Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo tiền lương tại Xí nghiệp Vận tải Đường sắt Thái Nguyên.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.83 KB, 81 trang )

Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Mục lục
Trang
Lời nói đầu
1
Phần I - Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
3
1.1. ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo lơng với vấn đề hạch
toán
3
1.1.1. ý nghĩa của tiền lơng với vấn đề hạch toán 3
1.1.2. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ,
BHXH,BHYT, tiền ăn giữa ca của Nhà nớc quy định
5
1.1.3. Khái niệm quỹ tiền lơng, nội dung quỹ tiền lơng và phân loại
quỹ tiền lơng
14
1.2. Kế toán tiền lơng, KPCĐ, BHXH, BHYT 16
1.2.1. Hạch toán số lao động, thời gian lao động, kết quả lao động 16
1.2.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH 17
1.2.3. Phân bổ tiền lơng vào giá thành sản phẩm 18
1.2.4. Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng 20
Phần II. Thực trạng hạch toán kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt Thái Nguyên
26
2.1. Khái quát chung về Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt 26
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp 26
2.1.1.1. Đặc điểm về TSCĐ, Vốn lu động 26
2.1.1.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong những năm
gần đây


27
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Xí nghiệp 28
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của Xí nghiệp 29
2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý kế toán 33
2.2.1. Sơ lợc tổ chức kế toán 34
2.2.2. Hình thức kế toán của Xí nghiệp 35
2.2.3. Tình hình sử dụng máy tính 37
2.3. Đặc điểm kế toán một số phần hành 37
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền 37
2.3.2. Kế toán tài sản cố định 38
2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành 38
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
2.3.4. Kế toán tiêu thụ 40
2.4. Thực tế công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng 40
2.4.1.Hình thức tiền lơng áp dụng tại Xí nghiệp 41
2.4.2. Quỹ tiền lơng và quản lý tiền lơng tại Xí nghiệp 42
2.4.3. Trình tự tính lơng, BHXH,tổng hợp sô liệu 46
a. Trình tự tính lơng cho bộ phận quản lý 46
b. Trình tự tính lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất 53
c. Trình tự tính BHXH, BHYT, KPCĐ 66
2.4.4. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng 68
Phần III - Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán tiền l-
ơng và các khỏan trích theo lơng tại Xí nghiệp VTĐS
72
3.1. Sự cần thiết của kế toán tiền lơng và các khỏan trích theo lơng....
3.1.1.Ưu điểm.
3.1.2.Nhợc điểm
72
3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khỏan

trích theo lơng tại Xí nghiệp VTĐS Thái Nguyên
3.2.1.Quản lý lao động.
3.2.2.Trả bảo hiểm xã hội.
3.2.3.Trích lơng nghỉ phép.
75
Kết luận
80
Lời nói đầu
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Đất nớc ta những năm vừa qua, việc thay đổi toàn diện cơ chế kinh tế từ
quản lý tập chung quan liêu bao cấp sang hạch toán kinh tế trong cơ chế thị tr-
ờng thì nền kinh tế nớc ta đã có những đổi mới sâu sắc và toàn diện, tạo ra
những chuyển biến tích cực cho sự tăng trởng của nền kinh tế. Mục tiêu phát
triển kinh tế của đất nớc đã đợc điều chỉnh phù hợp với yêu cầu khả năng của
từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính
đã đợc đổi mới và tiếp tục ngày càng hoàn thiện góp phần tích cực vào việc phát
triển và ổn định nền kinh tế.
Việc hạch toán kinh tế và sản xuất kinh doanh theo yêu cầu của cơ chế thị
trờng quản lý mới đòi hỏi các doanh nghiệp phải quản lý tốt tình hình tài sản,
vật t, tiền vốn, tiết kiệm chi phí không cần thiết khi đa vào sản xuất kinh doanh,
phải tính đúng, tính đủ, tính chính xác cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Để doanh nghiệp tiến hành hoạt động và sản xuất kinh doanh thì yếu tố con
ngời là không thể thiếu, chính họ sẽ tạo ra một guồng máy sản xuất trong doanh
nghiệp, nhằm tạo ra của cải vật chất phục vụ xã hội. Và để bù đắp những gì họ
đang đóng góp, họ sẽ nhận đợc một khoản tiền lơng và các khoản bảo hiểm xã
hội do nhà nớc quy định tơng ứng với sức lao động mà họ đã cống hiến. Vì vậy
công tác hạch toán tiền lơng là một trong những công việc quan trọng của kế
toán trong doanh nghiệp.
Tiền lơng có vai trò tác dụng đòn bẩy kinh tế, tác động trực tiếp đến ngời

