Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương các khoản trích theo lương ở công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.47 KB, 87 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
Mục lục
Chương I: Cơ sở lý luận của việc hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương trong
doanh nghiệp

1.1. Khái quát chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất tiền lương
1.1.2. Hach toán số lượng lao động ,thời gian lao động và kết quả lao động
1.1.3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.1.4. Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương
1.1.5. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp
1.1.6. Nội dung của hạch toán lưu trữ
1.2. Phương pháp và trình tự hạch tốn tiền lương
1.2.1. Thủ tục và chứng từ hạch toán
1.2.2 Tài khoản dùng để hạch toán
1.2.3 Phương pháp hạch toán
1.2.4 Hạch toán các khoản thưởng
1.3 Hạch tốn các khoản trích theo lương
1.3.1 Các chứng từ dùng để hạch tốn các khoản trích theo lương
1.3.2 Tài khoản sử dụng
1.3.3. Phương pháp hạch toán
Chương II: Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
ở Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình cơng nghệ sản xuất tại Cơng
ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.1.3. Tổ chức bộ máy kế toán
2.2 Thực trạng về tổ chức kế toán tiền lương – các khoản trích theo lương ở


Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
2.2.1. Đặc điểm về lao động và quản lý lao động
2.2.2. Hạch tốn lao động
2.2.3 Tính tiền lương phải trả cho các bộ phận lao động

1


Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4 Tính các khoản khác thuộc quỹ lương
2.3 Kế tốn tiền lương và các khoản trích BHYT,BHXH,KPCD
2.3.1 Kế tốn tiền lương và các khoản trích BHYT,BHXH,KPCD
2.3.2 Thanh tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
Chương III: Một số kiến nghị đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền
lương – các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà

3.1. Một số nhận xét về cơng tác kế tốn tiền lương – các khoản trích theo
lương ở Cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.1.1. Những ưu điểm
3.1.2. Những mặt tồn tại
3.2. Một số kiến nghị đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
– các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
3.2.1. Thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của cơng nhân trực tiếp sản
xuất
3.2.2. Hoàn thiện phương pháp trả lương theo sản phẩm cho người lao động
3.2.3. Áp dụng mức lương tối thiểu do nhà nước quy định để tính lương thời
gian cho cơng nhân viên
3.2.4. Khoản trích BHYT, BHXH tính trừ vào lương của cơng nhân viên
phải được phản ánh trên bảng thanh tốn lương của cơng nhân viên theo từng tổ
3.2.5. Phân bổ chi phí sản xuất chung

Kết luận

2


Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Bất kỳ một nền sản xuất nào, kể cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc điểm
tượng trưng là sự tác động của con người vào các yếu tố tự nhiên nhằm thoả mãn
nhu cầu nào đó của con người. Xẫ hội càng phát triển thì nhân tố con người càng
có tầm quan trọng hơn. Cùng với sự phát triển đó, kế tốn ra đời, tồn tại và phát
triển không nừng về nội dung, phương pháp... Để đáp ứng nhu cầu quản lý ngày
càng cao của nền sản xuất xã hội. Với tư cách là cơng cụ quản lý kinh tế, tài chính,
kế tốn là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, tài chính, đảm nhiệm hệ
thống tổ chức thơng tin có Ých cho các hoạt động kinh tế. Vì vậy kế tốn có vai trị
đặc biệt quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đặc biệt khi hạch toán tiền lương phải trả cho người lao động, ta
phải tính đúng tính đủ các khoản thù lao mà họ được hưởng, từ đó mới tạo cho họ
động lực cho họ phấn đấu để hoàn thành công việc một cách hiệu quả nhất đồng
thời cũng tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhân viên trong doanh
nghiệp. Xuất phát từ vấn đề trên tơi đã chọn đề tài “Kế tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương ở cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà” nhằm góp phần giải
quyết được vấn đề đặt ra cả lý luận và thực tiễn.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Chương I: Lý luận chung về hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo
lương của doanh nghiệp
Chương II: Thực trạng công tác tiền lương và các khoản trích theo lương
tại cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
Chương III: Một số kiến nghị nhằm góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương tại cơng ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà


3


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC HẠCH TỐN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về hạch toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trong các doanh nghiệp
1.1.1. Nguồn gốc và bản chất của tiền lương
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người trong qúa trình sản
xuất, người lao động sử dụng sức lao động và tác động và đối tượng lao động để
tạo ra của cải vật chất nhằm thoả mãn, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của con người.
Nói cách khác trong mọi chế độ xã hội dù là xã hội giản đơn thì việc sản xuất ra
của cải vật chất hay thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh đến khi tách khỏi lao
động của con người, lao động là điều kiện đầu tiên cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của con người, là yếu tố cơ bản quyết định trong quá trình sản xuất để cho
quá trình sản xuất xã hội nói chung và q trình sản xuất kinh doanh ở các doanh
nghiệp nói riêng được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu là
phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm dùng để tái sản
xuất sức lao động, vì vậy họ tham gia lao động sản xuất ở các doanh nghiệp thì địi
hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao cho họ. Trong nền kinh tế hàng hố nhiều
thành phần thì thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền
lương.
Nh vậy, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống mà
doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo thời gian, khối lượng công việc mà
người lao động cống hiến cho doanh nghiệp.


4


Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp
sử dụng tiền lương làm địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao
động, là nhân tố tích cực thúc đẩy tăng năng suất lao động.
1.1.2. Hạch toán số lượng lao động, thời gian lao động và kết quả lao
động
1.1.2.1. Hạch toán số lượng lao động
Chỉ tiêu số lượng lao động của doanh nghiệp phải được phản ánh trên sổ
sách lao động của doanh nghiệp do phòng tổ chức lao động tiền lương lập. Căn cứ
vào sổ lao động hiện có của bao gồm cả số lao động tạm thời, lao động trực tiếp,
gián tiếp và lao động thuộc lĩnh vực khác ngồi sản xuất. Sổ sách lao động khơng
chỉ tập trung cho tồn doanh nghiệp mà cịn được lập riêng cho từng bộ phận sản
xuất trong doanh nghiệp nhằm thường xuyên nắm chắc được số lượng hiện có của
từng đơn vị.
Cơ sở để ghi sổ sách lao động là các quyết định về tuyển dụng lao
động ,thuyên chuyển công tác ,nâng bậc ,thôi việc ... Các quyết định trên đại bộ
phận do phòng tổ chức lao động tiền lương lập mỗi khi tuyển dụng ,thội
việc ,thuyên chuyển công tác ,nâng bậc ...Mỗi biến động đều phải ghi chép đầy
đủ ,kịp thời vào sổ sách lao động để làm căn cứ cho việc tính lương phải trả cho
người lao động kịp thời
1.1.2.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian phải đảm bảo ghi chép phản ánh kịp thời chính xác số
ngày cơng giờ cơng làm viêc thực tế hoặc người sản xuất,nghỉ việc của từng người
lao động ,từng đơn vị sản xuất từng phòng ban trong doanh nghiệp
Hạch tốn sử dụng thời gian lao độngnó có ý nghĩa rất lớn trong việc quản lý
lao động ,làm căn cứ tính lương, thưởng chính xác cho ngươì lao động


