Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong rễ của cây dừa cạn hoa trắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 51 trang )


1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
  


Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần
hóa học trong rễ của cây dừa cạn hoa trắng






KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN KHOA HỌC



Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Dương Hà
Lớp : 08 – CHD
Giáo viên hướng dẫn : Th.S Phan Thảo Thơ

2
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
KHOA HÓA
NHIỆM VỤ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Họ và tên: Ngô Thị Dương Hà
Lớp : 08-CHD


1.Tên đề tài: Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học trong rễ của cây dừa
cạn hoa trắng.
2. Nguyên liệu, dụng cụ và thiết bị
 Nguyên liệu: Rễ của cây dừa cạn hoa trắng
 Dụng cụ, thiết bị: Bộ chiết soxhlet, bếp cách thủy, bình tam giác nút mài, phễu lọc,
phễu chiết, bình định mức, cốc thủy tinh, pipet, cân phân tích, tủ sấy, lò nung
3. Nội dung nghiên cứu
 Xác định độ ẩm, hàm lượng tro trong rễ cây dừa cạn hoa trắng.
 Định tính ancaloit trong rễ dừa cạn
 Khảo sát lựa chọn dung môi thích hợp, khảo sát thời gian chiết tối ưu, khảo sát tỉ lệ
nguyên liệu và dung môi.
 Chiết tách và xác định thành phần hóa học trong rễ cây dừa cạn hoa trắng bằng
phương pháp chiết nóng soxhlet.
4. Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Phan Thảo Thơ
5. Ngày giao đề tài:
6. Ngày hoàn thành:
Chủ nhiệm khoa Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS Lê Tự Hải ThS Phan Thảo Thơ
Sinh viên đã hoàn thành và nộp báo cáo cho Khoa ngày 25 tháng 5 năm 2012.
Kết quả điểm đánh giá
Ngày tháng năm 2012


3
LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Phan Thảo Thơ đã giao đề tài và tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ, cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa luận
này.

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và các thầy cô công tác phòng
thí nghiệm khoa Hóa trường Đại học Sư phạm- Đại học Đà Nẵng đã nhiệt tình giúp đỡ,
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian nghiên cứu làm khóa luận vừa qua.
Bước đầu làm quen với nghiên cứu khoa học nên khóa luận này không tránh khỏi
thiếu sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cô để em thu
nhận thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân sau này.
Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trong cuộc
sống cũng như sự nghiệp giảng dạy của mình. Em xin chân thành cảm ơn.

Đà Nẵng, ngày tháng năm 2012
Sinh viên

Ngô Thị Dương Hà












4
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu lí thuyết
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
5. Nội dung nghiên cứu
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
7. Tình hình nghiên cứu trong nước và thế giới
7.1. Trong nước
7.2. Thế giới
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn
1.1.1. Tên gọi
1.1.2. Phân loại khoa học
1.1.3. Đặc điểm thực vật
1.1.4. Phân bố
1.1.5.Trồng trọt và thu hoạch
1.1.6. Thành phần hóa học
1.1.7. Công dụng của cây dừa cạn
1.1.8. Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
1.2 Ancaloit
1.2.1 Khái niệm
1.2.2 Phân loại

5
1.2.3 Tính chất của các alkaloid
1.2.3.1 Tính chất vật lý
1.2.3.2. Tính chất hóa học

1.3. Phương pháp phân tích trọng lượng
1.3.1. Bản chất của phương pháp
1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích trọng lượng
1.3.2.1. Ưu điểm
1.3.2.2. Nhược điểm
1.4. Phương pháp chiết soxhlet
1.4.1. Nguyên tắc
1.4.2.Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết soxhlet
1.4.2.1. Ưu điểm
1.4.2.2. Nhược điểm
1.5. Phương pháp phân tích vật lý
1.5.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS
1.5.2. Sắc kí khí – khối phổ liên hợp GC-MS
CHƢƠNG 2: NGUYÊN LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Sơ đồ nghiên cứu
2.1.1.Thuyết minh quy trình
2.2. Nguyên liệu
2.2.1. Thu hái nguyên liệu
2.2.2. Xử lý nguyên liệu
3. Hóa chất và thiết bị- dụng cụ thí nghiệm
2.3.2.1.Dụng cụ
2.4. Phương pháp xác định các chỉ số hóa lý của rễ dừa cạn hoa trắng
2.4.1. Xác định độ ẩm
2.4.2. Xác định hàm lượng tro
2.4.3. Xác định hàm lượng một số kim loại trong bột rễ dừa cạn hoa trắng
2.5. Định tính dịch chiết với thuốc thử ancaloit

