Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Chuyên đề 2 hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.15 KB, 23 trang )

Chuyên đề 2:
HƯỚNG DẪN CHA MẸ
CHUẨN BỊ CHO TRẺ 5 TUỔI
SẴN SÀNG VÀO LỚP MỘT
I. MỤC TIÊU
Sau khi học tập chuyên đề, cán bộ quản lí, giáo viên mầm non có khả năng:
- Phân tích được những đặc điểm tâm lí nổi bật của trẻ 5 - 6 tuổi, những
khó khăn của trẻ 5 - 6 tuổi khi chuẩn bị vào học lớp Một, vai trò của cha mẹ
trong việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.
- Nắm được nguyên tắc và các nội dung cần chuẩn bị cho trẻ 5 - 6 tuổi trẻ
thích ứng được với cuộc sống mới ở trường tiểu học và hoạt động học ở lớp
Một.
- Vận dụng được những kiến thức được trang bị trong hỗ trợ cha mẹ chuẩn
bị về thể chất; nhận thức; tình cảm, kĩ năng xã hội; ngơn ngữ; thẩm mĩ để trẻ sẵn
sàng vào học lớp Một.
- Biết cách xây dựng mối quan hệ tích cực với gia đình trẻ trong việc bảo
đảm những điều kiện cần thiết để chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng đi học lớp Một.
II. THỜI LƯỢNG
15 tiết: 06 tiết lí thuyết và 09 tiết thực hành.
III. CHUẨN BỊ
1. Dành cho giảng viên
- Máy chiếu;
- Máy tính;
- Bảng/giấy A0, A4, bút viết bảng.
2. Dành cho học viên
- Một số văn bản tài liệu về công tác phối hợp liên ngành;
- Tài liệu bồi dưỡng.
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Nguyên tắc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một
- Đảm bảo khơng dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ 5 tuổi
- Đảm bảo thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non


2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5- 6 tuổi
- Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5- 6 tuổi
- Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5- 6 tuổi
- Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ 5- 6 tuổi
- Đặc điểm phát triển tự ý thức, động cơ hành vi, tình cảm của trẻ 5 - 6 tuổi
1


3. Vai trò của cha mẹ trong việc chuẩn bị cho trẻ 5- 6 tuổi vào học lớp
Một và những khó khăn thường gặp
4. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho
trẻ 5- 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ rèn thói quen và
một số kĩ năng cần thiết cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị tâm thế
cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị thể chất
cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị ngôn ngữ
cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị kiến thức
cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5
tuổi về tình cảm _ kĩ năng xã hội sẵn sàng vào học lớp Một
- Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5
tuổi về thẩm mĩ sẵn sàng vào học lớp Một.
5. Hướng dẫn công tác kiểm tra đánh giá cha mẹ chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn
sàng vào học lớp Một
V. THỰC HIỆN
Nội dung 1. Nguyên tắc chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào lớp Một (1

tiết lí thuyết)
Hoạt động 1.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Tại sao không dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ 5 tuổi?
THƠNG TIN PHẢN HỒI
1.1. Đảm bảo khơng dạy trước chương trình lớp Một cho trẻ 5 tuổi
Việc chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng vào học lớp Một phải đảm bảo phù hợp với
sự phát triển của trẻ em theo lứa tuổi, đồng thời tôn trọng khả năng, thiên hướng
của từng em. Việc dạy trẻ chương trình học lớp Một khơng phù hợp với đặc
điểm phát triển của trẻ dưới 6 tuổi và hoạt động chủ đạo của trẻ mầm non, điều
đó ảnh hưởng đến việc phát triển toàn diện của trẻ.
Hoạt động 2.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:

2


Chuẩn bị toàn diện cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một là chuẩn bị
những gì?
THƠNG TIN PHẢN HỒI
Chuẩn bị toàn diện cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp một bao gồm:
1. Một chế độ sinh hoạt nền nếp, phù hợp với độ tuổi: ăn, ngủ, chơi, học, thể
dục đúng giờ là rất quan trọng để rèn cho trẻ thói quen tốt.
2. Hình thành cho trẻ những hành vi văn hoá _ vệ sinh, biết tự phục vụ trong
sinh hoạt hằng ngày.
3. Trẻ nhận biết được quyền và nghĩa vụ của trẻ: quyền được vui chơi gắn
với nghĩa vụ học tập, quyền được bảo vệ gắn với trách nhiệm yêu thương; quyền
được tham gia gắn với trách nhiệm đóng góp, bảo vệ mơi trường sống và thiên
nhiên xung quanh trẻ…
4. Chuẩn bị tâm thế: Thích ứng với hoạt động học tập ở trường tiểu học.

1.2. Đảm bảo thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non
Hoạt động 3.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Tại sao cần phải chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một thơng
qua thực hiện tốt Chương trình Giáo dục mầm non?
THƠNG TIN PHẢN HỒI
Đảm bảo thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non là đảm bảo trẻ em
được chăm sóc, ni dưỡng, bảo vệ và giáo dục để phát triển tồn diện về thể
chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ, được sống trong mơi trường học tập an tồn,
thân thiện, giàu cảm xúc, có ý nghĩa đối với sự phát triển của trẻ, làm tiền đề cho
trẻ vào học tập tốt ở lớp Một.
Nội dung 2. Đặc điểm tâm lí của trẻ 5 - 6 tuổi (2 tiết lí thuyết; 3 tiết thực
hành)
Hoạt động 4. Học viên xem một số hình ảnh, video về đặc điểm tâm lí của
trẻ 5-6 tuổi.
Hoạt động 5.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
I.1. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ 5 - 6 tuổi
a) Đặc điểm phát triển cảm giác, tri giác.
- Tri giác không chủ định đã dần chuyển thành tri giác có chủ định.
3


- Tri giác màu sắc: Trẻ ở lứa tuổi này đã nắm được các màu sắc cơ bản,
nhận ra và phân biệt được các màu pha trộn giữa các màu cơ bản (Ví dụ: màu đỏ
trộn với màu vàng thành màu da cam,…).
- Tri giác hình dạng: Trẻ bắt đầu biết quy các sự vật, đồ vật xung quanh về
các hình hình học cơ bản mà trẻ đã biết (Ví dụ: cửa sổ hình vng, tủ lạnh hình

