Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần nhà thép Đinh Lê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.6 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra xản phẩm với số lượng nhiều nhất, chất lượng cao nhất, chi phí
thấp nhất và lãi thu được cao nhất. Đối với doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu
đóng vai trò hết sức quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của doanh
nghiệp. Việc hạch toán nguyên vật liệu đúng, kịp thời sẽ giúp doanh nghiệp quản
lý tốt nguyên vật liệu, tránh thất thoát, gian lận trong việc thu mua, xuất dùng
nguyên vật liệu, đồng thời giúp cho doanh nghiệp có kế hoạch thu mua va sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý, đảm bảo mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
Trong thời gian thực tập, em đã có cơ hội tìm hiểu về việc hạch toán Nguyên
vật liệu tại công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê, từ đó thấy rõ được công việc kế
toán trên thực tế cũng như những ưu điểm và hạn chế trong hạch toán Nguyên vật
liệu tại công ty. Em xin trình bày những kiến thức thực tế đó trong Chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình, qua 3 nội dung chính:
• Phần I: Khái quát về Công tuy CP Nhà thép Đinh Lê.
• Phần II: Thực trạng kế toán Nguyên ật liệu tại công ty CP nhà
thép Đinh Lê.
• Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán
Nguyên vật liệu.
Em xin chân thành cảm ơn Phó Giáo sư, Tiến sỹ Phạm Thị Gái – Giảng viên
trực tiếp hướng dẫn, các cán bộ của Công ty CP nhà thép Đinh Lê đã tận tình giúp
đỡ em hoàn thanh bài viết này.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
PHẦN I:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ.
1 . Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty:
Qua 8 năm hình thành và phát triển từ sự khởi đầu hết sức khiêm tốn, năm


2001, Công ty Cổ phần nhà thép Đinh Lê ra đời với số vốn đăng ký là
200.000USD, nay Tập đoàn Đinh Lê đã hình thành, ổn định và phát triển với 6 đơn
vị thành viên, vốn sở hữu lên tới gần 50.000.000USD. Điều này đã thể hiện tiềm
năng vượt bậc và sự đoàn kết sức mạnh của lãnh đạo, tập thể hơn 1000 CBCNV
trong toàn tập đoàn.
Trải qua rất nhiều khó khăn thử thách, cũng có không ít những thăng trầm,
mặc dù là một doanh nghiệp trẻ nhưng tên tuổi và thương hiệu của Đinh Lê đã có
mặt trên rất nhiều các công trình quan trong của đất nước, cung cấp các sản phẩm
kết cấu thép, dịch vụ logistic, các công trình, dự án bất động sản, các dịch vụ y tế,
du lịch....khắp trong và ngoài nước. Các công trình, dự án mà Đinh Lê đã và đang
làm đều nhận được sự đánh giá rất cao từ phía khách hàng với chất lượng cũng như
những dịch vụ hậu mãi.
Sở dĩ Công ty có được sự tăng trưởng mạnh mẽ trong thời gian vừa qua đó
chính là nhờ vào sự tận dụng tốt những cơ hội để bứt phá và công tác tổ chức mô
hình nhỏ, gọn nhưng hiệu quả của doanh nghiệp. Bên cạnh đó là sự giúp đỡ và chỉ
đạo sát sao của lãnh đạo Tỉnh Vĩnh Phúc, những cơ chế thông thoáng của địa
phương về đầu tư cũng như sự hợp tác của các đoàn thể xã hội để Đinh Lê vừa đạt
được kết quả kinh doanh cao, vừa có điều kiện để doanh nghiệp thực hiện trách
nhiệm xã hội của mình.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Tập đoàn Đinh Lê có hoài bão sẽ xây dựng một mô hình tập đoàn kinh tế tư
nhân đa doanh không chỉ ở Việt Nam mà còn không ngừng vươn ra thế giới; tập
đoàn sẽ xây dựng một mạng lưới các công ty hoạt động đa phương diện trên các
lĩnh vực xây dựng công trình công nghiệp, giao thông, cao ốc văn phòng, xây dựng
và kinh doanh hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp; kinh doanh cao ốc văn
phòng, kinh doanh bất động sản; thiết kế, chế tạo cầu trục, cổng trục; giải pháp
nhà công nghiệp trọn gói; dịch vụ khai thác kho bãi và giao nhận kho vận
(Logistics), kinh doanh dịch vụ siêu thị và cho thuê gian hàng, kinh doanh dịch vụ