lao động. Chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỉ trọng tơng đối lớn trong tổng số
chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Nhận thức đợc vai trò đó, doanh nghiệp cần phải tăng cờng công tác quản lý
lao động, công tác kế toán tiền lơng và các khoản tính theo tiền lơng chính xác,
kịp thời để vừa đảm bảo quyền lợi ngời lao động vừa tạo điều kiện tăng năng
suất lao động, tiết kiệm chi phí nhân công, đẩy mạnh hoạt động sản xuất và hạ
giá thành sản phẩm.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Từ những hiểu biết trên và những kiến thức đã học đợc ở trờng, đồng thời
qua thời gian đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt
Thái Nguyên, em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng tại Xí nghiệp Vận tải Đờng
sắt Thái Nguyên .
Để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài trong thời gian thực tập, tìm hiểu tình
hình thực tế tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt Thái Nguyên, em đã đợc sự giúp
đỡ nhiệt tình của các cô, chú, anh, chị ở cơ quan nói chung và phòng kế toán
nói riêng, cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo của thầy giáo em đã hoàn thành đợc đề
tài Hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt Thái Nguyên .
Chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc kết cấu làm 3 phần. Cụ
thể nh sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản và kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt Thái Nguyên.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán và
các khoản trích theo tiền lơng tại Xí nghiệp Vận tải Đờng sắt Thái Nguyên.
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản

về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo tiền lơng trong doanh nghiệp
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
1.1. ý nghĩa của tiền lơng, các khoản trích theo tiền lơng với vấn đề hạch
toán .
1.1.1. ý nghĩa của tiền lơng với vấn đề hạch toán.
Tiền lơng là một phần của quỹ tiêu dùng cá nhân về của cải vật chất và dịch
vụ mà những ngời lao động nhận đợc theo số lợng và chất lợng lao động mà họ
đã hao phí, đã đợc xã hội đánh giá, xác nhận và là một khoản đợc trả bằng tiền
hoặc còn gọi là giá trị của các hiện vật trả cho công việc đã hoàn thành theo hợp
đồng lao động ... Mức và sự chuyển biến của tiền lơng gắn liền một cách có kế
hoạch với sự vân động thu nhập quốc dân. Với việc phân chia thu nhập quốc
dân ( cho tích luỹ và tiêu dùng ...) và với sự phát triển của những nghành bảo
đảm cung cấp vật chất cho tiền lơng bằng một số lợng hàng hoá và dịch vụ cần
thiết. Tiền lơng chịu sự tác động của quy luật cân đối có kế hoạch, sự chi phối
trực tiếp và thống nhất của nhà nớc. Mặt khác tiền lơng là một bộ phận chi phí
cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo ra.
Bảo hiểm xã hội là sự trợ giúp về vật chất cần thiệt đợc pháp luật quy
định nhằm giúp phục hồi nhanh chóng sức khoẻ, duy trì lao động xã hội, góp
phần giảm bớt những khó khăn kinh tế để ổn định đời sống cho ngời lao động
và gia đình họ khi gặp phải những biến cố hiểm nghèo dẫn đến bị giảm hoặc
mất mát nguồn thu nhập trong các trờng hợp: ngời lao động ốm đau, thai sản,
hết tuổi lao động, chết, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm
hoặc các khó khăn khác.
Bảo hiểm y tế là một khoản trợ cấp tiền thuốc men, khám chữa bệnh cho
ngời lao động khi ốm đau phải điều trị trong thời gian đang làm việc tại doanh
nghiệp.
Kinh phí công đoàn: Quỹ này nhằm mục đích chi tiêu cho hoạt động của
công đoàn, hàng tháng doanh nghiệp phải trích theo một tỷ lệ phần trăm quy

định trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho ngời lao động trong doanh
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
nghiệp và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Nh chế độ hiện nay tỷ lệ
trích kinh phí công đoàn là 2% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo quyền lợi của ngời lao động, để thúc đẩy sản xuất đạt năng
suất chất lợng và hiệu quả cũng nh tiền lơng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí công đoàn cũng là một vấn đề quan tâm chú ý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp thì tổ chức công tác hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo tiền lơng đúng mục đích, có hiệu quả và sử dụng quỹ lơng, quỹ
bảo hiểm xã hội đúng mục đích chính sách, đúng chế độ có tác dụng kích thích
công nhân viên tăng năng suất lao động, đồng thời làm căn cứ cho việc tính và
phân bổ chi phí nhân công và bảo hiểm xã hội vào giá thành sản phẩm một cách
chính xác và đúng đối tợng.
Công tác tổ chức kế toán tiền lơng, lao động là một trong 3 yếu tố chủ
yếu của quá trình sản xuất, sẽ không thể tiến hành sản xuất một cách bình thờng
nếu thiếu yếu tố này. Vì vậy để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, cần phải phân tích
tình hình về lao động và ảnh hởng của nó đến tính sản xuất của doanh nghiệp.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn với lao động và nền sản xuất hàng
hoá. Tiền lơng ( hoặc tiền công) là số tiền mà ngời lao động nhận đợc dựa trên
số lơng và chất lợng lao động đã bỏ ra.
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế khách quan chịu sự chi phối quy luật
phân phối theo lao động, nghĩa là phân phối tơng ứng với số lơng lao động và
chất lợng mà ngời lao động đã sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội.
Phân phối là điều kiện để tái sản xuất sức lao động, tiền lơng là nguồn
thu nhập mà ngời lao động có thể chi dùng để bù đắp hao phí trong quá trình
sản xuất. Vì vậy chính sách tiền lơng, tiền công phải đúng với sức lao động mà
ngời lao động đã bỏ ra nhằm đảm bảo công bằng giữa ngời lao động và xã hội
là động lực quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong nền sản xuất hàng hoá tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng

là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Cho nên trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng đợc sử dụng nh một công cụ
quan trọng - đòn bẩy kinh tế để kích thích tác động nên ngời lao động sản xuất
ra nhiều sản phẩm, mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời tăng tích
luỹ cho toàn xã hội.
Tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp là một trong những nội dung quan
trọng của công tác tổ chức lao động trong doanh nghiệp, nó quan hệ mật thiết
tới từng ngời lao động, đến mọi mặt sản xuất kinh doanh và biểu hiện một cách
rõ rệt chính sách, chế độ đãi ngộ của Đảng và Nhà nớc đối với ngời lao động.
Thực chất của tổ chức tiền lơng, tiền thởng trong doanh nghiệp là tổ chức mối
quan hệ phân phối giũa những ngời lao động, là sự vận dụng cụ thể quy luật
phân phối theo lao động trong phạm vi doanh nghiệp.
Tổ chức tiền lơng hợp lý chẳng những đảm bảo thu nhập để tái sản xuất
mở rộng sức lao động, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mỗi ngời lao
động mà còn phát huy đợc sức mạnh to lớn của đòn bẩy tiền lơng, từ lợi ích vật
chất trực tiếp của mình mà quan tâm đến thành quả lao động, chăm lo nâng cao
trình độ lành nghề và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.2. Các chế độ về tiền lơng, trích lập và sử dụng KPCĐ, BHXH, BHYT,
tiền ăn gia ca của Nhà nớc quy định
Theo chế độ về tiền lơng trong các doanh nghiệp áp dụng năm 2002 là:
Mức tối thiểu cho một cán bộ công nhân viên chức nhà nớc là 210.000
đ
. Còn
các mức lơng cao hơn đợc xác định theo hệ số cấp bậc lơng của từng ngời. Từ
đầu năm 2003 đợc sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc đã tăng mức lơng tối thiểu
cho cán bộ công nhân viên chức nhà nớc từ 210.000
đ

lên 290.000
đ
nhằm nâng
cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Đối với ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm thì căn cứ vào
số lợng sản phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để
tính lơng cho thời gian làm thêm giờ.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Đối với ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải
trả thời gian làm thêm giờ bằng 100% lơng cấp bậc.
Chế độ trích lập và sử dụng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn
Quỹ bảo hiểm xã hội: Việc trích lập quỹ bảo hiểm xã hội đợc thực hiện
hàng tháng theo đúng tỷ lệ quy định trên tổng số lơng phải trả cho công nhân
viên trong tháng và đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc thiết lập tạo thành một nguồn vốn để tài trợ cho
công nhân viên trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ hu....
Quỹ bảo hiểm xã hội bao gồm:
- Bảo hiểm xã hội : 20%
- Bảo hiểm y tế : 3%
- Kinh phí công đoàn : 2%
Bảo hiểm xã hội đợc trích 20% trong đó 15% đợc tính vào chi phí sản
xuất của doanh nghiệp, 5% ngời lao động phải nộp.
Quỹ bảo hiểm y tế: Hàng tháng doanh nghiệp trích bảo hiểm y tế theo
đúng quy định và nộp lên cơ quan mà doanh nghiệp đã đăng ký mua bảo hiểm y
tế cho ngời lao động, bảo hiểm y tế đợc trích 3% trong đó 2% đợc trích vào chi
phí sản xuất kinh doanh, 1% ngời lao động phải nộp.
Kinh phí công đoàn: Cũng đợc hình thành do việc trích lập, tỷ lệ trích

theo quy định là 2% đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hàng tháng, doanh nghiệp trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực
tế phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp, kinh phí công đoàn do doanh
nghiệp trích lập cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định 1%
số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, một phần để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại doanh nghiệp.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Chế độ ăn ca : Tuỳ theo các doanh nghiệp áp dụng cho nhiều hay ít nh-
ng theo quy định của Nhà nớc không đợc quá mức lơng tối thiểu tức là không đ-
ợc quá 290.000
đ
/ tháng.
Các hình thức tiền lơng:
Các doanh nghiệp hiện nay tuyển dụng lao động theo chế độ hợp đồng
lao động. Ngời lao động phải tuân thủ những cam kết đã ký trong hợp đồng lao
động, còn doanh nghiệp phải đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong đó có
tiền lơng và các khoản khác theo quy định trong hợp đồng.
Hiện nay thang bậc lơng cơ bản đợc nhà nớc quy định. Nhà nớc khống
chế mức lơng tối thiểu, không khống chế mức lơng tối đa mà điều tiết bằng thuế
thu nhập.
Việc thực hiện hình thức trả lơng thích hợp trong các doanh nghiệp nhằm
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích
chung của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và ngời lao động, lựa chọn hình
thức trả lơng đúng đắn còn có tác dụng đòn bẩy kinh tế, khuyến khích ngời lao
động, chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công, giờ công và năng
suất lao động.
Trong các doanh nghiệp của nớc ta hiện nay chủ yếu áp dụng các hình
thức trả lơng sau đây:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.

- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Hình thức tiền lơng trả theo thời gian lao động: Là hình thức tiền lơng
tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lơng của ngời lao động.
Tuỳ theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi nghành nghề cụ thể có
một thang lơng riêng nh: thang lơng công nhân xây dựng, thang lơng công nhân
cơ khí, thang lơng nhân viên đánh máy.... Trong mỗi thang lơng lại tuỳ theo
trình độ thành thạo nghiệp vụ, kỹ thuật, chuyên môn mà chia làm nhiều bậc l-
ơng, mỗi bậc lơng có một mức tiền lơng nhất định.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Theo hình thức này, tiền lơng thời gian phải trả đợc tính bằng: Thời gian
làm việc nhân (x) với mức lơng thời gian.
tiền lơng thời gian trích theo đơn giá tiền lơng cố định còn gọi là tiền l-
ơng thời gian giản đơn. tiền lơng thời gian giản đơn nếu kết hợp thêm tiền lơng
( vì đảm bảo giờ công, ngày công....) tạo nên dạng tiền lơng thời gian có thởng.
Để tính lơng thời gian phải trả cho công nhân viên, phải theo dõi, ghi chép đầy
đủ thời gian làm việcvà phải có đơn giá tiền lơng cụ thể.
* Lơng thời gian giản đơn:
Là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc thực tế nhân với mức tiền l-
ơng của một đơn vị thời gian.
Tiền lơng thời gian
giản đơn
=
Thời gian làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền lơng thời
gian
- Đối với những công nhân viên hởng lơng theo ngày làm việc thực tế:
Tiền lơng ngày =

Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo chế độ quy định trong tháng
- Đối với những công nhân viên hởng lơng theo tuần làm việc
Tiền lơng tuần =
Tiền lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
- Đối với những công nhân viên hởng lơng theo tháng làm việc
Mi = Mn x Hi + (Mn x Hp)
Trong đó:
Mi: Mức lơng lao động bậc i
Mn: Mức lơng tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Hp: hệ số phụ cấp
* Lơng thời gian có thởng:
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
- Ngời lao động vẫn đợc hởng mức lơng thời gian nh trên sau đó cộng
thêm những khoản tiền thởng do hoàn thành kế hoạch, do tiết kiệm nguyên vật
liệu, vật t, do nâng cao chất lợng sản phẩm. Đối với những công nhân viên hởng
lơng theo tháng làm việc: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng
quy định gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp độc hại, phụ
cấp khu vực... Tiền lơng tháng chủ yếu áp dụng cho công nhân viên làm công
tác quản lý hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành
hoạt động không có tính chất sản xuất.
Tiền lơng thời gian
có thởng
=
Tiền lơng thời
gian giản đơn
x

Tiền thởng có tính chất l-
ơng
* Ưu điểm và nh ợc điểm của hình thức tiền l ơng thời gian
Ưu điểm: Hình thức tiền lơng thời gian xác định chính xác thời gian làm
việc thực tế của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp vơí phơng pháp xác
định và tính toán đơn giản có thể lập bảng tính sẵn.
Nh ợc điểm: Hình thức tiền lơng thời gian mặc dù đã tính đến thời gian
làm việc thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định. Đó là tiền lơng còn
mang tính chất bình quân, cha gắn tiền lơng với chất lợng và kết quả lao động.
Các doanh nghiệp chỉ áp dụng tiền lơng thời gian cho những công việc cha xây
dựng đợc định mức lao động, cha có đơn giá tiền lơng sản phẩm. Vì vậy, để
khắc phục đợc những hạn chế doanh nghiệp cần kết hợp với các biện pháp
khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho ngời
lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm:
Là hình thức trả lơng tính theo khối lợng ( số lợng) sản phẩm, công việc,
chất lợng, hoàn thành, đảm bảo yêu cầu chất lợng, quy định và đơn giá tiền lơng
tính cho 1 đơn vị sản phẩm công việc đó. Tiền lơng sản phẩm phải trả tính bằng
khối lợng sản phẩm công việc hoàn thành đủ tiêu chuẩn và chất lợng nhân với
đơn giá tiền lơng sản phẩm.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Việc xác định tiền lơng sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu hạch
toán kết quả lao động và đơn giá tiền lơng mà doanh nghiệp áp dụng đối với
từng loại sản phẩm công việc đợc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm
tra, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ. Đây là hình thức trả lơng tiên tiến nhất có
tác dụng kích thích thúc đẩy tăng năng suất lao động và chất lợng công việc,
tăng thu nhập cho ngời lao động có năng lực và trình độ nghề nghiệp, phù hợp
với nguyên tắc phân phối theo lao động.
Theo hình thức này tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo số lợng

và chất lợng sản phẩm. Tiền lơng sản phẩm có thể áp dụng đối với lao động trực
tiếp sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm trực tiếp hoặc có thể áp dụng
đối vơi ngời gián tiếp phục vụ sản xuất sản phẩm gọi là tiền lơng sản phẩm gián
tiếp....
Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp:
Là hình thức trả lơng cho ngời lao động đợc tính theo số lợng sản phẩm
hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất và đơn giá lơng sản phẩm ( không hạn
chế số lợng sản phẩm hoàn thành).
Đây là hình thức đợc các doanh nghiệp sử dụng phổ biến để tính lơng
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
Lt = Q x Đg
Trong đó:
Lt : Lợng sản phẩm cá nhân trực tiếp
Q : Số lợng sản phẩm hoàn thành đúng tiêu chuẩn
Đg : Đơn giá tiền lơng sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Đợc sử dụng để trả lơng cho từng ngời lao động hoặc tập thể ngời lao
động gián tiếp phục vụ sản xuất.
Hình thức này đợc áp dụng để trả lơng cho bộ phận công nhân không sản
xuất trực tiếp mà công việc của họ là nhằm phục vụ cho những công nhân trực
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
tiếp sản xuất nh vận chuyển vật liệu, vận chuyển thành phẩm, công nhân bảo d-
ỡng máy móc thiết bị trong một đơn vị....
Lao động của những công nhân này không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm
nhng lại gián tiếp ảnh hởng đến năng suất lao động của công nhân trực tiếp sản
xuất mà họ phục vụ. Do vậy, ngời ta căn cứ vào kết quả lao động của công nhân
trực tiếp sản xuất để tính trả lơng cho những công nhân phục vụ.
Đợc xác định theo công thức:
Lp = Sc x Đsg

