Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Biện pháp xây dựng môi trường văn hóa tại trường trung học cơ sở nguyễn đan quế vĩnh lộc thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (806.6 KB, 67 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Như chúng ta đã biết xã hội hóa giáo dục là: “Huy động tồn xã hội làm
giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân đóng góp cơng sức xây dựng nền giáo
dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước. Thực hiện xã hội hóa giáo dục nhằm
phát triển tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động tồn xã hội
đóng góp về trí lực, nhân lực, vật lực, tài lực chăm lo cho sự nghiệp giáo dục”.
Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng
định: “Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và của mỗi
cộng đồng, của từng gia đình và của mỗi cơng dân”.
Điều 12 Luật giáo dục đã ghi: “Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát
triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình trường và hình
thức giáo dục, khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân
tham gia phát triển giáo dục. Mọi tổ chức gia đình và cơng dân đếu có trách
nhiệm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục
tiêu giáo dục, xây dựng mơi trường giáo dục lành mạnh và an tồn.
Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT Về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm
non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm
học 20010-2011 cũng đã nêu: “Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục, tăng
cường huy động các nguồn lực để phát triển giáo dục”.
Những cơ sở pháp lí nêu trên cho thấy giáo dục là lĩnh vực cần được
quan tâm, đầu tư và phát triển. Giáo dục chú trọng phát triển toàn diện trong đó
có giáo dục văn hóa, đạo đức, tư tưởng, thẩm mĩ…cho người học. Mỗi nhà
trường, cơ sở giáo dục cần phải xây dựng được mơi trường văn hóa giáo dục
lành mạnh và an toàn.
Trước yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay, vấn đề con
người đang trở thành trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để tạo điều
kiện cho các trường làm tốt công tác học sinh - sinh viên, Bộ Giáo dục và Đào
1



tạo đã xác định công tác học sinh - sinh viên phải hướng vào thực hiện mục tiêu
đào tạo chung của các trường là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực
công dân, đào tạo người lao động tự chủ, sáng tạo và có kỹ thuật, giàu lịng nhân
ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, có nếp sống lành mạnh, có kiến thức văn
hóa, khoa học cơng nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có khả năng, góp
phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại một cách hiệu
quả nhất.
Trong thư ngỏ gửi những người u thích văn hóa trên trang web
vanhoahoc.net, Giáo sư - Viện sĩ Trần Ngọc Thêm có nói: “Con người tồn tại
trong mơi trường văn hóa. Mơi trường ấy thể hiện trong không gian và qua thời
gian. Cuộc sống trong ta và quanh ta thấm đẫm chất men của khơng gian văn
hóa. Cha ơng ta, bản thân ta rồi con cháu ta sinh ra trong văn hóa, sống trong
văn hóa và chết đi trong thời gian văn hóa”.
Thật vậy, trong đời sống xã hội con người chịu ảnh hưởng của mơi
trường văn hóa mà trong đó họ sống và hoạt động. Mỗi dân tộc có một nền văn
hóa riêng, nó là nhân tố quan trọng tạo nên sức mạnh và bản sắc của dân tộc đó.
Văn hóa được gìn giữ và phát huy từ thế hệ này sang thế hệ khác. Tổ chức cũng
vậy, nó cũng có một truyền thống mang đậm dấu ấn văn hóa mà ta tạm gọi là
văn hóa tổ chức. Văn hóa tổ chức là một yếu tố rất quan trọng mà nhà quản lý
cần xây dựng và duy trì nhằm tạo động lực đưa đơn vị phát triển nhanh và bền
vững.
Xét về bản chất mỗi nhà trường là một tổ chức hành chính- sư phạm. Đó
là những thế giới thu nhỏ với những cơ cấu, chuẩn mực, quy tắc hoạt động,
những giá trị, điểm mạnh và điểm yếu riêng do mỗi con người cụ thể thuộc mọi
thế hệ tạo lập. Với tư cách là một tổ chức, mọi nhà trường đều tồn tại dù ít hay
nhiều một nền văn hóa nhất định. Và ở nhà trường nào cũng địi hỏi một mơi
trường văn hóa lành mạnh, tiên tiến và phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của
Đất nước.