y tế chăm sóc sức khoẻ cộng đồng và làm từ thiện.
Cơ sở sức mạnh của từng công ty không ngừng được phát triển, sức mạnh
đoàn kết của toàn tập đoàn sẽ ngày càng được củng cố và phát triển bền vững. Sự
tương trợ lẫn nhau về mọi mặt giữa các công ty trong tập đoàn đã là một sức mạnh
nội tại mà các doanh nghiệp nhỏ đơn chiếc khác khó đạt được.
Các Đơn vị thành viên:
• Công ty TNHH Giao nhận Kho vận Merry Carrier
Giấy chứng nhận đầu tư số 192022000029 do BQL các KCN Vĩnh Phúc cấp
ngày 4/04/2007, thay đổi lần 2 ngày 12/05/2008.
Vốn điều lệ: 64 tỷ đồng
• Công ty Cổ phần Phú Hà
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0503000301 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Hưng Yên cấp ngày 22/02/2008
Địa chỉ: Duyên Yên, Ngọc Thanh, Kim Động, Hưng Yên
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Vốn điều lệ: 25 tỷ đồng
• Công ty TNHH Công nghệ Điện – Điện tử
Giấy chứng nhận ĐKKD số 25/03/1992 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 25/03/1992, thay đổi lần thứ 8 ngày 15/03/2008
Địa chỉ: 48 ngõ Hoàng An, Trung Phụng, Đống Đa, Hà Nội
Vốn điều lệ: 1,250 tỷ đồng
• Công ty Cổ phần Đầu tư thương mại và Thiết kế kỹ thuật Thanh Hà
Giấy chứng nhận ĐKKD số 0103006860 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà
Nội cấp ngày 01/03/2005, thay đổi lần thứ 4 ngày 04/02/2008
Địa chỉ: P 23.1, toà nhà Vimeco, đường Phạm Hùng, Cầu Giấy, Hà Nội
Vốn điều lệ: 20 tỷ đồng
• Công ty TNHH Phát triển Đinh Lê (Dinh le Development UC located
in the United States of America)

Giấy chứng nhận đầu tư số 123/BKH – ĐTRNN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cấp ngày 16/04/2008
Địa chỉ trụ sở: 552 Alder Street suite 202, Edmonds, Washington DC, USA
Địa điểm thực hiện dự án đầu tư: 7615 đường 196 SW, thành
phố Lynnwood, Washington USA 98039
Mục tiêu hoạt động: Kinh doanh văn phòng cho thuê và gian hàng siêu thị
cho thuê.
Bảng 1: Một số chỉ tiêu về kết quả hoạt động của 2 năm 2007, 2008
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Các chỉ tiêu Đơn vị tính
Thực hiện
năm 2007
Thực hiện
năm 2008
Doanh thu thuần Đồng 12.342.219.535 12.965.329.020
Lợi nhuận trước thuế Đồng 801.735.968 989.907.190
Thu nhập bình quân Triệu 1,7 1,8
2 .Đặc điểm tổ chức quản lý và hoạt động kinh doanh của Công ty:
1.2.1- Đặc điểm cơ sở vật chất và kỹ thuật:
* Văn phòng đại diện:
* Nhà máy sản xuất: Tọa lạc tại lô 43 khu công nghiệp Quang Minh Km 8
Cao Tốc Thăng Long – Nội Bài, nhà máy sản xuất kết cấu thép tôn lợp và cầu trục
Đinh Lê (Dinh Le Steel factory) là một đơn vị chuyên nghiệp trong lĩnh vực cung
cấp giải pháp đồng bộ cho nhà xưởng công nghiệp:
- Thiết kế chế tạo khung nhà thép với mọi loại khẩu độ.
- Cung cấp giải pháp tôn lợp mái – bao che cao cấp hoặc thông thường.
- Thiết kế chế tạo thiết bị nâng – hạ phục vụ nhà xưởng công nghiệp:
Như trang bị các sản phảm cầu trục, cổng trục cho ngành giấy, cơ khí,

