Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
Lời cảm ơn
Trước hết tơi xin trân thành cảm ơn TS. Nguyễn Xuân Thành – Viện
Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật. Người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn về
mọi mặt trong quá trình nghiên cứu để tơi hồn thành khóa luận tốt nghiệp
này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ của Trung Tâm Đậu Đỗ của Viện
Khoa Học Nông Nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện tốt cho chúng tôi trong
quá trình điều tra tại khu ruộng thí nghiệm của trung tâm.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô, cán bộ
Khoa Công Nghệ Sinh Học - Viện Đại Học Mở Hà Nội đã tận tình chỉ bảo,
tạo điều kiện thuận lợi cho tơi học tập suốt 4 năm học vừa qua, cũng như
trong q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn các cô các bác nông dân tại thôn
Khuyến Lương –Trần Phú – Hà nội và Thơn Ninh Sở – Thường Tín –Hà Nội
đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng tôi điều tra tại thực địa .
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, Tháng 4 năm 2012
Sinh viên
Trịnh Văn Dũng
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 1
PHẦN I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.............................................5
1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Cơn Trùng Gây Hại Trên Cây Đậu Tương Trong
Và Ngồi Nước......................................................................................................5
1.1.1. Tình hình nghiên cứu cơn trùng gây hại trên cây đậu tương ở nước
ngồi..................................................................................................................5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cơn trùng gây hại trên cây đậu tương ở trong
nước................................................................................................................... 6
1.2.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THIÊN ĐỊCH CỦA CƠN TRÙNG GÂY
HẠI ĐÂU TƯƠNG TRONG VÀ NGỒI NƯỚC................................................8
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thiên địch của cơn trùng gây hại đậu tương ở
nước ngồi.........................................................................................................8
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thiên địch của cơn trùng gây hại đậu tương ở
trong nước........................................................................................................10
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.......................................................................................................13
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu...............................................................13
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự đa dạng về côn trùng trên cây tương và đặc
điểm sinh thái, sinh học lồi sâu róm 4 gù Dasichira spp................................13
2.1.2. Nội dung nghiên cứu:.............................................................................13
2.2. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu...................................................13
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu................................................................................13
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................15
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:............................................................................15
2.3. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................15
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài tự nhiên:.....................................................15
2.3.2. Phương pháp ghi chép điều tra...............................................................16
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm (Nghiên cứu sinh
thái, sinh hoc):..................................................................................................16
PHẦN III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.............................22
3.1. Thành phần loài côn trùng gây hại trên cây đậu tương tại Hà Nội và các
vùng phụ cận.......................................................................................................22
3.2. Thành phần cơn trùng có ích trên cây đậu tương..........................................33
3.3 ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH THÁI, SINH HỌC CỦA SÂU RÓM 4
GÙ Dasichira spp................................................................................................35
3.3.1. Đặc điểm hình thái của sâu róm 4 gù Dasichira sp.................................35
3.3.2. Đặc điểm sinh học, sinh thái của sâu róm 4 gù Dasichira spp................42
3.3.2.1. Đặc điểm sinh thái, sinh học của ấu trùng của sâu róm 4 gù
Dasichira spp................................................................................................42
3.3.2.2. Đặc điểm sinh thái, sinh học pha nhộng của sâu róm 4 gù
Dasichira spp................................................................................................44
3.3.2.3. . Đặc điểm sinh thái, sinh học pha trưởng thành của sâu róm 4
gù Dasichira spp...........................................................................................45
3.3.2.4. . Đặc điểm sinh thái, sinh học pha trứng của sâu róm 4 gù
Dasichira spp................................................................................................46
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.....................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................50
Viện Đại Học Mở Hà Nội
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
MỞ ĐẦU
1. Đặt Vấn Đề.
Dân số thế giới hiện tại đã đạt ngưỡng 7 tỉ người (năm 2011), thế giới
loài người chúng ta cần một lượng lương thực vô cùng to lớn để đáp ứng nhu
cầu sống của lượng dân số khổng lồ này. Bài tốn lâu nay của ngành nơng
nghiệp của các nước trên thế giới được giải bằng các giải pháp như dùng
lượng phân bón hóa học lớn, dùng thuốc trừ sâu hóa học để đạt năng suất cao
nhất nhưng hệ quả để lại rất to lớn như: dư lượng thuốc trừ sâu hóa học lớn
gây ra rất nhiều loại bệnh đối với loài người, sự suy giảm đa dạng sinh học
một cách nghiêm trọng, bên cạnh đó xuất hiện những dịch bệnh bùng phát
trên quy mô rất lớn với sự tàn phá khủng khiếp ví dụ: bão châu chấu ở châu
phi, đại dịch vàng lùn lùn xoắn lá ở Việt Nam, dịch ốc bươu vàng ở Việt
Nam …
Vậy lý do ở đây là gì ?
