Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần may thanh hóa 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.49 KB, 85 trang )

Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa
LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam là một nước đang phát triển. Với sự kiện gia nhập WTO, nền
kinh tế Việt Nam có xu hướng hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế khu vực và
thế giới. Điều này mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng khiến các doanh
nghiệp trong nước gặp vơ vàn khó khăn. Trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng gay gắt, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng
tự hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, nắm bắt nhu cầu thị trường.
Đồng thời đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, có tình hình tài chính
ổn định để tạo niềm tin cho khách hàng và các nhà đầu tư. Để thực hiện mục
tiêu này các doanh nghiệp cần xây dựng hệ thống quản lý doanh nghiệp.
Kế toán là một trong những công cụ quản lý doanh nghiệp hiệu quả. Nó
cung cấp thơng tin tài chính giỳp cỏc nhà quản trị kiểm soát doanh nghiệp,
đưa ra các quyết định đúng đắn trong q trình hoạt động. Trong đó kế tốn
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đóng vai trị quan trọng. Việc tổ
chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành một cách chặt
chẽ, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà
vẫn đáp ứng được nhu cầu thị trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơng tác kế tốn này, trong thời gian
thực tập tại cơng ty cổ phần may Thanh Hóa, em đã tìm hiểu thực tiễn và
chọn đi sâu nghiên cứu đề tài: “ Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần may Thanh Húa”.
Ngồi lời mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ phần may Thanh Hóa.


Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại cơng ty cổ
phần may Thanh Hóa
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng với sự hướng dẫn của các thầy cơ
giỏo, cỏc cụ chỳ phịng kế tốn cơng ty cổ phần may Thanh Hóa, nhưng do
vốn kiến thức thực tế cịn hạn chế nên bài viết khơng tránh khỏi những thiếu
sót. Em mong nhận được sự chỉ bảo của thầy, cơ để bài viết được hồn thiện
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Lê Thị Thủy

1

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa
CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN
TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I. VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CỦA KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1. Vai trị của kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Trong điều kiện hiện nay, sự hình thành và phát triển của một doanh

nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó giá bán sản phẩm là một trong
những yếu tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần
đảm bảo mức giá đưa ra phù hợp với thị trường mà doanh nghiệp vẫn có lãi.
Để làm được điều này địi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý chặt
chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất, tránh hao hụt lãng phí. Một trong những cơng
cụ quản lý hiệu quả là cơng cụ kế tốn, thơng qua cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Thêm vào đó chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng để phân tích, đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự tốn chi phí, tình hình sử dụng
các yếu tố sản xuất như vật tư lao động, sức lao động...để cú cỏc quyết định
phù hợp nhằm tăng cường việc kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp. Như vậy
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trị quan
trọng trong hạch toán kinh tế.
2. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Để đáp ứng được yêu cầu về quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
kinh tế, kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực
hiện các nhiệm vụ sau:

SV: Lê Thị Thủy

2

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa


- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình cơng nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất, đặc điểm sản phẩm, khả năng hạch toán, yêu cầu
quản lý cụ thể của doanh nghiệp để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế
tốn chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện thực tế tại doanh nghiệp.
- Căn cứ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính
giá thành phù hợp.
- Tổ chức bộ máy kế tốn một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân
công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế tốn có liên
quan đặc biệt bộ phận kế tốn các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhận- xử lý- hệ thống hóa thơng tin về chi phí, giá
thành của doanh nghiệp.
- Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế tốn về chi phí, giá thành sản
phẩm, cung cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giỳp
cỏc nhà quản trị doanh nghiệp ra các quyết định một cách nhanh chóng, phù
hợp với q trình sản xuất- tiêu thụ sản phẩm.
II. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM
1. Chi phí sản xuất
1.1

Khái niệm
Bất kỳ doanh nghiệp nào, để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều

phải có đủ 3 yếu tố cơ bản là: tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao
động. Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố đố để tạo ra các loại sản
phẩm lao vụ và dịch vụ. Sự tiêu hao các yếu tố này trong quá trình sản xuất

kinh doanh đã tạo ra chi phí tương ứng, đó là chi phí về tư liệu lao động, chi
SV: Lê Thị Thủy