5


Chuyên đề tốt nghiệp
Chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hoạt động thời gian lao động trong các
doanh nghiệp là bảng chấm công “Mẫu 01-LDTL chế độ chứng từ kế toán “một
thời gian thực tế làm việc, nghỉ việc vắng mặt của từng người lao động đều phải
ghi chép hằng ngày vào bảng chấm côn .Bảng chấm công phải được lập riêng cho
từng bộ phận (tổ sản xuất, phòng ban )và dùng trong một tháng danh sách người
lao động ghi trong bảng chấm công phải đúng khớp với danh sách ghi trong sổ
danh sách lao động của từng bộ phận.Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng phó phịng
ban là người trực tiếp ghi bản chấm công căn cứ vào số lường lao động có mặt đầu
ngày làm việc của đơn vị mình, Bảng chấm cong phải để ở địa điểm công khai để
người lao động giám sát thời gian lao động của mỗi người. Bảng chấm công là căn
cứ để tính lương, thưởng và tổng hợp thời gian lao động sử dụng trong doanh
nghiệp ở mỗi bộ phận
Đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày do bất cứ nguyên nhân
gì đều phải được phản ánh vào trong biên bản ngừng việc. Trong đó ghi rõ thời
gian ngừng việc thực tế của mỗi người có mặt, nguyên nhân xảy ra ngừng việc và
chịu trách nhiệm để làm căn cứ tính lương và các thiệt hại xảy ra
Đối với các trường hợp nghỉ việc ốm đau, tai nạn lao động,thai sản ...đều
phải có chứng từ nghỉ việc do cơ quan có thẩm quyền cấp nh (ytế, hội đồng
ykhoa, ) và được ghi vào bảng chấm công theo ký hiệu quy định
1.1.2.3.Hạch tốn kết quả lao động
Đi đơi với số lượng và thời gian lao động,việc hạch toán kết quả lao động là
một nội dung quan trọng trong công tác quản lý và hạch toán lao động trong các
doanh nghiệp sản xuất. Hạch toán kết quả lao động phải đảm bảo phản ánh chính
xác số lượng và chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng và chất lượng cơng việc
hồn thành của từng cá nhân, từng bộ phận làm căn cứ tính lương, trả lương và
kiểm tra sự phù hợp của tiền lương phải trả với kết quả lao động thực tế,tính tốn


6


Chuyên đề tốt nghiệp
xác định năng suất lao động và kế hoạch sản xuất,kiểm tra tình hình định mức lao
động của từng người,từng bộ phận và của cả doanh nghiệp
Để hạch toán kết quả lao động trong các doanh nghiệp kế toán sử dụng các
chứng từ ban đầu khác nhau,tuỳ vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh
nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng chứng từ này đều bao
gồm các nội dung cần thiết, tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm,thời gian
lao động,số lượng hoàn thành,sản phẩm nghiệm thu,kỳ hạn và chất lượng cơng
việc hồn thành ... Các chứng từ ban đầu đều được sử dụng phổ biến để hạch toán
kết quả lao động là phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành,(Mẫu số
06-LDTL chế độ chứng từ kế tốn ),hợp địng giao khốn (Mẫu số 08-LĐtiền
lương chế độ chứng từ kế toán )...Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành của đơn vị
hoặc cá nhân người lao động Phiieú này do người giao việc lập và phải có đầy đủ
chữ ký của người giao việc,người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm
và người duyệt. Sau đó chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân
xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị,rồi chuyển về phòng lao động tiền
lương xác nhận,cuối cùng chuyển về phịng kế tốn của xí nghiệp để làm căn cứ
tính lương,thưởng (hình thức trả lương theo sản phẩm )
Trong trường hợp giao khốn cơng việc thì chứng từ ban đầu là hợp đồng
giao khoán và người nhận khoán về khối lượng công việc ,thời gian làm việc trách
nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thợc hiện công việc đó Chứng từ này là cơ sở để
thanh tốn tiền cơng lao động cho người nhận khốn
Trong trường hợp để kiểm tra, nghiệm thu phát hiện thấy sản phẩm bị hỏng
cán bộ kiểm tra chất lượng phải cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo
hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý
1.1.3. Các hình thức trả lương trong doanh nghiệp


7


Chuyên đề tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hạch tốn chi phí nhân cơng là
một bộ phận cơng việc phức tạp trong việc hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh
bởi các hình thức trả lương thường khơng thống nhất, chi phí nhân cơng sản xuất
có thể được trả theo thời gian làm việc (giờ, ngày, tuần ,tháng )hoặc khối lượng
hồn thành cơng việc,kết hợp với chế độ phụ cấp tiền thưởng,lương ngồi
giờ.Trong chi phí nhân cơng có bộ phận thuộc chi phí trực tiếp sản xuất,có bộ phận
thuộc chi phí gián tiếp, có loại thuộc biến phí, có loại thuộc định phí ...
Việc thực hiện các hình thức trả lương trong doanh nghiệp nhằm quản lý
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động,kết hợp chặt chẽ giữa lợi Ých chung
của xã hội với lợi Ých của doanh nghiệp và người lao động.Việc tính và chi trả chi
phí nhân cơng có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau,tuỳ thuộc vào đặc
điểm sản xuất và kinh doanh tính chất cơng việc và hình thức quản lý
Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các hình thức trả lương sau
Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.1.4.Quỹ tiền lương và thành phần của quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp trả cho tất cả các hoạt động thuộc doanh
nghiệp quản lý và sử dụng, Thành phần của quỹ tiền lương của doanh nghiệp bbao
gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian thực tế
làm việc ( theo thời gian,theo sản phẩm ) tiền lương trả cho người lao động trong
sản xuất như các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực ,phụ cấp trách
nhiệm ,phụ cấp học nghề , phụ cấp làm thêm giờ) về hạch toán quỹ lương của
doanh nghiệp chia làm hai loại.

