Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Kế toán bán hàng và kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 119 trang )

i

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này tôi đã đƣợc sự hƣớng dẫn, giảng dạy
và quan tâm nhiệt tình của quý thầy cô khoa Kinh tế - QTKD trong bốn năm học
vừa qua.
Đặc biệt thời gian gần đây, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hƣớng
dẫn tận tình của cô giáo Hồ Thị Lý, các anh, các chị, cô chú phòng kế toán của
Công ty Cổ phần Đầu Tƣ Và Xây Dựng Thủy Lợi, Lâm Đồng
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu nhà trƣờng và tất cả các thầy cô
trong khoa Kinh tế - QTKD đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho tôi về học tập cũng nhƣ
việc trau dồi kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn đến cô giáo Hồ Thị Lý đã giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Với thời gian ngắn và thiếu kinh nghiệm nên trong bài viết tôi cũng có những
thiếu sót và hạn chế kính mong nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến của quý
thầy cô và Công ty.
Đà Lạt, ngày tháng năm 2013
Sinh viên


HOÀNG THỊ THÚY HẰNG
ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng bản thân
tôi, không sao chép của ngƣời khác; các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu sử dụng và
nội dung khoá luận tốt nghiệp trung thực. Đồng thời cam kết rằng kết quả quá trình


nghiên cứu của khoá luận tốt nghiệp này chƣa đƣợc công bố trong bất cứ quá trình
nghiên cứu nào khác.
Sinh viên


HOÀNG THỊ THÚY HẰNG





















iii

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP




















Thành phố Đà lạt, ngày … tháng….năm 2013
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

























Đà Lạt, ngày tháng năm 2013
Giáo viên hƣớng dẫn





v

NHẬN XÉT CỦA KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

























Đà Lạt, ngày tháng năm 2013
Khoa kinh tế - quản trị kinh doanh




vi


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU xi
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KIỂM SOÁT NỘI
BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN 1
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại
1
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại 1
1.1.2 Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng 2
1.2 Khái quát về chu trình bán hàng 3
1.2.1 Phƣơng thức bán hàng 5
1.2.2 Phƣơng thức thanh toán 7
1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thƣơng mại 8
1.3.1 Phƣơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá 8
1.3.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 20
1.3.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 22
1.4 Tầm quan trọng và sự cần thiết khách quan của việc thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ
26
1.4.1 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ 26
1.4.2 Kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng – thu tiền theo mô hình chuẩn lý thuyết
28
Kết luận phần 1 36
PHẦN 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG THỦY LỢI LÂM ĐỒNG 38
2.1 Giới thiệu về quá trình hoạt động của Công ty 38
2.1.1 Tổng quan về Công ty 38
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển 38
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quản lý của Công ty 43
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng thủy lợi

lâm đồng 53
2.2.1 Phƣơng thức bán hàng 53
2.2.2 Kế toán chi tiết hàng hoá 56
2.2.3 Kế toán giá vốn hàng hoá tại Thủy Lợi Lâm Đồng 57
2.2.4 Kế toán doanh thu bán hàng tại Thủy Lợi Lâm Đồng 59
2.2.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại Thủy Lợi Lâm Đồng 60
2.2.6 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại Thủy Lợi Lâm
Đồng 61
2.2.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 63
vii

2.3.1 Các sai phạm tiềm tàng trong chu trình bán hàng – thu tiền tại công ty cồ phần đầu
tƣ và xây dựng thủy lợi lâm đồng 66
2.3.2 Mục tiêu kiểm soát 68
2.3.3 Các chức năng công việc và thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng – thu tiền
tại công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng thủy lợi lâm đồng 70
2.3.4 So sánh các thủ tục kiểm soát thực tế tại đầu tƣ xây dựng thủy lợi lâm đồng với các
thủ tục kiểm soát theo mô hình chuẩn lý thuyết trong chu trình bán hàng – thu tiền 80
CHƢƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VÀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƢ VÀ XÂY
DỰNG THỦY LỢI LÂM ĐỒNG 84
3.1 Phân tích và đánh giá chung về công tác kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng của Công ty cổ phần đầu tƣ và xây dựng thủy lợi lâm đồng 84
3.1.1 Phân tích và đánh giá về công tác kế toán bán hàng tại công ty cổ phần đầu tƣ và
xây dựng thủy lợi lâm đồng 85
3.1.2 Phân tích và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng - thu tiền tại
Công ty 88
3.2 Một vài giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh và hệ thống kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công Ty 90
3.2.1 Giải pháp đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán bán hàng, xác định KQKD 90

