Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Trung tâm Viễn thông di động Điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.44 KB, 89 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1 Khoa Kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt
đông sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp thông tin cho các nhà
quản lý doanh nghiệp những căn cứ đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định để từ
đó ra các quyết định đúng đắn. Do đó, kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác
doanh thu theo quy định là vấn đề được mỗi doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Nhận thức được điều đó trong thời gian thực tập tại Trung tâm Viễn
thông di động Điện lực em đã tập trung đi sâu tìm hiểu về công tác kế toán
doanh thu tại Trung tâm, do đó em quyết định chọn đề tài cho chuyên đề tốt
nghiệp của mình là “ Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực”.
Chuyên đề tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm có 3 chương:
Chương 1: Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Trung tâm Viễn thông
di động Điện lực.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Trung tâm
Viễn thông di động Điện lực.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu cung cấp dịch vụ tại Trung tâm
Viễn thông di động Điện lực.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ths.Trương Anh Dũng đã tận tình
hướng dẫn, lãnh đạo Trung tâm Viễn thông di động Điện lực và sự giúp đỡ
của phòng Tài chính – Kế toán đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Mặc dù
đã có nhiều cố gắng song chuyên đề của em không khỏi tránh khỏi các sai sót
vì vậy em mong nhận được nhiều đóng góp ý kiến của thầy cô giáo và các bạn
để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2 Khoa Kế toán
CHƯƠNG 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CỦA TRUNG
TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC


1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC
1.1.1. Giới thiệu về Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực là một trong những đơn vị trực
thuộc công ty Thông tin Viễn thông Điện lực (tên giao dịch quốc tế là EVN
Telecom).
Công ty gồm có 9 Trung tâm, mỗi Trung tâm phụ trách kinh doanh
nhiều dịch vụ khác nhau với sơ đồ tổ chức như sau:
Sơ đồ 1.1:Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
Các dịch vụ mà các Trung tâm trong Công ty phụ trách là:
* Trung tâm Viễn thông di động Điện lực: kinh doanh các dịch vụ viễn
thông sử dụng công nghệ CDMA với 3 sản phẩm là:
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Công ty Thông tin Viễn thông
Điện lực (EVN Telecom)
Trung
tâm
Viễn
thông
Miền
Trung
VT2
Trung
tâm
Viễn
thông
Miền
Nam
VT3
Trung

tâm
Viễn
thông
Tây
Nguyên
VT4
Trung
tâm
Truyền
dẫn
Trung
tâm
Inter
-net
Điện
lực
Trung
tâm

vấn
thiết
kế
Trung
tâm
Viễn
thông
di
động
Điện
lực

Ban
quản

Trung
tâm
Viễn
thông
Miền
Bắc
VT1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3 Khoa Kế toán
- E-Phone: Dịch vụ điện thoại di động nội vùng.
- E-Com: Dịch vụ điện thoại cố định không dây.
- E-Mobile: Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc.
* Trung tâm Internet Điện lực: kinh doanh dịch vụ Internet (E-Net):
- Dịch vụ kết nối Internet.
- Dịch vụ truy cập Internet.
- Dịch vụ ứng dụng Internet.
* Trung tâm Truyền dẫn: kinh doanh dịch vụ điện thoại cố định có dây, dịch
vụ VoIP và cho thuê kênh luồng (E-Line):
- Dịch vụ điện thoại cố định có dây (E-Tel).
- Dịch vụ VoIP 179 đường dài trong nước.
- Dịch vụ VoIP 179 Quốc tế chiều đi và dịch vụ VoIP 179 chiều về.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng nội hạt.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng liên tỉnh.
- Dịch vụ cho thuê Kênh luồng quốc tế.
* Trung tâm Viễn thông Miền Bắc: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông
của Công ty tại khu vực Miền Bắc.
* Trung tâm Viễn thông Miền Trung: kinh doanh các dịch vụ Viễn
thông của Công ty tại khu vực Miền Trung.

* Trung tâm Viễn thông Miền Nam: kinh doanh các dịch vụ Viễn thông
của Công ty tại khu vực Miền Nam.
* Trung tâm Viễn thông Tây Nguyên: kinh doanh các dịch vụ Viễn
thông của Công ty tại khu vực Tây Nguyên.
* Ban quản lý: có nhiệm vụ quản lý, giám sát mọi hoạt động trong
Công ty: công tác tài chính kế toán; công tác xây dựng cơ bản; việc chấp hành
các chế độ chính sách của Nhà nước, Tập đoàn EVN tại Công ty…
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4 Khoa Kế toán
* Trung tâm Tư vấn thiết kế: phụ trách việc thiết kế chung phục vụ cho
các chiến lược kinh doanh của Công ty trong từng giai đoạn.
Trên đây là các dịch vụ viễn thông công cộng mà Công ty đang cung
cấp, bên cạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ viễn thông Công ty còn có nhiệm
vụ: quản lý, vận hành các thiết bị thông tin, liên lạc, đo lường từ xa của hệ
thống điện Quốc gia và hệ thống viễn thông của đường dây tải điện 500KV,
phục vụ công tác điều độ hệ thống điện và công tác chỉ huy, quản lý của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN). Lĩnh vực kinh doanh viễn thông điện lực
tương đối ổn định nên mấy năm gần đây Công ty đang tập trung chủ yểu ở
lĩnh vực viễn thông công cộng.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực được thành lập ngày 21 tháng 6
năm 2005 theo quyết định số 297/QĐ – EVN – HĐQT của Hội đồng Quản trị
Tổng công ty Điện lực Việt Nam (nay là tập đoàn Điện lực Việt Nam). Theo
quyết định số 297/QĐ – EVN – HĐQT thì Trung tâm Viễn thông di động
Điện lực được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Giao dịch Thương
mại Viễn thông Điện lực trực thuộc VP Telecom và phòng Điện thoại di động
của VP Telecom.
Hiện tại, trụ sở giao dịch của Trung tâm đặt tại số 53 Lương Văn Can,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; điện thoại và fax: (84-4) 39288717.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Theo Quyết định thành lập ngày 21 tháng 6 năm 2005 thì nhiệm vụ mà