6
2.6. Khảo sát các điều kiện chiết tách tối ưu các hợp chất trong rễ dừa cạn hoa trắng
2.6.1. Chọn dung môi chiết

2.6.2. Khảo sát tỉ lệ rắn –lỏng tối ưu
2.6.3. Khảo sát thời gian chiết tối ưu
2.7. Xác định thành phần các hợp chất trong rễ dừa cạn hoa trắng bằng phương pháp chiết
soxhlet
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả xác định một số chỉ tiêu hóa lí của rễ dừa cạn hoa trắng
3.1.1. Độ ẩm của rễ đừa cạn hoa trắng
3.1.2. Xác định hàm lượng hữu cơ trong rễ dừa cạn hoa trắng
3.1.3. Xác định hàm lượng kim loại trong rễ dừa cạn hoa trắng
3.2. Định tính ancaloit
3.3.Khảo sát các điều kiện chiết tách tối ưu
3.4. Quy trình chiết tách các chất trong bột rễ dừa cạn hoa trắng bằng phương pháp chiết
soxhlet.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO













7
DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1 : a. Cây dừa cạn; b.Quả; c.Hạt
Hình 1.2. Lá dừa cạn
Hình 1.3.Dừa cạn hoa hồng
Hình 1.4. Dừa cạn hoa trắng nhụy hồng
Hình 1.5. Dừa cạn hoa trắng
Hình 1.6. Mặt dưới của hoa
Hình 1.7. Quả dừa cạn
Hình 1.8. Hạt dừa cạn
Hình 1.9. Cây dừa cạn được trồng làm cảnh
Hình 1.10. Cây dừa cạn được trồng làm thuốc
Hình 1.11. Hình ảnh một số giống cây dừa cạn
Hình 2.1. Cây dừa cạn hoa trắng
Hình 2.2.Rễ dừa cạn hoa trắng
Hình 2.3. Bột dừa cạn hoa trắng
Hình 3.1. Dịch lọc CHCl
3
trong axit
Hình 3.2. Dịch chiết axit
Hình 3.6. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng cắn vào tỉ lệ rắn- lỏng khác nhau
Hình 3.7.Khối lượng sản phẩm thu được theo thời gian chiết
Hình 3.8. Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc khối lượng cắn vào thời gian chiết
Hình 3.8. Bột dừa cạn trước và sau khi tẩm NH
3
25%
Hình 3.10.Bộ chiết soxhlet
Hình 3.11.Dịch chiết rễ dừa cạn trong CHCl
3
Hình 3.12. Phổ đồ dịch chiết rễ dừa cạn hoa trắng






8
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát độ ẩm trong rễ dừa cạn hoa trắng
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng hữu cơ của rễ dừa cạn hoa trắng
Bảng 3.3. Hàm lượngmột số kim loại trong rễ dừa cạn hoa trắng
Bảng 3.4. Màu sắc dịch chiết trong các dung môi khác nhau
Bảng 3.5 .Mật độ quang của các dịch chiết rễ dùa cạn
Bảng 3.6.Kết quả khảo sát tỉ lệ nguyên liệu-dung môi
Bảng 3.7. Kết quả khảo sát thời gian chiết tối ưu
Bảng 3.8. Một số thành phần hóa học trong dịch chiết rễ cây dừa cạn hoa trắng





















9
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Nước ta là một nước nhiệt đới với những điều kiện khí hậu thuận lợi vì vậy mà nguồn
tài nguyên thiên nhiên rất phong phú và đa dạng, cùng với nền y học cổ truyền dân tộc có
truyền thống lâu đời, nhân dân ta đã biết sử dụng các loài cây cỏ xung quanh làm nguồn
dược liệu để chữa bệnh rất có hiệu quả. Ngày nay, bên cạnh các loại thuốc tân dược thì các
loại dược liệu có nguồn gốc từ thiên nhiên ngày càng được ưa chuộng.
Trong nhiều năm qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học về việc chiết
tách các hoạt chất trong cây cỏ phục vụ cho việc chữa bệnh. Cây dừa cạn Catharanthus
roseus. G. Don thuộc họ Trúc đào Apocynaceae là một trong những loại cây cảnh phổ biến
đồng thời cũng là một loại thảo dược dân gian để chữa các bệnh như: đi tiểu đỏ và ít,
thông tiểu tiện, chữa tiêu hóa kém…Đặc biệt, trong cây dừa cạn có chứa một số ancaloit
điều trị được bệnh ung thư như: vinblastine, vincristine và chữa cao huyết áp như
ajmalicin, serpentin.
Nhận thấy những ứng dụng quan trọng của cây dừa cạn đối với việc chữa bệnh, đặc
biệt là căn bệnh ung thư cũng như làm rõ hơn thành phần hóa học của cây dừa cạn hoa
trắng.Với lý do trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần
hóa học trong rễ của cây dừa cạn hoa trắng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng quy trình chiết tách và xác định thành phần hóa học, cấu trúc của các hợp
chất trong rễ cây dừa cạn hoa trắng.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
- Rễ cây dừa cạn hoa trắng được lấy từ Điện Bàn- Quảng Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Nghiên cứu lí thuyết
- Thu thập, tổng hợp tài liệu từ các nguồn sách báo trong và ngoài nước
4.2. Nghiên cứu thực nghiệm
- Phương pháp lấy mẫu, thu hái và xử lí mẫu.
- Phương pháp trọng lượng.