3

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

phí về đối tượng lao động, chi phí về lao động sống. Các chi phí phát sinh
trong doanh nghiệp gồm 2 loại: chi phí tạo ra giá trị sử dụng và chi phí khơng
tạo ra giá trị sử dụng. Điều này có nghĩa khơng phải mọi chi phí doanh nghiệp
bỏ ra đều là chi phí sản xuất và doanh nghiệp đồng thời phải quan tâm đến chi
phí và chi phí sản xuất. Tuy nhiên có nhiều khoản chi phớ khú xác định chính
xác là hao phí về lao động sống hay lao động vật hóa. Vì vậy, chi phí hoạt
động của doanh nghiệp được hiểu là tồn bộ các hao phí về lao động sống, lao
động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp chi ra trong quá
trình hoạt động kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất
định.
Giữa chi phí và chi phí sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, đồng
thời có sự khác biệt về lượng và thời điểm phát sinh. Có thể phát biểu khái
niệm về chi phí sản xuất như sau: chi phí sản xuất là tồn bộ các hao phí về
lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng cho sản xuất sản phẩm, lao vụ dịch vụ được
biểu hiện bằng tiền.
1.2 Phân loại
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau. Để

thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch tốn, kiểm tra chi phí sản xuất kinh
doanh được phân loại theo những tiêu thức sau:
1.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung và tính chất kinh tế (hay yếu tố
chi phí)
Theo cách phân loại này người ta sắp xếp các chi phí cú cựng nội dung và
tính chất kinh tế vào một loại gọi là yếu tố chi phí, khơng phân biệt chi phí đó
phát sinh ở đâu và dùng vào mục đớch gỡ. Cỏch phân loại này gọi là phân
loại chi phí theo yếu tố. Số lượng các yếu tố chi phí sản xuất được phân chia
phụ thuộc đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh, đặc điểm yêu cầu quản lý

SV: Lê Thị Thủy

4

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

và trình độ của doanh nghiệp...Theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành tồn
bộ chi phí sản xuất chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính,
chi phí nguyên vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu, chi phí phụ tùng thay thế và
chi phí nguyên vật liệu khác.
- Chi phí nhân cơng : là các khoản chi phí về tiền lương trả cho người lao
động, các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo
tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị : bao gồm khấu hao của tất cả các tài

sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là tồn bộ số tiền doanh nghiệp chi trả cho
các dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp như: điện, nước, điện thoại...
- Chi phí khác bằng tiền: là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong q
trình sản xuất kinh doanh ngồi các yếu tố chi phí nói trên.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí phát sinh lần đầu. Nó cho ta biết kết
cấu, tỷ trọng từng loại chi phí doanh nghiệp sử dụng trong tổng chi phí sản
xuất, là cơ sở để xây dựng dự tốn chi phí sản xuất, kế hoạch lao động, nhu
cầu vốn...cũng như để phân tích tình hình thực hiện dự tốn, lập thuyết minh
báo cáo tài chính.
1.2.2 Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tớnh giá thành sản phẩm chi phí được phân chia theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào cơng dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành các
loại sau:

SV: Lê Thị Thủy

5

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa


- Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: là tồn bộ chi phí ngun vật liệu được sử
dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo tiền lương của cơng nhân
sản xuất như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí
cơng đồn.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, đội sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục có tác dụng trong việc quản lý chi
phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho cơng tác tính giá thành, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành làm tài liệu để lập định mức chi
phí và kế hoạch giá thành của các kỳ tiếp theo.
1.2.3 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên BCTC
- Chi phí thời điểm
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí thời kỳ:
+ Chi phí bán hàng: là chi phí lưu thơng và chi phí tiếp thị phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ. loại chi phí này gồm chi phí
quảng cáo, giao hàng, giao dịch, hoa hồng bán hàng, chi phí nhân viên bán
hàng, chi phí khác gắn liền bảo quản tiêu thụ sản phẩm hàng hóa.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục
vụ và quản lý sản xuất kinh doanh có tính chất chung tồn doanh nghiệp bao
gồm chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi đồ dùng văn
phòng, hội nghị...
1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mức độ hoạt động
SV: Lê Thị Thủy


6

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

- Chi phí khả biến (biến phí): là chi phí có thể thay đổi về tổng số khi mức độ
hoạt động thay đổi.
- Chi phí bất biến (định phí): là chi phí mà tổng số không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi.
- Chi phí hỗn hợp: là chi phí bao gồm yếu tố bất biến và khả biến.
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mơ
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận, xác định
điểm hòa vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh.
1.2.5 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí
- Chi phí trực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế tốn
tập hợp chi phí, có thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp
chi phí khác nhau khơng thể quy nạp trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí
mà phải tập hợp theo từng nơi phát sinh chi phí, sau đó phân bổ cho từng đối
tượng.
Như vậy mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa và tác dụng riêng
nhưng chỳng luụn bổ sung cho nhau nhằm đem lại hiệu quả quản lý cao nhất.
2.