Như chúng ta đã biết từ những năm giữa của thế kỉ 20 về trước dân số
thế giới cịn ít nền nơng nghiệp thế giới cũng như nước ta đi theo hướng tự
nhiên hồn tồn ít có sự can thiệp sâu của con người. cây trồng được phát
triển tự nhiên có sử dụng thêm 1 lượng phân bón hữu cơ (phân xanh, phân
chuồng), không sử dụng bất cứ 1 loại phân bón hóa học thuốc trừ sâu hóa học
nào, các lồi thiên địch và cơn trùng gây hại đều phát triển nên chúng kìm
hãm lẫn nhau vì vậy ít có dịch bệnh xảy ra trên đồng ruộng.
Xét về yếu tố sinh thái vai trị của các lồi trong chuỗi thức ăn là như
nhau khơng có khái niệm lồi có hại và lồi có ích. Nhưng xét về khía cạnh
đối với con người những loài nào làm ảnh hưởng đến lợi ích của họ là lồi có
hại và họ tiêu diệt triệt để. Cụ thể từ khi loài người bước vào cuộc cách mạng
khoa học kĩ thuật rất nhiều loại phân bón, thuốc trừ sâu hóa học đã được tìm
ra chúng được sử dụng tràn lan có những loại thuốc tiêu diệt cả những lồi có
Viện Đại Học Mở Hà Nội
1
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
ích. Kết quả là năng suất cây trồng tăng cao đáp ứng nhu cầu lương thực cho
nhân loại nhưng nó cũng để lại khơng ít những hậu quả vơ cùng nghiêm trọng
như đã có nhiều nơi xảy ra dịch bệnh vô cùng nghiêm trọng mà việc dập tắt
các dịch bệnh đó là rất khó khăn.
Tại Việt Nam đất nước mà có gần 70% dân số làm nơng nghiệp. Nơng
nghiệp vẫn cịn chiếm tỉ trọng rất cao trong cơ cấu GDP. Thì việc phịng trừ
sâu bệnh trên đồng ruộng nói chung và trên các cây cơng nghiệp quan trọng
điển hình như cây đậu tương diễn ra thường xuyên. Biện pháp thường được
sử dụng rộng rãi là phun thuốc trừ sâu hóa học, số lần phun thuốc trừ sâu
bệnh là từ 1 – 2 lần/vụ đến 3 – 6 lần/vụ. Bên cạnh những ưu điểm của mình
như là hiệu quả nhanh, kịp thời, hiệu quả trên phạm vi rộng, tác dụng với
nhiều loại sâu, bệnh trên cây trồng và có thể áp dụng bất kỳ mọi nơi, mọi điều
kiện, thì biện pháp hóa học có rất nhiều nhược điểm điển hình như là: nó gây
ơ nhiễm mơi trường trên diện rộng, để lại một dư lượng thuốc đáng kể trong
sản phẩm làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, tồn dư thuốc trong đất
trong nước… Mặt khác do việc lạm dụng thuốc trừ sâu hóa học sử dụng liên
tục, nhiều lần với nồng độ cao làm cho sâu hại quen thuốc dẫn đến tính kháng
thuốc làm xuất hiện dịch hại mới trên cây trồng gây hại với mức độ nặng hơn
và quan trọng là khó phịng trừ tiêu diệt nó hơn . Ngồi ra chính việc sử dụng
thuốc trừ sâu không đúng chỗ , không đúng cách , không đúng liều lượng đã
làm ảnh hưởng rất lớn đến cân bằng sinh thái , làm mất cân bằng sinh thái ,
làm giảm sút rõ rệt tính đa dạng của các quần thể có ích như kiến vàng , bọ
rùa đỏ, nhện có ích …
Một câu hỏi đặt ra cho chúng ta là làm sao và phải làm như thế nào để
có thể khắc phục những nhược điểm của việc sử dụng thuốc hóa học ?
