Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ MINH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM
VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2023


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

ĐỖ MINH ANH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM


VIỆC Ở NƢỚC NGỒI THEO HỢP ĐỒNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THANH BÌNH

HÀ NỘI – 2023


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
quả nêu trong luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy
và trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả
các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia.
Tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia; Ban
Quản lý đào tạo xem xét để tơi có thể bảo vệ luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đỗ Minh Anh


2

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn thạc sĩ, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành

và sâu sắc tới Học viện Hành chính Quốc gia; Ban Quản lý đào tạo; TS.
Nguyễn Thanh Bình đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình
nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng”.
Bên cạnh đó, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo; các nhà khoa
học đã trực tiếp giảng dạy và truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên
ngành Quản lý công cho bản thân tôi trong thời gian qua.
Tiếp theo, tôi xin gửi tới Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội; Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội; Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thành phố
Hà Nội và các đơn vị liên quan lời cảm ơn sâu sắc đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp tôi thu thập hồ sơ dữ liệu liên quan tới đề tài tốt nghiệp.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn các cá nhân, tổ chức đã quan
tâm đến công tác đào tạo cán bộ chuyên ngành Quản lý công. Qua đây, tơi rất
mong nhận đƣợc sự đóng góp, phê bình của Quý thầy cô, các nhà khoa học,
độc giả và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Đỗ Minh Anh


3

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. 2
DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ .......................................................................... 7
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 .............................................................................................................. 17
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA

NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP
ĐỒNG ....................................................................................................................... 17
1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng .......................................................................................................................17
1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm
việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng...........................................................................20
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngồi theo hợp đồng ................................... 20
1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng ............................................................................................................. 21
1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................................ 23
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................................... 24
1.2.5. Phương thức quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 28
1.2.6. Bộ máy tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý người lao
động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 30
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ......................................33
1.3.1. Mơi trường chính trị, pháp luật................................................................ 33
1.3.2. Các nguồn lực đảm bảo thực hiện chính sách hỗ trợ tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi nước ngoài theo hợp đồng 34
1.3.3. Năng lực hoạch định và triển khai chính sách ......................................... 35


4

1.3.4. Nhận thức và khả năng tiếp cận chính sách hỗ trợ đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng của người lao động .......................................................... 37

Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2 .............................................................................................................. 40
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐƢA NGƢỜI
LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG 40
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022 ...................................................40
2.2. Thực trạng thực hiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngồi
nƣớc giai đoạn 2018-2022 .....................................................................................43
2.2.1. Cơng tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ........................................43
2.2.2. Công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật ............................... 48
2.2.3. Công tác tham mưu cấp và hướng dẫn cấp, cấp đổi giấy phép ............... 57
2.2.5. Công tác đàm phán, ký kết và triển khai các thỏa thuận quốc tế ............ 60
2.2.6. Công tác thanh, kiểm tra, xử lý phát sinh liên quan đến hoạt động đưa
người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................. 66
2.2.7. Công tác cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin .... 70
2.2.8. Cơng tác quản lý tài chính và dự tốn ngân sách .................................... 72
2.3. Đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại Cục Quản lý lao động ngoài
nƣớc thời gian qua .................................................................................................74
2.3.1. Những ưu điểm ......................................................................................... 74
2.3.2. Những hạn chế.......................................................................................... 76
Tiểu kết chƣơng 2...................................................................................................... 79
CHƢƠNG 3 .............................................................................................................. 80
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC NGOÀI THEO
HỢP ĐỒNG .............................................................................................................. 80
3.1. Quan điểm, mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đến năm 2025 .......................80



5

3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ............................................ 80
3.1.2. Mục tiêu đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng .................................................................................. 81
3.1.3. Phương hướng thực hiện của các Bộ, ngành, cơ quan liên quan đến hoạt
động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .. 81
3.2. Một số giải pháp chủ yếu hồn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại
Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc .........................................................................82
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn lao động, đẩy mạnh công tác giáo dục nghề
nghiệp ................................................................................................................. 82
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật Nhà
nước về công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng ............................................................................................................. 86
3.2.3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực thi chính sách, pháp
luật về đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
tại Cục Quản lý lao động ngoài nước ................................................................ 88
3.2.4. Tăng cường quản lý, thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp dịch vụ đưa
người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng .................................. 89
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về công tác đưa người lao
động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ................................... 92
3.2.6. Tăng cường sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành trong công tác quản
lý nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng ........................................................................................... 93
3.2.7. Bảo vệ lợi ích chính đáng của người lao động làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng ............................................................................................................. 95
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................98