chữ nhật…).
- Tri giác kích thước: Trẻ nhận biết được kích thước của đối tượng và biết
so sánh: lớn, nhỏ, lớn hơn, bé hơn, lớn nhất, bé nhất,…
- Tri giác số lượng: Trẻ nhận biết chính xác nhóm đối tượng có số lượng là
10.
- Tri giác không gian: Trẻ nhận biết rõ các thuộc tính khơng gian mà
khơng cần gắn với bản thân và nhận biết được tương quan không gian giữa các
đối tượng.
- Tri giác thời gian: Nhận biết thời gian trong ngày rõ ràng, chính xác; nhận
biết thời gian trong tuần gắn với lịch trình lặp lại; biết ước lượng thời gian “lâu”,
“nhanh”.
- Tri giác cái bộ phận với cái toàn vẹn: Khả năng tri giác có chủ định tốt,
trẻ nhận biết tính tổng thể và chi tiết của đối tượng rõ ràng. (Trẻ có thể khả năng
nhìn bao qt một bức tranh và hiểu được nội dung của bức tranh có bố cục
phức tạp, chứ khơng chỉ tập trung vào những chi tiết rời rạc như trẻ ở lứa tuổi bé
hơn).
- Hành động tri giác: Tri giác bằng mắt phát triển mạnh giúp trẻ thực hiện
hành động định hướng bên trong.
b) Đặc điểm phát triển tư duy
- Tư duy trực quan hành động tiếp tục phát triển mạnh.
- Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh mẽ, chiếm ưu thế, phát triển
tư duy trực quan sơ đồ.
- Hình thành những tiền đề của tư duy trừu tượng, logic.
c) Đặc điểm phát triển tưởng tượng
- Tưởng tượng rất tốt, rất tích cực tưởng tượng.
- Biểu tượng tưởng tượng đã rõ ràng.
- Tưởng tượng sáng tạo phát triển mạnh.
- Tưởng tượng bên trong phát triển mạnh.
d) Đặc điểm phát triển trí nhớ
- Phát triển mạnh trí nhớ khơng chủ định và trí nhớ có chủ định.

4


- Trí nhớ của trẻ mang tính trực quan, chất lượng nhớ phụ thuộc vào mức
độ ấn tượng của đối tượng và mức độ tích cực trong hoạt động của trẻ.
- Trẻ có thể nhớ lâu và nhớ nhiều.
- Các loại trí nhớ đều phát triển mạnh mẽ.
e) Các biện pháp giúp trẻ phát triển nhận thức
- Tạo cơ hội để các giác quan của trẻ được hoạt động một cách tích cực
bằng cách tiếp xúc thực tiễn cuộc sống mở rộng. Điều này giúp trẻ tích luỹ vốn
kinh nghiệm sống phong phú, tích luỹ các biểu tượng, hình ảnh về sự vật hiện
tượng và thế giới xung quanh muôn hình mn vẻ. Đây chính là ngun liệu để
trẻ phát triển trí tuệ.
- Cho trẻ được giao lưu, tiếp xúc với mọi người xung quanh.
- Người lớn sử dụng ngôn ngữ tích cực khi giao tiếp với trẻ; giúp trẻ phát
triển ngơn ngữ; khuyến khích trẻ sử dụng đa dạng các phương tiện ngơn ngữ,
đặc biệt là ngơn ngữ nói.
- Tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ được tham gia, trải nghiệm, đặc biệt là
hoạt động vui chơi.
- Khuyến khích và thoả mãn nhu cầu nhận thức, tìm hiểu khám phá thế giới
xung quanh của trẻ.
I.2. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ 5- 6 tuổi
Hoạt động 6.
Thực hành:
Chia nhóm thảo luận và trình bày. Các nhóm khác nhận xét, góp ý về nội
dung:
Phân tích đặc điểm phát triển ngơn ngữ của trẻ 5 - tuổi.
THƠNG TIN PHẢN HỒI
a. Điều kiện phát triển ngôn ngữ của trẻ 5 - 6 tuổi
- Các quá trình nhận thức phát triển, trẻ có biểu tượng trọn vẹn về các sự

vật, hiện tượng xung quanh mình và tích luỹ được vốn từ liên quan đến các sự
vật, hiện tượng đó.
- Hoạt động vui chơi cùng nhau, đặc biệt là trị chơi đóng vai theo chủ đề
kích thích trẻ phải sử dụng ngơn ngữ.
- Mối quan hệ xã hội của trẻ mở rộng, được tiếp xúc với nhiều người lớn,
với các bạn, trẻ được người lớn hướng dẫn sử dụng ngôn ngữ: từ vựng, ngữ âm,
ngữ điệu, ngữ pháp.
5


- Nhu cầu giao tiếp và nhu cầu nhận thức phát triển mạnh, địi hỏi trẻ phải
sử dụng ngơn ngữ làm phương tiện.
- Trình độ của người lớn chăm sóc, đặc biệt trình độ của bố mẹ và cơ giáo
có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
- Cơ quan phát âm của trẻ (môi, lưỡi, thanh quản, khí quản…) ngày càng
hồn thiện; tai nghe âm vị rõ ràng.
- Tính tích cực, chủ động sử dụng ngơn ngữ trong giao tiếp và tìm hiểu
khám phá thế giới xung quanh của trẻ.
b. Đặc điểm phát triển khả năng nghe hiểu ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
- Hiểu các nghĩa khái quát của từ, hiểu các từ đồng nghĩa, trái nghĩa.
- Nghe hiểu nội dung giao tiếp bằng các câu ghép.
- Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện đọc, văn vần, truyện dân gian, ca
dao, đồng dao, tục ngữ phù hợp và có khả năng liên hệ với bản thân.
c. Đặc điểm phát triển khả năng nói của trẻ 5-6 tuổi
- Đặc điểm phát triển vốn từ của trẻ 5 - 6 tuổi
+ Số lượng từ rất phong phú, đủ để trẻ có thể giao tiếp một cách chủ động,
tích cực.
+ Chất lượng: Trẻ 5 - 6 tuổi ngày càng phát triển nhiều loại từ khác nhau:
trạng từ, tính từ, đại từ, số từ, liên từ... Trẻ biết sử dụng từ đồng nghĩa, trái
nghĩa. Trong khi sử dụng ngơn ngữ, trẻ rất tích cực tìm hiểu nghĩa của từ. Khi

hiểu nghĩa của từ, trẻ rất tích cực vận dụng vào trong cách nói của mình.
- Đặc điểm phát triển ngữ âm của trẻ 5-6 tuổi
Do bộ máy phát âm của trẻ ngày càng hoàn thiện hơn, trẻ dần phát âm
chuẩn, kể cả những từ khó, âm khó của tiếng mẹ đẻ: ch, tr, s, x, xoong nồi, khúc
khuỷu..., ngoằn ngoèo... Đến 5 tuổi, hầu hết các trẻ đã hồn thiện về phát âm.
Tuy nhiên, vẫn cịn một số trẻ hạn chế phát âm như nói ngọng, do cơ quan phát
âm của trẻ bị tổn thương hoặc do trẻ bị tập nhiễm cách phát âm sai của người
lớn.
- Đặc điểm phát triển ngữ điệu của trẻ 5-6 tuổi
+ Trẻ biết sử dụng thành thạo ngữ điệu tiếng mẹ đẻ trong từng tình huống
giao tiếp.
+ Trẻ 5- 6 tuổi biết sử dụng ngữ điệu nhưng cịn dài dịng, khơng rõ ràng.
+ Trẻ 5- 6 tuổi biết sử dụng ngữ điệu một cách phù hợp.
- Đặc điểm phát triển ngữ pháp của trẻ 5- 6 tuổi
6