hóa chất, xi măng, …
Nhà máy được trang bị đồng bộ các loại máy móc thiết bị trong việc gia
công kết cấu thép, sản xuất cầu trục và tôn lợp: Dây chuyền hàn cắt tự động (cắt
bằng máy plasma điều khiển CNC; hàn tự động bằng dây lõi đồng dưới lớp thuốc
hoặc khí bảo vệ), làm sạch bề mặt kim loại bằng phun áp lực, sơn bảo vệ bằng thiết
bị phun sơn chân không. Các công việc từ gia công phôi đến hoàn thiện đều được
thực hiện tuân thủ theo đúng quy trình quản lý công nghệ chặt chẽ và hiện đại với
đầy đủ thiết bị kiểm tra và công cụ hỗ trợ cùng với độ ngũ ngũ cán bộ và kỹ thuật
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
lành nghề đã tham gia chế tạo và lắp dựng nhiều công trình công nghiệp trọng
điểm của đất nước.
Nhà máy có đội ngũ kỹ sư thiết kế dày dặn kinh nghiệm dược trang bị đầy
đủ các phương tiện tự động trong tính toán, thiết kế và thường xuyên hợp tác chặt
chẽ với các Công ty tư vấn, trường Đại học xây dựng và các cơ quan nghiên cứu
chuyên ngành. Các công trình nhà máy đã thi công đều đáp ứng đầy đủ mọi yêu
cầu về kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật và tiến độ thi công cùng với sự thích ứng về
giá cả đã tạo ra sự yên tâm và hài lòng của khách hàng.
1.2.2- Đặc điểm về Sản phẩm:
Sau đây là những sản phẩm do Công ty cung cấp trên thị trường:
- Nhà thép tiền chế:
+ Chiều rộng nhà: Chiều rộng nhà thường là bội số của 3 tuy nhiên kích
thước này có thể tùy ý phụ thuộc vào diện tích đất của khách hàng.
+ Chiều dài nhà: Chiều dài nhà thường là bội số của 6 tuy nhiên kích thước
này có thể thay đổi tùy thuộc vào diệh tích đất của khách hàng.
+ Chiều cao nhà: Thường là chiều cao từ nền nhà lên đến mái. Chiều cao
thông thường là 6m. Tuy nhiên có thể lên tới 30m tùy thuộc vào công nghệ sử
dụng.
+ Độ dốc mái: là độ nghiêng của mái so với phương ngang. Thông thường

trong các nhà công nghiệp độ dốc từ 10% đến 15% . Đối với khu vực có lượng
mưa lớn thì độ dốc của mái sẽ cao để đảm bảo thóat nước nhanh. Những độ dốc
mái khác đều có thể thực hiện được.
+ Chiều cao tường xây: Đối với những công trình có tường xây xung quanh,
có chiều cao tường xây xung quanh, chiều cao tường xây được tính từ nền hoàn
thiện đến đỉnh tường. Tường xây có tác dụng chống lại các tác động xấu (xâm
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
thực) của môi trường đến kết cấu thép tránh sự va chạm bóp méo tôn trong quá
trình sử dụng.
+ Tải trọng thiết kế: Quá trình tính toán tải trọng, nội lực đều được thưc hiện
bởi các chương trình phần mềm chuyên dùng. Tính toán nội lực bằng phương pháp
SAP 2000 của Mỹ. Tải trọng lấy theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737
– 1995.
- Tôn lợp kim loại:
Đã từ nhiều năm nay, Công ty cổ phần Đinh Lê được biết đến là đơn vị
chuyên nghiệp trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm tôn lợp là đại lý tiêu thụ cấp
một của tất cả các hãng như: BlueScope, tấm lợp Đông Anh, Austnam và tôn liên
doanh các loại. Tên tuổi của Công ty đã được khẳng định với những công trình
mang tầm cỡ quốc gia như: Cung cấp và lắp đặt trọn gói tôn lợp BHP cho nhà máy
sản xuất giấy ăn cao cấp Tissue Cầu Đuống, Công ty Giấy Bãi Bằng, công trình
nhà máy sản xuất đá ốp lát nhân tạo tại khu công nghiệp Phù Cát của TCT
Vinaconex, các công trình của TCT xi măng,… Các sản phẩm tôn lợp và bao che
của Công ty được sản xuất theo công nghệ cán liên tục bằng các thiết bị nhập từ
Úc, Đài Loan đảm bảo chất lượng cho sản phẩm sản xuất ra. Nguồn nghuyên liệu
từ tôn mạ màu theo tiêu chuẩn Nhật JIS G3312 được nhập khẩu từ Đài Loan, Hàn
Quốc.
Là một trong những đại lý có sức tiêu thụ mạnh nhất ở miền bắc đối với các
sản phẩm sản xuất từ tôn mạ cao cấp của BlueScope Steel (Úc) như: Tôn mạ