2



Xác định được tầm quan trọng của văn hóa nhà trường đối với chất lượng
giáo dục:
Văn hóa là một thứ tài sản lớn của bất kì tổ chức nào.
Văn hóa nhà trường tạo động lực làm việc.
Văn hóa nhà trường hỗ trợ điều phối và kiểm sốt.
Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột.
Nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường.
Trong mỗi nhà trường, văn hóa tồn tại một cách tự nhiên khách quan. Do
vậy, nhà trường nào cũng có văn hóa của riêng mình, chỉ có điều bản chất của
văn hóa đó là gì? Các giá trị của nó ra sao? Văn hóa đó được hình thành tự phát
hay là kết quả của cả một q trình xây dựng có chủ đích rõ ràng của quản lý
nhà trường cũng như sự thống nhất của tập thể sư phạm? Nhà trường đó có ý
thức rõ điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục hay không?
Trong những năm gần đây, do tác động của kinh tế thị trường làm thay
đổi lối sống, nếp sống của các tầng lớp trong xã hội, thực trạng văn hóa học
đường trong một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh các trường học
trong đó có trường Trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh Hóa:
Trật tự học đường ở một số trường chưa được đảm bảo, mối quan hệ giữa
nhà trường – gia đình – xã hội lỏng lẻo, tạo điều kiện cho các TNXH luồn lách,
thâm nhập vào học đường Thực trạng học sinh vô lễ, trộm cắp, sa vào các tệ nạn
xã hội ngày càng trở thành vấn đề nóng.
Một số trong đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cũng có những biểu hiện
suy thối về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Môi trường giáo dục ở một số nơi
còn thiếu lành mạnh bởi hoạt động “thương mại hố giáo dục” của một số thầy
cơ giáo.
Sự lệch lạc trong suy nghĩ và hành động của một bộ phận cán bộ, giáo
viên, học sinh: sự phân biệt trình độ, giàu nghèo, thái độ thờ ơ trước tình trạng
mất vệ sinh học đường, ô nhiễm môi trường, thờ ơ trước những bất cơng, bất

bình trong mơi trường sư phạm.
3


Ở lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo, vẫn còn một số cơ sở đào tạo và trường
học chưa thực sự coi trọng vấn đề xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh để
đào tạo những con người phát triển toàn diện. Nhiều trường học mới chỉ quan
tâm tới việc truyền thụ kiến thức cho học sinh, chưa chú trọng đúng mức đến
việc giáo dục phẩm chất đạo đức, phát triển nhân cách con người làm ảnh hưởng
đến chất lượng giáo dục. Trường THCS Nguyễn Đan Quế cũng là một trong
những trường học có thực trạng nêu trên.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, đồng thời nhằm thực hiện hiệu quả
cuộc vận động “ Xây dựng trường học thân thiện – Học sinh hoạt động tích cực”
mà ngành giáo dục đang triển khai hiện nay, tôi mong muốn được góp một phần
nhỏ của mình vào cơng tác phát triển ngành giáo dục nước ta. Vì vậy, tơi đã lựa
chọn đề tài nghiên cứu “ Biện pháp xây dựng môi trường văn hóa tại trường
trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc – Thanh hóa” làm đề tài khóa luận
tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua cơ sở pháp lí, cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về xây dựng mơi
trường văn hóa của trường trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc -Thanh
hóa để đề xuất các Biện pháp xây dựng môi trường văn hóa tại trường trung học
cơ sở Nguyễn Đan Quế nhằm nâng cao văn hóa học đường cho cán bộ, giáo viên
và học sinh trong nhà trường. Đồng thời góp phần phát triển toàn diện học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về cơng tác xây dựng mơi
trường văn hóa trường trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
3.2. Phân tích thực trạng mơi trường văn hóa tại trường trung học cơ sở
Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc – Thanh hóa.
3.3. Tìm ra các ngun nhân cơ bản dẫn đến thực trạng mơi trường văn

hóa tại trường trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa
3.4. Đề xuất một số biện pháp xây dựng mơi trường văn hóa tại trường
trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
4


4. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp xây dựng môi trường văn hóa tại trường trung học cơ sở
Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
5. Khách thể nghiên cứu:
Cơng tác xây dựng mơi trường văn hóa tại trường trung học cơ sở Nguyễn
Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
6. Phạm vi nghiên cứu (giới hạn nghiên cứu):
6.1. Về đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp xây
dựng mơi trường văn hóa tại trường trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh
Lộc - Thanh hóa.
6.2. Về địa bàn nghiên cứu: Địa bàn nghiên cứu của đề tài là trường trung
học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
6.3. Về thời gian nghiên cứu: 4 tháng (từ tháng 01/2012 đến hết tháng
4/2012)
7. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng và kết hợp nhiều phương pháp
khác nhau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các sách, giáo trình về quản lí giáo dục, về văn hóa học, tâm
lí học…trong giáo dục.
- Nghiên cứu các văn kiện, tài liệu lí luận liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các sách, báo, tạp chí có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp quan sát.

- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp phân tích.
7.3. Nhóm các phương pháp hỗ trợ: Vẽ biểu đồ, biểu bảng…
5


8. Cấu trúc đề tài : Bao gồm
8.1. Phần mở đầu.
8.2. Phần nội dung: Gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp xây dựng môi trường văn hóa nhà
trường.
Chương 2: Thực trạng về xây dựng mơi trường văn hóa tại trường trung
học cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
Chương 3: Biện pháp xây dựng mơi trường văn hóa tại trường trung học
cơ sở Nguyễn Đan Quế - Vĩnh Lộc - Thanh hóa.
8.3. Phần kết luận và khuyến nghị.
Kết luận.
Khuyến nghị.
8.4. Tài liệu tham khảo.
8.5. Phụ lục.