Trẻ có thể nói được câu hồn chỉnh, biết sắp xếp các từ ngữ trong câu theo
một trật tự hợp lí, đúng ngữ pháp. Đó cũng là phương tiện để trẻ phát triển tư
duy bằng ngôn ngữ sau này.
d. Các biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5- 6 tuổi
- Tổ chức tốt các hoạt động cho trẻ tham gia, đặc biệt là các hoạt động cùng
nhau của trẻ như: Chơi trị chơi đóng vai, trị chơi tập thể…
- Mở rộng mối quan hệ xã hội cho trẻ; khích lệ trẻ giao lưu tiếp xúc trò
chuyện với mọi người.
- Người lớn tăng cường trò chuyện, giao tiếp với trẻ.
- Khuyến khích trẻ chủ động giao lưu, đặt câu hỏi cho người lớn.
- Dạy trẻ bài thơ, bài hát, kể chuyện cho trẻ nghe.
- Sửa sai, uốn nắn, giáo dục khi trẻ có hành vi ngơn ngữ chưa tốt.
I.3. Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ 5- 6 tuổi

Hoạt động 7.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi
THÔNG TIN PHẢN HỒI
- Ở độ tuổi mẫu giáo khả năng tập trung chú ý của trẻ tăng lên. Trẻ có thể
phân phối chú ý vào hai hay nhiều đối tượng. Tính bền vững của chú ý cũng
phát triển, trẻ có thể tập trung chú ý khoảng 30 _ 50 phút, với những hoạt động
hấp dẫn gây hứng thú thì đến cuối tuổi mẫu giáo thời lượng chú ý của trẻ có thể
tăng lên khoảng 1 tiếng. Tính bền vững của chú ý phụ thuộc vào hứng thú của
trẻ với các đối tượng.
- Giai đoạn này, chú ý có chủ định cũng phát triển mạnh mẽ khiến trẻ điều
khiển chú ý của mình vào đối tượng nhất định. Sự chú ý của trẻ gắn liền với
hành động có mục đích, ví dụ: Trẻ biết tập trung chú ý xem cô làm mẫu hoặc
hướng dẫn trong giờ học vẽ, nặn, âm nhạc để làm đúng u cầu.
- Chú ý có chủ định hình thành nhờ việc người lớn lôi cuốn trẻ vào những
dạng hoạt động mới, đồng thời dùng những phương tiện nhất định để định
hướng và thu hút sự chú ý của trẻ. Sự hình thành kiểu chú ý này có quan hệ chặt
chẽ với ngôn ngữ, là phương tiện để người lớn hướng dẫn trẻ hành động để đạt
được mục đích, sau đó để trẻ tự biểu đạt bằng lời những điều cần chú ý, giúp
tính chủ định phát triển.
7


- Ở lứa tuổi này, chú ý không chủ định của trẻ vẫn chiếm ưu thế. Vì vậy,
các trị chơi, các dạng hoạt động hấp dẫn, kích thích trẻ phát huy sáng kiến.
Thường xuyên thay đổi các hình thức hoạt động sẽ giúp duy trì khả năng chú ý
của trẻ vào các đối tượng một cách bền vững.
- Một số nguyên tắc giúp trẻ nâng cao sức chú ý vào việc học
+ Không nên yêu cầu trẻ phải ngồi học suốt 1 giờ liền mà nên chia ra ít
nhất 2-3 hoạt động học. Mỗi hoạt động kéo dài từ 5- 20 phút, sau đó sẽ để cho

trẻ nghỉ ngơi để chơi một trò chơi nhỏ khoảng 5 phút hoặc cho trẻ uống nước,
đứng lên đi lại một chút rồi mới bắt đầu vào đợt học thứ 2 - thứ 3.
+ Giảm mọi âm thanh (nhạc, tivi...) có thể làm cho trẻ mất tập trung.
+ Ngồi cùng với trẻ: Kết quả nghiên cứu của một số cơng trình khoa học
cho thấy rằng trẻ sẽ ngồi học lâu hơn nếu có cha hoặc mẹ ngồi bên cạnh. Khi có
người ngồi cạnh, trẻ cảm thấy yên lòng, thoải mái và dễ chịu hơn. (Lưu ý, khi
ngồi cạnh trẻ, người lớn khơng phê bình hay lên án các hành vi kém tập trung
của trẻ, mà chỉ khuyến khích những hành vi tích cực ở trẻ).
+ Tạo góc học tập n tĩnh: Trẻ khơng thể tập trung nếu nơi trẻ ngồi học
quá ồn ào hoặc bừa bãi. Tập sách phải luôn được sắp xếp gọn gàng, bút viết phải
bỏ vào hộp,…
+ Đặt mục tiêu vừa phải sao cho trẻ có thể đạt được.
+ Tăng dần thời gian trẻ cần phải tập trung cho hoạt động của mình. Một
khi trẻ đã đạt được sự tập trung trong khoảng thời gian đề ra, hãy kéo dài thêm
30 giây nữa vào tối hôm sau.
+ Quan sát: Đôi khi trẻ có thể tập trung học lâu hơn thời gian quy định,
hãy tìm hiểu động lực nào giúp trẻ tập trung trong thời gian lâu như vậy. (Trẻ
thích làm bài tập này, trẻ thích ngồi học ở đây hoặc vì nguyên nhân nào khác?).
+ Trao cho trẻ quyền làm chủ trong một số hoạt động: Khuyến khích trẻ
tự chủ động làm mọi việc của chúng và thực hành kĩ năng tập trung; chia sẻ kinh
nghiệm với giáo viên và cùng nhau tìm ra biện pháp tốt nhất để giúp trẻ tập
trung tốt, học tốt.
I.4. Đặc điểm phát triển tự ý thức, động cơ hành vi, tình cảm của trẻ 5 6 tuổi
Hoạt động 8.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Đặc điểm phát triển tự ý thức, tình cảm, động cơ, hành vi của trẻ 5 – 6 tuổi
8


THÔNG TIN PHẢN HỒI

a. Đặc điểm phát triển tự ý thức
- Trẻ nhận thức về bản thân rõ ràng hơn, phát triển khả năng tự đánh giá
bản thân một cách đúng đắn, trẻ biết dựa vào chuẩn mực xã hội mà trẻ đã biết để
tự đánh giá mình. Trong hoạt động cá nhân, trẻ có tính chủ định, biết tự kiềm
chế trong hành động.
- Để giúp trẻ phát triển tự ý thức, người lớn cần:
+ Giúp trẻ nhận biết về bản thân.
+ Mở rộng phạm vi giao tiếp xã hội cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội các chuẩn
mực đạo đức, hành vi xã hội.
b. Đặc điểm phát triển động cơ hành vi của trẻ 5 - 6 tuổi.
Các động cơ hành vi như: Động cơ muốn giống như người lớn, động cơ
gắn với quá trình chơi, động cơ muốn làm người lớn vui lịng và u mến mình
vẫn tiếp tục phát triển, đồng thời, xuất hiện nhiều động cơ hành vi mới như:
- Động cơ đạo đức (động cơ xã hội): Trẻ muốn làm một cái gì đó cho người
khác hoặc mang lại niềm vui cho bạn bè, người thân. Động cơ này xuất hiện
ngày một nhiều. Trẻ thường thực hiện hành vi đạo đức một cách tự nguyện, tự
giác và trẻ hiểu được giá trị xã hội của những hành vi đó, vì lợi ích tập thể chứ
khơng phải chỉ vì lợi ích cá nhân.
- Động cơ thi đua: Được xuất hiện trên cơ sở nguyện vọng muốn tự khẳng
định bản thân mình và khát vọng là người thắng cuộc.
- Động cơ nhận thức: Trẻ thích khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh
nhằm thoả mãn nhu cầu nhận thức, trí tị mị, ham hiểu biết của trẻ.
- Động cơ tự khẳng định: Muốn được người lớn khen ngợi, được tơn trọng,
được thừa nhận.
Tính chất động cơ hành vi của trẻ vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã
hội và đã ổn định hơn, không bị thay đổi theo tình huống; động cơ hành vi trở
nên phong phú và đa dạng hơn, được biểu hiện mạnh mẽ và rõ nét hơn. Các
động cơ được sắp xếp theo hệ thống thứ bậc. Những động cơ chiếm ưu thế một
cách ổn định trong hành vi của trẻ sẽ tạo ra xu hướng nhân cách của trẻ: xu
hướng cá nhân, xu hướng xã hội, xu hướng công việc.