10
- Phương pháp tro hoá mẫu.
- Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
- Khảo sát các điều kiện chiết thích hợp: thời gian chiết, tỉ lệ nguyên liệu – dung
môi.
- Phương pháp chiết nóng soxhlet với dung môi hữu cơ.
- Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS
- Phương pháp sắc kí khí -phổ khối liên hợp (GC-MS)
5. Nội dung nghiên cứu
- Xác định một số chỉ số như độ ẩm, hàm lượng hữu cơ, hàm lượng kim loại của
nguyên liệu.
- Định tính ancaloit trong rễ dừa cạn
- Khảo sát lựa chọn dung môi chiết và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết: thời
gian, tỉ lệ rắn- lỏng.
- Nghiên cứu thiết lập quy trình chiết tách các hoạt chất trong rễ cây dừa cạn hoa
trắng.
- Xác định thành phần hóa học, công thức cấu tạo của các hợp chất từ dịch chiết rễ
dừa cạn hoa trắng theo quy trình đã nghiên cứu.
6. Ý nghĩa của đề tài
6.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp những thông tin khoa học về quy trình chiết tách và thành phần hóa học
trong rễ cây dừa cạn hoa trắng để làm cơ sở cho việc nghiên cứu sau này.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Giải thích một cách khoa học một số kinh nghiệm chữa bệnh trong dân gian của cây

dừa cạn hoa trắng.
- Giúp cho việc ứng dụng cây dừa cạn hoa trắng ở phạm vi rộng một cách khoa học
hơn.
7. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và thế giới
7.1. Trong nƣớc
- Trong dân gian cây dừa cạn đã dược dùng từ lâu để chữa nhiều bệnh.

11
- Năm 1979, Viện Quân Y 13- Quân khu 5 đã nghiên cứu sử dụng cây dừa cạn làm
bài thuốc điều trị bệnh cao huyết áp và đã thử nghiệm thành công trên thỏ.
- Xí nghiệp dược TW II đã chiết thành công vinblastin để chữa ung thư bạch cầu.
7.2. Thế giới
- Việc xác định sự có mặt của ancaloit trong cây dừa cạn bắt đầu vào cuối thế kỉ 19
nhưng phải đến sau năm 1950 mới được nghiên cứu kĩ hơn.
- Năm 1953, Paris và Moyse đã chiết được vincein, sau này vào năm 1955 được
Chatterjee đặt tên là vincaine hay là ajmalicine.
- Năm 1958, một số nhà khoa học Canada là Noble, Beer và Cutts đã tình cờ tách ra
được một ancaloit có tinh thể gọi là vincaleucoblastin có tác dụng làm giảm bạch cầu trog
máu chuột thí nghiệm. Chất này được Neuss làm rõ cấu trúc hóa học vào năm 1962.
- Năm 1964, Svoboda và công sự đã tách ra hơn 55 hợp chất khác nhau chia thành 2
nhóm là:
+ Ancaloit monomer có nhân indol hay indolinic
+ Ancaloit dimer không đối xứng là đặc thù của loài dừa cạn
















12
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về cây dừa cạn
1.1.1. Tên gọi
Tên khoa học : Catharanthus roseus (L) G. Don; Vinca rosea L; Lochnera
rosea Reich.
Tên thường gọi : Bông dừa, dừa cạn, hoa hải đằng, trường xuân hoa, phjắc pót
đông (Tày), dương giác
1.1.2. Phân loại khoa học
Giới (Kingdom) : Plante
Ngành (Division) : Magnoliophyta
Lớp (Class) : Magnoliopsida
Bộ (Ordo) : Gentianales
Họ (Familia) : Apocynaceae
Chi (Genus) : Catharanthus G.Don
Loài(Species) : Catharanthus roseus G.Don

1.1.3. Đặc điểm thực vật
Cây dừa cạn là cây thân thảo
sống lâu năm, mọc đứng, phân nhều
cành, cây cao 0,4-0,8m. Thân hình
trụ có 4 khía dọc, có lông ngắn, thân

non màu xanh lục nhạt sau chuyển
sang màu hồng tím ,có bộ rễ rất phát
triển, thân gỗ ở phía gốc, mềm ở
phần trên. Mọc thành bụi dày, có
cành đứng.

