Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Luận văn về xây dựng và sử dụng bài tập dạy học chương từ trường THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ QUỲNH THƯƠNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP DẠY HỌC CHƯƠNG
“ TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ THỊ QUỲNH THƯƠNG

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP DẠY HỌC CHƯƠNG
“ TỪ TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Lý luận và PPDH bộ mơn Vật lí
Mã số: : 8 14 01 11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. HÀ VĂN HÙNG

NGHỆ AN – 2020



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hà Văn Hùng,
người đã cung cấp tài liệu và tận tình hướng dẫn tơi thực hiện đề tài nghiên cứu
này.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các giáo viên tổ Vật lí trường THPT
Quỳnh Lưu 3 và giáo viên Vật lý trường THPT Bắc Yên Thành đã tạo điều kiện
thuận lợi giúp tôi hồn thành thực nghiệm sư phạm cho luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành khóa học này.
Mặc dù tơi đã hết sức cố gắng hoàn thành luận văn này song chắc chắn sẽ
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của q
Thầy, Cơ và Hội đồng xét duyệt.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Hồ Thị Quỳnh Thương


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ cơng trình khoa học nào
khác.
Tác giả

Hồ Thị Quỳnh Thương


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1..............................................................................................................5
DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG......................5
1.1. Phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học Vật lý........................5
1.2. Dạy học bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực của học sinh......13
1.3. Một số mơ hình dạy học bài tập theo phương pháp tích cực...........................16
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.......................................................................................22
CHƯƠNG 2............................................................................................................23
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC
CHƯƠNG “ TỪ TRƯỜNG” LỚP 11 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC....................................................................23
2.1. Mục tiêu bồi dưỡng năng lực cho học sinh trong dạy học chương “ Từ trường”
lớp 11 trung học phổ thông.....................................................................................23
2.2. Cấu trúc chương “ Từ trường” lớp 11 trung học phổ thông............................24
2.3. Tóm tắt nội dung trọng tâm chương “ Từ trường” lớp 11 trung học phổ thông
.................................................................................................................................26
2.4. Xây dựng hệ thống bài tập phát triển năng lực chương“ Từ trường” lớp 11
trung học phổ thông................................................................................................33
2.5 Sử dụng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực trong dạy học chương
“ Từ trường” lớp 11 trung học phổ thông ..............................................................56


CHƯƠNG 3............................................................................................................77
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................................................77
3.1. Mục đích thực nghiệm.....................................................................................77
3.2. Đối tượng thực nghiệm....................................................................................77
3.3 Nội dung thực nghiệm sư phạm........................................................................77
3.4. Kết quả.............................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................87



DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

Ỹ NGHĨA

SGK

Sách giáo khoa

THPT

Trung học phổ thông

TTSP

Thực tập sư phạm

NXB

Nhà xuất bản


DANH SÁCH CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG


1

Bảng 1: Năng lực đặc thù của môn Vật lý

23

2

Bảng 2: Bảng năng lực đặc thù

24

3

Bảng 3: Chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình Vật lý

44

11 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4

Bảng 4: Bảng thống kê số liệu trong bài kiểm tra 15 phút

82

5

Bảng 5: Bảng tần suất và tần số tích lũy


84

6

Bảng 6: Bảng xử lí kết quả

86

7

Bảng 7: Bảng các tham số đặc trưng

87


DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

TRANG

1

Sơ đồ 1: Cấu trúc năng lực theo nguồn hợp thành

10

2


Sơ đồ 2 : Phân loại bài tập vật lý

15

3

Sơ đồ 3: cấu trúc nội dung chương “Từ trường”