Trung tâm được giao là:
- Tổ chức quản lí, xây dựng, vận hành và khai thác mạng lưới, dịch vụ
viễn thông công cộng của dịch vụ thông tin di động nội tỉnh, dịch vụ di động
toàn quốc và dịch vụ cố định không dây.
- Tư vấn, khảo sát, thiết kế, lắp đặt, bảo trì và sửa chữa thiết bị chuyên
ngành viễn thông, thông tin di động.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5 Khoa Kế toán
- Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư và máy móc thiết bị chuyên ngành viễn
thông di động phục vụ cho hoạt động của Trung tâm Viễn thông di động Điện
lực.
1.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
1.2.1. Đặc thù sản xuất kinh doanh của Trung tâm Viễn thông di động Điện
lực.
- Loại hình viễn thông là loại hình có yếu tố tham gia của Nhà nước
cho nên có sự kiểm tra, kiểm soát giá của Nhà nước. Trung tâm phải đăng ký
tần số với Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, nộp lệ phí tần số và quỹ viễn
thông công ích, khung giá cước là do Nhà nước quy định. Ngoài ra, Trung
tâm phải đăng ký và báo cáo định kỳ với Nhà nước về an ninh quốc phòng.
- Đối với dịch vụ viễn thông thì không có sản xuất dở dang cuối kì, còn
việc kinh doanh các thiết bị đầu cuối do vẫn có sản phẩm tồn kho vì thế trên
Báo cáo tài chính của Trung tâm vẫn có tài khoản Hàng tồn kho.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông có đặc điểm là địa bàn kinh doanh trải
rộng trên phạm vi cả nước cho nên doanh thu và chi phí phát sinh ở nhiều nơi
như vậy khi tập hợp doanh thu, chi phí sẽ có nhiều thuận lợi song cũng gặp
không ít khó khăn. Vì vậy, bộ máy kế toán cần phải được tổ chức ở trình độ
cao để đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Khác với các doanh nghiệp trong lĩnh vực khác, là doanh nghiệp kinh
doanh các dịch vụ viễn thông các nghiệp vụ kinh tế của Trung tâm thường tập

trung vào cuối kỳ: in ấn hoá đơn cước, xác định thuế, doanh thu, công nợ…
- Dịch vụ viễn thông là dịch vụ có nhu cầu sử dụng lớn do đó đối tượng
khách hàng của Trung tâm rất đa dạng bao gồm cả khách hàng trong nước và
khách hàng quốc tế.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6 Khoa Kế toán
1.2.2. Các sản phẩm dịch vụ của Trung tâm Viễn thông di động Điện lực.
Trung tâm được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Giao dịch
thương mại Viễn thông điện lực và phòng Điện thoại di động (đều trực thuộc
Công ty Thông tin Viễn thông điện lực) do vậy hiện nay Trung tâm đang cung
cấp ra thị trường mạng thông tin di động sử dụng công nghệ CDMA với các
dịch vụ:
- E – Com: Dịch vụ điện thoại cố định không dây.
- E – Phone: Dịch vụ điện thoại di động nội vùng.
- E – Mobile: Dịch vụ điện thoại di động toàn quốc.
Các sản phẩm của EVN Telecom được biết đến với đặc điểm: đường
truyền ổn định, giá cả hợp lí, các dịch vụ đi kèm hấp dẫn, thường xuyên có
các chương trình khuyến mại cho khách hàng… Cho nên hiện nay EVN
Telecom đang là một trong số những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông hàng
đầu tại Việt Nam.
Dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ CDMA hoạt động trên dải tần
số 450 Mhz có đặc điểm là không cần dây dẫn nhưng phải có thiết bị thu phát
riêng đi kèm nên khi khách hàng sử dụng các dịch vụ của Trung tâm thì là
phải sử dụng các thiết bị đầu cuối mà Trung tâm cung cấp. Thiết bị đầu cuối
bao gồm các máy điện thoại di động sử dụng công nghệ CDMA được nhập
khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia, Nhật Bản,... Do đó mà Trung tâm
vừa là đơn vị chuyên cung cấp dịch vụ viễn thông (dịch vụ điện thoại cố định,
di động) vừa là đơn vị thương mại (kinh doanh các Thiết bị đầu cuối đi kèm
với cung cấp dịch vụ viễn thông).
Sản phẩm là dịch vụ viễn thông thì mang tính vô hình, đồng nhất và