Giá thành sản phẩm


II.1

Khái niệm

Giá thành sản xuất sản phẩm là những chi phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí khác được dùng để sản xuất hoàn thành một khối lượng
sản phẩm, lao vụ dịch vụ nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chủ quan vừa mang tính khách quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản
ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như thẩm định tính đúng đắn của các biện pháp quản lý mà doanh nghiệp đã
thực hiện. Quá trình sản xuất là một quá trình hoạt động liên tục cịn việc tính
SV: Lê Thị Thủy

7

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

giá thành thực hiện tại một điểm cắt có tính chất chu kỳ. Bởi vậy giá thành
sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển
sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Giá thành
sản xuất


Cpsx dở

=
= dang đầu kỳ

Cpsx phát
sinh trong kỳ

+

-

Cpsx dở
dang cuối kỳ

II.2 Phân loại
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia làm nhiều loại tùy theo cỏc tiờu thức sử dụng:
2.2.1 Phân loại giá thành căn cứ vào phạm vi các chi phí cấu thành
- Giá thành sản xuất sản phẩm: bao gồm các chi phí liên quan đến q
trình sản xuất chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm đã sản xuất
hồn thành. Giá thành sản xuất sản phẩm được sử dụng để hạch toán thành
phẩm, giá vốn hàng xuất bán và mức lãi gộp trong kỳ của doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành sản xuất tính cho
số sản phẩm tiêu thụ cộng với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phát sinh trong kỳ tính cho số sản phẩm này. Như vậy, giá thành tồn bộ sản
phẩm tiêu thụ chỉ tính cho số sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ.
Nó là căn cú để tính tốn xác định mức lợi nhuận thuần trước thuế của doanh
nghiệp.

2.2.2 Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính tốn trên
cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế
hoạch bao giờ cũng được tính tốn trước khi bắt đầu q trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là
mục tiêu phấn đấu trong kỳ của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh phân tích
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của đơn vị.

SV: Lê Thị Thủy

8

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tớnh trờn cơ
sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế- kỹ thuật của từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được
xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính tốn và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã sản xuất và tiêu thụ trong
kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính tốn được khi kết thúc q trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành, giá thành
đơn vị.
Ngồi hai cách trên, doanh nghiệp cịn có thể phân loại giá thành theo

phạm vi tính tốn chi phí. Nếu chi phí của doanh nghiệp chia thành hai loại:
chi phí biến đổi và chi phí cố định thì giá thành được phân chia như sau
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
các chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành được xác định chỉ bao
gồm các chi phí biến đổi kể cả các chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận
+ toàn bộ chi phí biến đổi: kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp
+ một phần chi phí cố định được xác định trên mức hoạt động thực tế so
với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất thiết kế hoặc
định mức).
3.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

SV: Lê Thị Thủy

9

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa


Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì đều cùng
biểu hiện bằng tiền những hao phí lao động sống, lao động vật hóa mà doanh
nghiệp bỏ ra, nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất ln gắn liền với
thời kỳ đã phát sinh chi phí cịn giá thành sản phẩm gắn với khối lượng sản
phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành. Chi phí sản xuất là căn cứ để tính giá
thành. Sự tiết kiệm hay lãng phí chi phí của doanh nghiệp sẽ có ảnh hưởng
trực tiếp đến giá thành sản xuất. quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi
phí. Nhận biết được mối quan hệ này sẽ giúp doanh nghiệp có thể đưa ra các
quyết định đúng đắn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
III.

ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM

1.

Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi

phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế tốn chi
phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn chi phí sản xuất. Thực
chất của việc xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định nơi gây
ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, giai đoạn công nghệ...) hoặc đối
tượng chịu chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng...).
Khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất phải căn cứ vào mục đích
sử dụng của chi phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh,
quản lý sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, khả năng,
trình độ và yêu cầu quản lý doanh nghiệp.
Tùy thuộc đặc điểm cụ thể mà đối tượng kế tốn chi phí sản xuất trong

doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn cơng nghệ sản xuất.
- Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất, tồn doanh nghiệp.
SV: Lê Thị Thủy

10

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

2. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hồn thành địi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất, việc xác định
đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi
phí, sau đó căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản
xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, khả năng, trình độ và
yêu cầu quản lý doanh nghiệp cũng như tính chất từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì đối tượng tớnh giỏ là
từng sản phẩm. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì đối tượng là
từng loại sản phẩm. Đối với quy trình cơng nghệ sản xuất giản đơn thì sản
phẩm hồn thành cuối cùng quy trình là đối tượng tớnh giỏ, cũn quy trình sản
xuất phức tạp thì đối tượng tớnh giỏ có thể là nửa thành phẩm ở từng giai
đoạn và thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng.

3. Mối quan hệ giữa đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành
Qua phân tích hai khái niệm trên ta thấy đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
và đối tượng tính giá thành giống nhau ở bản chất, đều là những phạm vi, giới
hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và cùng phục vụ cho cơng
tác quản lý, phân tích kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm. Tuy vậy, giữa hai
khái niệm này vẫn có sự khác biệt nhất định
- Xác định đối tượng kế tốn chi phí sản xuất là xác định phạm vi, giới hạn tổ
chức kế tốn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
- Xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí
liên quan đến kết quả sản xuất đã hồn thành của quy trình sản xuất.
Trong thực tế, có những trường hợp một đối tượng kế tốn chi phí sản xuất
bao gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại. Để thực hiện đầy đủ
SV: Lê Thị Thủy

11

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

chức năng kiểm tra và cung cấp thơng tin về chi phí, giá thành một cách đầy
đủ, nhanh chóng, kịp thời phù hợp kế tốn chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm phải thường xuyên xem xét tính hợp lý, khoa học của đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành đã xác định. Khi có sự thay đổi kế
toán cần xác định lại phạm vi và giới hạn của các chi phí cần tập hợp cho phù
hợp.

IV.

PHƯƠNG PHÁP KẾ TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT

TRONG DOANH NGHIỆP
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức mà kế toán sử dụng để
tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong 1 kỳ theo các đối
tượng tập hợp chi phí đã xác định. Hiện nay tại các doanh nghiệp có hai
phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp: phương pháp này áp dụng đối với
chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí
riêng biệt. Phương pháp này u cầu kế tốn phải tổ chức cơng tác hạch tốn
tỉ mỉ, cụ thể từ khâu lập chứng từ ban đầu, tổ chức hệ thống tài khoản...theo
đỳng cỏc đối tượng tập hợp chi phí đã xác định để đảm bảo các chi phí phát
sinh tập hợp đúng theo đối tượng chính xác, đầy đủ và kịp thời.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: được sử dụng để tập hợp các chi phí gián
tiếp, đó là các chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí
đã xác định mà kế tốn khơng thể tập hợp trực tiếp các chi phí này cho từng
đối tượng đó. Theo phương pháp này, trước tiên tiến hành tập hợp chung các
chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng. Để xác định chi phí cho từng đối
tượng phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý và thực hiện phân bổ. Việc phân bổ
như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ theo công thức
H=
Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng tập hợp cụ thể
SV: Lê Thị Thủy

12

Lớp: LC13.21.32



Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa
C=HxT

Trong đó:

H: Hệ số phân bổ chi phí
C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng
T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối
tượng cần phân bổ chi phí
C : Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i
T : Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi
phí của đối tượng i

1. Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xun
1.1

Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các khoản chi phí về nguyên vật

liệu chính, bán thành phẩm mua ngoài, vật liệu phụ...sử dụng trực tiếp cho
việc sản xuất chế tạo sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Chi phí này thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường
được quản lý theo các định mức chi phí do doanh nghiệp xây dựng. Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thực tế trong kỳ xác định căn cứ vào các yếu tố sau:

- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho quá trình sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ trong kỳ. Bộ phận giá trị này
thường được xác định căn cứ vào các chứng từ xuất kho trực tiếp cho các đối
tượng.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại đầu kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất. Đây là giá trị của bộ phận nguyên vật liệu trực tiếp đã xuất kho cho
quá trình sản xuất ở kỳ trước nhưng chưa sử dụng đến được chuyển sang kỳ
này.
- Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp còn lại cuối kỳ ở các bộ phận, phân xưởng
sản xuất.
SV: Lê Thị Thủy