Để giúp trẻ phát triển động cơ hành vi người lớn cần:
+ Mở rộng phạm vi giao tiếp xã hội cho trẻ, giúp trẻ lĩnh hội các chuẩn
mực đạo đức, hành vi xã hội, hình thành tình cảm xã hội.
9


+ Người lớn có thể giáo dục đạo đức cho trẻ thông qua việc kể chuyện,
đọc thơ, qua các bài hát…
+ Người lớn phải luôn mẫu mực trong hành vi ứng xử, cách giao tiếp với
trẻ.
c. Đặc điểm phát triển tình cảm của trẻ 5 - 6 tuổi
- Nhu cầu tình cảm của trẻ phát triển mạnh mẽ. Trẻ mong muốn có được sự
yêu thương, quý mến của người lớn, lo sợ trước sự lạnh nhạt, thờ ơ của người
lớn và đặc biệt sợ các bạn không chơi cùng, do đó:
+ Trẻ rất muốn được người lớn yêu thương, đặc biệt là mẹ.
+ Trẻ thích chơi với bạn bè, đặc biệt là bạn cùng tuổi. Trẻ cảm thấy cô
đơn, buồn nếu không được các bạn cho chơi cùng.
- Biểu hiện tình cảm của trẻ với mọi người khơng chỉ thể hiện qua lời nói
mà cịn bằng hành động cụ thể, có ý thức.
- Đặc điểm đời sống tình cảm của trẻ:
Tính dễ đồng cảm trong tình cảm: Trẻ dễ cảm thông, chia sẻ với sự không
may mắn của những đối tượng xung quanh trẻ: người thân, bạn bè, nhân vật
trong truyện, những hồn cảnh đáng thương, khơng may mắn. Thậm chí, trẻ
dành tình cảm u thương tới cả những vật vô tri vô giác như cỏ cây hoa lá, đồ
vật đồ dùng, đồ chơi...
Tính dễ xúc động: Một tác động rất nhỏ từ mơi trường bên ngồi cũng
khiến trẻ xúc động: sung sướng, tự hào, rung động, yêu thương, sợ hãi, tổn
thương... Ví dụ: Trẻ sung sướng khi nhìn thấy một bông hoa mới nở/ Trẻ dễ xúc
động khi người lớn có biểu hiện quát mắng. Chỉ cần mẹ nói to cũng đủ để làm
trẻ mếu máo tủi thân.

Tình cảm đã có sự tham gia của ý thức, nhận thức
Khi dành tình cảm cho ai đó hoặc vật gì đó, trẻ hiểu được lí do tại sao mình
u hay ghét. Ví dụ: Khi kết bạn, trẻ đã dựa trên mối thiện cảm của trẻ về phẩm
chất, tri thức hay kĩ năng nào đó của bạn.
Các tình cảm cấp cao phát triển rất thuận lợi ở tuổi mẫu giáo: Tình cảm
đạo đức gắn với chuẩn mực xã hội; tình cảm nhận thức gắn với những hiểu biết
về các hiện tượng tự nhiên và xã hội; tình cảm thẩm mĩ gắn với cái đẹp...
+ Tình cảm của trẻ ngày càng bền vững, ổn định hơn.
Biện pháp bồi dưỡng tình cảm cho trẻ 5 - 6 tuổi:
+ Thoả mãn nhu cầu tình cảm của trẻ.
10


+ Người lớn quan tâm, yêu thương, thể hiện thái độ âu yếm đối với trẻ.
+ Giúp trẻ hiểu được cái tốt, cái xấu trong cuộc sống, làm nảy sinh các
động cơ tốt: tạo ở trẻ những rung động sâu sắc, mạnh mẽ, phù hợp...
+ Sử dụng các phương tiện giáo dục: trò chơi, truyện, phim ảnh, giao tiếp
của người lớn với trẻ...
II.Vai trò của cha mẹ trong việc chuẩn bị cho trẻ 5 - 6 tuổi vào học lớp
Một và những khó khăn thường gặp
Hoạt động 9.
Học viên suy nghĩ, thảo luận về:
Vai trò của cha mẹ trong việc chuẩn bị cho trẻ 5- 6 tuổi vào học lớp Một.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Là những người gần gũi và thấu hiểu trẻ nhất, cha mẹ cần kết hợp với giáo
viên tìm ra cách thức, con đường chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một một cách tốt
nhất.
Cha mẹ phối kết hợp cùng với giáo viên tập cho trẻ có thói quen tự lập
trong sinh hoạt hằng ngày của trẻ; trao đổi với giáo viên về những yêu cầu trong
việc chuẩn bị cho con vào học lớp Một: Phụ huynh cần làm những gì? Giáo viên

làm những cơng việc gì? Nội dung công việc theo tiến độ thời gian là như thế
nào?
Để giúp cho trẻ sẵn sàng vào học lớp Một cha/mẹ cần:
- Tránh những hành vi và thái độ tiêu cực với trẻ: Hành vi thái độ của trẻ
phản ánh rõ nét đặc tính và hành vi ứng xử của cha mẹ. Nếu cha mẹ muốn con
luôn suy nghĩ và hành động tích cực, bản thân cha mẹ nên tránh những lời nói và
thái độ tiêu cực, hãy dành những lời nói yêu thương, thân thiện với con hằng
ngày. Điều này giúp con có thêm động lực để lớn lên.
- Là người bạn tin cậy của con: Muốn con tâm sự với mình mọi chuyện
trong cuộc sống thì cha/mẹ cần là người bạn của con, đồng cảm, chia sẻ với con
hằng ngày, giúp trẻ tự tin hoà nhập cuộc sống mới ở trường tiểu học.
- Thiết lập thói quen tốt cho trẻ trong cuộc sống hằng ngày: sự gọn gàng
ngăn nắp, ý thức tự giác… sẽ là tiền đề cho việc học tập ở lớp Một.
- Hãy là gương tốt của con mình.
- Tơn trọng con cái: Khơng chỉ con cái cần tôn trọng cha mẹ, mà ngược lại,
cha mẹ cũng cần tôn trọng trẻ. Cha mẹ nên là chỗ dựa tinh thần cho trẻ, là người
gần gũi, quan tâm, chăm sóc trẻ và đảm bảo cho trẻ ln cảm thấy an toàn và
được bảo vệ.
11