Zincalume, mạ màu Pzacs, tôn mạ hợp kim nhôm kẽm phủ màu Clean Colorbond
AZ150, cường độ cao G550 Công ty đã và đang có những bước tiến đột phá trong
lĩnh vực công nghiệp với những kiểu sóng được nghiên cứu và thiết kế hiện đại
nhất như kiểu sóng LYSAGHT KLIP – LOK; LYSAGHT SPANDEK; sóng công
nghiệp 6 sóng, 9 sóng, 11 sóng, …
- Cầu trục và các thiết bị nâng hạ:
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Đinh Lê là nhà sản xuất các thiết bị cầu trục tiêu chuẩn lớn với tải trọng nâng
từ 0,5 kg đến 100T. Công ty cung cấp các loại cầu trục dàn trong nhà xưởng, cổng
trục, cầu trục quay, palăng xích và palăng cáp điện, hệ thống dàn nâng modul HB
và các phụ kiện với thông số rất đa dạng đáp ứng tối đa mọi nhu cầu của người tiêu
dùng. Thiết bị của Công ty được sử dụng rất rộng rãi trong công nghiệp từ môi
trường làm việc dễ cháy nổ tới bộ palăng điện thông thường dùng trong nhà xưởng
với mọi hệ thống điều khiển phong phú từ tay bấm cho đến hệ thống cần gạt hoặc
điều khiển từ xa.
1.2.3- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý :
• Bộ máy quản lý:
Để hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, sau khi cổ phần hoá (2001)
bộ máy mới của công ty được sắp xếp lại gồm: Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Ban giám đốc và các phòng ban, bộ phận. Mỗi phòng ban, bộ phận được phân định
chức năng riêng nhằm tối đa hoá hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông : Gồm tất cả các cổ đông đang có quyền
biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn, nhiệm vụ :
+ Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại; quyết định mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần
+ Bầu, miễn nhiệm Hội đồng quản trị, thành viên Ban kiểm soát
+ Xem xét xử lý các vi phạm của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt

hại cho công ty và cổ đông
+ Quyết định tổ chức lại và giải thể công ty.
Dưới Đại hội đồng cổ đông là Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị:
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
- Hội đồng quản trị : là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty,
trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị của Công ty gồm 5 người, có Chủ tịch Hội đồng quản trị và
4 uỷ viên. Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty.
Hội đồng quản trị của Công ty có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
+ Quyết định chiến lược phát triển công ty
+ Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng
loại, quyết định huy động them vốn theo hình thức khác.
+ Quyết định phương án đầu tư
+ Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị công nghệ, thong qua hợp
đồng mua, bán, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm giám đốc, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý
quan trọng khác của công ty.
- Ban kiểm soát : gồm 3 người, trong đó có 1 Trưởng ban và 2 thành viên
Ban kiểm soát có quyền và nhiệm vụ :
+ Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh, ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính
+ Thường xuyên báo cáo kết quả hoạt động với Hội đồng quản trị, kiến nghị
biện pháp bổ xung, sửa đổi, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động
của công ty
- Giám đốc công ty :
Phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực về công tác tổ chức và quản

lý kinh tế sản xuất thi đua, đối ngoại, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến
hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
quản trị, Chịu trách nhiệm công khai báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật
sau khi có quyết định thông qua báo cáo tài chính của Hội đồng quản trị.
- Phó giám đốc công ty : Là người giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động
của công ty theo sự phân công uỷ quyền của Giám đốc, trực tiếp phụ trách những
mảng công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những việc Giám
đốc đã phân công và uỷ quyền.
• Chức năng của các phòng ban trong Công ty
- Tại các phòng ban có cấp trưởng phòng, phó phòng và các nhân viên.
*Phòng tổ chức hành chính : Tham mưu quản lý và triển khai thực hiện công
tác tổ chức lao động tiền lương công tác hành chính quản trị, Nghiên cứu xây dựng
tổ chức bộ máy quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ và chiến lược phát triển của công ty. Đồng thời, có trách nhiệm giải quyết các
vấn đề tổ chức hành chính, điều hành công việc về văn phòng và quản lý cán bộ
* Phòng tài chính kế toán : thực hiện công tác tài chính, kế toán trong Công
ty(quản lý, sử dụng tài sản, nguồn vốn của Công ty; kế hoạch tài chính; hạch toán
kế toán; thống kê các hoạt động sản xuất kinh doanh bảo đảm sản xuất kinh doanh
của Công ty an toàn, đạt hiệu quả cao)
* Phòng kỹ thuật công nghệ : quản lý nghiệp vụ kỹ thuật công nghệ và đầu
tư gồm: quản lý kỹ thuật đầu tư sửa chữa, nghiên cứu và hiện đại hoá cơ sở vật
chất kỹ thuật, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các dây truyền công nghệ mới
vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
* Phòng kinh doanh : Xây dựng biện pháp kinh doanh, chính sách bán hàng
và tổ chức lập hợp đồng bán hàng, thực hiện bán hàng. Đồng thời, thống kê, tổng
hợp báo cáo các tài liệu về hoạt động bán hàng theo yêu cầu của lãnh đạo, quản lý,
điều hành kinh doanh của Công ty.