6


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP XÂY DỰNG MƠI
TRƯỜNG VĂN HĨA NHÀ TRƯỜNG
1.1. Một sớ khái niệm

1.1.1. Văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa, mỗi định nghĩa phản ánh một
cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Ngay từ năm 1952, hai nhà nhân loại học
Mỹ là Alfred Kroeber và Clyde Kluckhohn đã từng thống kê có tới 164 định
nghĩa khác nhau về văn hóa trong các cơng trình nổi tiếng thế giới. Văn hóa
được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu như dân tộc học, nhân loại học
(theo cách gọi của Mỹ hoặc dân tộc học hiện đại theo cách gọi của châu Âu),
dân gian học, địa văn hóa học, xã hội học,...và trong mỗi lĩnh vực nghiên cứu đó
định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau. Các định nghĩa về văn hóa nhiều và cách
tiếp cận khác nhau đến nỗi ngay cả cách phân loại các định nghĩa về văn hóa
cũng có nhiều.
Năm 2002, UNESCO đã đưa ra định nghĩa về văn hóa như sau: Văn hóa
nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn, vật
chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và nó
chứa đựng, ngồi văn học và nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống,
hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin.
Theo Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngơn ngữ và Văn hóa Việt
Nam - Bộ Giáo dục và đào tạo, do Nguyễn Như Ý chủ biên, NXB Văn hóa –
Thơng tin, xuất bản năm 1998, thì: “Văn hóa là những giá trị vật chất, tinh thần
do con người sáng tạo ra trong lịch sử”.
Trong cuốn Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam, PGS.TSKH Trần Ngọc
Thêm cho rằng: Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần
do con người sáng tạo và tích lũy qua q trình hoạt động thực tiễn, trong sự
tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội của mình.
7


Ở Việt Nam, văn hóa cũng được định nghĩa rất khác nhau. Vào thập niên
40 của thế kỉ XX Hồ Chí Minh cho rằng “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của
cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,

pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt
hằng ngày về mặt ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và
phát minh đó tức là văn hóa”. Với cách hiểu này, văn hóa sẽ bao gồm tồn bộ
những gì do con người sáng tạo và phát minh ra. Cũng giống như định nghĩa của
Tylor, văn hóa theo cách nói của Hồ Chí Minh sẽ là một “bách khoa tồn thư”
về những lĩnh vực liên quan đến đời sống con người.
Trong những năm gần đây, một số nhà nghiên cứu ở Việt Nam và kể cả ở
nước ngoài khi đề cập đến văn hóa, họ thường vận dụng định nghĩa văn hóa do
UNESCO đưa ra vào năm 1994. Theo UNESCO, văn hóa được hiểu theo hai
nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì “Văn hóa là một phức hệ- tổng hợp các đặc trưng
diện mạo về tinh thần, vật chất, tri thức và tình cảm… khắc họa nên bản sắc của
một cộng đồng gia đình, xóm làng, vùng, miền, quốc gia, xã hội… Văn hóa
khơng chỉ bao gồm nghệ thuật, văn chương mà còn cả lối sống, những quyền cơ
bản của con người, những hệ thống giá trị, những truyền thống, tín ngưỡng…”.
Cịn hiểu theo nghĩa hẹp thì “Văn hóa là tổng thể những hệ thống biểu
trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và giao tiếp trong cộng đồng, khiến cộng
đồng đó có đặc thù riêng”…
Tóm lại, Văn hóa là sản phẩm của lồi người, văn hóa được tạo ra và phát
triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại
tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự xã hội.
Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua q trình xã hội
hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác
xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội
được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của
con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
8


1.1.2. Mơi trường văn hóa:

Mơi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và các yếu tố vật chất nhân tạo
quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống,
sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
Môi trường văn hóa là tất cả những yếu tố vật chất và tinh thần thuộc về
văn hóa bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống con người.
Ngày nay môi trường văn hóa ngày càng được quan tâm và chú trọng
trong các tổ chức. Bộ mặt của tổ chức phần nào đó được thể hiện thơng qua yếu
tố văn hóa.
1.1.3. Văn hóa nhà trường.
Văn hố nhà trường là tổng hợp các giá trị, các chuẩn mực, niềm tin và
hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự khác biệt giữa
trường này với trường khác.
Văn hóa trong nhà trường có thể gọi là “văn hóa ứng xử”, “văn hóa giao
tiếp”. Xã hội giao cho nhà trường dạy dỗ con em lễ phép, tử tế, biết dùng lời hay
ý đẹp , kính trên nhường dưới, lịch thiệp, thực thà, nề nếp, hợp tác, chia sẻ ,
khoan dung.
Đối với trường học, văn hóa của nhà trường có thể gọi là văn hóa học
đường. Vậy văn hóa học đường là gì? Có thể hiểu đó là những quan niệm, chuẩn
mực quy định cách ứng xử giao tiếp giữa những người đồng nghiệp, giữa người
học với nhau, giữa trò với thầy và ngược lại, là cách học và tiếp thu kiến thức.
Văn hóa cịn được thể hiện qua triết lí giáo dục của nhà trường, qua hành vi giao
tiếp, cách ăn mặc, cách ứng xử với cảnh quan mơi trường…
VHHĐ có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện sứ mạng của nhà
trường. Nhiều nghiên cứu của nước ngoài đã khẳng định ảnh hưởng của VHHĐ
đến chất lượng, hiệu quả dạy học và giáo dục học sinh. VHHĐ không phải từ
trên trời rơi xuống mà được xây dựng nên và do đó có thể điều khiển được. Vì
thế q trình thay đổi VHHĐ đòi hỏi sự hiểu biết sâu sắc và toàn diện về những