25

4

Hình 1: Hình ảnh thực tế về nam châm chữ U

30

5

Hình 2: la bàn

31

6

Hình 3: nam châm thẳng và nam châm thử

31

7


Hình 4: hình ảnh đường sức từ

32

8

Hình 6: quy tắc bàn tay trái

52

9

Hình 7: mơ hình dịng điện đặt trong nam châm

54

10

Hình 8: hình ảnh biểu diễn ba dây dẫn thẳng dài

54

11

Biểu đồ 1: tần suất bài kiểm tra của 2 lớp TN – ĐC

82

12


Biểu đồ 2: tần suất bài kiểm tra của 2 lớp TN – ĐC

83

13

Đồ thị 1: Đường phân bố tần số tích lũy

83


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trải qua nhiều công cuộc đổi mới trong giáo dục, thông tin và tri thức ln
được xem là tài sản vơ giá, hữu ích của mỗi quốc gia. Ngày nay, giáo dục được
xem là “chìa khóa vàng” để mỗi người, mỗi quốc gia tiến bước vào tương lai. Giáo
dục khơng chỉ có chức năng truyền tải những kinh nghiệm lịch sử xã hội của thế hệ
trước cho thế sau, mà quan trọng là trang bị cho mỗi người phương pháp học tập,
tìm cách phát triển năng lực trong mỗi cá nhân, phát triển tư duy nội tại, thích ứng
được với một xã hội học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Để giúp người học
đáp ứng được những yêu cầu đó, việc cải cách, đổi mới giáo dục là một việc làm
hết sức cần thiết và cấp bách.
Với tình hình thực tiễn đó, trong nhiều năm qua, ngành giáo dục nước ta đã
đề cập đến nhiều phương pháp dạy học khác nhau trong đó chương trình giáo dục
theo định hướng phát triển năng lực đã được bàn từ năm 90 của thế kỉ XX và ngày
nay trở thành xu hướng giáo dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực
nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, chú trọng năng lực vận dụng tri
thức trong những tình huống thực tiễn, nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải
quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Thơng qua đó, kết quả học tập

được mơ tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được; thể hiện được mức độ tiến bộ
của học sinh một cách liên tục. Nên chương trình giáo dục theo định hướng phát
triển năng lực có thể hữu ích cho việc đổi mới giáo dục
Trước kế hoạch đổi mới SGK theo định hướng phát triển năng lực của người
học thì cần có thêm nhiều nghiên cứu, tài liệu để hỗ trợ cho giáo viên, sinh viên các
trường sư phạm để có kế hoạch giảng dạy phù hợp. Trong đó, việc xây dựng một
hệ thống các bài tập tương ứng với việc dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực là một việc làm hết sức cần thiết mang tính thực tiễn.


2
Xác định được tầm quan trọng của vấn đề này, nên chúng tôi chọn hướng nghiên
cứu đề tài : “Xây dựng và sử dụng bài tập dạy học chương “ Từ trường” Vật lý
11 Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
2. Mục đích nghiên cứu.
Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng dạy học chương Từ trường nhằm
phát triển năng lực cho học sinh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng:
- Lý thuyết về dạy học theo định hướng triển năng lực trong bộ mơn Vật lý.
- Q trình dạy học bài tập Vật lý chương “ Từ trường” lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu dạy học bài tập Vật lý chương “ Từ trường” lớp 11 THPT .
4. Giả thuyết khoa học
Nếu dựa vào các đặc điểm của tư duy và cơ sở lý luận về đổi mới giáo dục
để xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dạy học chương “ Từ trường” Vật lý 11
THPT thì sẽ góp phần phát triển năng lực cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Tìm hiểu cơ sở lý luận của năng lực và việc phát triển năng lực cho học sinh

trong dạy học Vật lý.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
Về việc sử dụng bài tập trong dạy học Vật lý, mối liên hệ giữa hoạt động giải
bài tập Vật lý và việc thực hành các thao tác tư duy, các hành động suy luận logic.
Xác định các biểu hiện của năng lực của học sinh trong hoạt động học tập Vật
lý nói chung, hoạt động giải bài tập Vật lý nói riêng.
5.2. Nghiên cứu thực tiễn


3
- Tìm hiểu thực trạng giảng dạy bài tập Vật lý nói chung và dạy bài tập chương
“ Từ trường” nói riêng cho học sinh ở trường THPT.
- Nghiên cứu tài liệu tham khảo thêm để xây dựng một hệ thống bài tập cho
chương “ từ trường” Vật lý 11.
5.3. Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
- Xây dựng hệ thống bài tập thuộc chương “ Từ trường” lớp 11 THPT theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Thiết kế các phương án dạy học với hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm bồi
dưỡng năng lực cho học sinh.
5.4. Thực nghiệm sư phạm
Để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các phương án đã thiết kế, điều chỉnh,
hoàn thiện hệ thống bài tập đã xây dựng .
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Tham khảo các tài liệu về phát triển năng lực học sinh
- Tìm tịi các SGK, sách tham khảo về các bài tập liên quan đến định hướng
phát triển năng lực.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Điều tra, thăm dị, tìm hiểu thực tế dạy học và sử dụng bài tập chương “ Từ
trường” lớp 11 THPT theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh .

6.3. Tổ chức TNSP ở trường Trung học phổ thơng.
6.4. Phương pháp thống kê tốn học
- Xử lí, thống kê, đánh giá kết quả TNSP.
7. Đóng góp của luận văn
* Về lý luận.
- Hệ thống cơ sở lý luận về năng lực và phát triển năng lực .


4
- Phân tích một số dấu hiệu của năng lực học sinh trong hoạt động học tập vật lý
nói chung, trong hoạt động giải BTVL nói riêng.
* Về thực tiễn .
- Xây dựng được hệ thống bài tập chương “ Từ trường” lớp 11 THPT theo
định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
- Xây dựng các giáo án dạy học gồm: 01 bài học luyện tập giải bài tập Vật lý,
01 Bài tập vận dụng kiến thức vào thực tiễn , 01 bài học ôn tập – tổng kết chương,
01 bài học kiểm tra đánh giá.
8. Dự kiến cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo,luận văn được chia thành 3
chương
Chương 1: Dạy học bài tập Vật lý theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh ở trường Trung học phổ thông
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dạy học chương “ Từ
trường” lớp 11 Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo


5

CHƯƠNG 1
DẠY HỌC BÀI TẬP VẬT LÝ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC CỦA HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Phát triển năng lực của học sinh trong dạy học Vật lý.
1.1.1 Dạy học Vật lý ở trường phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
1.1.1.1. Khái niệm năng lực.[2]
Năng lực ( competence) có nguồn gốc tiếng La tinh là “ competentia” có
nghĩa là “ gặp gỡ” . Trong tiếng anh, từ năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa cụ
thể gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong các tình huống và ngữ cảnh riêng. Cũng
giống như tiếng anh, trong tiếng việt từ năng lực gần nghĩ giống tiềm năng, khả
năng, kĩ năng, tài năng có khi gần nghĩa với năng khiếu.
Điểm chung ở hầu hết về khái niệm năng lực đã được đưa ra từ trước đến nay
đều nhấn mạnh về khả năng của cá nhân khi thực hiện hoạt động nào đó. Chúng ra
thấy rõ sự thể hiện của năng lực là khả năng hoạt động và kết quả của hoạt động đó
mang lại [4].
Từ những khái niệm về năng lực ta nhận thấy rằng năng lực của mỗi cá nhân
là khác nhau. Như vậy, năng lực là những thuộc tính tâm lý riêng của cá nhân, nhờ
thuộc tính này mà con người chỉ cần bỏ ít sức lao động nhưng vẫn hồn thành tốt
một hoạt động nào đó. Trong q trình dạy học thì năng lực của người học sẽ là
mục tiêu để giáo dục hướng đến. Do đó để phát triển năng lực người học thì cần
phải đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng khác nhau.
Từ đó, chúng tơi thống nhất và đưa ra khái niệm năng lực như sau: “Năng
lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của cá nhân vào việc
giải quyết các tình huống đặt ra để thu được kết quả có chất lượng cao”.
1.1.1.2. Phân loại năng lực
Chia làm 2 loại năng lực


6
1. Năng lực chung ( general competence) [2],[4]

Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể sống và
làm việc bình thường trong xã hội. Năng lực chung được chia làm 3 phạm trù có sự
tương đồng với nhau:
- Năng lực tự chủ và phát triển bản thân gồm: Tự học; giải quyết vấn đề; sáng tạo;
tự quản lý.
Ví dụ: thơng qua việc giải quyết những nhiệm vụ học tập, học sinh được đặt vào
tình huống phải tự tìm tịi để tìm ra câu trả lời cho nhiệm vụ đặt ra, qua đó sẽ hình
thành ở HS năng lực giải quyết vấn đề. Trong học tập, nếu GV định hướng cho HS
quan sát, thu thập xử lí thơng tin và phát hiện vấn đề đặt ra, đề xuất được phương
án giải quyết vấn đề, thực hiện phương án đặt ra để rút ra Bài trả lời...sẽ phát triển
được ở các em năng lực sáng tạo. Ngoài ra, GV cũng cần biết lựa chọn những câu
hỏi, bài tập mang tính ứng dụng thực tế.
- Nhóm năng lực về quan hệ xã hội: giao tiếp, hợp tác.
Ví dụ: qua việc giải quyết những hoạt động học tập theo nhóm, những tình huống
thực tế liên quan đến kĩ năng sống như an tồn điện, nước..
- Nhóm năng lực sử dụng các cơng cụ tương tác với mơi trường
Ví dụ: học sinh sử dụng công nghệ thông tin để giải quyết những nhiệm vụ học tập,
những tình huống trong thực tế. Sử dụng phần mềm chuyên dụng để mô hình hóa
q trình Vật lý hay sử dụng phần mềm vẽ hình học, vẽ đồ thị.
2. Năng lực riêng ( specific competence )[2],[4];
Năng lực riêng là năng lực cụ thể, chuyên biệt được hình thành và phát triển
do một lĩnh vực cụ thể gọi là năng lực môn học cụ thể, để phân biệt với năng lực
chung.
Ví dụ: Năng lực sáng tạo là năng lực chung, đòi hỏi phải quán triệt thực hiện ở tất
cả các môn học và hoạt động giáo dục; Năng lực đọc diễn cảm là năng lực riêng, ở