3.3.1. Đối với Chính phủ, Bộ Lao động-Thương Binh và Xã hội....................... 98
3.3.2. Đối với Quốc Hội ..................................................................................... 99
Tiểu kết chƣơng 3.................................................................................................... 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 103


6

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Tên

1

Bộ LĐTBXH

Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội

2

CP

Chính phủ

3


CT

Chỉ thị

4

Cục QLLĐNN

Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc

5

HĐBT

Hội đồng Bộ trƣởng

6

NQ

Nghị quyết

7

NHNNVN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

8


QH

Quốc hội

9

TANDTC

Tòa án Nhân dân Tối cao

10

TW

Trung ƣơng

11

VKSNDTC

Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao

12

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

13


XKLĐ

Xuất khẩu lao động


7

DANH MỤC BẢNG BIẾU, SƠ ĐỒ
STT

Bảng, sơ
đồ

Tên bảng

Trang

Tổ chức bộ máy nhà nƣớc đối vƣới hoạt động
1

Sơ đồ 2.1

đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở

30

nƣớc ngoài theo hợp đồng
2

Bảng 2.1


Số lƣợng ngƣời lao động đi nƣớc ngoài làm
việc theo hợp đồng giai đoạn 2018-2022

40-41


8

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Hiện nay, với xu hƣớng hội nhập, tồn cầu hóa thì cơng tác đƣa ngƣời
lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ngày càng diễn
ra phổ biến. Đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo
hợp đồng là một trong những hình thức cung ứng lao động phổ biến hiện
nay. Nhiều ngƣời lao động chọn hình thức này để tìm kiếm cơ hội việc làm
cho bản thân có tƣơng lai mới tại các quốc gia và lãnh thổ khác. Đây đƣợc
coi nhƣ một hoạt động kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết đƣợc việc làm tạo thêm thu nhập để nâng cao trình độ kinh tế xã
hội, tăng giá trị thu nhập ngoại tệ. Công tác đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng hiện nay ngày càng khẳng định đƣợc
vai trò và ƣu thế của một phƣơng thức đổi mới giúp nguồn lao động của Việt
Nam có giá trị hơn. Xóa đói giảm nghèo bền vững đồng thời thúc đẩy sự
luân chuyển giá trị nguồn ngoại tệ để góp phần vào sự phát triển kinh tế của
đất nƣớc.
Tại Việt Nam, trong gần 40 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, cùng với
các chính sách phát triển kinh tế-xã hội khác, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan
tâm đến lĩnh vực đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
(trƣớc đây gọi là xuất khẩu lao động - XKLĐ). Chủ trƣơng đƣa ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài đã sớm đƣợc khẳng định trong một số văn kiện

của Đảng, Nhà nƣớc và theo đó lĩnh vực này đƣợc xem là “một mục tiêu
chiến lƣợc quan trọng của Nhà nƣớc trong việc giải quyết vấn đề việc làm và
tạo việc làm cho ngƣời lao động” [1], phải “mở rộng kinh tế đối ngoại, đẩy
mạnh xuất khẩu lao động” [2]. Đặc biệt, kể từ khi Quốc hội thông qua Luật số
72/2006/QH11 về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo


9

hợp đồng ngày 29/11/2006 đến nay lĩnh vực hoạt động này đã có những bƣớc
phát triển vƣợt bậc, góp phần đáng kể vào những thành quả kinh tế-xã hội của
nƣớc ta trong thời gian qua.
Tuy nhiên, sau hơn 10 năm triển khai thi hành Luật về ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, một số quy định pháp luật
đã bộc lộ những hạn chế vƣớng mắc, gây khó khăn cho hoạt động của doanh
nghiệp và công tác quản lý của Nhà nƣớc, chƣa điều chỉnh hết mọi đối tƣợng
đi làm việc ở nƣớc ngoài, chế tài chƣa đủ mạnh, một số quy định chƣa có sự
tƣơng thích với luật pháp nƣớc tiếp nhận lao động và các luật mới ban hành
đã tạo khơng ít khó khăn khi tổ chức thực hiện, thiếu những quy định cụ thể
ràng buộc trách nhiệm của doanh nghiệp cũng nhƣ tạo điều kiện tái hòa nhập
khi ngƣời lao động hết hạn hợp đồng về nƣớc. Đối với hoạt động của doanh
nghiệp dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng,
các quy định pháp luật hiện hành đã bộc lộ những điểm khơng cịn phù hợp
với thực tiễn đòi hỏi phải nghiên cứu sửa đổi bổ sung nhƣ: Quy định về hình
thức đi làm việc ở nƣớc ngoài, về điều kiện cấp, đổi giấy phép cho các doanh
nghiệp; về nội dung và mức thu phí của ngƣời lao động, vấn đề tuyển chọn và
tạo nguồn lao động; về loại hình doanh nghiệp và vốn pháp định, về mức tiền
ký quỹ... Những bất cập nêu trên đã ảnh hƣởng đến kết quả, mục tiêu đặt ra
trong hoạt động đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài và hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ trong thời gian qua, dẫn tới số lƣợng lao

động đi làm việc ở nƣớc ngoài chƣa tƣơng xứng với nhu cầu thực tế của thị
trƣờng tiếp nhận và tiềm năng về nguồn lao động; chất lƣợng nguồn lao động
chƣa cao, tình trạng vi phạm hợp đồng, bỏ hợp đồng ra ngoài làm việc bất
hợp pháp ở nhiều thị trƣờng còn ở tỷ lệ cao, thị trƣờng phát triển chậm và
thiếu ổn định.
Nhận thấy những tồn tại, hạn chế trong công tác đƣa ngƣời lao động đi


10

làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công
nhằm làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện chính sách đƣa lực lƣợng lao
động Việt Nam ra nƣớc ngoài theo hợp đồng. Thực trạng việc thực hiện quản
lý đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng đã
giải quyết đƣợc đến đâu, cịn vƣớng mắc khó khăn và tồn đọng những gì từ đó
đƣa ra những đề xuất, giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý nhằm mang lại
hiệu quả tối ƣu nhất cho việc quản lý trong tƣơng lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Ở nƣớc ta trong những năm qua đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về
hoạt động xuất khẩu lao động, nhƣng chủ yếu các bài viết, đề tài nghiên cứu
đó thuộc chuyên ngành kinh tế học, chỉ một số ít đề tài nghiên cứu thuộc
chuyên ngành Quản lý công.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả quản lý lao động của các doanh nghiệp
trong điều kiện hiện nay” – Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Trần Thị Thu
(2006). Tác giả đã phân tích cụ thể các chính sách và quy định của Nhà nƣớc
đối với việc quản lý lao động Việt Nam tại các doanh nghiệp tƣ nhân cũng
nhƣ thực trạng diễn ra hoạt động dịch vụ xuất khẩu lao động, đƣa ngƣời lao
động Việt nam đi làm việc ở các nƣớc trong khu vực và trên thế giới. Qua đó

nêu ra đƣợc các vƣớng mắc trong thi hành pháp luật và các hạn chế của luật
để từ đó đƣa ra các giải pháp cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý.
Đề tài: “Phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam trong hội nhập kinh tế
quốc tế” - Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Tiến Dũng (2010). Luận
án đã nghiên cứu và đúc kết những vấn đề về cơ sở lý luận của phát triển xuất
khẩu lao động trong hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời đƣa ra một số kinh
nghiệm phát triển xuất khẩu lao động của một số nƣớc có điều kiện và cơ cấu


