liệu, phụ kiện, thiết bị của tái sản sẽ do phòng kỹ thuật lập bảng kê vật tư
và trình Tổng Giám đốc phê duyệt. Tất cả các trường hợp đều phải có biên bản quyết
toán thanh lý TSCĐ.
• Một số vấn đề liên quan đến TSCĐ trong năm 2006
Trong niên độ kế toán 31/12/2006, KTV kiểm toán và có một số vấn đề cần lưu
ý trong năm 2006 như sau:
- Công ty đã mua một số khu đất, nhưng cho đến ngày 31/12/2006 vẫn chưa
hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên chưa thể để giá trị mảnh đất
vào giá trị TSCĐ vô hình của công ty được.
- Công ty tính KH chưa phù hợp với thời gian KH theo QĐ 206/2003/QĐ –
BTC của Bộ Tài chính. Trong kỳ, đơn vị hạch toán KH vào chi phí quản lý tại văn
phòng.
- Một số TSCĐ có giá trị dưới 10 triệu VND không đủ điều kiện là TSCĐ.
- Đơn vị tiến hành mua sắm một số TSCĐ có giá trị hơn 1 tỷ đồng, theo nghị
định 66/NĐ – CP phải tiến hành đấu thầu mua sắm nhưng công ty ABC lại mua trực
tiếp mà không đấu thầu. Có thể dẫn tới việc chưa lựa chọn được phương án tối ưu
nhất về chất lượng và giá cả. Một số TSCĐ mua chưa có đủ chứng từ hợp lệ, cơ quan
thuế có thể loại ra cho mục đích xác định chi phí hợp lý để xác định thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp.
- Đơn vị chưa tiến hành kiểm kê vào ngày 31/12/2006.
• Nhận xét về hệ thống kiểm soát của công ty cổ phần ABC đối với TSCĐ

Tuy công ty đã có những quy định cụ thể về quản lý tài sản nhưng qua cuộc
kiểm toán năm 2006, KTV đưa ra kết luận quy định này chưa được tuân thủ đầy đủ.
KTV cần chú ý tới một số vấn đề như sau:
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
- Tăng tài sản còn thiếu chứng từ, hồ sơ, mua sắm chưa đúng thủ tục.
- TSCĐ đã mua và đưa vào sử dụng nhưng chưa được hoàn tất hồ sơ.
- Hạch toán hao mòn TSCĐ phân bổ chưa hợp lý cần chú ý theo dõi.
- Ghi nhận giá trị tài sản khi chưa hoàn tất thủ tục.
2.1.1.2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán tài sản cố định tại công ty cổ phần
ABC
Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với khoản mục TSCĐ
Công ty cổ phần ABC là khách hàng lâu năm của công ty ACAGroup nên KTV
đã có hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty cổ phần ABC. Tuy nhiên
trong quá trình kiểm toán, KTV vẫn phải tiếp tục quan sát tình hình quản lý và sử
dụng tại sản tại công ty khách hàng, đồng thời phỏng vấn lại nhân viên ABC về các
thủ tục kiểm soát đối với TSCĐ của công ty để tìm ra những thay đổi trong hệ thống
kiểm soát nội bộ của khách hàng. KTV có thể phỏng vấn Giám đốc về việc thay đổi
nhà cung cấp, công ty có thực hiện đấu giá hay không, ai là người lựa chọn nhà cung
cấp mới (nếu có), trụ sở chính vẫn tiếp tục mua tài sản cho công ty chi nhánh hay là
để công ty chi nhánh tự đầu tư mua sắm tài sản,…
Qua phỏng vấn ban giám đốc, ban quản lý đầu tư mua sắm, KTV nhận thấy
công ty vẫn tiếp tục sử dụng nhà cung cấp cũ và chỉ có một nhà cung cấp. Do là nhà
cung cấp quen thuộc nên việc luân chuyển chứng từ giữa công ty và nhà cung cấp có
nhiều nới lỏng, nên nhiều tài sản của công ty mua về nhưng chưa hoàn thiện hồ sơ,
thiếu chứng từ, hóa đơn.
Do hạn chế về mặt thời gian, KTV chủ yếu thực hiện thử nghiệm kiểm soát
thông qua quan sát và phỏng vấn nhân viên công ty cổ phần ABC, kết hợp với quá
trình kiểm tra chi tiết khoản mục TSCĐ.
Thủ tục kiểm tra chi tiết khoản mục tài sản cố định