7
Việt Nam năng lực đọc diễn cảm do môn Tiếng việt và môn Ngữ văn đảm nhận.
Trong cuộc sống cần có năng lực sáng tạo; khơng sáng tạo thì khơng thể phát triển,

khó tồn tại.
Bảng 1: Năng lực đặc thù của mơn Vật lý [4]
Tên năng lực

Mức độ

Nhóm năng lực liên [K1]

Tái

Hành vi
hiện + Xác định được những kiến thức Vật lý

quan đến sử dụng kiến thức

nào liên quan đến đối tượng đã được học.

kiến thức Vật lý (K)

+ Trình bày được kiến thức Vật lý đã
học.
[K2] Hiểu và vận + Hiểu nội dung những kiến thức đã tái
dụng kiến thức

hiện.
+ Lựa chọn đúng những kiến thức đã học
vào giải quyết vấn đề trong học tập.
+ Vận dụng thành công các kiến thức đã
học vào giải quyết vấn đề trong học tập.
+ Liên kết giữa kiến thức mới và cũ


K3] Chuyển tải + Giải thích được các hiện tượng ngồi
kiến

thức

thực tiễn

vào thực tế bằng các kiến thức đã học.
+ Ứng dụng kiến thức Vật lý để suy diễn
nguyên lý hoạt động của thiết bị thực tế.
+ Nhận ra các mâu thuẫn trong thực tế
với lí thuyết đã học.

Năng
nghiệm

lực

thực [N1] Tình huống + Đặt ra câu hỏi liên quan đến vấn đề đã
thực tế
[N2]Giải

phát hiện.
quyết + Dự đoán những câu trả lời liên quan


8
vấn đề


đến vấn đề Vật lý phát hiện. + Đưa ra các
căn cứ đã dự đốn.

[N3]Tiến hành thí + Xây dựng phương án thí nghiệm
nghiệm kiểm tra

+ Tiến hành thành cơng thí nghiệm.
+ Đọc được giá trị, biết ghi kết quả thí
nghiệm một cách khoa học.
+ Biết xử lí số liệu thí nghiệm (vẽ đồ thị,
tính trung bình, sai số, …) để tìm ra quy
luật.

Năng lực trao đổi [T1] Tìm kiếm + Xác định được thơng tin muốn tìm
thơng tin

thơng tin

kiếm.
+ Sử dụng và lựa chọn thơng tin chính
xác

[T2]

Diễn

thơng tin

đạt + Diễn đạt được vấn đề Vật lý bằng ngôn
ngữ Vật lý.

+ Nhận xét được thông tin về vấn đề có
phù hợp với ngơn ngữ diễn đạt của Vật lý
chưa.
+ Phân biệt được các thuật ngữ Vật lý và
thuật ngữ tương tự trong cuộc sống.

[T3]

Trao

thơng tin

đổi + Trình bày cho người khác hiểu được
vấn đề Vật lý.
+ Biết thảo luận nhóm, trình bày, tranh
luận trong nhóm.
+ Có thể diễn đạt, trao đổi thông tin theo


9
nhiều cách khác nhau
Năng lực cá nhân

[C1] Kiến thức cá + Tự xác lập được hệ thống kiến thức đã
nhân

học.
+ Đưa kiến thức mới vào hệ thống kiến
thức đã có


[C2] Trình độ của + Tự mơ tả được hệ thống kiến thức của
bản thân

bản thân.
+ Nhìn nhận được các khiếm khuyết của
bản thân về kiến thức, kĩ năng Vật lý.