8



Chuyên đề tốt nghiệp
- Tiền lương chính là tiền lương tra cho người lao động trong những thời
gian làm nhiệm vụ chính bao gồm tiền lương cấp bậc , các khoản phụ cấp thường
xuyên và các khoản tiền thưởng trong sản xuất.
- Tiền lương phụ là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn dược hưởng lương theo chế độ quy định như
thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập... tiền lương
trong thời gian ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền
lương phụ có ý nghĩa nhất định trong cơng tác hạch tốn phân bổ tiền lương theo
đúng đối tượng và trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản
phẩm.
1.1.5. Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương trong doanh nghiệp.
Trong các xã hội khác nhau, do sự khác nhau về chế độ sở hữu tư liệu sản
xuất nên tính chất cuả lao động và tiền lương cũng khác nhau.
Ở chế độ tư bản chủ nghĩa thì tiền lương biểu hiện quan hệ bóc lột giữa giai
cấp tư bản với giai cấp công nhân và nhân dân lao động .
Ở chế độ xã hội chủ nghĩa bản chất tiền lương hồn tồn khác, nó biểu hiện
phân phối giữa những người lao động theo nguyên tắc phân phối theo lao động”
tức là tiền lương phải trả theo đúng giá trị sức lao động , ở đây tiền lương phải
dược sủ dụng như một động lực thúc đẩy từng cá nhân người lao động hăng say
làm việc.
Nh vậy việc xây dựng chế độ tiền lương tính đúng, tính đủ và tính kịp thời
có ya nghĩa vơ cùng quan trọng trong việc tổ chức lao động . Được thể hiện ở các
chức năng sau cuả tiền lương (chế độ tiền lương ).

9



Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động
- Tạo sự cân bằng trong phân phối.
- Kích thích người lao động và nâng cao hiệu quả lao động .
- Là công cụ của nhà nước để phân phối, xắp xếp lao động một cách hợp lý.
- Là công cụ để thực hiện quản lý thống nhất đối với lao động quốc doanh.
Đối với chế độ tiền lương phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau:
- Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động và gắn với hiệu quả sản
xuấtkinh doanh, yêu cầu này thể hiện ở ba chức năng của tiền lương là:
+ Tiền lương phải đảm baor tương đương với hao phí lao động mà người lao
động đã bỏ ra về số lượng và chất lượng.
+ Chế độ tiền lương phải đảm bảo để người lao động có mức lương thực tế
đáp ứng nhu cầu về tái sản xuất mở rộng sức lao động và đảm bảo những nhu cầu
thiết yếu nhất định của họ.
+ Chế độ tiền lương phải ttính đến mức hiệu quả trong các daonh nghiệp
nhằm đảm bảo duy trì và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn tích luỹ của
doanh nghiệp đó.
- Bảo đảm tính phù hợp của chế độ tiền lương với điều kiện kinh tế đất nước
trong từng thời kỳ .
- Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tích luỹ và tiêu dùng, giữa sản xuất và đời
sống, đồng thời đảm bảo tác dụng kích thích sản xuất của chế độ tiền lương.
- Chế độ tiền lương phải dược xây dựng đồng bộ với việc giải quyết các vấn
đề tổ chức bộ máy quản lý tổ chức lao động và các vấn đề kinh tế xã hội khác.