không có sản phẩm dở dang, tồn kho trong khi đó các thiết bị đầu cuối thì có
sản phẩm tồn kho.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7 Khoa Kế toán
1.2.3. Phương thức phân phối sản phẩm của Trung tâm Viễn thông di động
Điện lực.
Hiện tại hệ thống phân phối của Trung tâm đã trải rộng trên cả nước với
các đại lí chính là 67 Công ty Điện lực (đại lý trong ngành); 57 đại lý phổ
thông (đại lý ngoài ngành) tại tất cả các tỉnh, thành và các cửa hàng lớn (tại
Miền Bắc có 3 cửa hàng, Miền Nam có 8 cửa hàng). Tại Hà Nội, Trung tâm
có 2 cửa hàng lớn là cửa hàng tại số 83 Trần Phú (Hà Đông) và cửa hàng số
69 đường Kim Liên mới, tất cả các cửa hàng chịu sự quản lí trực tiếp từ Trung
tâm. Như vậy Trung tâm sử dụng 2 hình thức phân phối là phân phối trực tiếp
(qua cửa hàng lớn) và phân phối qua đai lý (các Công ty Điện lực, các đại lý
phổ thông).
Các đại lý có nhiệm vụ: phát triển khách hàng và thu hộ cước Viễn
thông; cuối mỗi tháng gửi báo cáo bán hàng; Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng
hóa, dịch vụ bán ra,…về cho Trung tâm. Căn cứ các báo cáo đại lý gửi lên
Trung tâm sẽ tập hợp để tính ra doanh thu của kỳ đó.
Việc tận dụng các Công ty Điện lực trong nước làm đại lý phân phối cho
các sản phẩm viễn thông của mình giúp ngành Viễn thông ra đời sau tận dụng
được cơ sở vật chất sẵn có của ngành Điện: cơ sơ hạ tầng, máy móc thiết bị,
…Hiện nay, Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực đang phối hợp với các
đối tác nước ngoài triển khai thử nghiệm công nghệ Truyền thông tin trên
đường dây Điện lực PLC (Power Line Communication) vào công nghệ truyền
Internet. Đây là lĩnh vực rất mới mẻ và duy nhất tại Việt Nam cho phép kết
hợp kinh doanh nhiều loại truyền dữ liệu; truy cập Internet băng rộng…Như
vậy, ngành Điện không chỉ là cơ sở phân phối mà còn hỗ trợ, tạo tiền đề
ngành Viễn thông phát triển.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8 Khoa Kế toán
Với lợi thế về hệ thống phân phối trải rộng khắp cả nước như vậy cho
nên các sản phẩm, dịch vụ của Trung tâm được phát triển không ngừng, thể
hiện qua số lượng các thuê bao tăng nhanh trong những năm gần đây.
Công nghệ CDMA mà Trung tâm đang sử dụng là công nghệ viễn
thông tiên tiến nhất hiện nay và hiện tại Trung tâm đang tiến tới nghiên cứu
và áp dụng công nghệ 3G trong cung cấp dịch vụ. Việc triển khai đưa công
nghệ 3G vào cung cấp dịch vụ viễn thông thành công Trung tâm sẽ có thể
cung cấp ra thị trường nhiều dịch vụ viễn thông hiện đại, tiện dụng, hấp dẫn
hơn nữa.
1.3. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
Cùng với sự phát triển ngày một lớn mạnh của Trung tâm, các phòng
ban cũng được thành lập thêm để đáp ứng cho các nhu cầu về quản lý, và hiện
tại Trung tâm có 14 phòng ban, bao gồm:
1. Phòng Tổng hợp.
2. Phòng Tài chính Kế toán
3. Phòng Kế hoạch – Kinh doanh.
4. Phòng Kỹ thuật mạng.
. 5. Phòng Vật tư.
6. Phòng Tổ chức nhân sự.
7. Phòng Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng.
8. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Bắc.
9. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Trung.
10. Phòng Viễn thông di động khu vực miền Nam.
11.Phòng Quản lí bán hàng.
12. Phòng Kỹ thuật vận hành.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9 Khoa Kế toán
13. Phòng Quản trị thiết bị đầu cuối.

14. Phòng Quản lí cơ sở hạ tầng.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lí Trung tâm Viễn thông di động Điện lực
- Giám đốc: là người nắm toàn bộ quyền hành, trực tiếp chỉ đạo mọi hoạt
động trong toàn Trung tâm, thông qua báo cáo các phòng ban gửi lên Giám
đốc sẽ nắm được tình hình hoạt động của đơn vị từ đó có các quyết định chỉ
đạo.
- Phòng Viễn thông di động Miền Bắc: phụ trách các công việc tại Miền
Bắc, có nhiệm vụ không ngừng phát triển các thuê bao, thu cước phát sinh
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Giám đốc Trung tâm
Phòng
Tổng hợp
Phòng
Vật tư
Phòng
Tổ chức
nhân sự
P.Viễn
thông di
động
miền Bắc
Phòng
Tài chính
Kế toán
Phòng
Kế hoạch
Kinh doanh
Phòng
Quản lý
bán hàng