Hình 1.1 : a. Cây dừa cạn; b.Quả; c.Hạt
b
c
a

13
Lá đơn nguyên, mọc đối chéo chữ thập, hình trứng, dầu hơi nhọn, dài 4-7 cm, rộng
2-3 cm, mặt trên sẫm, mặt dưới nhạt, có lông. Cuống lá ngắn, dài 3-5 mm. Gân lá hình
lông chim lồi mặt dưới, 12-14 cặp gân phụ hơi lồi mặt dưới, cong hướng lên trên.
















Hình 1.2. Lá dừa cạn
Hoa đều, lưỡng tính, mẫu 5; cuống hoa dài 4-5 mm. Lá đài 5, hơi dính nhau ở dưới,
trên chia thành 5 thùy hình tam giác hẹp, có lông ở mặt ngoài, dài 3-4 mm. Cánh hoa 5,
dính. Ống tràng màu xanh, cao 2-4 cm, hơi phình ở gần họng, mặt ngoài có 5 chấm lồi; 5
thùy có màu đỏ hay hồng tím, trắng, …ở mặt trên, mặt dưới màu trắng, dài 1,5-1,7 cm,
miệng ống tràng có nhiều lông và có màu khác phiến (màu vàng hay đỏ nếu hoa trắng,
màu đỏ sẫm hay vàng nếu hoa màu hồng tím). Tiền khai hoa vặn cùng chiều kim đồng hồ.
Nhị 5, rời, đính ở phần phình của ống tràng, xen kẽ cánh hoa, chỉ nhị ngắn.




14










Hình 1.3.Dừa cạn hoa hồng Hình 1.4. Dừa cạn hoa trắng nhụy hồng















Hình 1.5. Dừa cạn hoa trắng Hình 1.6. Mặt dưới của hoa



15
Quả gồm 2 đại, dài 2-4cm, rộng 2-3mm, mọc thẳng đứng, hơi ngả sang hai bên, trên
vỏ có vạch dọc, đàu quả hơi tù, trong quả chứa 12-20 hạt nhỏ màu nâu nhạt, hình trứng,
trên mặt hạt có các hột nổi, thành đường chạy dọc. Mùa hoa quả gần như quanh năm.













Hình 1.7. Quả dừa cạn Hình 1.8. Hạt dừa cạn

Rễ thường chỉ có một rễ cái và một chùm rễ phụ. Rễ cái đâm thẳng xuống đất, có thể
đạt chiều dài 35-40 cm, rễ phụ mọc thành chùm thưa, ngắn, phát triển theo chiều ngang.
Vùng vỏ rễ là nơi tập trung chủ yếu các ancaloit.
1.1.4. Phân bố
Chi dừa cạn Catharanthus G.Don có nguồn gốc từ đảo Madagasca châu Phi. Nhưng
nó đã mọc hoang dại và được trồng ở nhiều nước nhiệt đới như Ấn Ðộ, Indonesia,
Philippine, châu Phi, châu Úc, Braxin Tại châu Âu và châu Mỹ ở những vùng nóng
cũng trồng quanh năm, nhưng ở những vùng lạnh cây được trồng theo mùa vì không chịu
được lạnh.
Cây dừa cạn là loài cây chịu được các điều kiện khô hạn và thiếu chất dinh dưỡng
nên nó khá phổ biến trong các khu vườn cận nhiệt đới cũng như trồng theo luống, trồng


16
thảm, trồng chậu hoặc giỏ treo với nhiều giống cây trồng đã được chọn lọc cho các giống
cây có màu hoa khác nhau như: như trắng, tím, hồng, đỏ…


Hình 1.9. Cây dừa cạn được trồng làm cảnh

17
Tại Việt Nam, dừa cạn là cây hoang dại,có khi mọc gần như thuần loại trên các bãi
cát dưới rừng phi lao, trảng cỏ cây bụi thấp, có khả năng chịu đựng điều kiện đất đai khô
cằn của vùng cát ven biển. Dừa cạn có vùng phân bố tự nhiên tương đối đặc trưng từ tỉnh
Quảng Ninh đến Kiên Giang dọc theo vùng ven biển, tương đối tập trung ở các tỉnh miền
Trung như Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên -Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Bình Định và
Phú Yên. Trước đây, dừa cạn chỉ được trồng làm cảnh, nhưng gần đây đã được trồng để
thu hoạch lấy cây, lá và rễ để chế thuốc