3.2.2 Giải pháp đề xuất để hoàn thiện thủ tục kiểm soát trong chu trình bán hàng –
thu tiền tại công ty 95
KẾT LUẬN 100









viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Biểu 2. 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP đầu tƣ và xây dựng thủy
lợi Lâm Đồng 40
Biểu 2. 2: Phiếu xuất kho
Biểu 2. 3: Phiếu nhập kho
Biểu 2. 4: Thẻ kho
Biểu 2. 5: Sổ chi tiết hàng hoá
Biểu 2. 6: Chứng từ ghi sổ 07
Biểu 2. 8: Sổ chi tiết TK 511 – Doanh thu bán hàng
Biểu 2. 9: Chứng từ ghi sổ 06
Biểu 2. 10: Sổ cái TK 511 – Doanh thu bán hàng
Biểu 2. 11: Chứng từ ghi sổ số 08
Biểu 2. 12: Sổ chi tiết TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Biểu 2. 13: Sổ cái TK 642 – Chi phí quản lý kinh doanh
Biểu 2. 14: Chứng từ ghi sổ 09

Biểu 2. 15: Sổ cái TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Biểu 2. 16: Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 12/2012 64

ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình bán hàng hiệu quả 4
Sơ đồ 1.2: Chu trình bán hàng thu tiền 5
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phƣơng pháp sổ số dƣ 9
Sơ đồ 1. 4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX 13
Sơ đồ 1. 5: Kế toán tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu 20
Sơ đồ 1. 6: Kế toán tổng hợp chi phí quản lý kinh doanh 22
Sơ đồ 1. 7: Kế toán xác định kết quả kinh doanh Error! Bookmark not defined.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy hoạt động của công ty 44
Sơ đồ 2. 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 47
Sơ đồ 2. 3: Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ 51
Sơ đồ 2. 4: Sơ đồ xử lý dữ liệu trên phần mềm TvaT

DANH MỤC LƢU ĐỒ

Lƣu đồ 2. 1: Lƣu đồ chứng từ chu trình bán hàng – thu tiền tại thủy lợi Lâm Đồng
Lƣu đồ 2. 2: Lƣu đồ kiểm soát việc tiếp nhận đơn hàng và xét duyệt bán chịu 74
Lƣu đồ 2. 3: Lƣu đồ kiểm soát quy trình thu tiền mặt khách hàng 78




DANH MỤC HÌNH ẢNH



Hình 2. 2: Chƣơng trình cho phép ngƣời dùng chọn lọc các giá trị
Hình 2. 3: Phân quyền sử dụng chƣơng trình theo từng ngƣời, từng phần hành 53
Hình 2. 4: Các thông tin đƣợc hiển thị về hàng hoá khi nhập mã vật tƣ

Hình 2. 6: Giao diện phần mềm khi nhập dữ liệu xuất hoá đơn GTGT


x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT



BHYT
Bảo hiểm y tế
BHTN
Bảo hiểm thất nghiệp
BHXH
Bảo hiểm xã hội
CCDC
Công cụ dụng cụ
CP
Cổ phần
DPGGHTK
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
DT
Doanh thu

ĐĐH
Đơn đặt hàng
GTGT
Giá trị gia tăng
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
KKTX
Kê khai thƣờng xuyên
KPCĐ
Kinh phí công đoàn
KQKD
Kết quả kinh doanh
LN
Lợi nhuận
QLDN
Quản lý doanh nghiệp
QLKD
Quản lý kinh doanh
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
TBYT
Thiết bị y tế
TP
Thành phố
TK
Tài khoản
TSCĐ
Tài sản cố định




xi

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đặc trƣng xã hội XHCN mà nƣớc ta đang xây dựng về kinh tế đó là nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN. Trong nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, tất cả các thành phần kinh tế đều chịu sự tác động của yếu tố thị
trƣờng. Sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp tuỳ thuộc vào kết quả quá
trình sản xuất kinh doanh, trong đó doanh thu, chi phí và lợi nhuận là những yếu tố
hết sức quan trọng.
Với doanh nghiệp mang tính chất thƣơng mại, việc tiêu thụ hàng hoá là yếu
tố có tính chất quyết định tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Để thực
hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán nói
chung và công tác kế toán bán hàng nói riêng. Nếu muốn thực hiện mục tiêu này
doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng nào có lợi nhất, các phƣơng thức
tiêu thụ để làm sao bán đƣợc nhiều mặt hàng nhất. Do vậy việc tổ chức tiêu thụ nhƣ
thế nào để có thể cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản lý, phân tích đánh
giá lựa chọn phƣơng thức kinh doanh thích hợp nhất.
Mỗi một doanh nghiệp đều đặt ra cho mình những mục tiêu nhất định. Đó có
thể là mục tiêu tài chính (lợi nhuận và khả năng thanh toán) hay mục tiệu phi tài
chính (thị phần, thƣơng hiệu,văn hoá doanh nghiệp hay nhân đạo…). Tuy nhiên, để
đạt đƣợc những mục tiêu đó doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với không ít các rủi ro.
Vậy chúng ta phải làm gì với những rủi ro của doanh nghiệp? Từ chối, chấp nhận,
chuyển giao hay tìm cách giảm thiểu rủi ro? Để tìm cách giảm thiểu rủi ro doanh
nghiệp cần xây dựng cho mình một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu.
Chu trình bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại là một chu trình quan
trọng để đƣa lại lợi nhuận cho doanh nghiệp nhƣng nó luôn tiềm ẩn những rủi ro.
Doanh nghiệp đã làm đƣợc gì? Và cần phải làm gì hơn nữa để hoàn thiện công tác
kế toán bán hàng và hạn chế rủi ro trong chu trình bán hàng? Chính vì lẽ đó Tôi đã

chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán và kiểm soát nội bộ trong chu trình bán
hàng – thu tiền tại Công ty CP Đầu Tư Và Xây Dựng Thủy Lợi Lâm Đồng”



xii

2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu là tìm hiểu kế toán bán hàng và kiểm soát nội bộ chu
trình bán hàng – thu tiền.
 Kế toán bán hàng: tìm hiểu về chứng từ, tài khoản sử dụng, luân chuyển
chứng từ, các phƣơng thức bán hàng, phƣơng thức thanh toán.
 Kiểm soát nội bộ quy trình bán hàng – thu tiền: xem xét chu trình bán
hàng tại Công ty gồm: chu trình bán hàng thu tiền ngay và chu trình bán chịu, các
thủ tục kiểm soát Công ty áp dụng ở chu trình bán hàng – thu tiền.
3. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
 Ý nghĩa lý luận: trên cơ sở lý luận nghiên cứu sâu hơn về kế toán bán
hàng và kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền. Sử dụng những kiến thức
đƣợc học trên ghế nhà trƣờng trong nhiều môn học nhƣ kế toán tài chính, kiểm toán,
hệ thống thông tin kế toán,…. để nghiên cứu và phân tích nhằm đánh giá chung về
ƣu nhƣợc điểm của hệ thống.
 Ý nghĩa thực tiễn: từ những nhận định và đánh giá của bản thân sẽ đƣa ra ý
kiến đóng góp và bổ sung cho nhƣợc điểm của hệ thống. Giúp doanh nghiệp hoàn
thiện hơn chu trình bán hàng – thu tiền của mình sao cho kết quả đạt đƣợc là tốt nhất.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, so sánh bằng số tƣơng đối và số tuyệt
đối thông qua số liệu các năm trƣớc để phản ánh tình hình và kết quả bán hàng.
5. Bố cục đề tài
Gồm 3 Mổi phần tƣơng ứng với các nội dung nghiên cứu nhƣ sau:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và hệ thống kiểm soát nội bộ chu

trình bán hàng – thu tiền.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và kiểm soát nội bộ chu trình
bán hàng – thu tiền tại Công ty Cổ phần Đầu tƣ và xây dựng thủy Lợi Lâm Đồng.
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng và kiểm soát nội bộ chu trình bán hàng – thu tiền tại Công ty Do thời gian có
hạn nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết. Kính mong
sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài này đƣợc hoàn
thiện hơn.
1

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ KIỂM
SOÁT NỘI BỘ CHU TRÌNH BÁN HÀNG – THU TIỀN
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán bán hàng trong các doanh nghiệp
thƣơng mại
Trong điều kiện kinh tế thị trƣờng hiện nay, với sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp, các tổ chức, các công ty… chuyên kinh doanh, sản xuất các loại mặt hàng
tƣơng tự nhau diễn ra hết sức gay gắt.
Kinh doanh trong cơ chế thị trƣờng gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác
kế toán bán hàng có ảnh hƣởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Do đó,
tổ chức kế toán bán hàng trong doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm hoạt động kinh doanh thƣơng mại
 Khái niệm thƣơng mại: Thƣơng mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng
hoá, dịch vụ, kiến thức, tiền tệ v.v… giữa hai hay nhiều đối tác và có thể nhận lại
một giá trị nào đó bằng tiền thông qua giá cả hay bằng hàng hoá, dịch vụ khác nhƣ
trong hình thức thƣơng mại hàng đổi hàng. Trong quá trình này, ngƣời bán là ngƣời
cung cấp của cải, hàng hoá, dịch vụ… cho ngƣời mua, đổi lại ngƣời mua sẽ phải trả
cho ngƣời bán một giá trị tƣơng đƣơng nào đó.
Thuật ngữ Thƣơng mại cần đƣợc diễn giải theo nghĩa rộng để bao quát các

vấn đề phát sinh từ mọi quan hệ mang tính chất thƣơng mại dù có hay không có hợp
đồng. Các quan hệ mang tính thƣơng mại bao gồm các giao dịch sau đây: bất cứ
giao dịch nào về thƣơng mại về cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ, thỏa
thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thƣơng mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài
hạn, xây dựng các công trình, tƣ vấn, kỹ thuật công trình, đầu tƣ, cấp vốn, ngân
hàng, bảo hiểm thỏa thuận khai thác hoặc tô nhƣợng, liên doanh các hình thức khác
về hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, chuyên chở hàng hóa hay hành khách
bằng đƣờng biển, đƣờng không, đƣờng sắt hoặc đƣờng bộ nhằm mục đích lợi nhuận
hoặc thực hiện các chính sách xã hội.
2