9



vấn đề có liên quan. Và đó là một quá trình thay đổi diễn ra từ từ, theo những
bước đi thích hợp.
1.2. Vị trí, vai trị của mơi trường văn hóa trong việc thực hiện mục
tiêu giáo dục nhà trường:
Luật giáo dục 2005- Bộ giáo dục- đào tạo: Mục tiêu giáo dục là đào tạo
những con người phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khỏe, thẩm mĩ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, nhân phẩm và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục nói trên, mơi trường văn hóa cũng
cần phải đóng góp một phần khơng nhỏ. Mơi trường văn hóa lành mạnh, tiến bộ
sẽ góp phần đáng kể trong việc giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho người học.
Mơi trường văn hố nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến giáo viên, đến
học sinh, cha mẹ học sinh và đối với xã hội. Văn hố nhà trường có tầm quan
trọng, tác động mạnh mẽ tới chất lượng giáo dục. Văn hoá nhà trường liên quan
đến tồn bộ đời sống vật chất, tính thần của một nhà trường. Nó biểu hiện trước
hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị, phong cách lãnh đạo,
quản lý... bầu khơng khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các chuẩn mực, các giá
trị, niềm tin, quy tắc ứng xử... được xem là tốt đẹp và được mỗi người trong nhà
trường chấp nhận.
Đối với giáo viên, văn hố nhà trường có tác động ảnh hưởng khuyến
khích mối quan hệ hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau giữa các giáo
viên. Giáo viên cảm thấy thoải mái dễ dàng thảo luận về những vấn đề hay khó
khăn mà họ đang gặp phải như chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn,
trao đổi phương pháp và kỹ năng giảng dạy,quan tâm đến công việc của nhau.
Giáo viên cùng hợp tác với lãnh đạo nhà trường để thực hiện mục tiêu giáo dục
đã đề ra, tạo bầu khơng khí tin cậy thúc đẩy giáo viên quan tâm đến chất lượng
và hiệu quả giảng dạy, học tập. Tạo bầu khơng khí cởi mở, tin cậy, tôn trọng lẫn


10


nhau, tạo động lực để giáo viên quan tâm cải tiến nâng cao chất lượng dạy và
học, cải thiện thành tích giảng dạy và học tập của trường.
Đối với học sinh, văn hố nhà trường tạo ra một bầu khơng khí học tập
tích cực. Học sinh cảm thấy thoải mái, vui vẻ, ham học, được thừa nhận, được
tôn trọng, cảm thấy mình có giá trị. Học sinh thấy rõ trách nhiệm của mình, tích
cực khám phá, liên tục trải nghiệm và tích cực tương tác với giáo viên, nhóm
bạn.Học sinh nỗ lực đạt thành tích học tập tốt nhất, tạo ra mơi trường thân thiện
an tồn, cởi mở, tơn trọng và chấp nhận các nhu cầu và hoàn cảnh khác nhau của
học sinh.
Khuyến khích học sinh phát biểu, bày tỏ quan điểm cá nhân, xây dựng
mối quan hệ ứng xử tôn trọng, hiểu biết lẫn nhau, học hỏi lẫn nhau giữa thầy và
trị. Hầu hết các trường đều có nội quy nhà trường, nội quy lớp học, quy định
đồng phục, học sinh thực hiện tốt chuẩn mực văn hoá qua ngơn phong, hành vi
và ứng xử.
Mơi trường văn hố nhà trường giúp cải thiện nhận thức và kỹ năng tương
tác giữa thầy và trò. Quan hệ giữa cá nhân và giữa các nhóm cá nhân là một
phần của văn hố nhà trường vì thế có thể thúc đẩy hoặc cản trở sự thay đổi văn
hoá nhà trường. Hệ thống quan hệ giữa người với người trong nhà trường rất
phong phú, bao gồm: mối quan hệ đồng nghiệp giữa giáo viên – giáo viên; mối
quan hệ thầy – trò giữa giáo viên với học sinh; mối quan hệ giữa giáo viên với
cộng đồng (phụ huynh học sinh,…); quan hệ học sinh với học sinh. Trong hệ
thống quan hệ nói trên thì quan hệ thầy – trị là quan trọng nhất vì hoạt động dạy
học và giáo dục diễn ra trên nền quan hệ này. ảnh hưởng của mối quan hệ thầy –
trị đến việc nâng cao văn hố nhà trường. Nhìn chung, thơng thường học sinh ít
được thơng báo về kế hoạch hoạt động của nhà trường do đó các kế hoạch sẽ
không thể triển khai thành công nếu như bản thân học sinh không cam kết phối
hợp với kế hoạch và các em sẽ khơng biết phải làm gì hoặc khơng biết phải làm