Hoạt động 10.
Thực hành:
Những khó khăn của cha mẹ trong việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp Một.
Chia nhóm thảo luận: 10 phút.
Các nhóm cử đại diện trình bày: 20 phút
Nhận xét góp ý: 15 phút
THƠNG TIN PHẢN HỒI
- Sự thay đổi thói quen sinh hoạt
Ở tuổi mầm non, mỗi buổi sáng, trẻ sẽ được gia đình chờ ngủ đủ giấc rồi

thức dậy, đánh răng, rửa mặt, ăn sáng với một tâm trạng bình tĩnh, sau đó mới
đến lớp mầm non. Vào lớp Một, nếu trẻ vẫn giữ thói quen sinh hoạt như ở tuổi
mẫu giáo, thì việc phải tuân thủ đúng quy định về giờ giấc của nhà trường tiểu
học có thể là một khó khăn đối với trẻ. Tình trạng trẻ lớp Một bị thiếu ngủ và
ngủ gật trong giờ học không phải là chuyện hiếm và việc gọi con dậy vào mỗi
buổi sáng cũng là một áp lực đối với nhiều cha mẹ trẻ.
Vậy làm thế nào để hạn chế tình trạng trẻ lơ mơ, thiếu ngủ khi bắt đầu ngày
học mới? Ngay từ giai đoạn 5 - 6 tuổi, giai đoạn chuyển tiếp từ mầm non lên
trường tiểu học, cha mẹ cần tập cho con thói quen đi ngủ sớm vào một khung
giờ nhất định (ít nhất 1 - 3 tháng trước khi con bắt đầu đi học ở trường tiểu học).
Việc đi ngủ sớm sẽ giúp trẻ thức dậy sớm và bắt đầu ngày học mới trong trạng
thái tỉnh táo, khoẻ mạnh, vui vẻ, giúp trẻ dễ dàng thích nghi với thời khố biểu
của học sinh học lớp Một.
- Sự thay đổi môi trường học tập
Ở trường mầm non, khung cảnh lớp học với bảng và đồ chơi, bàn ghế màu
sắc sặc sỡ, sắp xếp tự do, sang đến trường tiểu học, trẻ phải ngồi ngay ngắn và
chuyển sang hoạt động chủ đạo là hoạt động học. Khơng ít trẻ thấy việc ngồi
bàn học ngay ngắn thực sự ngột ngạt, bí bách.
Thêm nữa, khi mới bước chân vào trường tiểu học, trẻ cảm thấy bỡ ngỡ về
môi trường mới, sự xa cách hơn của thầy cô giáo, các anh chị lớp trên xa lạ, có
thể khiến trẻ sợ sệt, lo lắng, sợ bị bắt nạt... Ngay cả những yếu tố nhỏ như: nhà
vệ sinh khơng cịn ở trong lớp học (như ở trường mầm non) cũng có thể là một
yếu tố gây ra những khó khăn cho trẻ khi bước chân vào trường tiểu học (trẻ
không dám tự đi vệ sinh, nhịn đi vệ sinh,...). Đó có thể là lí do khiến cho nhiều
trẻ khơng muốn đi học, khóc địi về... Thay đổi thói quen sinh hoạt tưởng dễ
nhưng thực sự là khó khăn rất lớn của trẻ. Những vấn đề tưởng chừng rất nhỏ
12


nhưng nó lại làm các con lo lắng, dần trở thành nỗi sợ vơ hình làm con ngày

càng rụt rè hơn.
Tất cả điều này không chỉ ảnh hưởng đến tâm lí của trẻ, gây cản trở cho
việc học tập của trẻ mà cịn ảnh hưởng nặng nề đến tâm lí và gây áp lực lên cha
mẹ trẻ.
- Sự thay đổi hoạt động trí tuệ từ tư duy trực quan bằng hình ảnh (mầm non)
sang tư duy trừu tượng (tiểu học).
Trẻ 6 tuổi khi mới bước vào trường tiểu học, với đơi tay cịn vụng về, lóng
ngóng, việc làm quen với chữ viết là một khó khăn với trẻ. Ngồi ra, việc làm
quen với đường kẻ, dòng kẻ, độ cao, độ rộng, của từng con chữ, khoảng cách
giữa các chữ ghi tiếng, cách viết các chữ thường, dấu thanh và các chữ số cũng
rất cần có sự hỗ trợ của cha mẹ. Tuy nhiên nhiều cha mẹ cịn bận cơng việc,
hoặc một số cha mẹ chưa biết cách để hỗ trợ cho con, do đó dẫn đến tâm lí
hoang mang, lo lắng, cha mẹ chọn cách cho con đi học trước chương trình lớp
Một. Tuy nhiên, để hỗ trợ tốt cho trẻ, thay vì cho trẻ đi học trước chương trình
lớp Một, cha mẹ nên tăng cường tổ chức các hoạt động phối hợp mắt với tay cho
trẻ; những vận động phối hợp các cơ quan như giữ thăng bằng, nhảy, chạy,
trượt… giúp trẻ có thể điều khiển hoạt động của các cơ dễ dàng. Hoặc các trò
chơi chỉ sử dụng tay trái hoặc tay phải, hoặc chân trái hoặc chân phải… để giúp
trẻ khắc phục viết ngược các chữ cái.
- Khả năng tập trung lắng nghe thấp, thời gian chú ý ngắn
Thời gian mỗi hoạt động học ở trường mầm non khoảng 25 - 30 phút, trong
khi một tiết học ở lớp Một kéo dài từ 40 - 45 phút. Trẻ ở tuổi này khả năng tập
trung lắng nghe của trẻ thấp, thời gian chú ý ngắn. Do vậy trẻ sẽ gặp khó khăn
khi phải ngồi yên ở một vị trí trong một thời gian dài.
Để hỗ trợ trẻ sẵn sàng cho việc học tập ở lớp Một, ở nhà, cha mẹ giao cho
con một vài nhiệm vụ đòi hỏi cần phải có sự tập trung trong một thời gian nhất
định, thời gian sẽ được tăng dần để không gây quá tải đối với trẻ.
Nội dung 4. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ
chuẩn bị cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một (3 tiết lí thuyết; 6 tiết
thực hành)

4.1. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ rèn thói
quen và một số kĩ năng cần thiết cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
Hoạt động 11.
Học viên thảo luận nhóm và cho ý kiến:
13