10


Chuyên đề tốt nghiệp
- Bảo đảm sự thống nhất quản lý của nhà nước đối với việc đảm bảo nâng

cao quyền tự chủ của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
1.1.6. Nội dung của hạch toán lương:
Quản lý lao động tiền lương là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác quản
lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố giúp cho họ tổ chức hoàn thành vượt
mức kế hoạch sản xuất của mình. Tổ chức tốt hạch tốn lao động tiền lương của
doanh nghiệp giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào lề nếp thúc
đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu
quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở cho việc tính lương đúng theo nguyên tắc phân
phối theo lao động.
Tổ chức công tác hạch toán lao động và tiền lương giúp cho doanh nghiệp
quản lý tốt quỹ tiền lương đảm bảo việc trả lương và BHXH đúng nguyên tắc,
đúng chế độ kích thích người lao động hồn thành tót nhiệm vụ được giao, đồng
thời tạo ra cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân cơng vào giá thành sản phẩm được
chính xác.
1.1.6.1. Nhịêm vụ của hạch toán tiền lương:
- Tổ chức ghi chép phản ánh tổng hợp về số lượng lao động, thời gian và kết
quả lao động tiền lương và tính các khoản trích theo lương, phân bổ chi phí nhân
cơng đúng đối tượng sử dụng lao động.
- Hướng dẫn kiểm tra các nhân viên hạch toán ở các bộ phận sản xuất kinh
doanh, các phòng ban thực hiện đầy đủ các cheứng từ ghi chép ban đầu về lao
động tiền lương mở sổ cần thiết và hạch toán nghiệp vụ lao động tiền lương đúng
chế độ, đúng phương pháp.

11


Chun đề tốt nghiệp
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động, chi phí nhân cơng,
năng suất lao động và đề xuất các biện pháp khai thác sử dụng triệt để có hiệu quả
mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp.

1.1.6.2. Các yếu tố quan trọng để hạch tốn tiền lương:
Trong q trình sản xuất kinh doanh người lao động đã hao phí lao động
sống để góp phần tạo ra sản phẩm, phần hao phí lao động sống này doanh nghiệp
phải trả cho người lao động biểu hiện bằng tiền gọi là tiền cơng. Ngồi các khoản
tiền công mà người lao động được hưởng doanh nghiệp còn phải chi trả cho họ
những khoản phụ cấp khác nh phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm... Ngoài ra
theo luật lao động người công nhân của doanh nghiệp còn được hưởng phần
BHXH khi họ ốm, thai sản, tai nạn lao động,...
Doanh nghiệp phải tính chính xác, cơng bằng và hợp lý các khoản phải trả
cho công nhân viên nhằm khuyến khích sáng tạop và nâng cao năng suất lao động
của họ.
Muốn thực hiện được các yêu cầu trên thì mỗi doanh nghiệp phải tiến hành
phân loại lao động và phân loại tiền lương cho người lao động một cách chính xác,
thì phải hạch tốn được thời gian lao động và kết quả lao động của từng ngày lao
động đó.
1.1.6.3. Phân loại lao động:
Cơng nhân trong các doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, phân loại cơng
nhâ viên trong doanh nghiệp có tác dụng thiết thực đối với cơng tác quản lý và
hạch toán lao động tiền lương.
Tổng số cơng nhân viên trong danh sách tồn doanh nghiệp là toàn bộ số lao
động do doanh nghiệp trực tiếp quản lý, sử dụng và trả lương. Căn cứ vào chức

12


Chuyên đề tốt nghiệp
danh, tiêu chuẩn của nhà nước, công nhâ viên trong danh sách của doanh nghiệp
được chia làm hai loại theo tính chất cơng tác:
* Cơng nhân viên ngành công nghiệp.
* Công nhân viên các ngành khác.

- Công nhân viên ngành công nghiệp bao gồm lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh công nghiệp, lao động ngành
công nghiệp được chia làm hai loại:
+ Sản xuất kinh doanh chính
+ Sản xuất kinh doanh phô
Lao động sản xuất kinh doanh chính bao gồm lao động trực tiếp và lao động
gián tiếp trong việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy tiền lương cả
họ được đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh chính và giá thành sản phẩm. Lao
động thuộc loại này gồm: công nhân viên kỳ thuật, nhân viên quản lý hành chính.
Lao động sản xuất kinh doanh phụ là lao động làm các nghiệp vụ ngoài sản
xuất kinh doanh chính nhằm tận dụng phế liệu, phế phẩm, năng lực sản xuất thừa
của doanh nghiệp. Hoạt động của sản xuất kinh doanh phụ được hạch toán vào chi
phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Công nhân viên các ngành khác bao gồm:
+ Lao động trong các ngành xây dựng cơ bản
+ Lao động trong các ngành thương nghiệp
+ Lao động trong các ngành cung ứng dịch vụ
+ Lao động trong các ngành giáo dục y tế