KTV tham gia kiểm kê TSCĐ tại công ty khách hàng.
Ngày 03/10/2007, công ty cổ phần ABC tiến hành kiểm kê TSCĐ với sự tham
gia của KTV của ACAGroup tại Buôn Ma Thuật, và 4 chi nhánh ở Gia Lai, Đăk
Nông, Bình Dương, và thành phố Hồ Chí Minh.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Bảng 2.4: Trích Bản mô tả kiểm kê TSCĐ tại công ty cổ phần ABC
A.Đánh giá chung thái độ tổ chức kiểm kê tại công ty cổ phần ABC
Thái độ tổ chức của ban kiểm kê nhìn chung chu đáo.
- Hàng hóa, kho bãi, vật tư, công cụ dụng cụ, TSCĐ tại đơn vị được sắp xếp, chuẩn bị gọn gàng
trước khi tiến hành kiểm kê.
- Phiếu kiểm kê được lập đầy đủ đối với từng các mẫu chọn kiểm kê.
- Mỗi nhóm mẫu chọn kiểm kê có 2 người đếm.
- Sau khi đếm xong, hoặc kiểm tra xong đều được đánh dấu “ đã kiểm kê”.
- Số người tham gia kiểm kê đạt 100% so với biên bản kiểm kê.
- Riêng chi nhánh ở Gia Lai có thái độ chuẩn bị kiểm kê chưa chu đáo. (một số mặt hàng không
được sắp xếp phân loại, công cụ dụng cụ để lẫn lộn) Sau khi có sự sát sao chứng kiến kiểm kê của
KTV, thái độ tổ chức của ban kiểm kê được cải thiện.
B.Đánh giá chi tiết tình hình kiểm kê từng bộ phận
I/ Tình hình kiểm kê hàng tồn kho
II/ Tình hình kiểm kê công cụ dụng cụ
III/Tình hình kiểm kê TSCĐ
1/Tình hình kiểm kê tài sản tại trụ sở công ty cổ phần ABC
2/ Tình hình kiểm kê TSCĐ tại chi nhánh Gia Lai
3/ Tình hình kiểm kê TSCĐ tại chi nhánh Đăk Nông
4/ Tình hình kiểm kê TSCĐ tại chi nhánh Bình Dương
5/ Tình hình kiểm kê TSCĐ tại chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh
C. Đánh giá chung về tình hình hàng tồn kho, công cụ dụng cụ và TSCĐ của công ty
cổ phần ABC sau khi đã tiến hành kiểm kê
1/ Hàng tồn kho

21
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty cổ phần ABC
Kỳ kế toán:01/01/2007 - 30/09/2007 Người thực hiện: NTT Ngày tháng: 03/10/07
Công việc: Tổng hợp công việc kiểm kê
tại Công ty cổ phần ABC và tại chi nhánh
Người kiểm tra: Ngày tháng:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Có một số thiếu sót tại chi nhánh Gia Lai
2/ Công cụ dụng cụ
3/ Tài sản cố định
Nhìn chung qua kiểm kê TSCĐ tại trụ sở và bốn chi nhánh của công ty, KTV không phát hiện
có sai phạm hoặc các vấn đề về mất mát hay sai sót cần điều chỉnh đối với TSCĐ của công ty cổ phần
ABC.
D. Một số vấn đề chú ý
Do thời gian hạn hẹp, lực lượng kiểm kê mỏng, khối lượng hàng tồn kho, công cụ dụng cụ của
công ty cổ phần ABC tương đối lớn nên KTV không thể tiến hành kiểm kê toàn bộ mà tiến hành
kiểm kê chọn mẫu. Riêng với TSCĐ do công ty sản xuất theo mô hình tập trung, sản xuất theo dây
chuyền tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm kê TSCĐ, nên KTV tham gia kiểm kê toàn bộ TSCĐ
của công ty cổ phần ABC.
1/ Chọn mẫu kiểm kê hàng tồn kho
2/ Chọn mẫu kiểm kê công cụ dụng cụ
Tại trụ sở và chi nhánh, khi tiến hành kiểm kê, KTV lập các quy trình kiểm tra
để tổng hợp các nội dung đã kiểm tra. Bao gồm các nội dung: tên khách hàng, kỳ kế
toán, ngày kiểm kê, số hiệu giấy tờ làm việc, người lập, ngày, thẻ kho, thẻ TSCĐ, tên
tài sản, hàng hóa, KTV chứng kiến kiểm kê và ý kiến của KTV. Qua kiểm toán tại 4
chi nhánh và công ty, KTV không phát hiện có mất mát hay sai sót nghiêm trọng cần