Hình 1.10. Cây dừa cạn được trồng làm thuốc

1.1.5.Trồng trọt và thu hoạch
Dừa cạn là loại cây ưa sáng, ưa ẩm và có khả năng chịu được hạn. Trong điều kiện
trồng trọt, khi được cung cấp đầy đủ điều kiện cần thiết, cây sinh trưởng phát triển mạnh,
khối lượng chất xanh thu được có thể cao gấp đôi cây mọc từ thiên nhiên. Cây mọc từ hạt
trong tự nhiên vào khoảng 40%, nếu được xử lý có thể tăng lên 90% .Cây trồng từ hạt ra
hoa sau 4-5 tháng. Trong thời kì sinh trưởng mạnh, nếu bị cắt, cây tái sinh chồi khỏe.

18
Nguồn dừa cạn mọc tự nhiên ở Việt Nam tương đối dồi dào. Trước năm 1975, miền Bắc
đã từng xuất khẩu sang Đông Âu 1-3 tấn/năm. Những năm gần đây, lượng xuất khẩu sang
Pháp (khoảng trên 10 tấn/năm) thường xuyên hơn, nhưng chủ yếu là từ cây trồng tại Phú
Yên.
Vào năm 1970, Viện Dược Liệu đã tiến hành nghiên cứu kỹ thuật trồng dừa cạn trên
quy mô sản xuất. Cây được nhân giống bằng hạt, mỗi hecta cần gieo 500-700gr hạt trong
vườn ươm. Thời vụ gieo hạt vào tháng 9-10 hoặc tháng 1-2. Cần ngâm hạt 3-4 giờ, vớt ra
để ráo rồi gieo lên luống vườn ươm đã được chuẩn bị kỹ. Sau đó phủ rơm rồi tưới nước.
Sau khoảng một tuần, hạt nảy mầm, cần tháo bỏ rơm rạ. Khi cây có 3-4 đôi lá thật
(khoảng 40-45 ngày sau khi gieo) đánh đi trồng. Có thể gieo thẳng nhưng cách này tốn
công chăm sóc.
Dừa cạn ưa đất pha cát, đất phù sa, hơi chịu hạn nhưng chịu úng kém. Đất cần làm
kỹ, lên luống cao 20cm, mặt luống rộng 50-60cm, dung 10-15 tấn phân chuồng hoai mục
và 120 -150 kg super lân để bón lót. Trồng với khoảng cách 30 x 30cm, sau khi trồng cần
tưới ngay để cây mau bén rễ. Tưới thúc cho mỗi hecta 100-200 kg ure, tưới 2 lần, cách
nhau 1 tháng. Mặc dù cây chịu được hạn nhưng phải giữ đủ ẩm thường xuyên. Chú ý
thoát nước nhanh sau khi mưa lớn. Khi mới trồng, cây thường bị sâu bám phá hoại. Cần
tỉa bớt cành cho đất thoáng .
Sau khi trồng 3-4 tháng, cây cho thu hoạch, cành mang lá dài 10-15cm được cắt về
phơi sấy khô. Ở đất thoát nước và chăm bón tốt có thể thu hoạch nhiều lứa. Trung bình 1
hecta thu được 1-1,2 tấn lá khô mỗi lứa. Ta có thể thu rễ để chiết ajmalicin.


19




Hình 1.11. Hình ảnh một số giống cây dừa cạn
1.1.6. Thành phần hóa học
Hiện nay người ta xác định hoạt chất của cây dừa cạn là những ancaloit có nhân
indol có trong tất cả các bộ phận của cây, nhiều nhất trong rễ và lá. Dừa cạn ở nước ta có