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Tiền lương của lao động trong các ngành này khơng đưa vào chi phí khác
như tiền lương của du lịch trong các ngành thương nghiệp đưa vào chi phí lưu
thơng, tiền lương của ngành xây dựng cơ bản đưa vào chi phí xây dựng cơ bản,
tiền lương của các ngành y tế giáo dục được lấy từ quỹ phúc lợi để trả.
Việc phân loại lao động giúp cho các doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch
về lao động và tiền lương đồng thời giúp cho kế toán tính tốn và phân bổ chính
xác tiền lương cho các đối tượng đang sử dụng.

1.1.6.4. Phân loại tiền lương:
Để hạch tốn tiền lương một cách đúng đắn, kịp thời thì bên cạnh việc phân
loại lao động cũng phải tiến hành phân loại tiền lương. Chế độ tiền lương bao gồm
chế độ lương cấp bậc và lương sản phẩm. Chế độ lương cấp bậc là bậc lương mà
Nhà nước đã quy định xây dùng cho các ngành nghề lao động thuộc trình độ và các
loại lao động khác nhau.
Chế độ tiền lương bao gồm:
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật
- Thang lương, bậc lương
- Mức lương
Tiêu chuẩn cấp bậc ký thuật là bản quy định về mức đọ phức tạp của cơng
việc và u cầu về trình độ của người lao động đối với các cấp bậc khác nhau, tiêu
chuẩn này quy định thêm những yêu cầu về kiến thức và khả năng thực hành của
người lao động trong sản xuất và nghiệp vụ quản lý đối với từng bậc.
Thang lương là biểu hiện chính xác quan hệ về tỷ lệ về tiền lương ở những
trình độ thành thạo khác nhau trong mỗi thang lương có giá quy định số bậc lương
và hệ số cấp bậc tương ứng.

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ số cấp bậc tiền lương trong thang lương chỉ rõ sự chênh lệch về mức
lương của các bậc so với bậc 1. Bội số của thang lương là sự chênh lệch mức lương
cao nhất của thang lương với mức lương bậc 1.
Bảng lương được áp dụng cho công nhân thuộc những tiêu chuẩn cấp bậc ký
thuật khơng thể phân chia ra nhiều trình độ rõ rệt hoặc đặc điểm cuả cơng việc phải
bố trí cơng nhân theo cương vị và rtách nhiệm công tác. bảng lương cũng được áp
dụng đối với lao động quản lý. Mức lương là tiền lương chính được quy định trong
một đơn vị thời gian trong thag lương mà Nhà nước quy định mức lương tháng,

còn mức lương ngày và mức lương giờ sẽ theo ngành và doanh nghiệp tính tốn
trên có ở mức lương tháng.
Nhà nước quy định các mức lương của cơng nhân viên chức của từng ngành
ghề có trình độ khác nhau là mức lương tối thiểu. Mức lương tối thiểu là mức
lương đảm bảo thoả mãn nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt tối thiểu của người hưởng
lương và phù hợp với tình hình đất nước trong từng thời kỳ.
Đặc trưng của mức lương tối thiểu là:
+ Tương ứng với trình độ là đơn giản nhất
+ Cường độ lao động nhẹ nhàng nhất trong điều kiện lao động bình thường
+ Đảm bảo các nhu cầu tiêu dùng các tư liệu sinh hoạt ở mức độ tối thiểu
cần thiết.
+ Tương ứng với giá cả tư liệu sinh hoạt ở vùng có mức thấp nhất.
+ Mức lương tối thiểu được xác định bao gồm các phần: chi về ăn, ở, mặc,
đồ dùng, đi lại, văn hoá.
+ Trong mức lương tối thiểu ngồi phần chi dùng cho bản thân người lao
động thì còn phần chi tiêu cho người ăn theo.