Đặc điểm của hoạt động thƣơng mại: không trực tiếp tạo ra của cải vật chất,
nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh doanh, là cầu nối giữa sản
xuất và tiêu dùng, là quá trình chuyển hóa vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hóa
sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
1.1.2 Vai trò nhiệm vụ của kế toán bán hàng
1.1.2.1 Vai trò
Kế toán bán hàng đƣợc thực hiện tốt sẽ đem lại hiệu quả thiết thực cho công
tác bán hàng nói riêng và cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Thông qua các số liệu của kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
đã cung cấp, các nhà quản trị có thể thấy rõ những hạn chế và kết quả đã đạt đƣợc
về việc luân chuyển hàng hoá, cũng nhƣ hiệu quả mà chính sách bán hàng đã thực
hiện mang lại cho công ty nhƣ: Chính sách giá, chính sách khuyến mãi trong bán
hàng, hệ thống phân phối. Từ đó giúp ban lãnh đạo công ty đƣa ra các chính sách
hợp lý trong thời gian trƣớc mắt.
Nó cung cấp số liệu về các chỉ tiêu tài chính giúp cho ngƣời sử dụng thông
tin kế toán nắm đƣợc toàn diện hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện
vai trò tham mƣu cho ngƣời quản lý trong việc ra quyết định kịp thời cũng nhƣ việc
lập kế hoạch kinh doanh trong tƣơng lai và thực hiện tốt các chính sách mà nhà
nƣớc đề ra.

Trong hợp tác, quan hệ buôn bán với các doanh nghiệp khác kế toán tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh còn cung cấp các số liệu, cho thấy khả
năng của doanh nghiệp trong việc mua bán hàng hoá. Từ đó đƣa ra các quyết định
ký kết hợp đồng, cho vay vốn, bán chịu với gía trị hàng lớn…
1.1.2.2 Nhiệm vụ
 Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lƣợng hàng hoá bán ra, tính toán
đúng đắn trị giá vốn của hàng bán ra và các chi phí nhằm xác định chính xác kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
 Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo,
điều hành hoạt động kinh doanh thƣơng mại.
 Kiểm tra tiến độ kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi nhuận, kỉ luật thanh toán
và quản lí chặt chẽ tiền bán hàng, kỉ luật thu nộp ngân sách.

3

1.1.2.3 Yêu cầu quản lý của tổ chức tiêu thụ hàng hoá
Thứ nhất, xác định đúng thời điểm hàng hoá đƣợc coi là bán để kịp thời lập
báo cáo bán hàng và phản ánh doanh thu. Báo cáo thƣờng xuyên, kịp thời tình hình
bán hàng và thanh toán với khách hàng, đảm bảo giám sát chặt chẽ hàng bán về số
lƣợng, chất lƣợng, chủng loại, thời gian… Đôn đốc việc thu tiền bán hàng về quỹ
kịp thời, tránh hiện tƣợng tiêu cực sử dụng tiền hàng cho mục đích cá nhân.
Thứ hai, tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý.
Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học, hợp lý tránh
trùng lặp, bỏ sót và không quá phức tạp nhƣng vẫn đảm bảo yêu cầu nhằm nâng cao
hiệu quả công tác kế toán. Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản, hệ thống sổ
sách kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Thứ ba, xác định đúng và tập hợp đúng, đầy đủ chi phí bán hàng phát sinh
trong quá trình bán hàng cũng nhƣ chi phí quản lý doanh nghiệp, phân bổ chi phí
hợp lý cho hàng còn lại vào cuối kỳ và kết chuyển chi phí hợp lý cho hàng trong kỳ
để xác định kết quả kinh doanh chính xác.