Để hướng dẫn cha mẹ rèn thói quen và một số kĩ năng cần thiết chuẩn bị
cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một, cán bộ quản lí, giáo viên mầm non
cần hướng dẫn những gì?
THƠNG TIN PHẢN HỒI
Thông qua các hoạt động hằng ngày, cha mẹ dành thời gian để rèn cho trẻ
các kĩ năng trong cuộc sống.
- Hướng dẫn cha mẹ rèn cho trẻ thói quen và kĩ năng khi ăn uống
Cha mẹ thường xuyên rèn cho trẻ có thói quen rửa tay trước khi ăn; tự xúc
ăn, ăn xong tự cất bát thìa, súc miệng; khơng nói chuyện, đi lại, đùa nghịch
trong khi ăn; tạo cho trẻ thói quen ngồi ăn cùng gia đình.
Rèn cho trẻ thói quen ăn uống gọn gàng, sạch sẽ, biết nhặt thức ăn rơi vãi,
biết tự lau miệng, vệ sinh sạch sẽ sau khi trẻ ăn, uống xong.
Ví dụ: Hướng dẫn trẻ một số kĩ năng tự uống nước: Cha mẹ hướng dẫn trẻ
cách cầm li, cốc, biết cách tắt/mở vòi nước. Nhắc nhở trẻ chỉ được lấy đủ lượng
nước để uống, biết tiết kiệm, khơng lãng phí. Sau khi trẻ uống xong nhắc nhở trẻ
cất cốc vào đúng vị trí quy định.
Rèn cho trẻ có thói quen chuẩn bị đồ dùng, dụng cụ ăn uống cùng gia đình
và cất dọn sau khi ăn. Ví dụ: Lấy bát, thìa, đũa,… trước khi ăn; ăn xong tự cất
bát, thìa, thu dọn bàn ăn…
- Hướng dẫn cha mẹ rèn cho trẻ thói quen và kĩ năng vệ sinh
Cha mẹ cần nhắc trẻ biết xin phép đi vệ sinh khi có nhu cầu; đi vệ sinh
đúng nơi quy định; có kĩ năng vệ sinh sau khi tiểu tiện, đại tiện (rửa, lau khơ);
biết rửa tay bằng xà phịng hoặc nước diệt khuẩn sau khi đi vệ sinh và khi tay

bẩn; biết mở và đóng vịi nước khi rửa tay…
Đặc biệt, cha mẹ cần rèn cho trẻ kĩ năng tự rửa tay đúng cách: Hướng dẫn
trẻ theo quy trình chuẩn (6 bước) để rửa sạch tay:
+ Bước 1: Làm ướt tay bằng nước sạch. Bơm từ 3 đến 5ml dung dịch
nước rửa tay hoặc chà bánh xà phòng vào lòng bàn tay, sau đó chà hai lịng bàn
tay vào nhau.
+ Bước 2: Chà lòng bàn tay này lên mu bàn tay kia và ngược lại.
+ Bước 3: Chà 2 lòng bàn tay vào nhau, miết mạnh các ngón tay vào các
kẽ ngón tay.
+ Bước 4: Chà mặt ngồi các ngón tay của bàn tay này vào lòng bàn tay
kia.
14


+ Bước 5: Chà ngón tay cái của bàn tay này vào lòng bàn tay kia và ngược
lại.
+ Bước 6: Chà các đầu ngón tay này vào lịng bàn tay kia và ngược lại.
Rửa lại tay bằng nước sạch và lau khô. Cha mẹ làm mẫu để trẻ làm theo.
- Hướng dẫn cha mẹ rèn cho trẻ thói quen và kĩ năng tự phục vụ Hằng ngày,
cha mẹ cần:
+ Rèn cho trẻ có kĩ năng vệ sinh cá nhân (đánh răng, rửa mặt, chải đầu,
buộc tóc,...).
+ Rèn cho trẻ thói quen biết thay, mặc, cởi, treo hoặc gấp quần áo; biết
chuẩn bị và cất gọn đồ dùng trước và sau khi ngủ dậy (lấy chăn, gối; gấp chăn,
biết tự đắp chăn khi lạnh…); cách cất balo vào đúng vị trí khi về nhà.
Ví dụ: Hướng dẫn bé cởi bỏ balo xuống, để mặt balo hướng lên phía trước,
sau đó để balo vào đúng ngăn của mình gọn gàng, khơng để balo rơi ra ngoài; để
giày dép đúng nơi quy định, cần cho bé biết đâu là vị trí để giày của mình, biết
cách để giày lên kệ và hướng mũi giày ra ngồi…; khi trẻ cảm thấy nóng trẻ
nghĩ đến việc bỏ mũ, cởi bớt áo…;

+ Rèn cho trẻ thói quen biết xếp đồ chơi sau khi chơi xong; biết giúp cha
mẹ một số công việc nhẹ nhàng (nhặt rau, lau đồ dùng, lau và quét nhà…);
+ Rèn tính gọn gàng, ngăn nắp: Trẻ biết cách tự sắp xếp góc riêng của
mình, nếu bày ra thì phải dọn...
+ Tập cho trẻ biết tự chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cá nhân trước khi đi
học;
Cha mẹ luôn luôn chú ý quan sát và tham gia cùng trẻ để trẻ tự tin hơn khi
thực hiện mọi việc phục vụ cho bản thân, biết giúp đỡ mọi người xung quanh.
Đây là điều kiện giúp trẻ thích ứng với cuộc sống sau này của trẻ. Gia đình cần
phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong việc hình thành nhân cách cho trẻ, cha
mẹ nên nhẫn nại trả lời các câu hỏi của trẻ, đừng bao giờ trả lời trẻ kiểu: “Con
còn nhỏ, lớn lên tự nhiên con sẽ biết”, hay trả lời cho xong chuyện. Cố gắng trả
lời hết các câu trẻ hỏi là cách khuyến khích trẻ bày tỏ suy nghĩ, tính tị mị ham
tìm hiểu của trẻ, tạo sự gần gũi với trẻ, tạo hứng thú cho trẻ quan sát mọi vật
xung quanh và khả năng sáng tạo của trẻ sau này.
Cha mẹ khơng nên làm hộ trẻ, điều đó sẽ tạo cho trẻ thói quen ỷ lại, khơng
biết tự phục vụ, trẻ sẽ vụng về, chậm chạp trong các hoạt động sau này. Cha mẹ
chỉ gợi ý, hướng dẫn cho trẻ, mỗi ngày làm một hoạt động nhỏ, lặp đi, lặp lại sẽ
giúp cho trẻ có được các kĩ năng cần thiết để tự phục vụ bản thân.
15


- Hướng dẫn cha mẹ rèn cho trẻ thói quen, kĩ năng nhận biết và xử lí tình
huống, tránh nơi nguy hiểm
Thường xuyên nhắc nhở trẻ về những nguy cơ gây nguy hiểm cho trẻ: Đến
gần hồ, ao, sông, suối một mình; sờ vào các thiết bị điện, nước sơi, thức ăn
nóng; tự sử dụng những dụng cụ sắc nhọn; chơi dưới lòng đường, chạy qua
đường; thò đầu, tay ra khỏi cửa xe ơ tơ,...
Rèn cho trẻ thói quen biết chấp hành luật giao thông; không nhận thức ăn,
quà từ người lạ, không đi theo, mở cửa cho người lạ; biết tránh xa những nơi