11

lao động tƣơng đồng với nƣớc ta để có thể vận dụng vào phát triển xuất khẩu
lao động Việt Nam. Luận án cũng đã phân tích và đánh giá tồn diện tình hình
phát triển xuất khẩu lao động Việt Nam khi mà xuất khẩu lao động chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Chỉ ra những ƣu điểm, tồn tại, hạn chế cùng với
những nguyên nhân của nó từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp cơ bản có
tính đồng bộ nhằm phát triển bền vững xuất khẩu lao động.
Đề tài: “Quản lý Nhà nƣớc về xuất khẩu lao động của Việt Nam” –
Luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Xuân Hƣng (2015); Luận án đã
làm rõ đƣợc chủ thể quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động (XKLĐ) là các
cơ quan quản lý nhà nƣớc tác động có chủ đích lên đối tƣợng bị quản lý là
tồn bộ hoạt động XKLĐ và các khách thể là các doanh nghiệp XKLĐ và
ngƣời lao động nhằm đạt đƣợc mục tiêu trong điều kiện biến động của môi
trƣờng. Nêu ra cụ thể nội dung của quản lý nhà nƣớc về XKLĐ cùng các yếu
tố tác động đến quản lý nhà nƣớc về XKLĐ theo hai nhóm nhân tố tác động
chủ yếu là: Nhóm các yếu tố thuộc về nƣớc XKLĐ và nhóm các yếu tố thuộc
ngoài nƣớc XKLĐ. Từ việc làm rõ những ƣu điểm, hạn chế của quản lý nhà
nƣớc về XKLĐ của Việt Nam; bối cảnh trong nƣớc và quốc tế, dự báo về thị
trƣờng lao động trong nƣớc và quốc tế, luận án đã đề xuất bốn quan điểm và

sáu định hƣớng lớn cho hoạt động XKLĐ của Việt Nam. Luận án đề xuất sáu
nhóm giải pháp nhằm hồn thiện quản lý nhà nƣớc về XKLĐ của Việt Nam,
trong đó tập trung vào kiện tồn, bổ sung thêm bộ phận và nhân sự cho các
khâu phân tích và dự báo về thị trƣờng cũng nhƣ quản lý lao động ở nƣớc
ngoài để hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về XKLĐ.
Với chuyên ngành luật học: Đề tài: “Xuất khẩu lao động theo qui định
của của pháp luật Việt Nam – Thực trạng và phƣơng hƣớng hoàn thiện” Luận văn thạc sỹ luật của tác giả Nguyễn Thị Hoa Tâm (2004); Luận văn đã


12

làm rõ những một số vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến việc đƣa ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài và việc điều chỉnh bằng pháp luật Việt Nam
đối với vấn đề này; Phân tích, đánh giá thực trạng ban hành và thực hiện pháp
luật Việt Nam hiện hành về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng; Nhận xét về những bất cập của pháp luật Việt Nam về
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng; Từ đó,
đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về
đƣa ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc theo hợp đồng.
Đề tài: “Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm
việc ở nƣớc ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu
quan” – Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Hoàng Kim Khuyên (2011).
Luận văn đã làm rõ đƣợc các chính sách của pháp luật liên quan đến bảo vệ
quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
pháp luật Việt Nam. Phân tích cụ thể và chuyên sâu trách nhiệm và quyền hạn
của các đơn vị trong việc thúc đẩy phát triển quy định của luật pháp đối với
việc bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài. Từ đó, đề xuất ra các giải pháp hồn thiện hơn trong việc bảo vệ quyền
và lợi ích của ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo pháp
luật Việt Nam và pháp luật một số nƣớc hữu quan.

Ngồi ra cịn có một số sách, đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, các
bài nghiên cứu đăng trên tạp chí viết về vấn đề này nhƣ: Bài “Xuất khẩu lao
động Việt Nam trƣớc yêu cầu hội nhập” của TS. Nguyễn Quốc Luật đăng trên
báo Ngƣời lao động ngày 25 tháng 1 năm 2008; Bài “Để nâng cao chất lƣợng
lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài” trên trang ngày
14/02/2008 - Nguồn từ Bộ lao động–Thƣơng binh và Xã hội; Bài “Quan hệ lao
động trong thời đại cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và nền kinh tế thị trƣờng”
của TS. Lƣu Bình Nhƣỡng trong Tạp chí Luật học số tháng 2 năm 2008 [25].