15


Chun đề tốt nghiệp
Ngồi tiền lương chính mà doanh nghiệp trả cho người lao động nhận được
trong thời gian làm việc theo nhiệm vụ chính nhưng được hưởng lương theo chế độ
quy định như tiền lương nghỉ phép,nghỉ lễ ,tiền lương trong thời gian đi học
tập ,họp ,làm nghĩa vụ cơng Ých khác
1.1.6.5. Quỹ BHXH, BHYT và kinh phí cơng đồn
Ngồi tiền lương cơng nhân viên chức cịn được hưởng các khoản trợ cấp
thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng
đồn.
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trích lập theo tỷ lệ quy định trên

tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ ,khu vực ...)của
công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám chữa
bệnh ,viện phí ,thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau ,sinh đẻ.
Ngoài ra để có nguồn kinh phí cho hoạt động cơng đồn hàng tháng doanh
nghiệp cịn phải trích theo một tỷ lệ quy định với tổng số tiền lương thực tế phát
sinh (lương cấp bậc ,phụ cấp khu vực ,chức vụ )tính vào chi phí kinh doanh để
hình thành kinh phí cơng đồn.
1.2. Phương pháp và trình tự hạch tốn tiền lương
1.2.1. Thủ tục và chứng từ hạch toán
Để thanh toán tiền lương ,tiền công và các khoản phụ cấp ,trợ cấp cho người
lao động ,hàng tháng kế toán phải lâp “bảng thanh toán lương “cho từng
tổ ,đội ,phân xưởng ,sản xuất và các phịng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho
từng người

16


Chuyên đề tốt nghiệp
Để hạch toán tiền lương ta phải có chứng từ gốc ,đối mỗi hình thức trả lương
khác nhau địi hỏi chứng từ hạch tốn khác nhau .Do vậy kế tốn phải căn cứ vào
hình thức trả lương để tập hợp chứng từ.
Đối với hình thức trả lương theo thời gian chứng từ dùng để làm căn cứ tính
lương là “bảng chấm cơng “ bảng chấm cơng thường có mẫu in sẵn trong đó tập
hợp số ngày đi làm ,đi học hay nghỉ ốm ,nghỉ lễ ,nghỉ phép ...
Với trường hợp đi làm thêm giờ ,làm đêm chứng từ để tính trợ cấp là phiếu
làm đêm ,làm thêm giờ.
Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm thì chứng từ dùng để tính trả
lương là “Bảng kê khối lượng sản phẩm hoặc khối lượng cơng việc hồn thành “
Bảng này được ghi chi tiết cho từng đối tượng trả lương .Tất cả các chứng từ tính

lương ,tính thưởng phải đảm bảo được các yêu cầu của chứng từ kế tốn.
Sau khi kiểm tra các chứng từ tính lương ,tính thưởng ,tính phụ cấp,trợ cấp
kế tốn tiến hành tính lương tính thưởng ,phụ cấp trách nhiệm ,trợ cấp và trả cho
người lao động theo hình thức trả thưởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập
bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương “Mẫu số 02LĐTL chế độ chứng từ kế toán “là
chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương phụ cấp cho người lao động ,kiểm tra
việc thanh toán cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh .Bảng thanh toán tiền lương được tính cho từng bộ phận (tổ chức ,phịng ban
)tương ứng với bảng chấm cơng.
Bảng thanh tốn tiền thưởng (Mẫu số 05-LĐTL chế độ chứng từ kế toán )là
chứng từ xác nhận số tiền thưởng cho từng người lao động .Bảng chủ yếu dùng
trong các trường hợp thưởng đột xuất ,kế tốn phải lập bảng tính lương của các
doanh nghiệp chia thành các kỳ theo quy định lương mỗi thángtrả làm hai kỳ.