như thế nào. Vì thế, ngay trong mối quan hệ giáo viên – học sinh cũng phải xây
dựng “Văn hố hợp tác”, “Văn hố tơn trọng”.
11


Văn hoá nhà trường tạo động lực làm việc. Động lực sư phạm được tạo
nên bởi nhiều yếu tố, trong đó văn hố là một động lực vơ hình nhưng có sức
mạnh kích cầu hơn cả các biện pháp kinh tế. Văn hoá nhà trường giúp nhân viên
thấy rõ mục tiêu, định hướng và bản chất cơng việc mình làm, Văn hố nhà
trường phù hợp sẽ tích cực tạo ra các mối quan hệ tốt đẹp giữa các các cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong tập thể sư phạm, giữa giáo viên và học sinh; đồng
thời tạo ra một môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ, lành mạnh. Đó là nền tảng
tinh thần cho sự sáng tạo – điều vô cùng quan trọng đối với hoạt động sư phạm
mà đối tượng là tri thức và con người.
Văn hoá nhà trường tích cực giúp cho người dạy, người học và mỗi người
trong lực lượng xã hội xung quanh có cảm giác tự hào, hãnh diện vì được là
thành viên của tổ chức nhà trường, được làm việc vì những mục tiêu cao cả của
nhà trường. Muốn tạo động lực cần khơi dậy nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chính
đáng của mọi người. Khi khả năng đáp ứng nhu cầu thấp, động lực với người lao
động sư phạm là đồng lương, thu nhập và những giá trị vật chất. Khi thu nhập
đạt đến một mức nào đó, nhu cầu vật chất thoả mãn một mức độ nào đó, người
lao động nói chung, nhà sư phạm nói riêng sẵn sàng đánh đổi, chọn mức thu
nhập thấp hơn để được làm việc ở một mơi trường hồ đồng, thân thiện, thoải
mái, được cống hiến, sáng tạo và được thừa nhận và tôn trọng.
Văn hóa nhà trường cịn hỗ trợ điều phối và kiểm soát hành vi của các cá
nhân bằng các chuẩn mực, thủ tục, quy trình, quy tắc và bằng dư luận, truyền
thuyết do những thế hệ con người trong tổ chức nhà trường xây dựng lên.
Khi nhà trường phải đối mặt với một vấn đề phức tạp, chính văn hóa tổ
chức là điểm tựa tinh thần, giúp các nhà quản lý trường học và đội ngũ giáo viên
hợp tác, phát huy trí lực để có những quyết định và sự lựa chọn đúng đắn.

Văn hóa nhà trường hạn chế tiêu cực và xung đột. Văn hóa nhà
trường giúp các thành viên tổ chức thống nhất về cách nhận thức vấn đề, cách
đánh giá, lựa chọn, định hướng và hành động. Nó tựa như chất keo gắn kết các
thành viên lại thành một khối, tạo ra những dư luận tích cực hạn chế những biểu
12


hiện tiêu cực trái với quy tắc, chuẩn mực thông thường của tổ chức. Nó hạn chế
những nguy cơ mâu thuẫn và xung đột; và, khi xung đột là không thẻ tránh khỏi
thì văn hóa nhà trường tạo ra hành lang pháp lý, đạo lý phù hợp để góp phần
khắc phục, giải quyết xung đột trên nguyên tắc không để phá vỡ tính chỉnh thể
của tổ chức nhà trường.
Tổng hợp tất cả các yếu tố trên, từ sự gắn kết, tạo động lực, điều phối
kiểm soát và hạn chế những nguy cơ làm giảm sức mạnh của tổ chức, rõ ràng là,
văn hóa tổ chức đã làm tăng hiệu quả các hoạt động trong nhà trường, trên cơ sở
đó mà dần dần tạo nên những phẩm chất đặc trưng khác biệt cho tổ chức trường
học. Đó là cơ sở nâng cao uy tín, “thương hiệu” của nhà trường, tạo đà cho các
bước phát triển tốt hơn.
1.3. Phân loại môi trường văn hóa:
Có nhiều cách phân loại mơi trường văn hóa, song cách phân loại phổ
biến nhất là chia môi trường văn hóa làm 2 loại: Mơi trường văn hóa bên trong
và mơi trường văn hóa bên ngồi.
Mơi trường văn hóa bên trong; Bao gồm các thành tố văn hóa bên trong
nhà trường; Mơi trường văn hóa đó biểu hiện qua mối quan hệ giữa các thành
viên trong nhà trường: thầy - thầy, thầy - trò, trò - trò…mối quan hệ giữa con
người với cảnh quan thiên nhiên bên trong nhà trường… Mơi trường văn hóa
bên trong là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng lớn đến “bộ mặt” và danh tiếng của
nhà trường.
Mơi trường văn hóa bên ngồi: Bao gồm văn hóa của cộng đồng, xã hội,
các yếu tố thiên nhiên… bên ngồi nhà trường. Mơi trường này có tác động