Phòng
Quản trị
Thiết bị
đầu cuối
Phòng
Quản lý
cơ sơ
hạ tầng
Phòng
hỗ trợ và
chăm sóc
khách
hàng
Phòng
Kỹ thuật
mạng
Phòng
Kỹ thuật
vận hành
P.Viễn
thông di
động
miền
Trung
P.Viễn
thông di
động
miền
Nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10 Khoa Kế toán

hàng tháng cho Trung tâm, bên cạnh đó phải thường xuyên báo cáo tình hình
hoạt động để Trung tâm có các biện pháp xử lí kịp thời.
- Phòng Viễn thông di động Miền Trung: phụ trách các công việc tại
Miền Trung.
- Phòng Viễn thông di động Miền Nam: phụ trách các công việc tại Miền
Nam.
- Phòng tổng hợp: Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm theo dõi, tổng hợp
tình hình hoạt động, công tác pháp chế, quản lý chất lượng, công tác thi đua
tuyên truyền hành chính, văn thư, bảo vệ, phục vụ các điều kiện làm việc đời
sống quản trị cho đơn vị; lập kế hoạch làm việc cho lãnh đạo và cán bộ trong
Trung tâm, đôn đốc thực hiện các chủ trương kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên.
- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo thực
hiện công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác PR, quảng cáo và công
tác dịch vụ viễn thông công ích. Tìm hiểu thông tin thị trường, xu hướng sử
dụng dịch vụ, thiết bị đầu cuối, tìm hiểu về các đối thủ cạnh tranh khác từ đó
có chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh các dịch vụ của Trung tâm. Lập
kế hoạch cụ thể về quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ viễn
thông của Trung tâm tới khách hàng theo từng giai đoạn.
- Phòng Kỹ thuật mạng: Tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý công
tác khai thác, vận hành mạng, công tác nghiên cứu, phát triển mạng, tư vấn
thiết kế, sửa chữa thiết bị thông tin di động. Lập kế hoạch an ninh quản lý các
nguồn lực để phát triển mạng lưới và kết nối các dịch vụ gia tăng mới. Bên
cạnh đó phải thường xuyên cập nhật đầy đủ và kịp thời các thông tin liên quan
đến công nghệ, kỹ thuật điện thoại di động mới, tiên tiến trên thế giới để tư
vấn cho lãnh đạo Trung tâm đưa ra các giải pháp phù hợp và hiệu quả trong
từng thời kỳ.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11 Khoa Kế toán
- Phòng Vật tư:
* Lựa chọn nhà cung cấp phù hợp để đáp ứng cung cấp đầy đủ, đúng

chủng loại, đúng quy cách và chất lượng các thiết bị, vật tư, hàng hóa.
* Áp giá chính xác cho vật tư xuất kho chính xác để chuyển số liệu cho
phòng Tài chính – Kế toán thực hiện hạch toán.
* Thường xuyên tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng hàng hóa vật
tư trong kho để phản ánh đúng công tác quản lý và sử dụng vật tư tại Trung
tâm.
- Phòng Quản lí bán hàng: có nhiệm vụ quản lí, giao dịch, kí hợp đồng
trực tiếp với các đại lí; hàng tháng nhận báo cáo bán hàng của các đại lí, sau
khi đối soát, kiểm tra lại sẽ lập “Quyết toán báo cáo bán hàng” gửi cho phòng
Tài chính – Kế toán để ghi sổ.
- Phòng Quản trị thiết bị đầu cuối: quản lí thiết bị, đảm bảo cung cấp thiết
bị đầu cuối cho Trung tâm.
* Tổ chức đánh giá, thử nghiệm các thiết bị đầu cuối, phân tích thống
kê thông tin các nhà cung cấp thiết bị đầu cuối để lựa chọn nhà cung cấp phù
hợp.
* Nghiên cứu các giải pháp phát triển các sáng tạo kỹ thuật mới, cấp
thông số cho thiết bị đầu cuối.
- Phòng Kỹ thuật vận hành:
* Vận hành và khai thác mạng viễn thông, nguồn và các thiết bị ngoại
vi khác.
* Vận hành, giám sát và đánh giá các kết nối, báo hiệu liên mạng, kết
nối với các nhà khai thác khác.
* Kích hoạt các thuê bao di động toàn quốc, di động nội tỉnh, cố định
không dây của mạng CDMA theo quy trình mở mạng.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12 Khoa Kế toán
* Xác định nguyên nhân và phối hợp với các đơn vị liên quan để xử lý
các sự cố hệ thống.
- Phòng Tổ chức nhân sự: Tham mưu cho giám đốc chỉ đạo, quản lý về tổ
chức cán bộ, lao động tiền lương, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. Theo dõi tình