1.1.1.3. Các mức độ của năng lực.
 Dựa vào tốc độ tiến hành và chất lượng sản phẩm hoạt động, người ta phân
biệt 3 mức độ phát triển của năng lực: năng lực, tài năng và thiên tài.
- Năng lực là khả năng mà con người thực hiện một hoạt động nào đó.
- Tài năng là năng lực thể hiện hoạt động một cách sáng tạo.
- Thiên tài là mức độ cao nhất mà con người đạt đến ngưỡng hoàn hảo
1.1.1.4. Cấu trúc của năng lực. [3]
Cấu trúc của năng lực được chia thành: cấu trúc năng lực theo nguồn lực hợp
thành và cấu trúc năng lực theo các năng lực bộ phận.
1.Tiếp cận cấu trúc của năng lực theo nguồn lực hợp thành
Có thể hiểu rằng năng lực là sự tích hợp của nhiều thành tố như tri thức, kĩ
năng, niềm tin, sự sẵn sàng hoạt động… Có thể hiểu đó là hướng tiếp cận cấu trúc
của năng lực theo nguồn lực hợp thành
Từ quan niệm cấu trúc năng lực theo nguồn lực hợp thành ta có sơ đồ 1.1.


10

Chuẩn năng lực

năng lực phát triển

năng lực hiểu


Trí tuệ / kiến thức

năng lực làm

Kỹ năng, kỹ xảo

năng lực tình cảm

Tình cảm, giá trị

Mục tiêu

Sơ đồ 1: Cấu trúc năng lực theo nguồn hợp thành
2. Tiếp cận năng lực theo các năng lực bộ phận [3]
Còn với quan niệm cấu trúc năng lực theo các năng lực bộ phận thì:
- Hợp phần (components of competency): là các lĩnh vực chuyên môn tạo nên năng
lực .
- Thành tố (element): là các năng lực hoặc kĩ năng bộ phận tạo nên mỗi hợp phần.
- Hành vi (behaviour): bộ phận được chia tách từ mỗi thành tố.
Cách phân giải cấu trúc năng lực nói trên là sự bổ sung cho cách phân giải
cấu trúc theo nguồn lực hợp thành. Bởi vì có hình dung được đầy đủ các năng lực
bộ phận và hành vi biểu hiện của chúng thì mới có thể thiết kế được chương trình
giáo dục, tức là mới xác định được các yếu tố đầu vào (nguồn lực) về kiến thức, kĩ
năng, thái độ và phân bổ chúng theo các trình độ phù hợp với yêu cầu phát triển
năng lực ở mỗi lớp học, cấp học. Kết hợp hai cách phân giải cấu trúc năng lực, nội


11
dung đánh giá kết quả giáo dục sẽ dựa trên một ma trận bao gồm các chỉ số phát

triển năng lực bộ phận và chỉ số về năng lực hiểu, năng lực làm và năng lực ứng
xử.
1.1.1.7. Các tiêu chí đánh giá năng lực
Đánh giá năng lực của học sinh là đánh giá quá trình học tập, kết quả học
tập và khả năng vận dụng kiến thức kĩ năng, thái độ của người học trong thực tiễn.
Các tiêu chí đánh giá
+ Đánh giá khả năng học sinh vận dụng kiến thức kỹ năng vào giải quyết vấn đề
trong thực tiễn và trong chương trình giáo dục
+ Đánh giá gắn với ngữ cảnh hoặc nội dung học tập trong nhà trường, trong đời
sống.
+ Thực hiện nhiệm vụ bài tập trong tình huống hàn lâm và tình huống thực
+ Đánh giá trong mọi quá trình học, chú trọng đến đánh giá trong khi học
+ Đánh giá thơng qua khả năng hồn thành nhiệm vụ với các mức độ được giao.
1.1.2. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực của học sinh .
Biện pháp 1: Định hướng mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực
của học sinh
Muốn hình thành phát triển năng lực học sinh thì cần phải xác định được
mục tiêu dạy học từ đó mới đề ra những phương pháp dạy học phù hợp với năng
lực của từng đối tượng học sinh. Để đạt được các mục đích này cần phải thay đổi
mục tiêu kiến thức và mục tiêu cụ thể như sau:
+ Đối với mục tiêu kiến thức: ngoài yêu cầu mức độ tái hiện nội dung cần đạt được
mức độ lớn hơn là vận dụng kiến thức trong các tình huống thực tế.
+ Đối với mục tiêu kĩ năng: yêu cầu học sinh phải thực hiện các hoạt động đa dạng.
Vai trò người học với tư cách là chủ thể trong quá trình nhận thức, rèn cho học sinh
khả năng giải quyết vấn đề.



×