khơng nhỏ đối với sự phát triển của nhà trường. Môi trường văn hóa bên ngồi
tốt, an tồn sẽ là động lực để văn hóa bên trong nhà trường phát triển lành mạnh.
1.4. Vai trò của Hiệu trưởng trong việc xây dựng mơi trường văn hóa
nhà trường.
Hiệu trưởng là người có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng
và phát triển nhà trường, trong đó có cơng tác xây dựng mơi trường văn hóa nhà
13


trường. Chúng ta biết rằng, người lãnh đạo như thuyền trưởng của một con tàu.
Con tàu đó có vững lái hay không là nhờ người thuyền trưởng. Người thuyền
trưởng đưa con tàu vượt qua bao sóng gió để đến cái đích cuối cùng. Trong nhà
trường cũng vậy, ngơi trường phát triển hay thất bại là do sự lãnh đạo sáng suốt
của người lãnh đạo. Muốn vậy người lãnh đạo cần phải:
Có phẩm chất, năng lực tương xứng với chức vụ được giao, có nhân cách
mẫu mực hồn thiện, thực thi được quyền lực, có phong cách lãnh đạo phù hợp.
Đây là yếu tố quan trọng nhất. Họ phải có nhân cách hồn thiện mẫu mực.
Có tầm nhìn về vấn đề xây dựng mơi trường văn hóa cho nhà trường
trong tương lai: Xây dựng kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn hoặc kế hoạch
ngắn hạn theo từng nội dung cụ thể. Cùng với các cá nhân, tập thể xây dựng kế
hoạch và cơng khai kế hoạch cho tồn thể thành viên trong nhà trường được
biết. Người Hiệu trưởng chủ động đề xuất các biện pháp xây dựng mơi trường
văn hóa nhà trường trong quá trình xây dựng kế hoạch hoạt động. Tiếp đó Hiệu
trưởng phải biết cách tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
kế hoạch xây dựng mơi trường văn hóa của trường mình.
Hiệu trưởng phải chủ trường thực hiện phong trào “Xây dựng trường học
thân thiện – học sinh hoạt động tích cực” theo chủ trương của cấp trên. Xây
dựng một ngôi trường thân thiện mà ở đó mọi người biết thương yêu và giúp đỡ
lẫn nhau, có lối sống văn hóa lành mạnh. ứng xử giữa con người với con người,
giữa con người với tự nhiên phải thật “văn hóa”.

Hiệu trưởng cần biết lắng nghe và tơn trọng những ý kiến đóng góp của
cán bộ, giáo viên, cơng nhân viên trong việc đề xuất các biện pháp xây dựng
mơi trường văn hóa. Đồng thời phải làm sao cho cán bộ, giáo viên, cơng nhân
viên xem trường như là nhà của mình thì họ mới an tâm cơng tác lâu dài và có ý
thức xây dựng văn hóa học đường lành mạnh. Cố gắng tìm cách cải thiện đời
sống tinh thần và vật chất cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
Hiệu trưởng cần xây dựng bầu khơng khí dân chủ: cởi mở, hợp tác, cùng
chia sẻ hỗ trợ lẫn nhau; mọi người đều được tôn trọng, luôn được coi trọng và có
14


cơ hội thể hiện, phát triển các khả năng của mình, xây dựng cơ chế giám sát,
đánh giá, khen thưởng hợp lý thúc đẩy mọi người nỗ lực làm việc.
Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường đều có bản mơ tả
cơng việc, rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ. Hiệu trưởng tăng cường dự
giờ, trao đổi chuyên môn với GV đứng lớp về cách dạy và học, làm cho học sinh
biết là các em được yêu thương, được quan tâm chăm sóc. Cố gắng bảo đảm cho
học sinh có một tương lai xứng đáng với sự đầu tư của cha mẹ các em. Hiệu
trưởng chia sẻ quyền lực, mạnh dạn trao quyền cho giáo viên trong đó đề cao vai
trị lãnh đạo hoạt động dạy và học của giáo viên, cho mọi người thấy một Hiệu
trưởng đầy nhiệt tâm, ln trách nhiệm và đầy tình u thương học trị. Hiệu
trưởng nên có mặt thường xun trong trường và trong lớp học; tham dự càng
nhiều phong trào hoạt động của học sinh thì càng tốt. Hiệu trưởng thường xuyên
trau dồi kỹ năng giao tiếp; lắng nghe tất cả mọi người, khuyến khích phụ huynh
học sinh tham gia vào các hoạt động giáo dục của trường và làm cho phụ huynh
hiểu rõ vai trò của họ. Hiệu trưởng luôn suy nghĩ để học hỏi, để đổi mới và nâng
cao uy tín của mình trong nhà trường.
Bên cạnh Hiệu trưởng, mỗi thành viên trong trường cũng phải nhận thức
được đầy đủ và đúng đắn về vai trò của cơng tác xây dựng mơi trường văn hóa
trong nhà. Xây dựng văn hố nhà trường khơng của riêng ai mà là trách nhiệm ,