Các phòng ban Công ty có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau tạo nên một
tập thể thống nhất thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý của Công ty theo sơ đồ 1 sau đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý

Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản
trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó GĐ
Phòng
TC-KT
Phòng
kinh
doanh
Phòng
TC hành
chính
Phòng
KT-CN
Phòng
sản xuất
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
1.2.4- Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất:

Do đặc thù sản xuất vật liệu xây dựng với sản phẩm là khung nhà thép, cầu
trục, cổng trục cần mặt bằng sản xuất lớn nên mọi công việc sản xuất được tiến
hành ngay trong nhà máy tại khu công nghiệp Quang Minh. Nhà máy có 2 phân
xưởng sản xuất chia ra các tổ sản xuất nhỏ phụ trách các công việc chuyên môn
khác nhau, với máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ hiện đại.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức sản xuất của Công ty.
• Quy trình công nghệ:
- Quy trình sản xuất khung nhà thép tiền chế:
Quy trình sản xuất bao gồm 18 công đoạn, trong đó có 7 công đoạn sản xuất
chính:
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
12
Ban quản lý
Phân xưởng 2
Đội
1
Đội
2
Đội
1
Đội
2
Đội
3
Phân xưởng 1
Đội
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Đánh giá năng lực nhà cung ứng -> Mua hàng -> Kiểm tra chất lượng
nguyên liệu -> Cắt, đột lổ tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Ráp tự động ->

Kiểm tra chất lượng -> Hàn tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Nắn, sửa tự
động -> Kiểm tra chất lượng -> Hàn bản mã, bát liên kết -> Kiểm tra chất
lượng -> Làm sạch bề mặt tự động -> Kiểm tra chất lượng -> Sơn -> Kiểm tra
chất lượng -> Lưu kho
1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
1.3.1- Tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và sự phân cấp
quản lý, đồng thời để sử dụng tốt nhất năng lực của đội ngũ kế toán và đảm bảo
thông tin nhanh gọn, chính xác, theo dõi kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, theo kiểu trực
tuyến, hoạt động theo phương thức trực tiếp, nghĩa là kế toán trưởng trực tiếp điều
hành các kế toán viên phần hành.
Phòng kế toán là 1 phòng quản lý chức năng trực thuộc công ty và chịu sự
điều hành trực tiếp của giám đốc công ty.
Tên gọi đầy đủ : Phòng tài chính - kế toán.
Hiện nay, phòng kế toán của công ty gồm : 1 kế toán trưởng, 3 kế toán viên
phần hành và 1 thủ quỹ được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
* Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận kế toán:
- Kế toán trưởng : Là người đứng đầu phòng tài chính - kế toán, chịu trách
nhiệm trước giám đốc công ty về thông tin tài chính kế toán cung cấp. Tổ chức
điều hành và kiểm tra công tác hạch toán kế toán. Tham mưu cho lãnh đạo công ty
trong hoạt động sản xuất kinh doanh về công tác quản lý tài chính kế toán. Đồng
thời hướng dẫn, cụ thể hoá kịp thời các chế độ, chính sách quy định tài chính của
Nhà nước.
Ở đây, kế toán trưởng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá
thành.

- Kế toán tổng hợp : Kiêm nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền, kế toán
thanh toán, kế toán tiền lương và TSCĐ . Đồng thời điều chỉnh và tổng hợp số liệu
kế toán do các bộ phận kế toán khác chuyển sang để ghi sổ tổng hợp, thực hiện các
bút toán kết chuyển, khoá sổ kế toán cuối kỳ.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế
toán
bán
hàng
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Kế
toán
chi phí
và tính
giá
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
- Kế toán vật tư : Theo dõi tình hình sử dụng và quản lý các loại vật tư cho
sản xuất, lập báo cáo nhập - xuất - tồn về vật tư. Đồng thời đối chiếu với kho và
cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
- Kế toán bán hàng : có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, mở các sổ kế toán có
liên quan đến toàn bộ quá trình mua hàng, bán hàng cả về số lượng, chất lượng, giá
cả và tình hình thanh toán với cả khách hàng và nhà cung cấp.
Nhân viên kế toán phần hành này phụ trách những công việc chính sau:

+ Phản ánh kịp thời chính xác tình hình xuất bán thành phẩm, tính chính xác
của các khoản bị giảm trừ và thanh toán với Ngân hàng các khoản thuế phải nộp
+ Tính chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm
+ Theo dõi bán hàng ra, lập hoá đơn bán hàng, cùng với kế toán tổng
hợp theo dõi công nợ của các đại lý, chi nhánh.
+ Tính chiết khấu thanh toán hoa hồng cho đại lý
+ Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
- Thủ quỹ : là một nhân viên độc lập có nhiệm vụ:
+ Kiểm tra chứng từ tiền
+ Thực hiện việc thu chi tiền mặt dựa trên chứng từ liên quan, phản ánh
vào sổ quỹ
+ Chịu trách nhiệm đảm bảo quỹ tiền mặt tại Công ty, đảm bảo cho quá
trình luân chuyển vốn của Công ty
+ Thường xuyên tiến hành kiểm kê và đối chiếu lượng tiền mặt hiện có với
kế toán thanh toán
1.3.2- Hình thức sổ kế toán được sử dụng trong Công ty:
* Hình thức sổ kế toán:
Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
quan đến doanh nghiệp. Dựa trên quy mô, đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản
lý, Công ty sử dụng hệ thống sổ sách theo hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi chép, sử dụng
, bảo quản, lưu trữ sổ sách kế toán.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán
tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ chi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo số
thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ keese toán đính kèm, phải được kế
toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ;
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ:
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
* Trình tự ghi sổ kế toán:
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ.
Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để
ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng cân
đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng Tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinhh Có của tất các tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng
số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các
tài khoản trên bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên
bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng Tổng

hợp chi tiết.



Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
* Luân chuyển chứng từ:
- Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
- Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
kế toán chứng
từ cùng loại
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân
đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
- Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
- Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.
1.3.3- Một số đặc điểm kinh tế tài chính khác:
- Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào
ngày 31 tháng 12 cùng năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ để ghi chép kế toán và nguyên tắc ghi chép, chuyển đổi các
đồng tiền khác: Đơn vị tiền tệ để ghi chép là Việt Nam đồng (VND); nguyên tắc
chuyển đổi các đồng tiền khác là theo tỷ giá thông báo của ngân hàng ngoại
thương.
- Phương pháp kế toán TSCĐ: Nguyên tắc đánh giá tài sản là theo nguyên
giá và giá trị còn lại; Phương pháp khấu hao áp dụng : theo phương pháp khấu hao
bình quân năm sử dụng(khấu hao đường thẳng).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Nguyên tắc tính giá hàng tồn kho là
theo giá gốc; Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT : Theo phương pháp khấu trừ
• Đặc điểm tổ chức hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng nội dung,
phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ, các văn bản pháp luật khác có
liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này.
Hệ thống biểu, mẫu chứng từ kế toán được áp dụng tại Công ty, gồm: 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương

+ Chỉ tiêu hàng tồn kho
+ Chỉ tiêu bán hàng
+ Chỉ tiêu tiền tệ
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
+ Chỉ tiêu TSCĐ
• Đặc điểm tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh theo nội dung kinh tế. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ban hành
theo Quyết định 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
bao gồm 9 loại tài khoản trong bảng cân đối kế toán và 6 TK ngoài bảng.
• Đặc điểm tổ chức hệ thống báo cáo
DN lập và trình bày báo cáo tài chính tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của Công ty được lập theo đúng chuẩn mực cả về nội dung
và số lượng các báo cáo bắt buộc. Bao gồm 4 báo cáo bắt buộc và các báo cáo
nhằm mục đích quản trị khác.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN NHÀ THÉP ĐINH LÊ.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
2.1. Đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Nhà
thép Đinh Lê:
Công ty Cổ phần Nhà thép Đinh Lê là một doanh nghiệp xây dựng có quy mô, số
lượng công trình nhiều, để tạo thành những công trình, sản phẩm, Công ty sử dụng
nhhiều loại vật tư, vật liệu khác nhau, số lượng mỗi loại lớn, giá trị cao.
Xét về mặt chi phí, nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí

sản xuất và trong giá thành công trình, đặc biệt là các chi phí nguyên vật liệu chính như
thép, tôn, gạch, xi măng, cát, sỏi... Chỉ cần có một thay đổi nhỏ về giá mua nguyên vật
liệu cũng làm ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành công trình của Công ty.
2.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính: Là cơ sở hình thành sản phẩm của Công ty như: thép
cán nóng, thép mạ kẽm, thép mạ nhôm – kẽm, …
+ Nguyên vật liệu phụ: Tham gia phục vụ cho quá trình sản xuất thi công như
Bulong, ốc, vít, gạch, xi măng, dây đai an toàn,…
+ Nhiên liệu: Là bộ phận đặc biệt cuả nguyên vật liệu, có tác dụng tạo ra năng
lượng phục vụ cho sản xuất
Để tiện cho công tác hạch toán và theo yêu cầu đặc điểm của công việc, các loại
vật liệu chính, phụ và nhiên liệu đều hạch toán chung vào tài khoản 152.
2.1.2. Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá vật liệu là sự xác định giá trị vật liệu theo những nguyên tắc nhất
định, đảm bảo yêu cầu chân thực, thống nhất. Nhằm thực hiện công tác kế toán
một cách thuận tiện, công ty sử dụng giá trị thực tế để hạch toán vật liệu nhập, xuất
kho.
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho:
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Công ty mua nguyên vật liệu thường là với số lượng lớn với phương thức
nhận tại kho nên các chi phí thu mua thực tế phát sinh (vận chuyển, bốc dỡ) do bên
bán chịu, mọi chi phí này đều được bên bán thể hiện thông qua giá bán ghi trên hoá
đơn. Vì vậy , giá thực tế của nguyên vật liệu chính là giá ghi trên hoá đơn ( không
bao gồm thuế GTGT đầu vào)
Cá biệt có những trường hợp, đối với các loại vật tư phụ có số lượng nhỏ,
Công ty tổ chức thu mua trực tiếp và vận chuyển về công trình nhập kho. lúc này
giá thực tế của nguyên vật liệu là giá mua ghi trên hoá đơn ( không bao gồm thuế
GTGT đầu vào) cộng với các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh như vận

chuyển, bốc dỡ..
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho:
Khi xuất nguyên vật liệu, kế toán tính giá thực tế xuất kho theo phương pháp
nhập trước-xuất trước. Do kho nằm tại công trình nên thường là có quy mô nhỏ,
không thể chứa nhiều vật liệu nên giá thực tế nguyên vật liệu được ghi thường
xuyên khi hạch toán, nếu hết nguyên vật liệu thì lại nhập tiếp.
Theo phương pháp nhập trước xuất trước, giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất
kho được tính như sau:
Trị giá vật liệu xuất = lượng vật liệu xuất * đơn giá thực tế vật liệu mua trước.
Ví dụ:
Đầu tháng, lượng thép tồn kho đầu kỳ: 2,5 tấn, đơn giá 16.600 triệu đồng/tấn. Ngày
05/08, nhập kho 2 tấn thép, đơn giá 16.000 trđ/tấn. Tới ngày 17/08, xuất kho 3 tấn cho sản
xuất. Khi đó ta có trị giá nguyên vật liệu xuất kho:
Giá trị VL xuất = 2,5 x 16.600 + 0.5 x 16.000 = 49.500 triệu đồng.
2.1.3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Do vật liệu trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn mà phần lớn lại là mua ngoài
và một phần từ gia công. Vì vậy, việc quản lý vật tư là rất cần thiết. Mặt khác, tổ
chức quản lý tốt nguyên vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm chi phí, giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. Trên cơ sở
nhận thức rõ điều đó, công ty đã tổ chức quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu tại tất cả
các khâu.
Khâu thu mua: Việc thu mua nguyên vật liệu được thực hiện trên kế hoạch
sản xuất thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty mà lập kế hoạch thu mua vật
liệu cho từng tháng, quý, năm sao cho vừa tiết kiệm được các chi phí vừa đem lại
hiệu quả cao.
Vật liệu phải đảm bảo đầy đủ về số lượng, chủng loại và chất lượng, có
nguồn cung cấp tương đối ổn định, có đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ thu mua. Việc