13

Đối với các cơng trình khoa học thuộc chun ngành Kinh tế học, hầu
hết các nghiên cứu đều xoay quanh việc đánh giá về hiệu quả kinh tế mang lại
từ hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng qua từng giai giai đoạn khác nhau, từ đó đƣa ra các giải pháp mang tính
vĩ mơ nhằm xây dựng và hồn thiện thể chế kinh tế là chủ yếu chứ chƣa chú
trọng đến việc phân tích tổng thể dƣới góc độ pháp lý để hồn thiện chính
sách pháp luật. Đối với các cơng trình khoa học và bài viết thuộc chuyên
ngành Luật học, ở mức độ nhất định đã phân tích, đánh giá và đƣa ra những
kiến nghị liên quan đến việc nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về đƣa
ngƣời lao động Việt Nam ra nƣớc ngoài làm việc. Nhƣng hầu nhƣ các cơng
trình khoa học và bài viết nói trên chƣa đánh giá đƣợc một cách toàn diện
những bất cập của pháp luật Việt Nam về đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng nói chung, nhất là đối với hoạt động của
các doanh nghiệp có đủ điều kiện đƣợc cấp phép đƣa ngƣời lao động đi làm
việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là
do còn thiếu các thơng tin đầy đủ về tình hình hoạt động của các doanh
nghiệp dịch vụ, những thuận lợi và khó khăn trong việc áp dụng các quy định
của pháp luật hiện hành. Chƣa hề có cơng trình nghiên cứu khoa học nào nêu

bật và làm rõ đƣợc hệ thống quy trình thực trạng của hoạt động đƣa ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng của các doanh nghiệp
hoạt động dịch vụ kể từ khi Luật về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngồi có hiệu lực từ 01/7/2007 cho đến nay. Trên cơ sở đó đánh giá
những tác động, ảnh hƣởng của pháp luật Việt Nam với thực tiễn điều chỉnh
hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt Nam
đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, nhằm đề xuất những giải pháp, kiến
nghị khả thi hƣớng tới việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam đối với chủ thể
này, để một mặt nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, mặt
khác là để phù hợp với xu thế vận động của thị trƣờng lao động quốc tế.


14

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận và phân tích, đánh giá thực trạng
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng, luận
văn đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cở sở lý luận quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa
ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng và các quy
phạm pháp luật Việt Nam đối với vấn đề này;
Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng, từ đó đánh giá
những điểm đạt đƣợc, những hạn chế của hoạt động này trong thời gian qua;
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với
hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp

đồng trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng do Cục Quản lý lao động ngoài
nƣớc (Cục QLLĐNN) trực tiếp thực hiện các chức năng quản lý.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- ề không gian:
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu trên phạm vi Việt Nam nói chung và
tại Cục quản lý lao động ngồi nƣớc, Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội
(Bộ LĐTBXH) nói riêng.


15

- ề thời gian:
Đề tài đƣợc tiến hành nghiên cứu giai đoạn 2018-2022, đề xuất giải
pháp đến 2025.
- ề nội dung:
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nƣớc trong hoạt
động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
tại Cục quản lý lao động ngoài nƣớc là đơn vị trực thuộc Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã hội.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; căn cứ vào chủ trƣơng
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời
lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập các nguồn tƣ liệu thứ cấp, thực tiễn về quản lý

nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngồi theo hợp đồng.
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: học viên phân tích, tổng hợp những
tài liệu, các báo cáo của các cơ quan, các bài báo, bài viết, cơng trình nghiên
cứu khoa học về hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc
ngoài theo hợp đồng có liên quan đến đề tài.
- Phƣơng pháp so sánh, đánh giá: so sánh, đánh giá những hoạt động
liên quan đến quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng tại các tỉnh, thành trực thuộc
Trung ƣơng và các địa phƣơng.


16

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ hơn
một số cơ sở lý luận gắn với quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời
lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi, từ đó có thể cung cấp những căn
cứ khoa học để đánh giá thực trạng và xây dựng các giải pháp giải quyết các
vấn đề liên quan đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài.
Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣợc sử dụng
làm nguồn tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên, học viên chuyên ngành
quản lý công và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa
ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời

lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.