Vậy để khắc phục những nhược điểm đó ta cần phải có những biện pháp
phòng trừ sâu bệnh khác như là : Biện pháp thủ công , biện pháp canh tác, sử
Viện Đại Học Mở Hà Nội
2
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
dụng thuốc trừ sâu sinh học thân thiện với môi trường, áp dụng các biện pháp
thay đổi chủng loại thuốc cho từng loại đối tượng dịch hại ở mỗi vùng, mỗi
khu vực sinh thái khác nhau điều đó giúp làm giảm khả năng kháng thuốc của
dịch hại cũng như khả năng quen thuốc của sâu. Hiện nay biện pháp phòng
trừ sâu hại được sử dụng rộng rãi ở các nước tiên tiến là quản lý dịch hại tổng
hợp IPM (Intergrated Pest Management), với mục tiêu tác động toàn bộ hệ
sinh thái đồng ruộng, ngăn ngừa tác hại của côn trùng gây hại, phát huy các
thành phần có ích, nâng cao sức đề kháng của cây trồng, nhằm đạt năng suất
chất lượng cao. Trong đó biện pháp đấu tranh sinh học được xem là nền tảng
là nòng cốt của phương pháp này. Ngay từ thời xa xưa con người đã biết lợi
dụng những loại sinh vật có ích để phịng trừ dịch hại trên đồng ruộng. Vào
thế kỷ 18 nhà khoa học Fish đã thí nghiệm dung bọ rùa ăn rệp, đầu thế kỷ 20
có nhiều cơng trình mang tính quy luật về vai trị của sâu ăn thịt như bọ rùa,
bọ xít, kiến…
Hiện nay đã có nhiều cơng nghiên cứu về sự đa dạng số lượng các lồi
cơn trùng gây hại và thiên địch trên cây đậu tương, tuy nhiên việc tiếp tục
nghiên cứu và điều tra về sự biến động các số lượng loài sâu hại và thiên địch
trên cây đậu tương vẫn hết sức quan trọng và cần thiết. Mặt khác nghiên cứu
đặc tính sinh học, sinh thái ở một số lồi điển hình như sâu róm 4 gù nâu giúp
chúng ta hiểu sâu hơn về quy luật phát triển sinh học sinh thái của các lồi
cơn trùng gây hại để có thể khuyến nghị biện pháp phòng trừ ưu việt nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng này, được Khoa Công Nghệ Sinh Học –
Viện Đại Học Mở Hà Nội cho phép, được sự giúp đỡ của Tiến Sỹ Nguyễn
Xuân Thành – Viện Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật chúng tôi đã tiến
hành thực tập nghiên cứu viết khóa luận tốt nghiệp với đề tài:
Viện Đại Học Mở Hà Nội
3
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
‘‘ Điều tra thành phần, sự đa dạng sinh học của các lồi cơn trùng
gây hại và thiên địch của chúng trên cây đậu tương và nghiên cứu các
đặc điểm hình thái, sinh học, sinh thái của lồi sâu róm 4 gù Dasichira
spp. ”
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI :
Đề tài nhằm một số mục tiêu sau đây :
Điều tra thực địa thu thập mẫu vật, xác định thành phần, số lượng các
lồi cơn trùng gây hại và các loài thiên địch của chúng trên sinh quần đậu
tương ở Hà Nội và các vùng phụ cận.
Bước đầu tìm hiểu về những đặc tính sinh học sinh thái của lồi sâu
róm 4 gù
Bước đầu tìm hiểu đặc tính các pha phát triển của các lồi cơn trùng
gây hại.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Việc điều tra thành phần lồi cơn trùng gây hại và thiên địch của chúng
trên sinh quần đậu tương có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc bảo vệ cây
trồng mà vẫn đảm bảo yếu tố sinh thái được cân bằng.
Trên cơ sở điều tra thành phần, mật độ sau hại và thiên địch trên sinh
quần lạc và đậu tương ở Hà Nội và các vùng phụ cận. Theo dõi giám sát sự
biến động mật độ quần thể các lồi có hại và các lồi thiên địch của chúng
nhằm để suất các biện pháp bảo vệ các lồi có ích, đồng thời đưa ra khuyến
cáo cho thời vụ hợp lý nhất.
Từ nghiên cứu đặc tính sinh học sinh thái của lồi sâu róm 4 gù
Dasichira spp.
nhằm cung cấp các dữ liệu khoa học cho việc phòng trừ
chúng đem lại hiệu quả kinh tế cao đồng thời góp phần bảo về mơi trường
hướng tới phát triển bền vững vì tương lai sự tồn vong của lồi người.
Viện Đại Học Mở Hà Nội
4
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
PHẦN I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Tình Hình Nghiên Cứu Cơn Trùng Gây Hại Trên Cây Đậu
Tương Trong Và Ngoài Nước.
Đậu tương là một loại cây cơng nghiệp có giá trị kinh tế cao, theo một số
tài liệu cho rằng đậu tương có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á, nhưng hiện
nay khoảng 45% diện tích trồng đậu tương và khoảng 55% sản lượng đậu
tương thế giới nằm ở nước Mỹ, trong những năm gần đây đậu tương được
phát triển thành một loại cây trồng chính trong ngành nơng nghiệp Việt Nam.
Đi đơi với khơng ngừng mở rộng diện tích như vậy trên thế giới và Việt Nam
đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về đậu tương, trong đó cơn trùng gây
hại và các loài thiên địch của chúng là một vấn đề ln được nhắc đến và có
rất nhiều đề tài nói về vấn đề này. Tuy nhiên tùy theo từng điều kiện sinh thái,
địa lý, giống, kĩ thuật canh tác của mỗi vùng miền, mỗi quốc gia có ảnh
hưởng rất lớn tới sự biến động thành phần, số lượng của các lồi sâu hại và
thiên địch của chúng.
1.1.1. Tình hình nghiên cứu côn trùng gây hại trên cây đậu tương ở
nước ngồi.
Diện tích cây đậu tương trên tồn thế giới là khá lớn và đang ngày càng
được mở rộng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người nông dân. Do đó có
nhiều nhà khoa học đã và đang bắt tay vào nghiên cứu về cậy đậu tương,
cũng như những vấn đề về thành phần, sự biến động số lượng sâu hại góp
phần phịng trừ sâu hại giúp tăng năng suất của đậu tương đồng thời làm
giảm tác động xấu tới sự cân bằng sinh thái .