nguy hiểm (các cơng trình đang xây dựng, nơi xảy ra hoả hoạn, trạm biến áp, cột
điện…).
Giáo dục giới tính cho trẻ: Dạy trẻ nhận biết “vùng đồ bơi”; quy tắc “5
ngón tay” và cách bảo vệ, vệ sinh vùng kín; Cần dạy trẻ biết những việc không
nên làm để tránh nguy cơ bị xâm hại (Ví dụ: Hướng dẫn bé gái cách ngồi, nằm
khi mặc váy; giáo dục trẻ khơng để người khác nhìn thấy “vùng đồ bơi”; khơng
nhìn, sờ vào “vùng đồ bơi” của người khác và khơng cho người khác nhìn thấy,
sờ vào “vùng đồ bơi” của mình…); Nhận biết đâu là hành động xâm hại, quấy
rối. Trẻ biết tự bảo vệ bản thân bằng cách hét to, giãy giụa hoặc từ chối khi bị
xâm hại, quấy rối.
Rèn cho trẻ biết cách báo cho cha mẹ, người thân hoặc gọi điện thoại trong
tình huống khi gặp nguy hiểm. Ví dụ: Khi chủ định gọi điện thoại để doạ, xua
đuổi, cố ý cho người lạ nghe thấy thì nói to, rõ ràng; khi đang ẩn nấp tránh kẻ
trộm đột nhập hoặc người nguy hiểm mà mình nghi ngờ thì gọi khẽ, chỉ đủ cho
người lớn nghe thấy.
- Hướng dẫn cha mẹ rèn cho trẻ kĩ năng an tồn và tự vệ bản thân
Ở mơi trường nào, trẻ cũng có thể gặp những nguy hiểm tiềm tàng, do đó
cha mẹ hãy trang bị cho con kĩ năng tự bảo vệ bản thân khi gặp người lạ, khi bị
người khác tấn công; cách giải quyết vấn đề, tìm kiếm sự trợ giúp trong những
hồn cảnh nguy hiểm; cách thốt hiểm khi có cháy, bị kẹt thang máy hay bị bỏ
quên trên ô tô...
Cha mẹ cần hướng dẫn trẻ một số kĩ năng xử trí và phịng vệ khi bị người
lạ kéo đi; khi bị đánh; khi bị bế lên xe của người lạ; khi bị người lạ cho ăn hoặc
uống đồ vật lạ; khi bị bịt miệng; khi bị ấp khăn vào mặt, khi bị đụng chạm vào
“vùng đồ bơi” trên cơ thể…; đang ở nhà một mình thì phát hiện có người đột
nhập vào nhà; người lạ dò hỏi tên, số điện thoại của cha mẹ…
16


Trẻ nói được mối nguy hiểm khi tiếp xúc với những người đó. Ví dụ:

Người say rượu có thể làm bé đau, chảy máu…; người phóng nhanh vượt ẩu có
thể làm bé bị tai nạn giao thơng; người lạ có thể bắt cóc bé để tống tiền cha mẹ
hoặc bán bé đi nơi khác, ấu dâm, sát hại bé…
Dạy trẻ biết từ chối những người có thể gây nguy hiểm cho trẻ như: Không
mở cửa cho người lạ, không ăn hay uống bất cứ vật gì từ người lạ, khơng đi theo
người lạ, khơng đưa thứ gì của mình theo u cầu của họ, khơng nói tên, số điện
thoại của cha mẹ hoặc cô giáo cho người lạ…
Đứng ở một nơi mà cha mẹ và trẻ đã quy ước sau khi tan học để chờ được
đón (Ví dụ: Con hãy đứng ở góc thư viện nhà trường sau khi tan học để đợi bố
mẹ đến đón nhé!). Cha mẹ cần dạy trẻ tuyệt đối không tự ý đi về nhà khi khơng
có người lớn. Khơng đi theo người quen, bạn về nhà khi chưa được sự đồng ý
của cha mẹ.
Cha mẹ dạy trẻ quy tắc 5 ngón tay:
1. Ơm hơn: Người thân ruột thịt
2. Nắm tay: Với bạn bè, thầy cô, họ hàng
3. Bắt tay: Khi gặp người quen.
4. Vẫy tay: Nếu đó là người lạ
5. Xua tay: Khơng tiếp xúc, thậm chí hét to và bỏ chạy khi cảm thấy bất an.
4.2. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị
tâm thế cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
Hoạt động 12.
Học viên thảo luận nhóm và cho ý kiến:
Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non cần hướng dẫn những nội dung gì cho
cha mẹ để chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một?
THƠNG TIN PHẢN HỒI
Khi đón con đi học về, cha mẹ nên bắt đầu bằng những câu hỏi như: Ở
trường hơm nay có gì vui? Điều gì làm con thích thú?... Sau đó khơi gợi hứng
thú... nếu sau này vào học lớp Một con sẽ được biết nhiều hơn... có nhiều bạn
mới... con sẽ trở thành anh/chị của các em nhỏ...
Vào những lúc rảnh rỗi, cha mẹ hãy chở con đến tham quan trường tiểu

học, giới thiệu cho trẻ về ngôi trường trẻ sắp tham gia học, điều này sẽ giúp trẻ
khơng cịn bỡ ngỡ trong ngày đi học đầu tiên vào lớp Một; kể những câu chuyện
17


thú vị về trường tiểu học để khơi dậy sự tò mò khiến trẻ háo hức và mong muốn
được đến trường; không lấy trường tiểu học là nơi để doạ nạt trẻ.
Mua một số đồ dùng, dụng cụ học tập của trường tiểu học để cho trẻ làm
quen (cặp sách, vở ơ li, bút chì, bút mực, phấn, bảng, thước kẻ…);
Ở nhà, cha mẹ nên bố trí cho con một không gian học gọn gàng, sạch sẽ,
hãy để con tự lựa chọn bàn học, tủ sách theo sở thích, từ đó con sẽ thích ngồi
vào bàn học và ln có ý thức giữ gìn, chăm chút cho góc học tập của mình.
Cha mẹ có thể trị chuyện với con về lợi ích của việc học với các nghề
nghiệp tương lai, hỏi con xem lớn lên con muốn làm nghề gì. Đặt ra cho trẻ
những kế hoạch gần để trẻ có thể đạt được và hình thành ở trẻ ý thức lập kế
hoạch. Khi trẻ hoàn thành được những kế hoạch nhỏ, đó sẽ là động cơ giúp trẻ
có lịng ham muốn học, phấn đấu học.
Cha mẹ tuyệt đối không gây áp lực cho trẻ mà phải nhẹ nhàng, ân cần, gần
gũi, tạo cho trẻ tâm lí mỗi ngày đến trường là một ngày vui. Ngoài ra cũng cần
khen trẻ, khuyến khích đúng lúc có tác dụng tích cực giúp trẻ tự tin hơn khi đến
trường.
Ở tuổi mẫu giáo, các bé chủ yếu được vui chơi nên khi chuyển sang ngồi
học tập nghiêm túc thì sẽ rất khó tập trung. Vì vậy, cha mẹ phải kiên trì giao cho
con những việc cần sự kiên nhẫn thơng qua các trị chơi, u cầu trẻ hồn thành
đúng theo thời gian quy định.
Tóm lại: Điều tuyệt vời và đúng đắn nhất cha/mẹ cần chuẩn bị hành trang
cho con sẵn sàng vào học lớp Một chính là tâm thế thoải mái, hứng khởi cho trẻ
trước khi bước vào mơi trường mới, khích lệ con học tập qua việc tạo động lực
cho trẻ... Dành thời gian quan tâm đến trẻ, đồng hành cùng trẻ, cùng trẻ trải qua
khó khăn trong học tập để trẻ khơng cảm thấy sợ.