Lp = Mp x Tc
Trong đó:
Lp : Lơng sản phẩm gián tiếp
Sc : Số lợng sản phẩm của công nhân
Đsg : Đơn giá sản phẩm gián tiếp
Mp : Mức lơng cấp bậc của CN phụ
Tc : Tỷ lệ hoàn thành định mức số lợng bình quân của công nhân
sản xuất chính.
* Chú ý: Hai phơng pháp trên đợc sử dụng để tính tiền lơng cho một tập
thể ngời lao động sau khi xác định đợc lơng cho tập thể lao động để có thể
phân chia cho từng lao động theo nhiều phơng pháp. Song phải dựa vào hai yếu
tố cơ bản là:
- Thời gian làm việc thực tế (Bảng chấm công)
- Cấp bậc công việc mà ngời lao động đảm nhiệm (Trình độ tay nghề của
mỗi công nhân)
Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến:
Theo hình thức này, ngoài tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp còn căn cứ
vào mức độ hoàn thành vợt định mức lao động để tính thêm một số tiền lơng
theo tỷ lệ luỹ tiến. Tỷ lệ hoàn thành vợt định mức càng cao thì suất luỹ tiến
càng nhiều.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng kích thích mạnh mẽ việc
tăng nhanh năng suất lao động nên đợc áp dụng ở những khâu quan trọng cần
thiết để đẩy mạnh tốc độ sản xuất đảm bảo cho sản xuất cân đối, đồng bộ hoặc
áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp phải thực hiện gấp một đơn đặt hàng nào
đó .
Sử dụng hình thức trả lơng này sẽ làm tăng khoản mục chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, trờng hợp không cần thiết
thì không nên sử dụng hình thức trả lơng này.

Tiền lơng
SP luỹ
tiến
= (
Đ. giá l-
ơng SP
x
S.lợng
SPHT
) + (
Đơn giá
lơng SP
x
S.lợng sản
phẩm vợt
KH
) x
Tỷ lệ tiền
lơng luỹ
tiến
+Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc:
Là hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm áp dụng cho những công việc
giản đơn có tính chất đột xuất nh bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa
nhà cửa ...
Trong trờng hợp này, doanh nghiệp xác định mức tiền lơng trả cho từng
công việc mà ngời lao động phải hoàn thành.
Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng:
Đây cũng chính là hình thức trả lơng theo sản phẩm nhng tiền lơng đợc
tính theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành công việc cuối cùng. Hình
thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.

Trả lơng theo sản phẩm tập thể:
Theo hình thức này trớc hết tính tiền lơng chung cho cả tập thể (tổ) sau
đó tiến hành chia lơng cho từng ngời trong tập thể (tổ) theo phơng pháp sau:
Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kĩ thuật
của từng ngời lao động.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Theo phơng pháp này căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và hệ số lơng
cấp bậc của từng ngời (hoặc mức lơng cấp bậc của từng ngời) để tính chia lơng
sản phẩm tập thể cho từng ngời.
áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công nhân phù hợp với cấp bậc công
việc đợc giao.
Li =
Lt

n
TiHi
x TiHi
Trong đó:
Li : Tiền lơng sản phẩm của công nhân i
Lt: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
Ti : Thời gian làm việc thực tế của công nhân i
Hi : Hệ số cấp bậc kỹ thuật của công nhân i
n : Số lợng ngời lao động của tập thể
Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc thực tế và trình độ kỹ thuật
của ngời lao động kết hợp với bình công chấm điểm.
Theo phơng pháp này tiền lơng sản phẩm tập thể đợc chia làm hai phần:
- Phần tiền lơng phù hợp với lơng cấp bậc đợc phân chia cho từng ngời
theo hệ số lơng cấp bậc (hoặc mức lơng cấp bậc) và thời gian làm việc thực tế
của từng ngời.