Theo Lowell( 1976) ở Hoa kỳ đã ghi nhận được 950 loài chân đốt trên
đậu tương, trong đó chỉ có 19 lồi gây hại chính (chiếm 5%) gồm: 2 loại hại
Viện Đại Học Mở Hà Nội
5
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
quả, 14 loại hại lá, 3 lồi hại dễ, thân, hạt. Có dưới 2% số lồi gây hại mang
tính nghiêm trọng như: sâu xanh , sâu đo, sâu ăn quả và bọ xít xanh. Số cịn
lại thuộc nhóm các lồi sâu nhất thời, ký sinh hoặc ăn mồi…[48].
Ở Nhật Bản, theo Kobayshi (1976, 1978) trên cây đậu tương có khoảng
25 lồi sâu hại quan trọng. Trong đó có 4 lồi sâu đục quả ,20 lồi bọ xít và 1
lồi ruồi đục quả với 7 lồi gây hại nghiêm trọng: sâu đục quả 2 loài, sâu ăn
quả 1 lồi, bọ xít 3 lồi muỗi đục quả 1 lồi [45,46].
Tại Thai Lan có hơn 30 lồi sâu hại tìm thấy trên đồng ruộng đậu
tương, trong đó có hơn 10 lồi gây hại chính làm giảm năng suất là: dòi đục
thân, sâu đục lá, rệp đầu xanh, sâu xám, sâu xanh, mối và sâu cuốn lá [47].
1.1.2.
Tình hình nghiên cứu côn trùng gây hại trên cây đậu tương
ở trong nước.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra côn trùng cơ bản năm 1967-1968
của Viện Bảo Vệ Thực Vật trên cây đậu tương đã thống kê 88 loài sâu hại,
với 43 loài thường xuyên xuất hiện và trên 10 lồi [chiếm 12,5] hại chính
[40].
Theo Nguyễn Văn Cảm và cộng sự (1979) thì ở các tỉnh phía nam, trên
đậu tương có khoảng 195 lồi cơn trùng. Gây hại có 85 lồi, trong đó có 3 lồi
hại gốc dễ, 4 lồi đục thân và quả, 54 loài ăn lá và 24 lồi chích hút [22].
Cũng theo Trần Đình Chiến & Đặng Thị Dung nghiên cứu sự đa dạng
dạng thành phần sâu hại trên đậu tương năm 1996 – 1999 ở hà nội và vùng
phụ cận đã thu được kết quả: 69 lồi thuộc 7 bộ, 28 họ cơn trùng khác nhau.
Bộ có số lồi phổ biến và phong phú nhất là bộ cánh vảy (Lepidoptera ). Sau
đó đến bộ cánh nửa ( Hemiptera ) và bộ cánh cứng ( coleoptera). Các họ có
số lồi phong phú là họ ngài sang (Pyralidae), họ ngài đêm (Noctuidae), họ
ngài độc (Lymantridae), họ châu chấu (Acrididae), họ bọ xít 5 đốt râu
(Pentatomidae) và họ ánh kim (Chrysomelidae). Trong số 69 loài sâu hại thu
Viện Đại Học Mở Hà Nội
6
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
được trên đậu tương có 7 loài được xác định là các loài sâu hại chủ yếu. Đó là
dịi đục thân (Melanagromyza sojae Zehnter). sâu cuốn lá (Hedylepta
indicata Fabr), sâu đục quả (Maruca testulalis Geyer), sâu khoang
(Spodoptera litura Fabr), bọ xít xanh (Nezarra ciridula). Bọ xít vai đỏ
(Piezodorus hybueri) và rệp muội đậu tương (Aphis glycines Matsumura).[]
Theo kết quả nghiên cứu của Bùi Văn Duy, Phan Thanh Nam (1996)
trong 1 vụ đậu tương ở Hà Nội và các tỉnh phụ cận , đã thu được 29 lồi sâu
hại chính, trong đó bộ cánh vẩy Lepidoptera có số lượng nhiều nhất với 10
lồi ( chiếm 31%), các bộ khác mỗi bộ có 4 – 6 lồi ( bộ cánh cứng, bộ cánh
nửa, bộ cánh thẳng và bộ 2 cánh), bộ cánh tơ có số lượng thấp nhất 1 loài
[6,14]
Gần đây nhất Nguyễn Xuân Thành (2010) đã xuất bản tập Alat côn
trùng tập 1 cung cấp đầy đủ đặc tính sinh học sinh thái và hình ảnh minh họa
của hơn 30 lồi cơn trùng hại các cây họ đậu và các loài cây thực phẩm khác
[27]
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu về thành phần lồi và mức độ phổ
biến của các loài sâu hại trên cây đậu tương thì cũng có nhiều tác giả đi sâu
vào nghiên cứu đặc tính sinh học sinh thái của các lồi sâu chủ yếu như:
Lương Minh Khơi (1988) đã nghiên cứu về sâu cuốn lá [14]. Năm 1999
Quách Thị Ngọ nghiên cứu sinh học và biện pháp phòng trừ rệp hại đậu
tương. Khuất Đăng Long năm 2002 đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa giai
đoạn sinh trưởng của các giống đậu tương và biến động số lượng của 2 loài
ruồi đục thân đậu tương tại khu vực Gia Lâm – Hà Nội. Ngồi ra cịn nhiều
cơng trình tổng hợp khác về các lồi sâu hại chính trên cây đậu tương và biện
pháp phịng trừ chúng.