hình nhân sự tại Trung tâm để cung cấp dữ liệu cho phòng Tài chính - Kế toán
thực hiện tính lương, bảo hiểm cho từng nhân viên, tổ chức tuyển dụng nhân
sự đảm bảo cung cấp đội ngũ nhân sự có chất lượng tốt nhất.
- Phòng Quản lí cơ sở hạ tầng:
* Giúp Giám đốc trong các lĩnh vực: quản lí các dự án đầu tư, công tác
thẩm định, đảm bảo công tác dự toán, sửa chữa lớn, nâng cấp đại tu các công
trình của hệ thống viễn thông công cộng: cột anten, dây néo, hệ thống tiếp địa,
nguồn, điều hòa, hệ thống báo cháy, các trạm BTS, các đài MSC.
* Phối hợp với các phòng ban chức năng của Công ty thực hiện giám
sát triển khai quy trình thi công lắp đặt các trạm và thiết bị.
* Kiểm tra việc quản lý, vận hành các thiết bị phục vụ cho các trạm
BTS của các điện lực.
- Phòng Hỗ trợ và chăm sóc khách hàng: có nhiệm vụ giải đáp các thắc
mắc của khách hàng về các dịch vụ. Cập nhật các thông tin phục vụ cho việc
chăm sóc khách hàng: thông tin về cước, hệ thống mạng, dịch vụ, thiết
bị,..bảo trì, bảo dưỡng thiết bị đầu cuối, chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
Thực hiện các hoạt động thăm dò ý kiến khách hàng để điều tra mức độ thỏa
mãn đối với các dịch vụ của Trung tâm.Tư vấn cho khách hàng như hướng
dẫn về cách sử dụng dịch vụ mới. Định kỳ báo cáo tình hình chăm sóc khách
hàng lên Trung tâm.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13 Khoa Kế toán
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA TRUNG TÂM VIỄN THÔNG DI
ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
Trung tâm Viễn thông di động Điện lực là đơn vị hạch toán phụ thuộc
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt
Nam, tuy nhiên Trung tâm vẫn tiến hành xác định kết quả kinh doanh, xác
định phần lãi lỗ của kỳ hoạt động. Phần lãi lỗ đó Trung tâm được giữ lại
nhưng chỉ được sử dụng dưới sự quản lý và giám sát của Công ty.
Cuối kỳ, Trung tâm lập Báo cáo tài chính nộp lên Công ty, Công ty có

nhiệm vụ tập hợp Báo cáo tài chính của tất cả các Trung tâm trực thuộc thành
Báo cáo Tài chính hợp nhất để nộp cho Ban Tài chính kế toán của Tập đoàn
Điện lực Việt Nam.
Một số chỉ tiêu tài chính của Trung tâm trích từ Báo cáo Kết quả kinh
doanh năm 2006 và 2007.
Biểu số 1.1: Phân tích tài chính theo Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006,
2007 (trích)
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Chênh lệch
Doanh thu 2.726.405 546.496 2.179.909 399%
Giá vốn hàng bán 1.407.980 356.705 1.051.275 295%
Lợi nhuận kế toán sau thuế 197.307 1.536 195.771
Tài sản bình quân năm 2007 = (TS cuối năm 2007 + TS đầu năm 2007)/2
= (4.947.719 + 1.458.662)/2
= 3.203.190,5 (triệu đồng)
Tài sản bình quân năm 2006 = (TS cuối năm 2006 + TS đầu năm 2006)/2
= (1.458.662 + 91.898)/2
= 775.280 (triệu đồng)
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14 Khoa Kế toán
Doanh thu năm 2007 là 2.726.405 triệu đồng tăng 2.179.909 triệu đồng
so với năm 2006, tương ứng với 399 %.
Một số chỉ tiêu tài chính của Trung tâm trích từ Bảng Cân đối kế toán
năm 2006 và 2007.
Biểu số 1.2: Phân tích tài chính theo Bảng cân đối kế toán năm 2006,
2007 (trích)
Đơn vị: 1.000.000 đồng
Chỉ tiêu Cuối năm
2007
Đầu năm

2007
Chênh lệch
A. Tài sản 4.947.719 1.458.662 3.489.05
7
239,2%
I. Tài sản ngắn hạn 3.228.097 1.205.688 2.022.40
9
167,7%
1. Tiền 82.067 4.431 77.636 1752,1%
2. Các khoản TĐ tiền 0 0 0
II. Tài sản dài hạn 1.719.622 252.974 1.466.64
8
579,8%
TSCĐ 1.007.760 3.181 1.004.57
9
B. Nguồn vốn 4.947.719 1.458.662 3.489.05
7
239,2%
I. Nợ phải trả 4.568.476 1.457.745 3.110.731 213,4%
1. Nợ ngắn hạn 4.568.352 1.457.538 3.110.81
4
213,4%
II. VCSH 379.243 917 378.326
Các chỉ tiêu phân tích tài chính
ROA = LNST/TSBQ 0,0616 0,0199 0,0417
ROE = LNST/VCSH 0,5203 1,675 -1,1547
Hệ số thanh toán tổng
quát = Tổng TS/NPT
1,083 1,000 0,083
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15 Khoa Kế toán
Qua số liệu ta thấy được tốc độ phát triển của Trung tâm tăng nhanh
một cách đáng kể, doanh thu của năm 2007 đã tăng 3,99 lần tương ứng với
2.179.909 triệu đồng. Điều này phản ánh chất lượng hoạt động của Trung tâm
rất hiệu quả, đóng góp lớn cho ngân sách Nhà nước.
Trung tâm đã rất chú trọng đầu tư vào TSCĐ, giá trị TSCĐ năm 2007
tăng 315,8 lần so với năm 2006 tương đương với 1.004.579 triệu đồng.
Chỉ tiêu ROA, ROE trong 2 năm đều cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài
sản và vốn chủ sở hữu đều rất tốt
Khả năng thanh toán tổng quát cũng luôn đảm bảo ở tỉ lệ cao hơn 1,
như vậy Trung tâm luôn đủ tài sản để thanh toán các khoản nợ, góp phần tăng
tính tự chủ về tài chính, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Như vậy, tình hình tài chính của Trung tâm rất khả quan.
1.5. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA TRUNG TÂM VIỄN
THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán: là một tập hợp những cán bộ công nhân viên kế toán
cùng với trang thiết bị kĩ thuật (máy tính, phần mềm kế toán,…) là phương
tiện ghi chép, tính toán nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lí.
Phòng Tài chính – Kế toán trung tâm Viễn thông di động điện lực có 14
người, trong đó có 9 người có trình độ Đại học, còn lại đã qua đào tạo đại học
tại chức hoặc trung cấp.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16 Khoa Kế toán
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được khái quát như sau:
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Viễn thông di động Điện lực
1.5.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán.
* Chức năng của phòng Tài chính – Kế toán: là tham mưu, giúp Giám
đốc quản lí về công tác tài chính và hạch toán kế toán.
* Nhiệm vụ của phòng Tài chính – Kế toán:

- Lập kế hoạch tài chính cho Trung tâm trình công ty duyệt và triển khai
thực hiện.
- Tham gia lập kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu, chi trong hoạt động vốn,
ổn định nguồn tài chính cho hoạt động của Trung tâm. Tổ chức việc quản lí
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế
toán
công
nợ
Kế
toán
chi
phí
Thủ
quỹ
Kế
toán
TS

Kế
toán
vật

Kế
toán
tiền
lương
Kế

toán
vốn
bằng
tiền
Phó
phòng
kế
toán
Kế
toán
doanh
thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17 Khoa Kế toán
và sử dụng các nguồn quỹ, vốn hợp lí, tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chính
sách, chế độ tài chính hiện hành.
- Thực hiện việc thanh toán cấp phát, thu nộp đối vối các đơn vị trong
Trung tâm, với Ngân sách Nhà nước, Ngân hàng, với Công ty, các đơn vị, cá
nhân có quan hệ kinh tế, cán bộ công nhân viên một cách kịp thời, đầy đủ và
đúng chế độ.
- Thường xuyên tự kiểm tra việc chấp hành chế độ tài chính của Trung
tâm.
- Lập phương án vay vốn, thủ tục vay và theo dõi, thực hiện hợp đồng vay
vốn từ khâu rút vốn vay, sử dụng vốn vay đến khi trả nợ lãi, gốc của từng dự
án vay vốn thuộc phạm vi thẩm quyền của Trung tâm.
- Xây dựng, hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính, hướng dẫn và
kiểm tra chế độ quản lí tài sản của Trung tâm. Thực hiện đầy đủ các nguyên
tắc trong giao nhận, tăng giảm, kiểm kê tài sản và vật tư, thiết bị của Trung
tâm.
- Tham gia xây dựng đơn giá lương, phương án sản xuất kinh doanh của
Trung tâm.

- Nghiên cứu, đề xuất chính sách, phương án gía của các loại hình sản
phẩm, dịch vụ viễn thông.
- Tham gia thương thảo hợp đồng về mặt tài chính.
- Tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
thực hiện công tác phân tích kế hoạch, tình hình tài chính của Trung tâm.
- Nghiên cứu đề xuất với lãnh đạo Trung tâm các chính sách tài chính áp
dụng tại Trung tâm trên cơ sở pháp luật của Nhà nước, quy chế của Tập đoàn
và Công ty.
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm, đảm bảo việc ghi
chép, tính toán, phân tích kịp thời, trung thực và hợp lí các nghiệp vụ kinh tế,
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18 Khoa Kế toán
tài chính theo đúng luật kế toán của Nhà nước, quy định kế toán của Tập đoàn
và Công ty.
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán và tổng hợp báo cáo tài chính hàng
quý, năm.
- Đối soát cước với các mạng kết nối với Trung tâm.
- Đối soát số liệu cước phát ra và số tiền các đại lí nộp về, thống kê số
cước còn nợ đọng và thanh toán hoa hồng cho các đại lí.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, trình duyệt quyết toán các công
trình.
- Theo dõi, đánh giá các hoạt động sản xuất, kinh doanh và đề xuất biện
pháp xử lí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Thực hiện công tác báo cáo các số liệu tài chính của Trung tâm theo quy
định của Nhà nước, Tập đoàn, Công ty và Trung tâm.
* Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
Kế toán trưởng: Bà Lê Thị Hoài là người đứng đầu bộ máy kế toán, tổ
chức chỉ đạo chung toàn bộ bộ máy kế toán, là người tham mưu, giúp giám
đốc quản lí điều hành, theo dõi thực hiện công tác tài chính của Nhà nước tại
đơn vị. Định kỳ tiến hành lập Báo cáo tài chính nộp lên Công ty.