20
tỉ lệ ancaloit toàn phần là 0,1-0,2%, rễ chứa hoạt chất (0,7-2,4%) nhiều hơn trong thân
(0,46%) và lá (0,37-1,15%). Các chất chủ yếu là: vinblastin, vincristin, tetrahydroalstonin,
prinin, vindolin, vindolinin, ajmalicin
Từ dừa cạn, người ta còn chiết được các chất sau: axit pyrocatechic, axit ursolic (từ
lá), cholin (từ rễ), sắc tố flavonoit và anthocyanic từ thân và lá dừa cạn hoa hồng.
Những ancaloit trong dừa cạn được chia làm 2 nhóm :
- Nhóm ancaloit monomer có nhân indol hay indolinic như: ajmalicin, serpentin,
alstonin, akuammin, lochnerin, catharanthin, reserpin và vindolin.
- Nhóm ancaloit dimer, không đối xứng gần như đặc thù của loài dừa cạn như:
vinblastin, vincristin, leurosin, leurosidin, rovidin. Những ancaloit trong nhóm này đóng
vai trò quan trọng nhất vì có tác dụng chống u nhưng hàm lượng của chúng chiếm một tỉ
lệ rất nhỏ trong tổng lượng ancaloit toàn phần trong cây dừa cạn.Vinblastine có ở lá với
hàm lượng 0.013-0.063%, ở bộ phận trên mặt đất 0.0015%, ở rễ 0.23%. Vincristine có
hàm lượng thấp hơn 0.0003-0.0015%.
1.1.7. Công dụng của cây dừa cạn
Theo kinh nghiệm dân gian ở Việt Nam và Trung Quốc, có nơi dùng thân và lá phơi
khô sắc uống để thông tiểu tiện, chữa bệnh đi tiểu đỏ và ít, làm thuốc điều kinh, tẩy giun,
chữa sốt, săn da, chữa bệnh ngoài da.
Ở Nam Châu Phi, Ấn Độ, châu Úc, quần đảo Antilles người dân dùng trị bệnh đái

tháo đường. Có nơi dùng chữa tiêu hóa kém và lỵ.
Chính nhờ thực nghiệm trên chuột mà các nhà khoa học Canada đã phát hiện tác
dụng làm giảm bạch cầu của một số chất tách được từ dừa cạn và dẫn đến sự phát hiện ra
chất vincaleucoblastin và 3 ancaloit khác cũng có tác dụng chống u là leurosin,
leurocristin và leurosidin.
Ngoài ra người ta còn phát hiện ra tác dụng tẩy giun khá mạnh, tác dụng lợi tiểu của
catharanthin, vindolinin và vindolidin. Những thí nghiệm dùng trên người bệnh được bắt
đầu vào những năm 1960 ở Mỹ, Pháp và một số nước khác, tuy nhiên có nhiều ý kiến
khác nhau. Mặc dù vậy, vì hiện nay chưa có loại thuốc nào khác tốt hơn, nên như cầu về
dừa cạn vẫn cứ tăng lên.

21
1.1.8. Một số bài thuốc từ cây dừa cạn
* Tăng huyết áp: Lấy 20g thân lá dừa cạn khô sao vàng và 20g lá dâu, sắc lấy nước,
chia uống từ 2 – 3 lần mỗi ngày. Cách khác, lấy 6g hoa dừa cạn, 10g nụ hoa hoè (hoặc
10g cúc hoa), hãm với nước sôi trong bình kín khoảng 20 phút. Uống thay nước trà mỗi
ngày.
* Ung thư máu, viêm đại tràng: Lấy từ 15 – 20g thân lá dừa cạn khô sao vàng, sắc,
chia từ 2 – 3 lần uống trong ngày.
* Mất ngủ: Lấy 20g thân lá dừa cạn khô sao vàng, 12g lá vông nem, 12g hạt muồng
sao đen, sắc uống trước khi đi ngủ.
* Rong kinh: Lấy từ 20 – 30g dừa cạn sao vàng (toàn cây có cả hoa và rễ), sắc lấy
nước, uống liên tục từ 3 – 5 ngày.
* Chữa bỏng nước sôi: Lá dừa cạn tươi lượng vừa đủ, giã nát, nhuyễn với chút gạo,
đắp lên vết thương bỏng.
* Chữa bạch cầu cấp: Thân lá dừa cạn phơi khô, sao vàng 15g. Sắc uống mỗi ngày
trong 1 tháng sẽ có kết quả.
* Trị bệnh bạch cầu lymphô cấp: Dùng 15g dừa cạn sắc nước uống.Y học đã chiết
được vinblastin từ lá dừa cạn và dưới dạng thuốc tiêm vinblastin sulfat để chữa bệnh này.
* Điều trị zôna: Dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 16g, thổ linh 16g, bạch linh 10g, kinh