Như vậy các lồi cơn trùng gây hại trên đậu tương đã được nghiên cứu
khá hồn chỉnh, tuy các cơng trình nghiên cứu về thành phần loài thực hiện tại
Viện Đại Học Mở Hà Nội
7
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
nhiều địa điểm, quy mơ và thời gian khác nhau nhưng về cơ bản đều có sự
thống nhất về các lồi sâu hại chính trên cây đậu tương góp phần quan trọng
và việc phịng trừ chúng tăng hiệu quả kinh tế của cậy đậu tương đồng thời
cũng góp phần làm giảm ơ nhiễm mơi trường, giữ cho cân bằng sinh thái
được bền vững.
1.2.
TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THIÊN ĐỊCH CỦA CÔN
TRÙNG GÂY HẠI ĐÂU TƯƠNG TRONG VÀ NGỒI NƯỚC.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu thiên địch của cơn trùng gây hại đậu
tương ở nước ngồi.
Song song tồn tại với những lồi cơn trùng gây hại cây trồng nói chung
và cây hại đậu tương nói riêng là những loài thiên địch tiêu diệt sâu. Những
loài thiên địch này là những mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn của hệ
sinh thái sinh quần đậu tương, chúng luôn luôn tồn tại trên đồng ruộng và có
vai trị rất to lớn là điều hịa mật độ, kìm hãm sự phát sinh côn trùng gây hại
thành dịch của sâu rất hữu hiệu. Khi số lượng của các loài thiên địch được
nhân lên đúng mức có thể chúng ta khơng bao giờ phải sử dụng đến thuốc trừ
sâu do chúng tấn công tiêu diệt hầu hết các loại công trùng gây hại nơng lâm
nghiệp. Chúng được chia thành 3 nhóm chính: Nhóm thiên địch ký sinh (ong
ký sinh, ruồi ký sinh…) đây là hình thức của sinh vật sống bên trên hoặc
trong cơ thể sinh vật khác, ở đây chúng lấy thức ăn từ vật chủ trong suốt quá
trình phát triển hay là trong một giai đoạn phát triển gắn bó với vật chủ.
Nhóm thứ hai là nhóm bắt mồi ăn thịt như: kiến vàng, bọ xít ăn thịt, bọ rùa ăn
thịt, bọ cánh cứng, bọ ngựa…, đây là những côn trùng săn bắt, cắn xé và ăn
thịt các lồi cơn trùng gây hại ở nhiều giai đoạn sinh trưởng. Nhóm thứ 3 là
nhóm tuyến trùng và vi sinh vật gây bệnh.
Tuy nhiên những loài thiên địch này cũng khá nhạy cảm với các loại
thuốc trừ sâu. Chúng có tốc độ phát triển chậm hơn sâu bệnh, nên việc sử
Viện Đại Học Mở Hà Nội
8
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
dụng thuốc trừ sâu tràn lan như hiện nay có ảnh hưởng lớn tới các loài sinh
vật này và ảnh hưởng tới sự cân bằng sinh thái gây ơ nhiễm mơi trường. Do
đó có rất nhiều nhà khoa học ở trên thế giới cũng như Việt Nam đã nghiên
cứu thống kê số lượng, thành phần, đặc tính sinh học sinh thái của những lồi
này nhằm bảo vệ chúng và bước đầu thực hiện việc nuôi nhân số lượng của
chúng. Sau đây tôi xin giới thiệu một số cơng trình đó:
Theo B.M Shepard & cộng sự trong các loài thiên địch của sâu hại trên
rau và đậu tương ở khu vực Đơng Nam Á thì lồi thiên địch bắt mồi chân
khớp là nhóm thiên địch đa dạng và đông đảo nhất họ đã thống kê được có tới
43 lồi, chúng là nhóm thiên địch quan trọng nhất trên hầu hết các loại cây
trồng và rất mẫn cảm với thuốc trừ sâu hóa học, bên cạnh đó họ cũng thống
kê được 21 loài ký sinh, 14 loại bệnh hại côn trùng do nấm, 3 loại virut, 2 loại
động vật nguyên sinh và 1 loại tuyến trùng.[50].
Grazzoni và cộng sự (1994) cho biết trên đậu tương ở vùng nhiệt đới có
tới 52 lồi ký sinh thuộc bộ cánh màng tập chung chủ yếu ở 3 họ
(Braconidae, Ichneumonidae, Chalcididae) và bộ 2 cánh tập chung chủ yếu ở
họ Tachinidea [49].
Theo nghiên cứu của Lowell (1976) chỉ ra rằng mỗi lồi sâu hại quả
chính bị ít nhất một lồi ký sinh khống chế số lượng. Toàn bộ sâu hại trên đậu
tương bị 23 lồi cơn trùng ký sinh khống chế số lượng trong đó sâu hại quả bị
6 lồi ký sinh, sâu ăn lá, sâu khoang, sâu róm, sâu đo, và bọ cánh cứng bị 16
loài ký sinh. Sâu hại rễ bị 1 loài ký sinh, riêng đối với sâu xanh bị 10 loài ký
sinh liên kết thường xuyên [48].