1.2 Khái quát về chu trình bán hàng
Theo quan điểm cổ điển, bán hàng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Bán hàng là
hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của ngƣời bán chuyển cho
ngƣời mua để nhận lại từ ngƣời mua tiền hay vật phẩm hoặc giá trị trao đổi đã thoả
thuận”.
Nhƣ vậy, thông qua nghiệp vụ bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng
hoá đƣợc thực hiện, vốn của doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc chuyển từ hình thái
hiện vật (hàng hoá) sang hình thái giá trị (tiền tệ), doanh nghiệp thu hồi đƣợc vốn
bỏ ra, bù đắp đƣợc chi phí và có nguồn tích luỹ để mở rộng kinh doanh.
Ngày nay sự cạnh tranh trong thế giới kinh doanh ngày càng gay gắt nên
công việc bán hàng ngày càng phức tạp. Bán hàng không đơn thuần là sự trao đổi
hàng hóa hay dịch vụ mà là quá trình giúp đỡ lẫn nhau giữa ngƣời mua và ngƣời
bán. Ngƣời bán giúp đỡ ngƣời mua có đƣợc những thứ họ cần, ngƣợc lại ngƣời mua
cũng giúp cho ngƣời bán đạt đƣợc mục tiêu, thu về lợi nhuận, giải quyết đầu ra cho
nơi sản xuất, đẩy mạnh sự sáng tạo trong kinh doanh và sản xuất.
Bán hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp cũng nhƣ trong xã hội: Giúp cho hàng hóa đƣợc lƣu chuyển từ nơi
4

sản xuất đến tay ngƣời tiêu dùng, lƣu thông tiền tệ trong guồng máy kinh tế, luân
chuyển hàng hóa từ nơi dƣ thừa sang nơi có nhu cầu, mang lại lợi ích cho nhiều
thành phần.
Do đó việc thúc đẩy và phát triển các hoạt động bán hàng sẽ kích thích cho
xã hội phát triển, mang lại sự phồn thịnh cho quốc gia, nâng cao mức sống, đáp ứng
thỏa mãn nhu cầu cho tất cả mọi ngƣời trong xã hội. Chính vì những lý do trên mà
việc xây dựng một quy trình bán hàng hiệu quả là việc làm cần thiết của mỗi doanh
nghiệp.







Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình bán hàng hiệu quả

Từ sơ đồ quy trình bán hàng hiệu quả trên ta thấy đƣợc bán hàng là khâu
cuối cùng trong toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm đáp ứng
những sản phẩm, hàng hóa hữu ích cho nhu cầu xã hội bằng cách chuyển giao nó từ
tay nhà sản xuất vào thị trƣờng để từ đó phân phối đến khách hàng là những cá nhân
hay chủ thể có nhu cầu. Qua đó chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với
phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời đƣợc khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Khoản tiền mà khách hàng thanh toán hay chấp nhận thanh
toán đó chính là doanh thu của doanh nghiệp, là cơ sở để doanh nghiệp thƣơng mại
xác định kết quả
bán hàng và kết quả hoạt động kinh doanh.
Trong thực tế, chu trình bán hàng – thu tiền thƣờng bao gồm các công việc
sau đây: xử lý đơn đặt hàng của khách hàng, xét duyệt bán chịu, giao hàng lập hoá
đơn, cuối cùng là theo dõi nợ phải thu và thu tiền.




5

Sơ đồ 1.2: Chu trình bán hàng thu tiền















1.2.1 Phƣơng thức bán hàng
Việc bán hàng trong các doanh nghiệp thƣơng mại nội địa có thể thực hiện
theo hai phƣơng thức: bán buôn và bán lẻ, đƣợc chi tiết dƣới nhiều hình thức khác
nhau (trực tiếp, chuyển hàng …). Cụ thể:

Bán buôn hàng hoá là hình thức bán hàng cho các đơn vị thƣơng mại,
các doanh nghiệp sản xuất… Đặc điểm của hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm
trong lĩnh vực lƣu thông, chƣa đi vào lĩnh vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá chƣa đƣợc thực hiện. Hàng hoá bán buôn thƣờng đƣợc bán theo
lô hàng hoặc bán với số lƣợng lớn. Giá bán biến động tuỳ thuộc vào số lƣợng hàng
bán và phƣơng thức thanh toán. Trong bán buôn thƣờng bao gồm hai phƣơng thức
là: bán buôn hàng hoá qua kho và bán buôn hàng hoá trực tiếp. Tuy nhiên, trong các
doanh nghiệp thƣơng mại thƣờng sử dụng phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho.
Phƣơng thức bán buôn hàng hoá qua kho là phƣơng thức bán buôn hàng hoá
mà trong đó hàng bán phải đƣợc xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp. Bán buôn
hàng hoá qua kho có thể thực hiên dƣới hai hình thức:
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: theo hình
thức này, bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp thƣơng mại để nhận hàng.
6

Doanh nghiệp thƣơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua.