4.3. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị thể
chất cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một?
Hoạt động 13.
Học viên thảo luận nhóm và cho ý kiến:
Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non cần hướng dẫn những nội dung gì cho
cha mẹ để chuẩn bị thể chất cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một?
THÔNG TIN PHẢN HỒI

18


Cha mẹ cần dành thời gian vận động cùng trẻ; thời gian vận động vào thời
điểm thích hợp (buổi sáng, sau khi ngủ dậy; buổi chiều tối, sau khi trẻ đi học
về…).
Cho trẻ tập các động tác, trò chơi vận động phù hợp với độ tuổi, ví dụ: Cho
trẻ tập theo một số bản nhạc, bài hát mà trẻ hứng thú (có trong video hoặc băng
đĩa); các động tác hơ hấp và các bài tập theo nhóm cơ (đầu cổ, tay vai, lườn
bụng, chân…), tập Aerobic,…; cho trẻ chạy nhẹ nhàng, đạp xe đạp hoặc đi bộ
trong thời gian, quãng đường phù hợp; cho trẻ chơi một số trò chơi dân gian
(kéo co, ô ăn quan, bịt mắt bắt dê, thả đỉa ba ba…), chơi thả diều, đá bóng, tung
bóng… Qua đó chuẩn bị về phẩm chất thể lực cho trẻ như: sự khéo léo, bền bỉ,
dẻo dai, nhanh nhẹn, có khả năng chống lại sự mệt mỏi của thần kinh, cơ bắp, độ
khéo léo của bàn tay, tinh nhạy của các giác quan… Đây là những yếu tố cần
thiết chuẩn bị cho việc học tập sau này ở trường phổ thơng. Ngồi ra, cha mẹ
cần xây dựng và thực hiện nền nếp sinh hoạt, ăn uống đúng giờ cho trẻ.
4.4. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị
ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
Hoạt động 14.
Học viên thảo luận nhóm và cho ý kiến:
Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non cần hướng dẫn những nội dung gì cho

cha mẹ để chuẩn bị ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một?
THÔNG TIN PHẢN HỒI
Việc chuẩn bị về mặt ngôn ngữ là tiền đề quan trọng và cần thiết đối với
việc chuẩn bị tốt cho trẻ vào học lớp Một. Để chuẩn bị về ngôn ngữ cho trẻ,
trong giao tiếp hằng ngày, cha mẹ nên hướng dẫn trẻ nói đủ câu, dành nhiều thời
gian để nói chuyện với con; đọc thơ, ca dao, đồng dao, kể chuyện cho con nghe;
cho trẻ xem truyện tranh, đặc biệt là các truyện tranh có hình vẽ to và đẹp, đọc
cho trẻ nghe các câu chuyện ngắn. Sau đó, cha mẹ yêu cầu trẻ kể lại chuyện
bằng ngơn ngữ riêng của trẻ, khuyến khích trẻ giở lại từng trang sách và đọc
hàng chữ ở dưới tranh giống như trẻ biết chữ thật. Điều này rất cần thiết đối với
trẻ, giúp trẻ hiểu được chữ viết là một kí hiệu, biểu tượng của ngơn ngữ, đây
chính là hoạt động “tiền đọc” của trẻ. Tri giác hình ảnh và chữ viết làm phong
phú vốn biểu tượng cho trẻ về cuộc sống, giúp trẻ làm quen và nhớ dần các chữ
cái, chữ số... phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho
trẻ học lớp Một sau này. Cụ thể:
19


- Chuẩn bị cho việc học “đọc”
Cha mẹ cho trẻ nhận biết và phát âm chữ cái qua tranh, ảnh, bảng chỉ dẫn
đồ dùng, dụng cụ trong gia đình…; dạy cho trẻ biết nói cả câu, phát âm đúng các
âm, các tiếng, các từ, câu ngắn.
Bước đầu hình thành ở trẻ kĩ năng đọc. Hướng dẫn trẻ đọc tên trẻ, gọi tên
một số đồ vật được ghi trên những đồ dùng trong gia đình, đồ dùng cá nhân,
nhận biết 29 chữ cái Tiếng Việt, cách đọc các từ, câu đơn giản, hướng mở sách,
đọc sách: Đọc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, cách lật mở từng trang sách;
đọc từ trang đầu đến trang cuối của quyển sách, nhận biết số trang trong quyển
sách.
Cha mẹ nên đọc sách cho trẻ nghe thường xuyên, vào những thời gian chơi
cùng con như: sau giờ ăn, buổi tối, ngày nghỉ... Khi trẻ nghe và nhìn cách mẹ

đọc sách trẻ có thể học được những kiến thức từ nội dung sách, tăng cường ở trẻ
ý thức giữ gìn và bảo vệ sách.
Ngồi việc đọc sách cho trẻ nghe, gia đình nên xây dựng một góc sách
truyện nhỏ để khơi gợi cho trẻ lịng ham muốn “đọc” sách. Việc có góc sách
truyện nhỏ trong nhà sẽ tạo cơ hội cho trẻ thường xuyên tiếp xúc với sách, trẻ sẽ
có thể nhìn sách, tự “đọc” kể câu chuyện sáng tạo theo tranh vẽ, theo trí tưởng
tượng của bản thân. Thông qua việc “đọc” sách, trẻ khám phá các kí hiệu và
mẫu chữ khác nhau, kích thích trí tị mị tìm hiểu các từ và chữ.
- Chuẩn bị cho việc học “viết”
Ở nhà, cha mẹ hướng dẫn để trẻ tự nhận ra tên của mình, trẻ “viết” được
tên trên giấy hay bảng. Nên cho trẻ làm quen chữ qua hình ảnh hoặc trị chơi để
giúp trẻ dễ nhớ và nhớ lâu hơn. Cha mẹ có thể sử dụng các trò chơi để giúp trẻ
làm quen chữ cái như:
Ví dụ: Cho trẻ dùng cây, que, gạch, phấn tô “vẽ” chữ cái trên nền nhà, sân
nhà, dùng sỏi, hột hạt,… xếp chữ, dùng đất, bột mì nặn chữ…
Lưu ý: Khi hướng dẫn cha mẹ dạy cho trẻ cách đọc, cách viết tại gia đình,
giáo viên lưu ý cha mẹ thống nhất cách đọc giống thầy cơ. Ví dụ: Chữ x đọc là
“xờ”, chữ s đọc là “sờ”, nhưng có cha mẹ lại đọc là “ích xì” hay “ét xì”; hay chữ
l, n, lại đọc là “e lờ” hay “en nờ”…
4.5. Cán bộ quản lí, giáo viên mầm non hướng dẫn cha mẹ chuẩn bị
kiến thức cho trẻ 5 tuổi sẵn sàng vào học lớp Một
Hoạt động 15.
Học viên thảo luận nhóm và cho ý kiến:
20



×