giới 12g, chi tử 10g, nam tục đoạn 16g, cam thảo đất 16g, hạ khô thảo 16g. Sắc uống
ngày 1 thang, sắc 3 lần, uống 3 lần. Thuốc đắp: lá dừa cạn, lá cây hòe. Hai thứ lượng bằng
nhau, giã nhỏ đắp lên các tổn thương, băng lại. Tác dụng: làm giảm đau nhức.
* Điều trị lị trực trùng: Đi ngoài nhiều lần, bụng đau từng cơn, phân có chất nhầy, có
máu mũi, sút cân nhanh. Bài thuốc: dừa cạn (sao vàng hạ thổ) 20g, cỏ sữa 20g, cỏ mực
20g, chi tử 10g, lá khổ sâm 20g, hoàng liên 10g, rau má 20g, đinh lăng 20g. Đổ 3 bát
nước sắc lấy 1,5 bát, chia 3 lần uống trong ngày.
* U xơ tuyến tiền liệt: Dừa cạn 12g, huyền sâm 12g, xuyên sơn 10g, chè khô 12g,
trinh nữ hoàng cung 5g, cát căn 16g, bối mẫu 10g, đinh lăng 16g. Sắc uống ngày 1 thang,
chia 3 lần.


22
1.2 Ancaloit
1.2.1 Khái niệm
- Ancaloit là những chất hữu cơ có chứa dị vòng nitơ, và có tính base. Thường gặp
trong nhiều loại thực vật và đôi khi còn tìm thấy trong một vài loài động vật.
- Đặc biệt, ancaloit có hoạt tính sinh lý rất cao đối với cơ thể con người và động vật,
nhất là đối với hệ thần kinh. Với chỉ một lượng nhỏ alkaloid là chất độc gây chết người
nhưng lại có khi nó là thần dược trị bệnh đặc hiệu.
1.2.2 Phân loại
Các nhóm Ancaloit hiện nay gồm có:
 Nhóm pyridin: piperin, coniin, trigonellin, arecaidin, guvacin, pilocarpin, cytisin,
nicotin, spartein, pelletierin.
 Nhóm pyrrolidin: hygrin, cuscohygrin, nicotin
 Nhóm tropan: atropin, cocain, ecgonin, scopolamin .
 Nhóm quinolin: quinin, quinidin, dihydroquinin, dihydroquinidin, strychnin,
brucin, veratrin, cevadin
 Nhóm isoquinolin: Các alkaloid gốc thuốc phiện như : morphin, codein, thebain,
papaverin, narcotin, sanguinarin, narcein, hydrastin, berberin

 Nhóm phenethylamin: mescalin, ephedrin, dopamin, amphetamin
 Nhóm indol:
- Các tryptamin: DMT, N-metyltryptamin, psilocybin, serotonin.
- Các ergolin: Các ancaloit từ ngũ cốc/cỏ như ergin, ergotamin, acid lysergic.
- Các beta-cacbolin: harmin, harmalin, yohimbin, reserpin, emetin.
- Các alkaloid từ chi Ba gạc (Rauwolfia): reserpin.
 Nhóm purin: Các xanthin ( caffein, theobromin, theophyllin).
 Nhóm terpenoit:
- Các ancaloit aconit: aconitin.
- Các steroit: solanin, samandari (các hợp chất amoni bậc bốn): muscarin, cholin,
neurin.

23
- Các vinca ancaloit: Vinblastin, vincristin…
1.2.3 Tính chất của các alkaloid
1.2.3.1 Tính chất vật lý
- Phân tử lượng: khoảng 100-900.
- Các ancaloit không chứa các nguyên tử ôxy trong cấu trúc thông thường là chất
lỏng ở điều kiện nhiệt độ phòng (ví dụ nicotin, spartein, coniin).
- Các ancaloit với các nguyên tử ôxy trong cấu trúc nói chung là các chất rắn kết tinh
ở điều kiện nhiệt độ phòng (ví dụ: berberin).
- Hầu hết ancaloit base gần như không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi
hữu cơ như CHCl
3
, eter, các alcol mạch carbon ngắn.
- Một số ancaloit do có thêm nhóm phân cực như –OH, nên tan được một phần trong
nước hoặc trong kiềm (Morphin, Cephalin).
- Ngược lại với base, các muối ancaloit nói chung tan được trong nước và alcol, hầu
như không tan trong dung môi hữu cơ.
- Có một số ngoại lệ như Ephedrin, Colchixin, Ecgovonin các base của chúng tan