17


Chuyên đề tốt nghiệp
-Kỳ I: Tạm ứng lương .
-KỳII: Thanh tốn số cịn lại sau khi đã trừ đi những khoản trích phải khấu
trừ vào lương và các khoản tạm ứng.
1.2.2. Tài khoản dùng để hạch toán
Để hạch toán tổng hợp tiền lương ,tiền thưởng với người lao động kế tốn
phải sử dụng tài khoản 334 – “phải trả cơng nhân viên” Tài khoản này dùng để
phản ánh các khoản thanh tốn với cơng nhân viên của doanh nghiệp về tiền lương,
tiền thưởng, tiền công, phụ cấp trợ cấp, BHXH, tiền lương và các khoản khác
thuộc về thu nhập của công nhân viên.
Kết cấu của tài khoản:
Bên Nợ:

- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản đã trả, đã ứng ứng cho
công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền thưởng của cơng nhân viên.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản khác phải trả cho cơng
nhân viên.
TK 334 phải hạch tốn chi tiết theo 2 nội dung thanh toán lương và thanh
toán các khoản khác chi tiết đế từng đối tượng được hưởng.
1.2.3. Phương pháp hạch tốn:
Hạch tốn chính xác chi phí nhân cơng có vị trí quan trọng là cơ sở để xác
định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời việc tính chính xác chi

18


Chun đề tốt nghiệp
phí nhân cơng cịn là căn cứ để xác định các khoản trích nộp nghĩa vụ cho Ngân
sách Nhà nước, cho cơ quan phúc lợi xã hội.
Khi lập bảng thanh toán lương, tiền thưởng kế toán phải tiến hành phân loại
tiền lương, tiền thưởng phải trả cho từng nhóm người lao động theo bộ phận sử
dụng và chức năng của từng người như: lao động ở các phòng ban chức năng của
doanh nghiệp, lao động trực tiếp sản xuất, lao động làm nhiệm vụ bán hàng,... để
tiến hành phân bổ tiền lương, tiền thưởng và chi phí.
Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – tiền lương , tiền thưởng phải trả cho người lao động trực tiếp
sản xuất
Nợ TK 627 (6271) – tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên quản lý
phân xưởng
Nợ TK 641 (6411) –tiền lương, tiền thưởng phaitrar cho nhân viên bán hàng
Nợ TK 642 (6421) – tiền lương, tiền thửong phải trả cho bộ phận quản lý

doanh nghiệp
Có TK 334 – tiền lương, tiền thưởng và các khoản phụ cấp, trợ cấp
mà doanh nghiệp phải trả cho công nhân viên
Với cách phản ánh vào tài khoản như trên thì tiền lương, tiền thưởng phải trả
cho cơng nhân viên kỳ nào được tính vào chi phí của kỳ đó theo ngun tắc phù
hợp với chi phí sản xuất và kết quả sản xuất thì cách làm này chỉ thích ứng với với
những doanh nghiệp có thể cho người lao động trực tiếp nghỉ phép tương đối đến
tận giữa các kỳ hạch toán. Trường hợp những doanh nghiệp sản xuất khơng có điều
kiện để bố trí cho lao động trực tiếp nghỉ phép đến tận giữa các kỳ hạch tốn thì kế
tốn phải dự tốn tiền lương nghỉ phép của họ để tiến hành trích trước tính vàp chi

19


Chun đề tốt nghiệp
phí của các kỳ hạch tốn theo số dự tốn. Mục đích của việc làm này là không làm
giá thành sản phẩm thay đổi đột ngột khi sè lao động trực tiếp nghỉ phép nhiều ở
một kỳ hạch tốn nào đó.
Cách tính khoản lương nghỉ phép cuả cơng nhân lao động trực tiếp để trích
trước vào chi phí sản xuất như sau:
Mức trích trước tiền lương
của cơng nhân lao động
trực tiếp theo kế hoạch

Tiền lương chính phải
=

trả cho cơng nhân lao
động trực tiếp trong kỳ


X

Tỷ lệ trích
trước

Trong đó:
Tỷ lệ trích
trước (%)

=

Tổng số tiền lương nghỉ phép theo kế họch của LĐTT
Tổng số tiền lương chính kế hoạch năm của LĐTT

Với công nhân gián tiếp được hưởng lương theo thời gian thì khơng phải
trích trước.
Để hạch tốn tiền lương nghỉ phép kế toán sử dụng TK 335 (chi phí phải
trả).
Nội dung của TK 335 dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí sản
xuất kinh doanh tròng kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh như chi phí phải trả cho
cơng nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí trong thời gian ngừng sản
xuất.
Kết cấu TK 335:
Bên Nợ:
- Các khoản phải trả thực tế phát sinh
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất kd

20




×