giao nhận vật liệu được theo dõi từ khi vận chuyển đến khi mua về nhập kho, có bộ
phận kiểm tra chất lượng làm nhiệm vụ kiểm tra phẩm chất, quy cách của vật liệu.
Khâu bảo quản: Công ty cũng đã xây dựng hệ thống kho vật tư rộng rãi
chắc chắn ngay tại nơi sản xuất để có thể cung cấp kịp thời nguyên vật liệu cho các
xưởng sản xuất. Những kho này được xây dựng khá kiên cố và được sử dụng trong
thời gian dài. Đồng thời công ty có một đội ngũ nhân viên thủ kho có phẩm chất
đạo đức và trình độ chuyên môn để quản lý nguyên vật liệu tồn kho và thực hiện
các nghiệp vụ nhập, xuất kho.
Khâu sử dụng: Phần lớn nguyên vật liệu được xuất cho việc sản xuất và
được quản lý theo định mức nguyên vật liệu mà công ty đã quy định cho. Việc xuất
kho vật tư đòi hỏi phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ cần thiết, có sự ký duyệt của
ban lãnh đạo, các phòng ban liên quan, được tiến hành theo đúng thủ tục và được
ghi chép đầy đủ, chính xác, nhằm đảm bảo sự hợp lý, đầy đủ, tiết kiệm và hiệu quả
trong sử dụng nguyên vật liệu.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Khâu dự trữ: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục và sử dụng
vốn tiết kiệm, Công ty đã xây dựng mức tồn kho đối đa và tối thiểu cho từng danh
điểm vật tư, đặc biệt đối với nguyên vật liệu mà thị trường khan hiếm thường được
dự trữ với khối lượng lớn. Những loại vật liệu có sẵn trên thị trường và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng giá trị sản xuất thì Công ty không dự trữ, khi có nhu cầu sử
dụng mới tiến hành thu mua.
Bên cạnh đó bộ phận quản lý vật tư có trách nhiệm quản lý vật tư và làm
theo lệnh giám đốc tiến hành nhập - xuất - tồn vật tư trong tháng, định kỳ kiểm kê
để tham mưu cho giám đốc những chủng loại vật tư dùng cho sản xuất, những vật
tư kém phẩm chất, những loại vật tư còn tồn đọng nhiều… để giám đốc có biện
pháp giải quyết hợp lý, tránh tình trạng cung ứng không kịp thời làm giảm tiến độ
sản xuất hay tình trạng ứ đọng vốn do vật tư tồn đọng quá nhiều không sử dụng
hết.

Mặt khác, Công ty phải thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục lập và luân
chuyển chứng từ mở các sổ hạch toán chi tiết, tổng hợp nguyên vật liệu theo đúng
chế độ quy định đồng thời kiểm kê, đối chiếu nguyên vật liệu, đồng thời xác định
trách nhiệm vật chất trong công tác quản lý sử dụng nguyên vật liệu trong toàn
Công ty và từng tổ đội phân xưởng sản xuất.
2.1.4. Công tác hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc kết hợp giữa kho và phòng kế toán
nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình Nhập - xuất - tồn kho của từng thứ, loại nguyên
vật liệu. Một trong những yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu là phải theo
dõi được tình hình biến động của từng danh điểm nguyên vật liệu. Điều đó đòi hỏi
Công ty phải tiến hành kế toán chi tiết nguyên vật liệu, phải ghi chép, tính toán, phản
ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật liệu nhập kho, xuất kho, tồn kho
của từng danh điểm vật tư.
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD: PGS.TS Phạm Thị Gái
Trong công tác kế toán chi tiết nguyên vật liệu, Công ty áp dụng phương
pháp thẻ song song. Quy trình ghi sổ chi tiết theo phương pháp này như sau:
Ghi chú :
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 5: Quy trình hạch toán chi tiết vật tư.
Theo phương pháp này thì công vịêc ở kho và phòng kế toán như sau:
Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập kho,
xuất kho, tồn kho của từng loại vật liệu theo chỉ tiêu số lượng, tức là ở kho, thủ kho
chỉ quan tâm đến số lượng chứ không quan tâm đến mặt giá trị của nguyên vật liệu.
Thẻ kho được sử dụng làm căn cứ xác định tồn kho dự trữ vật tư và xác định trách
nhiệm vật chất của thủ kho.
Mỗi loại vật liệu được theo dõi riêng trên một thẻ kho và được thủ kho sắp

xếp theo một thứ tự nhất định giúp cho việc ghi chép, kiểm tra, đối chiếu được
thuận lợi. Hàng ngày, thủ kho căn cứ vào các chứng từ nhập xuất để ghi vào các
cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng, cuối ngày tính ra số tồn
kho. Mẫu thẻ kho được thể hiện như sau:
Biểu số 1: Mẫu thẻ kho của Công ty
Công ty CP Nhà thép Đinh Lê Mẫu số 06 - VT
Tạ Thị Quyên Kế toán 47C
25
Phiếu nhập
kho
Phiếu xuất
kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ tổng hợp
N – X - T
Sổ
chi
tiết
vật tư
Thẻ kho

×