được trong nước, đồng thời cũng khá tan trong dung môi hữu cơ, còn các muối của chúng
thì ngược lại.
- Ancaloit có N bậc 4 và N- oxid khác tan trong nước và trong kiềm, rất ít tan trong
dung môi hữu cơ.
- Các muối của chúng có độ tan khác nhau tùy thuộc vào gốc acid tạo ra chúng.
1.2.3.2. Tính chất hóa học
- Ancaloit là các base yếu, đa số làm xanh giấy quỳ tím.
- Với acid thường tạo muối tan trong nước và kết tinh.
- Tính kiềm phụ thuộc vào khả năng sẵn có của các cặp điện tử đơn độc trên nguyên
tử nitơ và dị vòng cùng các phần thay thế.
- Tính base giảm dần theo thứ tự muối amoni bậc 4, amin bậc 1, amin bậc 2, amin
bậc 3.
- Phần đông ancaloit có vị đắng .
- Tạo tủa với các dung dịch acid phosphotungstic, phosphomolipdic, picric…

24
- Ngoài tính base, các ancaloit có phản ứng tương tự nhau như đối với một thuốc
thử, gọi tên chung là các thuốc thử ancaloit.
1.3. Phƣơng pháp phân tích trọng lƣợng
1.3.1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp phân tích trọng lượng là phương pháp phân tích định lượng dựa vào
kết quả cân khối lượng sản phẩm hình thành sau phản ứng kết tủa bằng phương pháp hóa
học hay vật lý. Do chất phân tích chiếm một tỉ lệ xác định trong sản phẩm đem cân nên
dựa vào khối lượng của sản phẩm đem cân ta dễ dàng suy ra lượng chất cần phân tích
trong đối tượng phân tích.
1.3.2. Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp phân tích trọng lượng
1.3.2.1. Ưu điểm
Phương pháp phân tích trọng lượng cho phép ta xác định được hàm lượng của các
cấu tử riêng biệt với độ chính xác cao. Phương pháp này được dùng để xác định nhiều
kim loại (các cation) và phi kim (các anion), thành phần của hợp kim, của quặng

silicat…Bằng phương pháp phân tích trọng lượng, người ta đạt được kết quả với độ chính
xác tới 0,01-0,005%, vượt xa đọ chính xác của các phương pháp chuẩn độ.
1.3.2.2. Nhược điểm
Nhược điểm chủ yếu của phương pháp này là thời gian xác định kéo dài. Vì vậy mà
hiện nay người ta thay thế bằng các phương pháp phân tích hóa học và hóa lý hiện đại,
nhanh chóng hơn
1.4. Phƣơng pháp chiết soxhlet
1.4.1. Nguyên tắc
Chiết soxhlet là một kiểu chiết liên tục được thực hiện nhờ cấu tạo đặc biệt của dụng
cụ chiết. Kiểu chiết này cũng như là kiểu chiết lỏng-lỏng nên về bản chất của quá trình
chiết là tuân theo định luật phân bố chất trong hai pha không trộn lẫn vào nhau. Trong đó
pha rắn nằm trong mẫu sẽ được hòa tan bởi pha lỏng gọi là dung môi.
1.4.2.Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp chiết soxhlet
1.4.2.1. Ưu điểm

25
- Phương pháp này tiết kiệm được dung môi và hiệu quả tương đối cao, không tốn
công lọc và châm dung môi mới.
- Chiết được triệt để các chất cần quan tâm trong nguyên liệu vì nguyên liệu luôn
được ngấm và được chiết liên tục trong dung môi chiết.
1.4.2.2. Nhược điểm
- Kích thước các bộ phận của soxhlet làm giới hạn lượng nguyên liệu cần chiết. Vì
vậy muốn chiết với lượng lớn thì phải lặp đi lặp lại nhiều lần.
- Trong quá trình chiết, các chất được chiết ra từ nguyên liệu bị trữ lại trong bình cầu
nên luôn bị đun nóng ở nhiệt độ sôi của dung môi nên các hợp chất kém bền với nhiệt sẽ
bị phân hủy.
- Giá thành cao, hệ thống thủy tinh dễ vỡ, khó tìm được bộ phận vừa khớp để thay
thế khi làm vỡ.
1.5. Phƣơng pháp phân tích vật lý
1.5.1. Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS

* Nguyên tắc của phương pháp
Phương pháp quang phổ hấp thụ UV-VIS là phương pháp phân tích dựa trên việc đo
độ hấp thụ bức xạ đơn sắc của dung dịch nghiên cứu ở bước sóng xác định trong vùng tử
ngoại - khả kiến.
Cơ sở lý thuyết của phương pháp là định luật Lamber- Beer và được biểu diễn bằng
phương trình sau:
A = lg 1/T = lg I
0
/I =

.C.l
Trong đó:

: hệ số tắt phân tử
T : độ truyền qua
l : chiều dày lớp dung dịch
I
0
: cường độ ánh sáng đơn sắc tới
I : cường độ ánh sáng sau khi truyền qua dung dịch
C : nồng độ của chất tan trong dung dịch

×