- Phần tiền lơng sản phẩm còn lại đợc phân chia theo kiểu bình công
chấm điểm.
Số tiền phải trả cho
ngời lao động
=
Tiền lơng theo cấp bậc
công việc đợc giao
x
Chênh lệch giữa tổng số
với tiền lơng cấp bậc
công việc đợc giao
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cấp bậc công nhân không phù
hợp với cấp bậc công việc đợc giao và có sự chênh lệch về năng suất lao động
giữa các thành viên trong tập thể.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Phơng pháp chia lơng theo bình công chấm điểm.
áp dụng trong trờng hợp công nhân làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản
chênh lệch về năng suất lao động giữa các thành viên trong tập thể chủ yếu do
thái độ lao động và sức khoẻ quyết định.
Tiền lơng từng
ngời
=
Tiền lơng cả nhóm tổng
bình quân cộng điểm
x
Bình quân cộng điểm
của từng ngời
Hình thức trả lơng theo sản phẩm nói chung có nhiều u điểm quán triệt
đợc nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này

phát huy tác dụng, doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng
công việc, từng cấp, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật, vừa phù hợp với điều kiện
lao động cụ thể của doanh nghiệp. Có nh vậy tiền lơng trả theo sản phẩm mới
đảm bảo đợc tính chính xác, công bằng, hợp lý.
1.1.3. Khái niệm quỹ tiền lơng, nội dung quỹ tiền lơng và phân loại quỹ
tiền lơng
Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân
viên của doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
Toàn bộ tiền lơng và các khoản phụ cấp trả thay lơng cho công nhân viên
trong doanh nghiệp đợc phân loại theo quỹ lơng và không phụ thuộc vào quỹ l-
ơng.
Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào thang lơng bậc lơng và chế độ phụ cấp do
nhà nớc quy định để tính đơn giá tiền lơng trong sản phẩm theo định mức kinh
tế kỹ thuật đã đợc xác định hợp lý và chặt chẽ. Đơn giá tiền lơng đợc điều chỉnh
theo tình hình giá cả biến động từng thời kỳ. Doanh nghiệp đợc chủ động lựa
chọn hình thức và chế độ trả lơng phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Vậy quỹ tiền lơng do doanh nghiệp quản lý và chi trả gồm
các khoản:
Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (lơng
thời gian lơng sản phẩm).
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
- Các khoản phụ cấp thơng xuyên: Phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên,
phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp công tác lu
động
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do
những nguyên nhân khách quan thời gian đi học, nghỉ phép
- Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế
độ quy định.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lơng kế hoạch, còn đợc tính cả các khoản chi trợ

cấp bảo hiểm xã hội cho công nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động.
Về phơng diện hạch toán, quỹ lơng của doanh nghiệp đợc chia làm hai
loại: Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: Là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời
gian họ thực hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp
(phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ )
+ Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: Thời gian lao động,
nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ tết, hội họp, học tập Ngừng nghỉ sản xuất nhiều vì
nguyên nhân khách quan đợc hởng lơng theo chế độ.
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Xét về hạch toán kế toán, tiền lơng chính của công nhân sản xuất thờng
đợc hạch toán trực tiếp và chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ cấp
của công nhân sản xuất đợc hạch toán và phân phối gián tiếp vào chi phí sản
xuất các loaị sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
Xét về mặt phân tích hoạt động kinh tế, tiền lơng chính thức thờng liên
quan trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng xuất lao động, còn tiền lơng phụ
không liên quan trực tiếp đến sản lợng sản xuất và năng xuất lao động và thờng
là những khoản chi theo chế độ quy định.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng:
Tiền lơng trả cho ngời sản xuất trớc hết phụ thuộc vào kết quả sản xuất,
số lợng và chất lợng mà ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp. Hay nói
cách khác, tiền lơng của ngời lao động trong doanh nghiệp là hiệu quả sản xuất
kinh doanh và năng xuất lao động của từng ngời lao động. Nhịp độ tăng trởng
tiền lơng phải luôn luôn thấp hơn nhịp độ tăng trởng của năng xuất lao động, có
nh vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp đợc tồn tại và phát triển. Do vậy nhiệm

vụ của kế toán tiền lơng là:
a- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất l-
ợng, thời gian và kết qủa lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền l-
ơng và các khoản khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động trong
doanh nghiệp kiểm tra hình thức huy động và sử dụng tiền lơng trong doanh
nghiệp việc chấp hành chính sách, chế độ lao động tiền lơng tình hình sử dụng
quỹ tiền lơng.
b- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp đợc thực hiện đầy
đủ đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và
hạch toán lao động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
c- Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tợng sử dụng lao động về chi
phí tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh
của các bộ phận của các đơn vị sử dụng lao động.
d- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ l-
ơng, đề xuất biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh
nghiệp ngăn chặn các hành vi vi phạm chế độ về chính sách lao động, tiền lơng.
1.2. Kế toán tiền lơng, kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế:
1.2.1. Hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động:
- Hạch toán số lợng lao động là hạch toán số lợng từng loại lao động kèm
theo nghề nghiệp công việc và trình độ tay nghề.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
- Hạch toán thời gian lao động là hạch toán thời gian lao động thực tế của
từng công nhân viên trong từng bộ phận thuộc doanh nghiệp.
Nội dung của việc hạch toán:
+ Bảng danh sách lao động(theo từng bộ phận): Bảng này phản ánh tình
hình tăng giảm lao động trong doanh nghiệp nói chung và từng bộ phận nói
riêng. Cuối tháng hoặc quý, kế toán xác định số lợng lao động và đối chiếu tình
hình sử dụng lao động theo số liệu của bảng chấm công.