Sau khi đại diện bên mua nhận đủ hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng
hoá đƣợc xác định là tiêu thụ.
 Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức
này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp
thƣơng mại xuất kho hàng hoá và dùng phƣơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê
ngoài chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy
định trong hợp đồng. Bên bán gửi hoá đơn GTGT, hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
trong đó ghi rõ số lƣợng và giá trị thanh toán của hàng đã chuyển đi. Hàng hoá
chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thƣơng mại. Chỉ khi nào
đƣợc bên mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng chuyển
giao mới đƣợc coi là tiêu thụ, ngƣời bán mất quyền sở hữu về số hàng đã giao. Chi
phí vận chuyển cho doanh nghiệp thƣơng mại chịu hay bên mua chịu là do sự thoả
thuận từ trƣớc giữa hai bên. Nếu doanh nghiệp thƣơng mại chịu chi phí vận chuyển
sẽ đƣợc ghi vào chi phí bán hàng. Nếu bên mua chịu chi phí vận chuyển sẽ phải thu
tiền của bên mua.

Bán lẻ hàng hoá là phƣơng thức bán hàng trực tiếp cho ngƣời tiêu dùng
hoặc các tổ chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu
dùng nội bộ. Bán hàng theo phƣơng thức này có đặc điểm là hàng hoá ra khỏi lĩnh
vực lƣu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị của hàng hoá đã đƣợc
thực hiện. Bán lẻ thƣờng bán đơn chiếc hoặc bán với số lƣợng nhỏ, giá bán thƣờng
ổn định. Bán lẻ có thể thực hiện dƣới các hình thức sau:
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: theo hình thức này nhân viên bán hàng
trực tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời,
kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lƣợng hàng hoá đã bán ra trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
 Hình thức gửi đại lý hay ký gửi hàng hoá: gửi đại lý bán hay ký gửi hàng
hoá là hình thức bán hàng mà trong đó doanh nghiệp thƣơng mại giao hàng cho các
cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi

sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và đƣợc hƣởng hoa hồng đại lý. Số hàng
chuyển giao cho các cơ sở đại lý, ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
7

thƣơng mại cho đến khi doanh nghiệp thƣơng mại đƣợc cơ sở đại lý, ký gửi thanh
toán tiền hay chấp nhận thanh toán hoặc thông báo về số hàng đã bán đƣợc, doanh
nghiệp mới mất quyền sở hữu về số hàng này.

1.2.2 Phƣơng thức thanh toán
1.2.2.1 Thanh toán trực tiếp
Doanh nghiệp bán hàng đƣợc khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc,
tiền gửi hoặc bằng hàng hóa sản phẩm (đổi hàng). Khi đó lƣợng hàng hoá đƣợc ghi
nhận ngay là đã bán, đồng thời ghi nhận doanh thu bán hàng. Ở phƣơng thức thanh
toán trực tiếp thƣờng đƣợc áp dụng nhiều ở khâu bán lẻ. Khi bán lẻ hàng hoá nhân
viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách. Việc thừa thiếu hàng hoá
và thu tiền do nhân viên bán hàng chịu hoàn toàn trách nhiệm. Một trƣờng hợp khác
cũng thƣờng đƣợc áp dụng trong phƣơng thức thanh toán trực tiếp đó là bán hàng
thu tiền tập trung. Đặc điểm của phƣơng thức này là ở quầy luôn có nhân viên thu
ngân chuyên làm nhiệm vụ thu tiền và viết hoá đơn. Căn cứ vào hoá đơn đã thu tiền,
nhân viên bán hàng giao hàng cho khách. Nhƣ vậy, việc thừa thiếu tiền bán hàng
thuộc trách nhiệm của nhân viên thu ngân, việc thừa thiếu hàng hoá thuộc trách
nhiệm của nhân viên bán hàng.
1.2.2.2 Thanh toán trả chậm
Ngƣời mua chấp nhận thanh toán nhƣng chƣa trả tiền ngay. Thời điểm xác
định doanh thu bán hàng là khi khách hàng chấp nhận thanh toán. Hình thức này
đƣợc áp dụng với những khách quen, mua với khối lƣợng lớn và có uy tín với công
ty. Trƣờng hợp nhân viên cửa hàng, đại lý trực thuộc công ty thu tiền trƣớc, sau đó
mới thanh toán với công ty cũng đƣợc coi là thanh toán trả chậm. Các khoản thanh
toán trả chậm khi thanh toán có thể thanh toán bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển
khoản… Thƣờng các khoản thanh toán trả chậm không phải chịu lãi suất, trong cơ

chế mở của thị trƣờng nhƣ hiện nay thì hình thức thanh toán trả chậm thƣờng đƣợc
áp dụng rất nhiều trong các hoạt động kinh doanh, giúp doanh nghiệp chủ động
nguồn vốn, giảm bớt áp lực về việc trả nợ. Các khoản thanh toán trả chậm có thể
đƣợc khách hàng thanh toán dần vào các kỳ sau tuỳ theo uy tín hoặc do hợp đồng đã
ký kết.