nghĩa vụ , là trí tuệ , công sức của mỗi thành viên trong nhà trường. Thông qua
hội thảo, sinh hoạt tổ chun mơn, các đồn thể, họp Hội đồng sư phạm hàng
tháng ,sinh hoạt chủ nhiệm, lồng ghép trong bộ mơn… mỗi thành viên trong
trường góp ý kiến về các giải pháp cụ thể để xây dựng tốt các mối quan hệ: Mỗi
người chuẩn bị cho mình lối sống trong sáng, lành mạnh, trách nhiệm, ngay
thẳng , bao dung ; Lòng tự chủ, tự giác, tự trọng, tự chịu trách nhiệm và biết hy
sinh cho quyền lợi chung; Không ngừng tự học tập bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ ; Tác phong làm việc khoa học, nhanh nhẹn , kịp thời , nói đi đơi với
làm ; Hành vi, cử chỉ, điệu bộ phải mẫu mực.

15


Kết luận chương 1:
Mục tiêu giáo dục của chúng ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển
toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, và nghề nghiệp hướng tới xây dựng con
người trong thời kỳ Chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Để làm được điều đó thì nền giáo dục phải đổi mới cho phù hợp với từng
giai đoạn của đất nước. Từ năm 2008 trở về trước, giáo dục Việt Nam đã trải
qua ba lần cải cách giáo dục và nhiều chương trình đổi mới giáo dục. Và năm
2008 trở lại đây giáo dục Việt Nam đang chủ trương tiến hành xây dựng chương
trình nhà trường thân thiện và đổi mới quản lý giáo dục. Tạo ra một môi trường
mới, một phong cách quản lý mới để hoà nhập với nền giáo dục tiên tiến trên thế
giới, nhưng vẫn giữ nguyên giá trị giáo dục truyền thống và mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc.
Từ những khái niệm và những phân tích nêu trên, tơi hiểu thế nào là văn
hóa, thế nào là văn hóa nhà trường, thế nào là mơi trường văn hóa nhà trường.
Từ đó nhận thức rõ vị trí, vai trị và tầm quan trọng của mơi trường văn hóa nhà
trường đối với chất lượng giáo dục, đồng thời cũng thấy được vai trị của người

Hiệu trưởng trong cơng tác xây dựng mơi trường văn hóa nhà trường. Vậy, tơi
xin làm rõ cơ sở lí luận nêu trên thơng qua việc tìm hiểu thực trạng mơi trường
văn hóa của trường THCS Nguyễn Đan Quế.

16


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA
TẠI TRƯỜNG THCS NGUYỄN ĐAN QUẾ - VĨNH HÙNG – VĨNH LỢC –
THANH HĨA
2.1 Vài nét về trường trung học cơ sở Nguyễn Đan Quế:
2.1.1. Giới thiệu chung.
Tên trường: Trường THCS Nguyễn Đan Quế.
Địa chỉ: Xóm Đồi - Xã Vĩnh Hùng - Huyện Vĩnh Lộc - Tỉnh Thanh Hoá.
Điện thoại : (0373) 840 070.
Trường THCS Nguyễn Đan Quế có tiền thân từ trường THCS Vĩnh Hùng
được thành lập từ năm 1950. Hiệu trưởng đầu tiên là thầy Cao Ngọc Kinh.
Trường THCS Vĩnh Hùng là trường đóng trên địa bàn của xã miền núi Vĩnh
Hùng. Trường được tách từ trường PTCS Vĩnh Hùng năm 1992. Khi đó nhà
trường mới chỉ có 8 lớp học với số học sinh 370 em, số cán bộ giáo viên 15
người. Qua quá trình phát triển, năm học 2009-2010 nhà trường đã có 15 lớp,
với tổng số học sinh 498, số cán bộ, giáo viên 49 người.
Năm 2010 trường THCS Vĩnh Hùng được Ngân hàng Liên Việt và Ơng
Nguyễn Đình Thắng - Thành viên Hội đồng quản trị đầu tư xây dựng mới hoàn
toàn về cơ sở hạ tầng.