+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 lao động tiền lơng): Bảng này đợc lập
hàng tháng theo từng bộ phận, dùng để theo dõi thời gan làm việc thực tế trong
tháng của từng công nhân viên.
+ Phiếu báo làm thêm giờ(Mẫu số 07 lao động tiền lơng): Phiếu này
dùng để theo dõi thời gian làm việc ngoài giờ quy định của cán bộ công nhân
viên, là căn cứ để tính lơng theo khoản phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ theo chế
độ quy định.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các chứng từ khác nh:
- Bảng thanh toán bồi dỡng nóng, độc hại.
- Biên bản ngừng làm việc.
Hạch toán kết quả lao động phản ánh kết quả lao động của công nhân
viên biểu hiện bằng số lợng sản phẩm, công việc đã hoàn thành của từng ngời,
hay của từng nhóm. Chứng từ hạch toán kết quả lao động đợc sử dụng là Phiếu
xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (Mẫu số 05 Lao động tiền lơng)
Hợp đồng giao khoán (Mẫu số 08 Lao động tiền lơng).
Hạch toán lao động là cơ sở để tính lơng cho từng ngời hoặc cho các bộ
phận trong doanh nghiệp.
1.2.2. Tính lơng và trợ cấp BHXH
Hàng tháng căn cứ vào chứng từ đã thu nhập, kế toán tiến hành tính lơng
và trợ cấp bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác cho ngời lao động. Tiền l-
ơng đợc tính cho từng ngời và tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và
phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lơng.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Trong trờng hợp cán bộ công nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thì đ ợc hởng trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Trợ cấp bảo hiểm xã hội phải trả tính theo công thức sau:
Số BHXH
phải trả
=

Số ngày nghỉ
tính BHXH
x
Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
x
Tỷ lệ %
tính BHXH
- Thanh toán lơng:
Việc trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong các doanh nghiệp hiện nay
thờng tiến hành trả làm 2 kỳ.
- Kỳ I: Tạm ứng lơng cho cán bộ công nhân viên đối với ngời có tham
gia lao động trong tháng.
- Kỳ II: Sau khi tính xong các khoản tiền lơng, tiền trợ cấp bảo hiểm xã
hội và các khoản khấu trừ vào lơng, doanh nghiệp tiến hành chi trả một số tiền
còn lại vào cuối tháng. Tiền lơng phải trả kỳ II tính theo công thức:
Số tiền phải trả
kỳ II cho CNV
=
Tổng số thu nhập
của CNV trong
tháng
-
Số tiền đã
ứng kỳ I
-
Các khoản khấu
trừ lơng CNV
1.2.3. Phân bổ tiền lơng vào giá thành sản phẩm
- Tiền lơng chính của công nhân sản xuất sản phẩm thì đợc tính trực tiếp

cho sản phẩm có khoản tiền lơng và phản ánh vào Tài khoản 622-chi phí công
nhân trực tiếp.
- Tiền lơng chính và phụ của cán bộ CNV quản lý phân xởng và công
nhân sửa chữa máy móc thiết bị của phân xởng sản xuất chính đợc hạch toán
vào Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung.
- Tiền lơng chính và phụ của cán bộ quản lý doanh nghiệp đơc phản ánh
vào Tài khoản 642- chi phí quản lý doanh nghiệp.
Việc tính toán và phân bổ chi phí nhân công cho các đối tợng sử dụng có
thể thực hiện bằng phơng pháp trực tiếp hay bằng phơng pháp gián tiếp. Kết quả
tính toán, phân bổ đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo lơng .
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất: Theo chế độ quy định mỗi
năm công nhân viên đợc nghỉ phép theo chế độ nhng vẫn đợc hởng 100% lơng
cấp bậc. Do số ngày nghỉ các tháng trong năm không đều sẽ dẫn đến sự biến
động của giá thành không hợp lý. Vì vậy, để đảm bảo giá thành ổn định doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp trích trớc tiền lơng nghỉ phép vào chi phí sản xuất
hàng tháng. Kế toán sử dụng Tài khoản 335 để phản ánh.
Cách tính:
Mức tính trớc
một tháng
=
Tổng số tiền lơng chính thực tế
phải trả CNSX trong tháng
x Tỷ lệ trích trớc
Tỷ lệ trích
trớc
=
Tổng số tiền lơng nghỉ phép trong KH của CNSX trong năm

12 tháng
Hoặc:
Tỷ lệ trích
trớc
=
Tổng tiền lơng nghỉ phép CNSX trong năm KH
Tổng tiền lơng chính CNSX trong năm KH
x 100
Cơ sở lập: Là các bảng thanh toán tiền lơng, bảng tổng hợp thanh toán
tiền lơng toàn doanh nghiệp, các tỷ lệ trích KPCD, BHXH, BHYT theo luật
định.
Cách lập: Căn cứ vào bảng tổng hợp tiền lơng phải trả toàn doanh
nghiệp để ghi vào các cột phù hợp phần ghi có TK334. Căn cứ vào tiền lơng
phải trả và các tỷ lệ trích KPCĐ, BHXH, BHYT để tính toán số tiền phải tính
trích để ghi có vào TK338(3382, 3383, 3384). Căn cứ vào tiền lơng chính phải
trả, phần tính trích trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất để ghi có
TK335. Kế toán sử dụng số liệu kết quả bảng phân bổ tiền lơng và các khoản
trích theo tiền lơng để ghi vào TK liên quan.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Bảng số 1: Bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng
Tháng .. năm ..
TK ghi Có
TK Ghi Nợ,
đối tợng sử dụng
TK 334 - phải trả CNV TK 338 Phải trả phải nộp khác
Lơng
chính
Lơng
phụ