17

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐƢA NGƢỜI LAO ĐỘNG VIỆT NAM ĐI LÀM VIỆC Ở NƢỚC
NGOÀI THEO HỢP ĐỒNG
1.1. Hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài
theo hợp đồng
“Quản lý Nhà nước” là cụm từ chia thành hai vế “quản lý” và “nhà
nƣớc”. Đó là hoạt động thực thi quyền lực Nhà nƣớc của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền nhằm ổn định kinh tế, chính trị, xã hội và phát
triển đất nƣớc theo hƣớng tích cực. Hoạt động quản lý nhà nƣớc bao gồm toàn
bộ hoạt động của cả bộ máy nhà nƣớc từ lập pháp, hành pháp đến tƣ pháp vận
hành nhƣ một thực thể thống nhất. Chấp hành, điều hành, quản lý hành chính
do cơ quan hành pháp thực hiện đảm bảo bằng sức mạnh cƣỡng chế của Nhà
nƣớc.
“Người lao động iệt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng” là
công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên cƣ trú tại Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo quy định của Luật số 69/2020/QH14 [28].
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng thì ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng có các nghĩa vụ sau đây: (i) Tuân thủ
pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ii) Giữ gìn và
phát huy truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam; tôn trọng phong tục, tập
quán của nƣớc tiếp nhận lao động; đoàn kết với ngƣời lao động tại nƣớc tiếp

nhận lao động; (iii) Hồn thành khóa học giáo dục định hƣớng trƣớc khi đi
làm việc ở nƣớc ngoài; (iv) Nộp tiền dịch vụ, thực hiện ký quỹ theo quy định
của luật; (v) Làm việc đúng nơi quy định; chấp hành kỷ luật lao động, nội quy
lao động; tuân thủ sự quản lý, điều hành, giám sát của ngƣời sử dụng lao động


18

ở nƣớc ngoài theo hợp đồng lao động; (vi) Bồi thƣờng thiệt hại do vi phạm
hợp đồng đã ký theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc
tiếp nhận lao động; (vii) Về nƣớc đúng thời hạn sau khi chấm dứt hợp đồng
lao động, hợp đồng đào tạo nghề; thông báo với cơ quan đăng ký cƣ trú nơi
trƣớc khi đi làm việc ở nƣớc ngoài hoặc nơi ở mới sau khi về nƣớc theo quy
định của Luật Cƣ trú trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhập cảnh; (viii) Nộp
thuế, tham gia bảo hiểm xã hội, hình thức bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam và pháp luật của nƣớc tiếp nhận lao động; (ix) Đóng góp
vào Quỹ Hỗ trợ việc làm ngoài nƣớc.
“Hợp đồng lao động” là văn bản thỏa thuận giữa ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động về việc làm có trả cơng, trong đó quy định điều kiện
lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Hợp đồng
lao động đƣợc ký kết theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, phù hợp với các
quy định của pháp luật lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28]. Hợp đồng lao
động phải đƣợc giao kết bằng văn bản và đƣợc làm thành 02 bản, ngƣời lao
động giữ 01 bản, ngƣời sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trƣờng hợp quy định
tại khoản 2 Điều 15 Bộ luật Lao động 2019. Hợp đồng lao động đƣợc giao kết
thơng qua phƣơng tiện điện tử dƣới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy
định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị nhƣ hợp đồng lao động bằng
văn bản.
“Người sử dụng lao động ở nước ngoài” là doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân trực tiếp thuê mƣớn, sử dụng ngƣời lao động Việt Nam làm việc cho

mình ở nƣớc ngồi theo hợp đồng lao động (Luật số 69/2020/QH14) [28].
Ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc ngoài là các cá nhân, tổ chức, đơn vị đƣợc
phép sử dụng ngƣời lao động nƣớc ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 2
Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về đối tƣợng ngƣời sử dụng lao động,
cụ thể: Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, điều