Thực hiện phân công nhiệm vụ cho nhân viên trong phòng một cách
phù hợp, hợp lý.
Phó phòng Tài chính - Kế toán: Ông Nguyễn Ngọc Hà và Bà Nguyễn
Phương Thuỷ, có nhiệm vụ hỗ trợ công việc cho Kế toán trưởng, theo dõi tình
hình hoạt động trong phòng và báo cáo lại cho Trưởng phòng.
Thủ quỹ: là người trực tiếp thu, chi tiền (bao gồm: tiền VNĐ, ngoại tệ,
ngân phiếu…) phục vụ cho mục đích tiền mặt của Trung tâm. Tiến hành kiểm
kê quỹ theo định kỳ quy định và theo yêu cầu của lãnh đạo Công ty và Trung
tâm
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19 Khoa Kế toán
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tính toán xác định lương cho công
nhân viên trong Trung tâm và theo dõi các khoản phải trả đối với công nhân
viên, các khoản thuế thu nhập cá nhân. Thường xuyên liên hệ với Phòng Tổ
chức nhân sự để tính toán quỹ lương cho chính xác.
Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản nợ phải thu, phải trả
trong và ngoài đơn vị.
Kế toán vốn bằng tiền: có nhiệm vụ theo dõi biến động của các khoản
thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thường xuyên cập nhật số liệu với Ngân
hàng để kịp thời thực hiện thanh toán với các đối tác.
Kế toán vật tư: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu mua, tình hình nhập
– xuất – tồn vật tư, tính giá thành thực tế vật tư xuất kho, lập kế hoạch thu
mua vật tư trình lên Giám đốc Trung tâm, tham gia kiểm kê vật tư để xác định
số lượng, giá trị vật tư tồn kho và đối chiếu với giá trị trên sổ sách.
Kế toán chi phí: có nhiệm vụ theo dõi, tập hợp các số liệu liên quan để
tính toán giá thành của các sản phẩm và dịch vụ một cách chính xác và kịp
thời.
Kế toán TSCĐ: theo dõi biến động tăng, giảm của Tài sản cố định, tình
hình hao mòn của TSCĐ, tính và trích phân bổ khấu hao TSCĐ vào quá trình
sản xuất kinh doanh. Tham gia kiểm kê, lập báo cáo về TSCĐ vào cuối mỗi

niên độ kế toán.
Kế toán thuế: Lập báo cáo quản trị hàng quý, năm để giúp kế toán
trưởng phân tích tình hình tài chính của Trung tâm để hoạch định kế hoạch tài
chính trong thời gian tới. Nghiên cứu các thông tư, luật định mới của nhà
nước để áp dụng cho công ty…
Kế toán doanh thu: tiến hành cập nhật đầy đủ thông tin liên quan đến
nghiệp vụ cung cấp dịch vụ của Trung tâm, cuối kỳ kết chuyển doanh thu về
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20 Khoa Kế toán
tài khoản xác định kết quả, định kỳ lập các báo cáo bán hàng để cung cấp các
thông tin cho Giám đốc, và Kế toán trưởng.
1.6. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TRUNG TÂM
VIỄN THÔNG DI ĐỘNG ĐIỆN LỰC.
1.6.1. Chính sách kế toán áp dụng tại Trung tâm Viễn thông di động Điện
lực.
Chế độ kế toán: theo chế độ kế toán đặc thù của Tập đoàn Điện lực
Việt Nam được xây dựng trên cơ sở Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ban hành
ngày 15 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, được chấp thuận tại
công văn CV7044/BTC-TCKT (ban hành 19/6/2006) và công văn
CV3031/CV-EVN-TCKT (ban hành 19/6/2006) của Tập đoàn về hướng dẫn
sửa đổi bổ sung chế độ kế toán.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ 01/01 đến 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi chép kế toán: Đồng Việt Nam, việc
chuyển đổi ngoại tệ theo tỉ giá bình quân liên ngân hàng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: phương pháp Nhập trước –
Xuất trước (FIFO).
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Phương pháp khấu hao theo đường
thẳng theo nguyên tắc tròn ngày.
- Hình thức ghi sổ là hình thức Nhật kí chung.
- Phần mềm kế toán mà Trung tâm đang áp dụng là phần mềm

FMISApplications, chương trình này được xây dựng theo dự án nâng cấp hệ
thống thông tin tài chính kế toán của Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Mục tiêu
của dự án là xây dựng hệ các chương trình Kế toán, Quản lí Vật tư, quản lí
TSCĐ thống nhất và sử dụng chung cho cả Tập đoàn. Ba chương trình này
được tách quyền truy nhập theo yêu cầu quản lý song đều kết nối với nhau
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21 Khoa Kế toán
qua một máy tính chủ và đều truyền dữ liệu trực tiếp cho chương trình kế
toán.
Chương trình được xây dựng để áp dụng cho tất cả các đơn vị thành viên
trong Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ở tất cả các mô hình đơn vị đang có của
Tập đoàn: Sản xuất, kinh doanh điện, sản xuất thiết bị, dịch vụ, các Ban Quản
lí dự án, các Công ty Truyền tải…
- Trình tự ghi sổ tại Trung tâm là theo hình thức Nhật kí chung:
Sơ đồ 1.4: Quy trình ghi sổ theo hình thức Nhật kí chung
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chứng từ kế toán
Sổ Nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÍ
CHUNG
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng Cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22 Khoa Kế toán

Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào Nhật ký chung,
Nhật ký đặc biệt, cuối tháng, trên cơ sở sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký dặc
biệt, kế toán ghi vào Sổ Cái tài khoản liên quan.
1.6.2. Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống tài khoản mà Trung tâm sử dụng là toàn bộ hệ thống Tài
khoản kế toán theo Quyết định số 15/QĐ/TCKT ban hành ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ Tài chính.
Ngoài ra, Trung tâm còn sử dụng các tài khoản cấp 2 và cấp 3, và mở
thêm một số tài khoản và tiểu khoản mang tính chất đặc thù của một doanh
nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông theo sự chấp nhận của công
văn số 7044/BTC-CĐKT ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài chính
* Một số tài khoản được mở thêm mà Trung tâm đang sử dụng:
TK 1363: Phải thu nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc.
TK 3363: Phải trả nội bộ giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc.
TK 9112: Xác định KQKD – Thông tin viễn thông và CNTT
TK 9113: Xác định KQKD – Sản phẩm khác
TK 9115: Xác định KQKD – Hoạt động tài chính
TK 9118: Xác định KQKD – Hoạt động khác
TK 9119: Xác định KQKD – Kết chuyển thuế TNDN

* Các tiểu khoản được mở thêm mà Trung tâm đang sử dụng:
- Tương ứng với 3 dịch vụ mà Trung tâm đang cung cấp là E – Com,
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23 Khoa Kế toán
E – Phone, E – Mobile có 3 cách thức ghi mã như sau:
TK xxx-2231: E – Com
TK xxx-2232: E – Phone

TK xxx-2233: E – Mobile
Ví dụ:
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 2231: Chi phí nhân công trực tiếp – dịch vụ điện thoại E – Com
TK 622 2232: Chi phí nhân công trực tiếp – dịch vụ điện thoại E – Phone
TK 622 2233: Chi phí nhân công trực tiếp – dịch vụ điện thoại E – Mobile
TK 911: Xác định KQKD
TK 911 2231: Xác định KQKD – dịch vụ E – Com
TK 911 2232: Xác định KQKD – dịch vụ E – Phone
TK 911 2233: Xác định KQKD – dịch vụ E – Mobile
- TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 33311: Thuế GTGT phải nộp - Thuế GTGT đầu ra.
TK 333112: Thuế GTGT đầu ra - sản phẩm dịch vụ viễn thông.
TK 333113: Thuế GTGT đầu ra - sản phẩm khác.
TK 33312: Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
TK 333122: Thuế GTGT hàng nhập khẩu sản phẩm viễn thông.
TK 33313: Thuế GTGT giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Do đặc điểm của đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông, Trung tâm
chỉ sử dụng tài khoản 1331 và tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản
cấp 4:
TK 1331: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ.
TK 13312: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa; dịch vụ -
dịch vụ viễn thông..
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24 Khoa Kế toán
TK 13313: Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa; dịch vụ -
sản phẩm sản xuất khác..
- …
Với việc mở thêm nhiều tài khoản, tiểu khoản mới trên cơ sở hệ thống
tài khoản của Bộ Tài chính một cách khoa học, hợp lí sẽ giúp Trung tâm Viễn

thông di động điện lực dễ dàng theo dõi các khoản mục phát sinh đồng thời
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc hạch toán. Công tác tập hợp các số liệu,
phản ánh số liệu vào sổ sách, xử lí thông tin,… đều thuận tiện hơn rất nhiều.
Để phản ánh doanh thu cung cấp dịch vụ viễn thông, Trung tâm Viễn
thông di động Điện lực sử dụng các loại tài khoản:
* TK 131: Phải thu khách hàng
TK 1312: Phải thu khách hàng - Viễn thông và CNTT
TK 13121: Phải thu khách hàng - Viễn thông
TK 13138: Phải thu khách hàng - Sản phẩm khác
* TK 138: Phải thu khác
TK 13891: cước dịch vụ Phải thu khác - Phải thu dịch vụ Viễn thông và
Công nghệ thông tin.
TK 13898: Phải thu khác - Phải thu dịch vụ Viễn thông và Công nghệ
thông tin khác
* TK 33311: Thuế GTGT đầu ra
TK 333112: Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu ra của cước Viễn
thông
TK 333113: Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu ra của Thiết bị đầu
cuối
* Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Phản ánh tổng số doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ và các
khoản giảm doanh thu.
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25 Khoa Kế toán
Kết cấu của TK:
Bên Nợ:
- Các khoản giảm trừ doanh thu: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: Doanh thu thiết bị và doanh thu cước phát sinh của đơn vị thực
hiện trong kỳ hạch toán.

TK 511 cuối kì không có số dư.
Biểu số 1.3 : Danh mục chi tiết tài khoản Doanh thu cung cấp dịch vụ (511)
SỐ HIỆU TÊN TÀI KHOẢN
511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5112 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT
51122 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT – Thông tin viễn thông công cộng
511223 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT – Thông tin viễn thông công cộng
– CDMA
5112231 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT – Thông tin viễn thông công cộng
– CDMA – Dịch vụ điện thoại E-Com
5112232 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT– Thông tin viễn thông công cộng –
CDMA – Dịch vụ điện thoại E-Phone
5112233 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu về
viễn thông và CNTT– Thông tin viễn thông công cộng –
CDMA – Dịch vụ điện thoại E- Mobile
5116 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ - Doanh thu
bán vật tư hàng hóa
* Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
SVTH: Trần Thị Thùy Duyên Lớp Kế toán tổng hợp 47C

×