17


Sáng ngày 08/01/2011, Ngân hàng Liên Việt tổ chức Lễ khánh thành

trường THCS Vĩnh Hùng – xã Vĩnh Hùng – huyện Vĩnh Lộc – tỉnh Thanh Hóa

Lễ khánh thành trường THCS Nguyễn Đan Quế
Đây là cơng trình nằm trong chương trình "Về quê" của các thành viên
Hội đồng quản trị Ngân hàng Liên Việt với tổng giá trị lên tới trên 7 tỷ VNĐ.
Tổng diện tích của cơng trình là 6.760 m2, bao gồm: nhà học và hiệu bộ 03 tầng,
cải tạo nhà học 02 tầng, nhà xe giáo viên, học sinh, nhà bảo vệ. Ơng Nguyễn
Đình Thắng cũng đã trang bị máy tính cho tồn bộ các phịng học trong Trường
THCS Vĩnh Hùng.

18


Trong Lễ Khánh thành Trường THCS Vĩnh Hùng, chính quyền huyện
Vĩnh Lộc chính thức cơng bố quyết định đổi tên trường THCS Vĩnh Hùng thành
Trường THCS Nguyễn Đan Quế, theo tên nhà cách mạng Nguyễn Đan Quế,
cũng là người con của đất Vĩnh Hùng.
Những năm qua, tập thể cán bộ giáo viên và học sinh nhà trường đã
không ngừng cố gắng và nỗ lực, thực hiện nghiêm túc các cuộc vận động “ Hai
không”, “ Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận
động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, phong trào thi
đua “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” và đã đạt được nhiều
kết quả đáng ghi nhận. Chất lượng giáo dục đại trà từng bước được nâng lên,
chất lượng mũi nhọn hàng năm tăng cả về số lượng lẫn chất lượng. Bên cạnh
nhiệm vụ dạy và học, đội ngũ cán bộ giáo viên và học sinh của trường đã không
ngừng phấn đấu, học tập và tu dưỡng đạo đức, tích cực tham gia tự học tự bồi
dưỡng và tổ chức nhiều chương trình văn hố văn nghệ, TDTT sơi nổi tạo khơng
khí phấn khởi trong học tập và sinh hoạt góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
Ghi nhận những thành tích mà nhà trường đã đạt được trong nhiều năm qua, liên
tục nhà trường được công nhận danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến, được Chủ

tịch UBND huyện tặng giấy khen, các tổ chức đồn thể như Cơng đoàn, Đoàn
thanh niên liên tục được khen thưởng.
Năm học 2009-2010 nhà trường quyết tâm thực hiện tốt Chỉ thị số
33/2006/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chống tiêu cực và khắc phục
bệnh thành tích trong giáo dục, tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động
và phong trào “ Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
- Ban giám hiệu:
Họ và tên
Chức danh
Đinh Văn Hồng
Hiệu trưởng
Vũ Đức Thanh
Phó Hiệu trưởng
- Ban chấp hành Cơng đồn :

Điện thoại
(037) 840 261
(037) 840 475

Họ và tên

Điện thoại

Chức danh
19


Nguyễn Thị An
Vũ Đức Thanh

Triệu Thị Nhung

Chủ tịch
Phụ trách đời sống
Trưởng Ban nữ

(037) 840 293
(037) 840 475
(037) 840 306

Chức danh
Bí thư Chi đồn
Phó Bí thư Chi

Điện thoại
(037) 840 797
(037) 840 419

đồn
Phó Bí thư Chi

(037) 840 475

cơng
- Ban chấp hành Chi đồn :
Họ và tên
Trịnh Thế Thắng
Hồng Đình Sơn
Vũ Đức Thanh


đồn
- Phụ trách Đội :
Họ và tên
Hồng Đình Sơn

Chức danh
Tổng phụ trách

Điện thoại
(037) 840 419

Đội
2.1.3. Một số thành tích nổi bật:
- Năm 2000 : Nhà trường có 12 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện
ở các bộ môn; 2 giáo viên đạt giải giáo viêngiỏi huyện; 93 % học sinh lớp 9 tốt
nghiệp THCS; học sinh lên lớp 98 %.
- Năm 2001 : Nhà trường có 13 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện
ở các bộ môn; 3 giáo viên giỏi cấp huyện; học sinh tốt nghiệp THCS 97 %; học
sinh lên lớp 99 %.
- Năm 2002 : Nhà trường có 27 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện
1 em đạt giải học sinh giỏi tỉnh; học sinh tốt nghiệp THCS 100% ; học sinh lên
lớp 99,5 %. Nhà trường đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.
- Năm 2003 : Có 39 học sinh đạt giải học sinh giỏi cấp huyện 3 em đạt
giải học sinh giỏi tỉnh; học sinh tốt nghiệp THCS 93% ; học sinh lên lớp 99 %.
Nhà trường đạt danh hiệu trường tiên tiến cấp huyện.

20




×