Ngoài ra theo nghiên cứu của một số tác giả: côn trùng ký sinh sâu xanh
Helicoverpa armigera và H.obsoleta có sơ lồi phong phú nhất với 89 lồi
trong đó: bộ 2 cánh có 32 lồi, bộ cánh màng có 57 lồi. Trong 32 lồi thuộc
bộ 2 cánh thì họ Tachinidea có số lượng loài nhiều nhất 28 loài, họ Muscidae
Viện Đại Học Mở Hà Nội
9
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
1 lồi và sarcophagidae 3 loài. Bộ cánh màng 57 loài thuộc 7 họ, trong đó họ
Braconidae có số lượng nhiều nhất 20 lồi, sau đó đến họ Ichneumonidae 17
lồi, Chalcidae và Trichogrammatidae mỗi họ 6 loài, Scelionnidae 5 loài
Eulophidae 2 loài và Aphelinidae 1 lồi. Cịn Helicoverpa virescens chỉ bị 4
lồi ký sinh: họ Braconidae 3 loài và một số loài ruồi thuộc họ
Sarcophagidae.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu thiên địch của cơn trùng gây hại đậu
tương ở trong nước.
Tại Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về các lồi thiên
địch của sâu hại đậu tương như Hà Quang Hùng (1988) nghiên cứu thành
phần ong ký sinh ruồi đục thân đậu tương ở vùng Gia Lâm – Hà Nội đã thu
được 7 lồi trong đó có 6 lồi ký sinh pha nhộng và 1 loài ký sinh pha sâu
non. Đồng thời tác giả còn nghiên cứu về mối quan hệ giữa giai đoạn sinh
trưởng của cây đậu tương và tỷ lệ ruồi ký sinh [15].
Cùng năm đó, theo Lương Minh Khơi, Trần Huy Thọ (1988) nghiên
cứu về sâu cuốn là cho biết: Ong ký sinh cuốn lá đậu tương gồm 6 loài trong
đó có 5 lồi ký sinh bậc 1 chủ yếu là họ Braconidae và Ichneumonidae, và 1
loài ký sinh bậc 2 [10].
Phạm Văn Lầm (1993) cho biết quá trình điều tra thu thập kẻ thù tự
nhiên của sâu hại đậu tương từ năm 1982 – 1992 đã thu được 64 loài thiên
địch của sâu hại đậu tương. Chúng thuộc 4 bộ cơn trùng. Các lồi thiên địch
thu thập được tập chung chủ yếu ở bộ cánh màng 40 loài (chiếm 62,5% tổng
số loài thu được), bộ cánh cứng chiếm 14 loài (chiếm 21,9% tổng số loài), bộ
cánh nửa 7 loài (chiếm 10,9% tổng số loài), bộ 2 cánh 3 loài (chiếm 4,7%).
Các loài thiên địch đã thu thập được gồm 22 lồi cơn trùng bắt mồi ( chiếm
34,4% tổng số loài ), 33 loài ký sinh bậc 1 (chiếm 51,6% tổng số ), 7 loài ký
sinh bậc 2 ( chiếm 10,9%), 1 loài vừa là ký sinh bậc 1 vừa là ký sinh bậc 2 và
Viện Đại Học Mở Hà Nội
10
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
1 lồi ký sinh trên cơn trùng bắt mồi. Trong đó mới chỉ xác định được tên
khoa học của 58 loài gồm: 6 loài là ký sinh trứng, 15 loài là ký sinh sâu non
và 6 loài ký sinh nhộng sâu hại. Tuy số lượng loài thiên địch đã được phát
hiện là 64 loài, nhưng chỉ có 20 lồi phổ biến [18].
Kết quả nghiên cứu của Vũ Quang Côn và cộng sự ( 1996) cho thấy
thành phần côn trùng ký sinh trên cây đậu tương ở phía bắc Việt Nam rất
phong phú 42 lồi. Trong đó có 39 lồi thuộc bộ cánh màng, 3 lồi thuộc bộ
hai cánh. Họ Braconidae có số lượng lồi nhiều nhất 14 lồi, sau đó đến họ
Ichneumonidae 8 lồi, các họ khác mỗi họ có 1 – 5 lồi. Trong tập hợp ký
sinh chung trên đậu tương một số loài có vai trị quan trọng trong việc kìm
hãm sự phát sinh, gây hại của sâu cuốn lá 5 loài, sâu khoang 2 loài dẫn tới tỷ
lệ các loài sâu này bị nhiễm ký sinh khá cao sâu cuốn lá
5 – 35%, sâu
khoang 35 – 40% [19].