điều chỉnh đối với TSCĐ của công ty cổ phần ABC.
Bảng 2.5: Trích quy trình kiểm tra TSCĐ tại chi nhánh Gia Lai
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Thẻ tài sản
Ký hiệu
TS
Tên tài sản
Đơn
vị
Kiểm kê
Số
lượng
Tình trạng hiện
tại
Máy móc thiết bị
0029
B 003 Máy rửa chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0011
B005 Bồn chưa chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0009
B04C Máy tách 01 chiếc
1
đang sử dụng

1 0
0005
B04D Máy phân loại chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0007
B007 Thiết bị chế biến chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0006
B002 Lưới sàng chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0013
B02E Máy chế biến A200 chiếc
1
đang sử dụng
1 0
0020
B012 Máy thổi chiếc
1
đang sử dụng
1 0
KTV kiểm tra chi tiết tình hình tăng giảm TSCĐ
KTV căn cứ vào chương trình kiểm toán tiến hành kiểm tra chi tiết TSCĐ.
KTV đối chiếu giữa bảng cân đối phát sinh với sổ Cái TK 211,213,214 và thấy không
có sự chênh lệch giữa sổ tổng hợp tài khoản và bảng cân đối. Đồng thời kiểm toán

viên tiến hành đối chiếu giữa số liệu phát sinh tại các chi nhánh với số liệu ghi nhận
tại văn phòng công ty, không có chênh lệch, ngoài ra KTV được biết tất cả tài sản
mua sắm đều được thực hiện từ trụ sở chính rồi điều chuyển xuống các chi nhánh, từ
đó KTV kiểm tra tập trung TSCĐ tại văn phòng công ty.
Bảng 2.6 thể hiện giá trị các nghiệp vụ phát sinh tăng giảm TSCĐ trong 9
tháng đầu năm tại công ty cổ phần ABC.
Bảng 2.6: Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty cổ phần ABC
23
Member of Kreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty cổ phần ABC – Chi nhánh Gia Lai
Kỳ kế toán:01/01/2007 - 30/09/2007 Người thực hiện: NTT Ngày tháng: 02/10/07
Công việc: kiểm kê TSCĐ Người kiểm tra: Ngày tháng:
Tài khoản: Tham chiếu:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
Loại tài sản Tổng PS tăng Tổng PS giảm
I/ TSCĐ hữu hình 17,119,403,707 316,855,000
Nhà cửa, vật kiến trúc 634,217,687 0
Máy móc, thiết bị 15,715,064,551 0
Phương tiện vận tải 655,384,333 316,855,000
Thiết bị văn phòng 91,009,863 0
TSCĐ khác 23,727,273 0
II/TSCĐ vô hình 1,400,000,000 0
Tổng 18,519,403,707 316,855,000
KTV xem xét tình hình chung của TSCĐ để có cái nhìn tổng quát về TSCĐ,
sau khi đối chiếu giữa sổ chi tiết mua sắm tài sản, sổ chi tiết TK 211, TK 213, đối
chiếu với sổ KH tài sản số liệu khớp. Trong kỳ đối với các thiết bị máy móc, thiết bị
văn phòng, phương tiện vận tải và TSCĐ khác, đơn vị mua sắm và đưa trực tiếp vào