8

1.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
thƣơng mại
1.3.1 Phƣơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá
Có 3 phƣơng pháp kế toán chi tiết:
 Phƣơng pháp thẻ song song
Tại kho: Sử dụng thẻ kho để theo dõi từng danh điểm hàng hoá về mặt khối
lƣợng nhập, xuất, tồn.
Tại phòng kế toán: Mở thẻ kho hoặc mở sổ chi tiết để theo dõi từng danh
điểm kể cả mặt khối lƣợng và giá trị nhập, xuất, tồn kho.
Hàng ngày sau khi làm thủ tục nhập, xuất thì thủ kho phải căn cứ vào các
phiếu nhập, xuất để ghi vào thẻ kho của từng danh điểm và tính khối lƣợng tồn kho
của từng danh điểm.
Hàng ngày hoặc định kỳ thủ kho phải chuyển chứng từ cho kế toán hàng hoá
để ghi vào các thẻ hoặc sổ chi tiết ở phòng kế toán cả về số lƣợng và giá trị.
 Phƣơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: thủ kho vẫn giữ thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn về mặt
khối lƣợng.
Tại phòng kế toán: Không dùng sổ chi tiết và thẻ kho mà sử dụng sổ đối
chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn từng danh điểm nhƣng chỉ
ghi 1 lần cuối tháng.
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu khi nhận các phiếu xuất, nhập kho do thủ kho
gửi lên, phân loại theo từng danh điểm và cuối tháng tổng hợp số liệu của từng danh

điểm để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển một lần tổng hợp số nhập, xuất trong
tháng cả hai chỉ tiêu lƣợng và giá trị sau đó tính ra số dƣ của đầu tháng sau.
Số cộng của sổ đối chiếu luân chuyển hàng tháng đƣợc dùng để đối chiếu với
kế toán tổng hợp nguyên vật liệu. Còn từng danh điểm trên sổ đối chiếu luân
chuyển đƣợc đối chiếu với thẻ kho.





9


 Phƣơng pháp sổ số dƣ


















Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phƣơng pháp sổ số dƣ

Tại kho: Ngoài việc ghi chép thẻ kho giống nhƣ hai phƣơng pháp trên, cuối
tháng sau khi tính lƣợng dƣ của từng danh điểm còn phải ghi vào sổ số dƣ.
Tại phòng kế toán: không phải giữ thêm một loại sổ nào nữa nhƣng định kỳ
phải xuống kiểm tra ghi chép của thủ kho và sau đó nhận các chứng từ nhập xuất
kho. Khi nhận chứng từ phải viết giấy nhận chứng từ.
Các chứng từ sau khi nhận về sẽ đƣợc tính thành tiền và tổng hợp số tiền của
từng danh điểm nhập hoặc xuất kho để ghi vào bảng kê luỹ kế nhập, xuất tồn kho
nguyên vật liệu.
Cuối tháng kế toán nhận sổ số dƣ ở các kho về để tính số tiền dƣ cuối tháng của
từng danh điểm và đối chiếu với số tiền dƣ cuối tháng ở bảng kê nhập xuất tồn kho.
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng hoá tiêu thụ trong doanh nghiệp thƣơng mại
Giá vốn hàng bán phản ánh giá trị gốc của hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ,
lao vụ đã thực sự tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ đƣợc sử dụng
khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thƣơng mại, trị giá vốn
hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua hàng thực tế và chi phí thu mua phân bổ
cho số lƣợng hàng hoá đã bán. Khi hàng hoá đã tiêu thụ và đƣợc phép xác định
doanh thu thì đồng thời giá trị hàng xuất kho cũng đƣợc phản ánh theo giá vốn hàng
10

bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan
trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng kết quả kinh doanh. Và đối với các
doanh nghiệp thƣơng mại thì còn giúp cho các nhà quản lý đánh giá đƣợc khâu mua
hàng có hiệu quả hay không để từ đó tiết kiệm chi phí thu mua.
Trị giá vốn hàng
xuất kho
=
Trị giá mua hàng

thực tế của hàng
xuất kho
+
Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng
tiêu thụ


Các phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02, có thể tính giá mua thực tế của
hàng hoá xuất kho theo các phƣơng pháp sau:

Phương pháp thực tế đích danh
Theo phƣơng pháp này, hàng đƣợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô và
giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Khi xuất hàng nào sẽ tính theo giá
thực tế của lô đó. Đến cuối kỳ kế toán phân bổ chi phí thu mua cho hàng xuất kho
đã bán theo công thức:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng đã
bán trong kỳ