19

ƣớc quốc tế; Nhà thầu; Văn phòng đại diện, chi nhánh của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức đƣợc cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập; Cơ quan nhà
nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội-nghề nghiệp; Tổ chức phi chính phủ nƣớc ngồi; Tổ chức sự nghiệp, cơ
sở giáo dục; Tổ chức quốc tế, văn phòng của dự án nƣớc ngồi tại Việt Nam;
cơ quan, tổ chức do Chính phủ, Thủ tƣớng Chính phủ, bộ, ngành cho phép
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; Văn phịng điều hành của
nhà đầu tƣ nƣớc ngồi; Tổ chức hành nghề luật sƣ tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật; Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo
Luật Hợp tác xã; Hộ kinh doanh, cá nhân đƣợc phép hoạt động kinh doanh
theo quy định của pháp luật.
“Bên nước ngoài tiếp nhận lao động” là ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc
ngoài, tổ chức dịch vụ việc làm ở nƣớc ngoài (Luật số 69/2020/QH14) [28].
“Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”
là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đƣợc cấp
phép hoạt động dịch vụ với ngƣời lao động về quyền, nghĩa vụ của các bên
trong việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài. Hoạt động
dịch vụ này đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung bao gồm: (i) ký kết các
hợp đồng liên quan đến việc ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (ii)
tuyển chọn lao động; (iii) dạy nghề, ngoại ngữ cho ngƣời lao động; tổ chức
bồi dƣỡng kiến thức cần thiết cho ngƣời lao động trƣớc khi đi làm việc ở

nƣớc ngoài; (iv) thực hiện Hợp đồng đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc
ngoài; (v) Quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài; (vi) thực hiện các chế độ, chính sách đối với ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài; (vii) thanh lý hợp đồng giữa doanh nghiệp, tổ
chức sự nghiệp và ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài (Luật số
69/2020/QH14) [28].


20

1.2. Quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi
làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng
1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý nhà nước đối với hoạt động đưa
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Chủ thể quản lý:
Căn cứ Điều 70 Luật số 69/2020/QH14 về trách nhiệm quản lý ngƣời
lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng thì chủ thể quản
lý đối với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài
theo hợp đồng bao gồm các chủ thể sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam
đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
2. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính
phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng và có trách nhiệm sau đây:
a) Cơng khai, minh bạch các thông tin về hoạt động đƣa ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trên cổng thông tin điện tử
của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và chia sẻ cơ sở dữ liệu về
ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng ;
c) Phối hợp với Bộ Ngoại giao cử công chức và hƣớng dẫn nghiệp vụ

quản lý lao động đối với Cơ quan đại diện Việt Nam ở nƣớc ngoài.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
phối hợp với Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nƣớc
về ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng trong phạm vi địa phƣơng.
Căn cứ Điều 1 Quyết định số 1638/QĐ-LĐTBXH ngày 17/10/2017 của


21

Bộ trƣởng Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội về chức năng, nhiệm vụ của
Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc thì Cục Quản lý lao động ngồi nƣớc là đơn
vị thuộc Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội, có trách nhiệm giúp Bộ trƣởng
thực hiện chức năng quản lý nhà nƣớc về ngƣời lao động Việt Nam đi làm
việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Đối tượng quản lý:
Theo Điều 2 Luật số 69/2020/QH14 về việc quản lý ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng thì đối tƣợng quản lý đối
với hoạt động đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo
hợp đồng bao gồm:
- Ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
- Doanh nghiệp Việt Nam đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở
nƣớc ngoài theo hợp đồng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp) đƣợc giao nhiệm vụ
đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến lĩnh vực ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng.
1.2.2. Các hình thức người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước

ngoài theo hợp đồng
Theo Điều 5 Luật số 69/2020/QH14 về việc quản lý ngƣời lao động
Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngồi theo hợp đồng thì các hình thức ngƣời lao
động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng bao gồm:
- Hợp đồng đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài ký
với đơn vị sự nghiệp để thực hiện thỏa thuận quốc tế.
- Hợp đồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về việc đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân sau đây:


22

+ Doanh nghiệp Việt Nam hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động Việt
Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp đồng: Hình thức này đƣợc thực hiện
bởi các doanh nghiệp đƣợc Bộ Lao động–Thƣơng binh và Xã hội cấp Giấy
phép hoạt động dịch vụ đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở nƣớc ngoài. Doanh
nghiệp khai thác hợp đồng cung ứng lao động, đăng ký với cơ quan có thẩm
quyền, tổ chức tuyển chọn ngƣời lao động, đƣa và quản lý ngƣời lao động ở
ngoài nƣớc. Đây là hình thức phổ biến nhất, đƣợc nhiều ngƣời lao động lựa
chọn nhất khi đi làm việc ở nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, Luật số 69/2020/QH14
về việc quản lý ngƣời lao động Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài theo hợp
đồng quy định tổ chức sự nghiệp tham gia hoạt động đƣa ngƣời lao động đi
làm việc ở nƣớc ngoài là để thực hiện các thoả thuận hoặc điều ƣớc quốc tế
ký kết với phía nƣớc tiếp nhận lao động về việc đƣa ngƣời lao động Việt Nam
đi làm việc ở nƣớc ngoài. Các tổ chức sự nghiệp là tổ chức công, thuộc Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và đƣợc thủ trƣởng các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ giao nhiệm vụ. Hiện tại, chỉ có Trung
tâm Lao động ngồi nƣớc (COLAB) là tổ chức sự nghiệp đƣợc giao nhiệm vụ
thực hiện việc tuyển chọn và đƣa ngƣời lao động đi làm việc ở Hàn Quốc theo
chƣơng trình Hệ thống cấp phép việc làm của Hàn Quốc (Employment Permit

System – EPS).
+ Doanh nghiệp Việt Nam trúng thầu, nhận thầu cơng trình, dự án ở
nƣớc ngồi: Các doanh nghiệp có tƣ cách pháp nhân Việt Nam, trúng thầu ở
nƣớc ngoài, đƣa ngƣời lao động của doanh nghiệp mình đi làm việc ở các cơng
trình trúng thầu ở nƣớc ngoài hoặc là các tổ chức, cá nhân của Việt Nam đầu tƣ
ra nƣớc ngoài, đƣa ngƣời lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất,
kinh doanh do tổ chức, cá nhân này đầu tƣ thành lập ở nƣớc ngoài. Ngƣời lao
động đi theo hình thức này phải là ngƣời lao động đã có hợp đồng lao động với
doanh nghiệp và chỉ đi làm việc tại các cơng trình trúng thầu hoặc cơ sở sản


23

xuất, kinh doanh do tổ chức, cá nhân đầu tƣ thành lập ở nƣớc ngoài.
+ Doanh nghiệp Việt Nam đƣa ngƣời lao động Việt Nam đi đào tạo,
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề ở nƣớc ngồi: Đây là hình thức đƣa ngƣời lao
động đi làm việc ở nƣớc ngoài mới đƣợc đƣa vào điều chỉnh trong Luật số
69/2020/QH14. Hình thức này xuất hiện tƣơng đối nhiều trong những năm
qua tại các doanh nghiệp, nhất là ở khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngồi. Về điều kiện để đi làm việc theo hình thức này, ngồi những điều kiện
cơ bản đã nêu ở trên thì ngƣời lao động phải là ngƣời đã có hợp đồng lao
động ký với doanh nghiệp đƣa đi và ngành, nghề ngƣời lao động đi làm việc ở
nƣớc ngồi theo hình thức này phải phù hợp với lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
- Hợp đồng lao động do ngƣời lao động Việt Nam trực tiếp giao kết với
ngƣời sử dụng lao động ở nƣớc ngồi: Đây là hình thức mà ngƣời lao động ký
hợp đồng trực tiếp với chủ sử dụng, khơng thơng qua bên trung gian, mơi
giới. Sau đó, ngƣời lao động trực tiếp đến Sở Lao động-Thƣơng binh và Xã
hội nơi thƣờng trú hoặc Cục Quản lý lao động ngoài nƣớc để đăng ký hợp

đồng cá nhân và khi làm việc ở nƣớc ngoài và sẽ thực hiện thủ tục đăng ký
công dân với Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt Nam ở nƣớc sở tại.
1.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Thứ nhất, tránh những hoạt động vi phạm pháp luật, lợi dụng việc đƣa
ngƣời Việt Nam đi làm việc ở nƣớc ngoài và nhập cƣ trái phép.
Thứ hai, ngăn chặn các hoạt động vi phạm pháp luật mua bán ngƣời qua
biên giới, mua bán trái phép các chất ma túy xuyên biên giới
Thứ ba, giải quyết việc làm cho một số bộ phận ngƣời lao động trong
nƣớc đặc biệt tại các địa phƣơng nghèo, khó khăn, bà con đồng bào dân tộc


×