Hoàng Thị Hằng & Hà Quang Hùng đã điều tra thành phần côn trùng
bắt mồi trên đậu tương vụ đông xuân tại Chương Mỹ - Hà Tây đã thu được
khá phong phú số loài: vụ đơng 2005 (26 lồi), vụ xn 2006 (33 lồi), trong
đó bộ cánh cứng xuất hiện nhiều nhất, phổ biến là các họ bọ chân chạy. [8]
Theo Đặng Thị Dung (1999), thành phần côn trùng ký sinh ở vùng Hà
Nội và phụ cận có 51 lồi thuộc 2 bộ, 14 họ. Các loài ký sinh chủ yếu tập
chung ở bộ cánh màng 46 loài, bộ 2 cánh 5 loài. Trong bộ cánh mang thì họ
ong đen kén nhỏ Braconidae có số lượng lồi thu được nhiều nhất 20 lồi, sau
đó là họ Scelionnidae 8 loài, họ Ichneumonidae 7 loài, họ Chalcididae 4 lồi,
các họ cịn lại mỗi họ có 1 – 2 lồi. Các lồi cơn trùng ký sinh thuộc bộ hai
cánh tập chung nhiều ở họ Tachinidae 3 loài, họ Braulidae và Phoridae mỗi
họ 1 lồi. Các cơn trùng ký sinh thu được chủ yếu có đặc tính ký sinh sâu non
của nhiều loài sâu hại đậu tương thuộc bộ cánh vẩy (29/51 loài). Một số loài
ký sinh từ pha sâu non, hoàn thành các giai đoạn tiếp theo và pha nhộng. Pha
Viện Đại Học Mở Hà Nội
11
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
nhộng thu được 5 lồi. Ngồi ra tác giả cịn nghiên cứu đặc điểm hình thái
sinh học của các loài ký sinh quan trọng, cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới
hoạt động của chúng. [4].
Khuất Đăng Long (2001) nghiên cứu thành phần và vai trò của nhện lớn
bắt mồi trên đậu tương cho biết đã thu được 26 loài nhện lớn bắt mồi thuộc 9
họ khác nhau. Trong đó lồi nhện linh miêu vân xiêm trắng Oxyopes javanus
có số lượng nhiều nhất, tiếp đó là nhện sói Pardosa pseudoannulata, thứ 3 là
nhện nhảy Bianor hotingchiehi [22].
Qua các cơng trình nghiên cứu của các tác giả cho chúng ta nhìn thấy
khá tồn diện sự phong phú cũng như sự hữu ích của các lồi thiên địch của
sâu hại đâu tương , nó có vai trị rất quan trọng trong việc kìm hãm và khống
chế sơ lượng các lồi sâu hại. Do đó cần có biện pháp bảo vệ và khích lệ sự
hoạt động của chúng trên đồng ruộng.
Viện Đại Học Mở Hà Nội
12
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
PHẦN II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự đa dạng về côn trùng trên cây tương
và đặc điểm sinh thái, sinh học lồi sâu róm 4 gù Dasichira spp.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu:
a- Điều tra nghiên cứu sự đa dạng về thành phần loài và sự phân bố của
loài theo không gian và theo ký chủ (Cây đậu tương)
b- Điều tra nghiên cứu sự biến động số lượng của lồi gây hại cây đậu
tương
c. Nghiên cứu hình thái, sinh học, sinh thái của lồi sâu róm 4 gù
Dasichira spp.
d. Nghiên cứu thành phần các loài thiên địch (Ký sinh, ăn thịt, vi sinh
vật) của loài gây hại đang nghiên cứu, hoặc ngược lại nghiên cứu ký chủ của
các loài thiên địch (Ký sinh, ăn thịt, vi sinh vật) – mục đích xác định mạng
lưới thức ăn.
2.2. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
a- Hóa chất:
- Cồn tuyệt đối
- Hóa chất làm lọ độc diệt côn trùng
- Thuôc bảo vệ thực vật
- ……..
b- Dụng cụ:
- Vợt, ống hút côn trùng
Viện Đại Học Mở Hà Nội
13
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
- Bút lơng, panh
- Ơng nghiệm, kim ghim côn trùng
- Lồng nuôi côn trùng 50 x 50 x 50 cm
- Giá đựng lọ nuôi côn trùng (Hình …… dưới)
Hình 1: Giá và lọ ni cơn trùng.
- Lọ nhựa nuôi côn trùng
- Sổ ghi nhật ký, sổ ghi thí nghiệm, sổ điều tra
- Cặp điều tra
- Túi đựng giấy tờ kết quả điều tra hoặc nuôi cơn trùng.
- Bút chì kim và bút bi
c- Thiết bị:
- Lúp cầm tay
- Kính lúp soi nổi
- Ơn, ẩm kế treo tường
- bông thấm nước
Viện Đại Học Mở Hà Nội
14
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu
- Vùng trồng đậu tương tại trung tâm đậu đỗ của Viện Khoa Học Nông
Nghiệp Việt Nam ( Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì – Hà Nội)