=
Chi phí mua hàng
của hàng hoá tồn
kho đầu kỳ

+



Chi phí mua hàng
của hàng hóa phát
sinh trong kỳ
x
Trị giá của
hàng hóa đã
bán trong kỳ
Trị giá hàng tồn
kho cuối kỳ
+
Trị giá hàng đã
xuất bán trong kỳ

Phương pháp nhập trước – xuất trước
Theo phƣơng pháp này hàng nào nhập trƣớc thì sẽ đƣợc dùng làm đơn giá
cho hàng xuất trƣớc, xuất hết số nhập trƣớc rồi mới đến hàng nhập sau. Nói cách
khác, cơ sở của hàng này là giá thực tế của hàng mua trƣớc sẽ đƣợc dùng làm giá để
tính giá thực tế của hàng xuất trƣớc và do vậy giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá
thực tế của số hàng mua vào sau cùng.

Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phƣơng pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ đƣợc xuất trƣớc tiên,
ngƣợc lại với phƣơng pháp nhập trƣớc – xuất trƣớc.

Phương pháp bình quân gia quyền
11

Theo phƣơng pháp này giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ đƣợc tính theo
công thức:
Giá thực tế hàng xuất kho = Số lƣợng hàng xuất kho x Giá đơn vị bình quân

Trong đó:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lƣợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập kho trong kỳ

+ Giá bình quân sau mỗi lần nhập: Về cơ bản phƣơng pháp này giống phƣơng
pháp bình quân cả kỳ dự trữ, nhƣng giá trị bình quân đƣợc xác định trên cơ sở giá
trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và đơn giá từng đợt nhập hàng hoá trong kỳ. Cứ sau mỗi
lần nhập kho hàng hoá thì tính lại giá trị trung bình sau lần nhập đó, từ đó giá mua
thực tế hàng kho ngay sau lần nhập đó.
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế hàng tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lƣợng hàng thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập


Chứng từ sử dụng
Để thực hiện nghiệp vụ kế toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng các chứng từ:
 Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK – 3LL)
 Phiếu xuất kho hàng đại lý, ký gửi (04 HDL – 3LL)
 Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (01 – BH)
 Phiếu xuất kho (Mẫu 02 – VT) và một số chứng từ liên quan khác
 Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng hoá, kế toán sử dụng các TK sau:
TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
TK 156 – “Hàng hoá”

 TK 632 – “Giá vốn hàng bán”
 Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn của hàng đã bán, đƣợc xác định là
tiêu thụ trong kỳ; phản ánh khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
 Kết cấu TK 632 nhƣ sau:
Bên Nợ: Phản ánh giá vốn hàng xuất bán. Các khoản khác tính vào giá vốn.
12

Bên Có: Phản ánh giá vốn hàng đã bán bị trả lại. Hoàn nhập số chênh lệch dự
phòng giảm giá HTK. Kết chuyển giá vốn của hàng tiêu thụ trong kỳ về TK 911.
Tài khoản 632 không có số dƣ.
 Tài khoản 156 – “Hàng hoá”
 Dùng để phản ánh thực tế giá trị hàng hoá tại kho, tại quầy, chi tiết theo
từng kho, từng quầy, loại, nhóm … hàng hoá.
 Kết cấu TK 156 nhƣ sau:
Bên Nợ: Phản ánh làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho, quầy (giá mua
và chi phí thu mua)
Bên Có: Giá trị mua hàng của hàng hoá xuất kho, quầy. Chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
Dƣ Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho, tồn quầy.
Trình tự hạch toán (theo phương pháp kê khai thường xuyên)
 Kế toán giá vốn của hàng giao bán trực tiếp tại kho, hàng gửi bán đƣợc xác định
là bán, hàng bán giao tay ba, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 – Thuế GTGT (Trƣờng hợp bán giao tay)
Có TK 1561, 157 – Giá trị hàng hóa tại kho, hàng gửi bán
Có TK 111, 112, 131
 Trƣờng hợp hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 1561, 155
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán
 Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 159 – Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
 Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả, ghi:
Nợ TK 911 – Xác định KQKD
Có TK 632 – Giá vốn hàng bán



13



















Sơ đồ 1. 4: Kế toán giá vốn hàng bán theo phƣơng pháp KKTX



1.3.3 Kế toán doanh thu và các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng

Nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng chỉ đƣợc ghi nhận khi thoả mãn các trƣờng hợp:

Doanh thu đƣợc xác định tƣơng đối chắc chắn.

Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hàng hoá với ngƣời mua.

Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá nhƣ ngƣời sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu đƣợc lợi ích kinh tế từ giao dịch.
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng đƣợc tính theo công thức:
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=
Doanh thu bán hàng
theo hoá đơn

Các khoản giảm trừ
doanh thu bán hàng
+ Với các doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phƣơng pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là giá bán chƣa có thuế GTGT.

×