13

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

- Trị giá phế liệu thu hồi (nếu có): đây là giá trị phế liệu thu hồi được tại các
bộ phận sản xuất trong kỳ, căn cứ vào số lượng phế liệu thu hồi và đơn giá
phế liệu mà doanh nghiệp đã sử dụng trong kỳ hạch tốn.
Chi phí NVLTT thực tế trong kỳ xác định theo cơng thức:

Chi phí
NVLTT
thực tế
trong kỳ


=

Trị giá
NVLTT
tồn đầu
kỳ

+

Trị giá
NVLTT
xuất dùng
trong kỳ

-

Trị giá
NVLTT
tồn cuối
kỳ

-

Trị giá
phế liệu
thu hồi
(nếu có)

Trong trường hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều

đối tượng tập hợp chi phí mà khơng thể tập hợp trực tiếp được thì có thể sử
dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. Đối với chi phí nguyên vật
liệu chính, bán thành phẩm mua ngồi có thể phân bổ theo: chi phí định mức,
chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất...Đối với chi phí vật liệu phụ,
nhiờn liệu...cú thể phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí định
mức...Để kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 621chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Sơ đồ 1: Kế tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp

SV: Lê Thị Thủy

14

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

TK 152

TK 621
Xuất kho NVL dùng cho
sản xuất

TK 152
NVL không dùng hết nhập
lại kho, phế liệu thu hồi


TK 111, 112, 141

TK 154
Cuối kỳ kết chuyển

TK 331

NVL mua
ngồi sử dụng
ngay

TK 632
Chi phí NVLTT vượt trên
mức bình thường

1.2

Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân

trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ bao
gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn theo số tiền
lương.
Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tùy thuộc hình thức tiền lương sản
phẩm hay lương thời gian mà doanh nghiệp áp dụng. Số tiền lương phải trả
thể hiện trên bảng tính và thanh tốn lương được tổng hợp phân bổ cho các
đối tượng trên bảng phân bổ tiền lương. Trên cơ sở đú cỏc khoản trích theo
lương căn cứ vào số tiền lương của từng đối tượng và tỷ lệ trích theo quy định
hiện hành.

Chi phí nhân cơng trực tiếp là các khoản chi phí trực tiếp nờn nú được tập
hợp trực tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp
khơng tập hợp trực tiếp thì chi phí nhân cơng trực tiếp được tập hợp chung
sau đó phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được sử dụng là: chi phí tiền
SV: Lê Thị Thủy

15

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

lương định mức, giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra...Để kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng TK 622Chi phí nhân cơng trực tiếp
Sơ đồ 2: Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
TK 334

TK 154

TK 622

Tính tiền lương phải trả cho
CN trực tiếp sx

Cuối kỳ kết chuyển hoặc
phân bổ


TK 335

TK 632

Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CN trực tiếp sx

Phần chi phí NCTT vượt
trên mức bình thường

TK 338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ theo lương CNSX

1.3

Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết khác phục vụ quá trình

sản xuất sản phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản
xuất chung được tổ chức tập hợp theo từng phân xưởng, đội sản xuất, quản lý
chi tiết theo từng yếu tố chi phí, mặt khác chi phí sản xuất chung cịn phải
tổng hợp theo chi phí cố định và chi phí biến đổi. Cuối kỳ sau khi đã tập hợp
được chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, kế tốn tính tốn phân bổ
chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng theo những tiêu chuẩn hợp lý. Việc
tính tốn xác định chi phí sản xuất chung tính vào chi phí chế biến sản phẩm
cịn phải căn cứ vào mức cơng suất hoạt động thực tế của phân xưởng:
- Chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn cơng suất bình thường thì

chi phí sản xuất chung cố định phân bổ theo chi phí thực tế phát sinh. Trường
SV: Lê Thị Thủy

16

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

hợp mức sản phẩm sản xuất thấp hơn cơng suất bình thường thì chỉ được phan
bổ theo mức cơng suất bình thường, phần chi phí sản xuất chung khơng được
phân bổ thì được ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí
thực tế.
Kế tốn sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung để tập hợp phân bổ chi phí
sản xuất chung
Sơ đồ 3: Kế tốn chi phí sản xuất chung
TK 334, 338

TK 627

Chi phí nhân viên

TK 154

Chi phí SXC phân bổ
vào chi phí chế biến

trong kỳ

TK 152
Chi phí vật liệu

TK 632
TK 153(142, 242)