- Vùng trồng đậu tương tại 2 thơn Khuyến Lương – Trần Phú – Hồng
Mai – Hà nội và Ninh Sở - Thường Tín – Hà Nội
2.2.3. Thời gian nghiên cứu:
- Bắt đâu nghiên cứu tháng 1/2/2012
Kết thúc nghiên cứu 5/2012
- Bắt đâu viết khóa luận tháng 4/2012 Nạp khóa luận 5/2012
2.3. Phương pháp nghiên cứu:.
2.3.1. Phương pháp điều tra ngoài tự nhiên:
- Điều tra định tính, nhằm thu thập thành phần lồi (Sự đa dạng về loài);
Vùng phân bố của các loài (Phân bố sinh thái theo điều kiện địa lý); Phân bố
theo các cây chủ (cây trồng khác nhau). (Điều tra ngoài vùng cố định)
Hình 2: Điều tra ngồi thực địa
Viện Đại Học Mở Hà Nội
15
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
- Điều tra định lượng nhằm xác định sự biến động số lượng của 1 lồi
nào đó dưới tác động của mơi trường (thời tiết hay thức ăn), cũng như đánh
giá vai trò, hay vị trí của của một lồi nào đó trong quần xã).
Điều tra cố định (định lượng) được tiến hành tại 1 địa điểm nhất nhất
định, định kỳ theo thời gian: (5-7 ngày một lần liên tục trong suốt thời gian
sinh trưởng của cây). Điều tra tại 3 khu khác nhau, mỗi khu điều tra 5 điểm
chéo góc. Mỗi điểm điều tra 5 cây. Điều tra cả 4 hướng (Đông, tây, nam, bắc)
và điều tra từ trên xuống gốc cây. Kiểm tra cả 2 mặt lá và thu tất cả các pha
phát triển của mọi lồi cơn trùng. Vật mầu được chứa trong lọ nhựa trên
miệng bịt vải màn mang về phòng phân tích, xác định tên khoa học của lồi,
tỷ lệ ký sinh…Lồi nào cần ni sinh học thì ni, lồi nào cần ngâm giữ
mẫu thì cho vào cồn 700.
2.3.2. Phương pháp ghi chép điều tra: Ghi nhật ký điều tra các thông
tin: Ngày điều tra, thời tiết ngày điều tra, sinh trưởng của cây trồng ở từng
thời điểm điều tra, các lồi cơn trùng thu được. Pha phát triển của loài và số
lượng cá thể của từng loài thu được. Vật mồi (cơn trùng bị ăn) của lồi cơn
trùng bắt mồi.
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu trong phịng thí nghiệm (Nghiên cứu
sinh thái, sinh hoc):
a. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của yếu tố sinh thái (ôn, ẩm độ) đến trạng
thái sinh học của côn trùng (Hại và lợi) (Nuôi côn trùng vào các thời gian
khác nhau – ít nhất 2 lần)
1. Ảnh hưởng của T0C và W% đến thời gian phát triển, tỷ lệ sống sót của
từng pha (Trứng, ấu trùng, nhộng, trưởng thành và tỷ lệ sống sót), và Vịng
đời của lồi cơn trùng đang nghiên cứu ….
2. Ảnh hưởng của T0C và W% đến khả năng đẻ trứng của trưởng thành.
Viện Đại Học Mở Hà Nội
16
Khoa Công Nghệ Sinh Học
Khóa luận tốt nghiệp
Trịnh Văn Dũng
3. Ảnh hưởng của T0C và W% đến khả năng ký sinh hoặc bắt mồi của
các lồi cơn trùng có ích. (Ni trong phịng thí nghiệm)
4. Ảnh hưởng của các loại thức ăn khác nhau (thực vật, động vật) đến các
chỉ số sinh học (Thời gian phát triển của các pha, tỷ lệ sống sót của các pha,
khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái …) của các đối tượng côn trùng đang
nghiên cứu.
b. Nghiên cứu thành phần các loài ký sinh ở từng pha phát triển (trứng,
ấu trùng và nhộng của lồi cơn trùng đang nghiên cứu ….) – Thu mẫu vật
ngoài tự nhiên đưa về phòng theo dõi, nghiên cứu.
1. Thành phần và tỷ lệ ký sinh của các loài ong ở pha trứng của lồi sâu
róm 4 gù Dasichira spp.
2. Thành phần và tỷ lệ ký sinh các loài ong ở pha ấu trùng của loài sâu
Dasichira spp.
3. Thành phần và tỷ lệ ký sinh các loài ong ở pha nhộng của loài sâu
Dasichira spp.
c. Nghiên cứu Phổ con mồi: Nghiên cứu này được tiến hành nhằm thu
thập số liệu về loài thức ăn hay phổ con mồi và khả năng tiêu thụ thức ăn của
mỗi một lồi cơn trùng gây hại hoặc lồi cơn trùng ăn thịt nào đó.
1. Mỗi một lồi cơ trùng ăn thịt hay mỗi một lồi sâu hại nào đó cho
chúng ăn từ 4-5 loại thức ăn khác nhau.
2. Theo dõi các chỉ số sinh học ở mọi pha phát triển của đối tượng nghiên
cứu:
(Khả năng tiêu thụ thức của một cá thể trong 1 ngày đêm. Chỉ số sống
sót, thời gian phát triển, tỷ lệ cái/đực; số trứng đẻ được của mỗi cá thể trưởng
thành cái)
Viện Đại Học Mở Hà Nội
17
Khoa Công Nghệ Sinh Học