Các
khoản
khác
Cộng
Có TK
334
TK
3382
KPCĐ
TK
3383
BHXH
TK
3384
BHYT
Cộng

TK
338
TK 335
Chi phí
phải trả
1. TK 622- CPNCTT
2. TK 627 CPSXC
3.TK 641 CPBH
4.TK 642 CPQLDN
5. TK 241 XDCBDD
..
Cộng
( Tài liệu phòng kế toán )

1.2.4 Các tài khoản kế toán chủ yếu sử dụng
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo tiền lơng kế toán sử dụng 3 loại
tài khoản chủ yếu sau:
Tài khoản 334: Phải trả công nhân viên
Tài khoản 338: Phải trả phải nộp khác
Tài khoản 335: Chi phí phải trả nếu có
* Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên: dùng để phản ánh các
khoản thanh toán cho công nhân viên của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công ,
tiền thởng, tiền bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả thuộc về thu nhập
của công nhân viên.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Bảng số 2: Kết cấu Tài khoản 334
+ Các khoản tiền lơng (Tiền công) tiền
thởng và các khoản khác, đã trả, đã ứng
cho CNV.
+ Các khoản tiền lơng (Tiền công) tiền
thởng và các khoản khác phải trả cho
CNV
+ D nợ (Cá biệt): Số tiền đã trả lớn hơn
số tiền phải trả.
+ D có: Các khoản tiền lơng (tiền công)
tiền thởng và các khoản khác còn phải
trả cho CNV
* Tài khoản 338 Phải trả phải nộp khác: dùng để phản ánh tình
hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản
ánh ở các tài khoản khác.
Bảng số 3 : Kết cấu tài khoản 338
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các
tài khoản liênquan theo quyết định ghi

trong biên bản xử lý.
+ BHXH phải trả cho CNV
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết (cha
xách định rõ nguyên nhân)
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá
nhân, tập thể trong và ngoài đơn vị theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý.(xác
định đợc nguyên nhân)
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho
cơ quan quản lý.
+ Kết chuyển doan thu nhận trớc sang
TK 511.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác
+ D nợ (nếu có):
Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả,
phải nộp
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào
chi phí SXKD.
+ BHXH, BHYT trừ vào lơng của CNV.
+ BHXH, KPCĐ vợt chi phí cấp bù.
+ Doanh thu nhận trớc của khách hàng
về dịch vụ đã cung cấp nhiều kỳ.
+ Các khoản phải trả, phải nộp khác.
+ D có:
Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác có tài khoản cấp 2 sau:

+ Tài khoản 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết.
+ Tài khoản 3382 Kinh phí công đoàn.
+ Tài khoản 3383 Bảo hiểm xã hội .
+ Tài khoản 3384 Bảo hiểm y tế.
+ Tài khoản 3387 Doanh thu nhận tr ớc.
+ Tài khoản 3388 Phải trả, phải nộp khác.
* Tài khoản 335 Chi phí phải trả dùng để phản ánh các khoản đ-
ợc ghi nhận là chi phí hoạt động, sản xuất kinh doanh trong kì thực tế cha phát
sinh trong thời kì này.
Bảng số 4:
Kết cấu TK 335
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh
tính vào chi phí phải trả.
+ Số chênh lệch và chi phí phải trả
lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch
toán và thu nhập bất thờng
+ Chi phí phải trả dự tính trớc và ghi
nhận vào chi phí SXKD.
+ Số chênh lệch giữa chi phí thực tế
lớn hơn số trích trớc, đợc tính vào chi
phí SXKD.
DCK: Chi phí phải trả đã tính vào chi
phí hoạt động sản xuất kinh doanh
Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
1- Tiền lơng và các khoản phụ cấp phải trả cho CNV kế toán ghi:
Nợ TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627: Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp

Nợ TK 623: Chi phí sự dụng máy thi công
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003
Báo cáo tốt nghiệp Trờng ĐH KT & QT KD
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Phải trả CNV.
2- Khi doanh nghiệp trích trớc tiền lơng nghỉ phép của CNV:
Nợ TK 622.
Có TK 335
3. Căn cứ vào bảng tính và phân bổ tiền lơng, tiền thởng có tính chất
thờng xuyên tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 622, 627, 641, 642
Có TK 334.
* Thởng CNV trong các thời kỳ sơ kết, tổng kết tính vào quỹ khen
thởng.
Nợ TK 431 (4311- quỹ khen thởng phúc lợi)
Có TK 334.
4- Tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động tham gia hoạt động SXKD
của doanh nghiệp:
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 241
Có TK 334.
5- Trợ cấp BHXH phải trả cho CNV (ốm đau, thai sản )
Nợ TK 338 (3383 BHXH)
Có TK 334.
6- Trích BHXH, BHYT, KPCD vào CPSX
Nợ TK 627, 622, 641, 642, 241.
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
7- Các khoản khấu trừ vào tiền lơng phải trả CNV (tạm ứng, BHYT,
BHXH).
Nợ TK 334.
Có TK 141, 138, 338 (3383-3384)

8- Thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp nhà nớc (nếu có)
SV: Đoàn Thành Long Lớp: CĐKT 2003

×