TK 211 không thông qua TK 241, riêng TSCĐ là nhà cửa, vật kiến trúc phải thông
qua xây dựng nên trong quá trình xây dựng đơn vị tập hợp vào tài khoản 241. KTV
kiểm tra thêm sổ tổng hợp và sổ chi tiết TK 241 đối chiếu với TK 211 và bảng cân
đối kế toán: số liệu khớp. KTV tiến hành chọn mẫu kiểm tra một số các nghiệp vụ
phát sinh của TSCĐ bao gồm kiểm tra về: kế hoạch mua sắm, xây dựng đầu tư; hợp
đồng mua bán hoặc hợp đồng thanh lý tài sản; thẻ tài sản; biên bản nghiệm thu tài
sản; báo giá; giấy đề nghị thanh toán; hóa đơn mua hàng; phiếu chi hoặc giấy báo Nợ
của ngân hàng thông báo về việc thanh toán. KTV chọn mẫu theo kinh nghiệm của
KTV và chọn những mẫu có giá trị phát sinh lơn. Qua kiểm tra KTV nhận thấy tài
sản của đơn vị tăng do mua sắm vẫn còn những thiếu sót sau: một số bộ hồ sơ thiếu
hợp đồng gốc, hầu hết mua tài sản chưa có đề nghị mua tài sản, hầu hết mua tài sản
không có phê duyệt của giám đốc, hầu hết đơn vị ghi tăng tài sản là ngày trên phiếu
chi hoặc giấy đề nghị thanh toán như vậy ảnh hưởng tới thời gian tính KH và giá trị
tài sản trong các kỳ. Bên cạnh đó trong kỳ công ty tiến hành thiết kế trạm xăng, tuy
nhiên thiết kế này chỉ là một bộ phận của trạm xăng chưa hoàn thanh do đó KTV kiến
nghị chuyển giá trị thiết kế trạm xăng từ TSCĐ khác về XDCB dở dang: giá trị thiết
kế trạm xăng là 23,727,273 VND. KTV thể hiện đầy đủ việc kiểm tra chi tiết nghiệp
vụ phát sinh tăng TSCĐ hữu hình trên giấy tờ làm việc. KTV tiếp tục kiểm tra chi tiết
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Mỹ
đối TSCĐ vô hình tăng trong kỳ. Trong kỳ công ty nhận sở hữu quyền sử dụng một
diện tích đất để gán nợ. KTV đã tiến hành kiểm tra chi tiết đối với nghiệp vụ này qua
kiểm tra hóa đơn, giấy chuyển nhượng đất,…. Tuy nhiên do quá trình chuyển nhượng
vẫn chưa hoàn tất, nên KTV kiến nghị chưa đưa giá trị quyền sử dụng đất này vào
TSCĐ vô hình.
Bảng 2.7: Giấy tờ làm việc KTV kiểm tra chi tiết tăng TSCĐ VH
Nội dung
Ký hiệu
TS
Ngày mua Giá trị

(1) (2) (3) (4) (5)
Giảm nợ cho công ty Q theo hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất số 19/ HĐ – CNSHN
ngày 16/05/2007
KC305 31/05/07 1,400,000,000
v v v v v
Chú ý:
v: Kiểm tra đạt yêu cầu (3): Báo giá, đề nghị thanh toán.
x: Kiểm tra không đạt yêu cầu (4): Hóa đơn
(1): Kế hoạch yêu cầu mua (5): Thanh toán
(2): Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, nghiệm thu tài sản, thẻ tài sản
(6): Có phê chuẩn của giám đốc.
Kết luận:
Việc chuyển nhượng đất hoàn toàn hợp lý, hợp lệ. Tuy nhiên, cho đến ngày 30/09/2007 công
ty vẫn chưa hoàn tất thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nên chưa được đưa đất vào tài
sản
Bút toán điều chỉnh:
Nợ TK 241 : 1,400,000,000
Có TK 213 : 1,400,000,000
25
Member of Kreston InternationalKreston International
CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
AUDIT AND FINACIAL CONSULTING COMPANY ASOCIATES
504-Tòa nhà 17T7, Trung Hòa-Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội-Việt Nam
Khách hàng: Công ty cổ phần ABC
Kỳ kế toán:01/01/2007 - 30/09/2007 Người thực hiện: NTT Ngày tháng: 02/10/07
Công việc: kiểm tra chi tiết PS tăng TSCĐ
vô hình
Người kiểm tra: Ngày tháng:

Tài khoản: 213 Tham chiếu : E741

×