Chi phí SXC khơng
được phân bổ- ghi nhận

Chi phí cơng cụ
dụng cụ

chi phí SXKD trong kỳ

TK 214
Chi phí khấu hao
TSCĐ

TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua
ngồi, chi khác bằng tiền

SV: Lê Thị Thủy

17

Lớp: LC13.21.32



Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

1.4 Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thành theo
phương pháp kê khai thường xuyên, kế tốn sử dụng TK 154- Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang. Sau khi đã tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hồn thành kế tốn cần phải tổ chức
kiểm kê, đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ theo các phương
pháp phù hợp. Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang, chi phí sản
xuất tập hợp được kế tốn tính giá thành bằng phương pháp kỹ thuật phù hợp
trên cơ sở công thức cơ bản:
Tổng giá
Chi phí sản
Chi phí sản
thành sản = xuất dở dang + xuất phát
phẩm hoàn
đầu kỳ
sinh trong kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm

SV: Lê Thị Thủy

=

Chi phí sản
xuất dở dang cuối kỳ


Giá trị phế liệu
thu hồi, giá trị sản
phẩm hỏng khơng
sửa chữa được

Tổng giá thành
Số lượng sản phẩm hồn thành

18

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

Sơ đồ 4: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê
khai thường xuyên
TK 111,112,331

TK 152,153

TK 621

Tập hợp chi phí
NVLTT

TK 133


TK 334,338

TK 154

TK 138,811,152

Kết chuyển hoặc
phân bổ chi phí

Kết chuyển
các khoản

NVLTT cuối kỳ

làm giảm giá

TK 632

Kết chuyển
giá thành sx
thực tế

TK 622

Tập hợp chi phí
nhân cơng trực tiếp

TK 152,214


TK 155

Kết chuyển hoặc phân
bổ chi phí NCTT cuối
kỳ
TK 627

TK 157
Kết chuyển
Giá thành sx
thực tế sp gửi
bán

Kết chuyển chi phí
SXC được phân bổ

Tập hợp chi phí sản
xuất chung

TK 133
Chi phí SXC cố định dưới
cơng suất

TK 632
Giá thành
thực tế sp
bán ngay
khơng qua
kho


2.Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp
kiểm kê định kỳ
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, việc tổ chức kế tốn các khoản mục
chi phí vẫn giống như phương pháp kê khai thường xuyên được thực hiện dựa
trên các tài khoản TK 621, TK 622, TK 627. Tồn bộ q trình tổng hợp chi
phí sản xuất cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm được thực hiện trên TK 631-

SV: Lê Thị Thủy

19

Lớp: LC13.21.32


Học viện tài chính

Chun đề cuối khóa

Giá thành sản xuất. TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chỉ sử dụng
để phản ánh và theo dõi chi phí sxkd dở dang đầu kỳ, cuối kỳ.
Sơ đồ 5: Kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương
pháp kiểm kê định kỳ
TK 154

TK 631
Kết chuyển chi phí
SX dở dang đầu kỳ

TK 611
Chi phí NVL

trực tiếp phát
sinh trong kỳ

TK 334,338
Tập hợp chi
phí NCTT

TK 111,214,152
Tập hợp chi
phí SXC

Kết chuyển chi phí
SX dở dang cuối kỳ

TK 621

TK 138,811,111

Kết chuyển chi phí
NVLTT cuối kỳ

Các khoản làm
giảm giá thành

TK 632
TK 622

TK 632

Kết chuyển chi phí

NCTT cuối kỳ

Kết chuyển giá
thành thực tế sp sx
hồn thành trong kỳ

TK 627
Kết chuyển chi phí SXC
được phân bổ
Kết chuyển chi phí SXC khơng được phân bổ

V. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG CUỐI KỲ
Trong doanh nghiệp, quá trình sản xuất thường diễn ra liên tục, xen kẽ lẫn
nhau. Ở thời điểm cuối kỳ có thể có những sản phẩm cịn đang nằm trên dây
chuyền cơng nghệ sản xuất, những sản phẩm đã hoàn thành ở một trong các
giai đoạn công nghệ sản xuất chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến.
Những sản phẩm đó gọi chung là sản phẩm làm dở. Để tính được giá thành
cho sản phẩm kế toán phải tiến hành đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ.
SV: Lê Thị Thủy

20

Lớp: LC13.21.32



×