Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phi (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (401.78 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành
LỜI MỞ ĐẦU
Trong 20 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những bước phát triển vượt
bậc, xây dựng được một nền tảng cơ sở vật chất to lớn. Cùng với những bước
phát triển đó, các công ty kinh doanh, sản xuất trong lĩnh vực xây lắp luôn đóng
góp một phần quan trọng vào tiến trình này. Thời gian tới, Việt Nam hứa hẹn sẽ
trở thành một quốc gia có nền kinh tế năng động hàng đầu Châu Á, các Công ty
xây lắp vì thế cũng sẽ có cơ hội mới, đóng góp ngày càng lớn vào nền kinh tế
quốc dân.
Nền kinh tế thị trường luôn cạnh tranh khốc liệt nên công tác hạch toán kinh
tế tại các doanh nghiệp nói chung, các Công ty xây lắp nói riêng là hết sức quan
trọng. Đặc biệt công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất, quyết định tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và sự phát triển lâu dài, ứng dụng của các Công ty.
Tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà, công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành luôn được Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc
Công ty quan tâm, vì đây là nhiệm vụ hết sức quan trọng và rất khó khăn, ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động của Công ty. Quy mô Công ty ngày càng lớn, số
lượng công trình tăng nhanh (cả về quy mô, thời gian thực hiện, độ phức tạp,…)
là những vấn đề lớn đặt ra đối với nhiệm vụ của những người làm công tác kế
toán tại đây. Vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần PCCC và đầu
tư xây dựng Sông Đà, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động
của công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại Công ty cổ phần
PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà” để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp, cũng như có một số đóng góp cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của
Công ty.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

1
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Chuyên đề có 3 phần cơ bản sau:


Chương I: Tổng quan về Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng
Sông Đà và công tác kế toán tại Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng
Sông Đà
Chương II: Quá trình hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại
Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà
Chương III: Một số kiến nghị
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám đốc đã cho em thực
tập tại quý Công ty, xin cảm ơn Kế toán trưởng và các anh chị trong phòng kế
toán – tài chính của Công ty đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình chỉ bảo.Cuối cùng,
em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Đặng Thúy Hằng đã hướng dẫn cho em
thực tập tốt đề tài này. Tuy có nhiều cố gắng nhưng chuyên đề vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót và hạn chế, rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các
thầy cô giáo và các bạn sinh viên.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

2
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PCCC
VÀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ VÀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PCCC VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SÔNG ĐÀ
1.1. Tổng quan về Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng
Sông Đà
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần PCCC và đầu
tư xây dựng Sông Đà
Tiền thân của Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà là
Công ty cổ phần thiết bị kỹ thuật và đầu tư Hùng Vương. Trong tình hình mới,
nhằm tăng cường quy mô, đầu tư tốt hơn cho Công ty, theo Quyết định số
33/TCT-HĐQT ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Tổng giám đốc Tổng Công ty
Sông Đà Công ty Cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông Đà

(PCCC & ĐTXD Sông Đà) được thành lập, là đơn vị thành viên của Tổng Công
ty Sông Đà. Hoạt động theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con. Tổng Công ty
Sông Đà nắm giữ cổ phần chi phối (51%).
Một số thông tin cơ bản về Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng
Sông Đà.
Tên tiếng Anh : SONG DA INVESTMENT CONSTRUCTION AND FIRE
PREVENTION JOINT STOCK COMPANY (SONG DA ICF )

-Văn phòng giao dịch: P506, Toà nhà CT1-VIMECO, Đường Trần Duy
Hưng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.22250104; Fax : 04.22250105.
Website: www.songdaicf.vn
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

3
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
-Xí nghiệp Phòng cháy chữa cháy: P803, Nhà N9-Trung Kính quận Cầu
Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: 04.32413958; 04.32413959; Fax: 04.37821800.
Tuy mới được thành lập và kiện toàn được hơn 2 năm nhưng Công ty đã có
những thành tựu vượt bậc, đóng góp vào sự phát triển chung của Tổng Công ty
Sông Đà.
- Doanh thu của Công ty trong 3 năm 2005, 2006, 2007 tăng liên tục và ổn
định.
- Hoàn thành những công trình phức tạp đúng tiến độ, an toàn và hiệu quả.
Công ty tiếp tục ký thêm được nhiều hợp đồng trên mọi miền của đất nước và cả
ở nước ngoài.
Đó là những tín hiệu đáng mừng, tiền đề vững chắc cho doanh nghiệp tiến
nhanh, tiến mạnh tới những mục tiêu và kế hoạch trong thời gian tới.
1.1.2. Những đặc điểm cơ bản của Công ty cổ phần PCCC và đầu tư

xây dựng Sông Đà.
Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà là một Công ty cổ phần, có
đầy đủ tư cách pháp nhân:
- Có con dấu riêng, độc lập về tài sản
- Có điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
- Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kế toán độc lập,
tự chủ về tài chính.
- Bảng cân đối kế toán riêng, lập theo quy định của pháp luật
- Tổng Giám đốc là đại diện theo pháp luật của Công ty
Công ty là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà. Tổng Công ty
Sông Đà là đại diện chủ sở hữu vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty. Quan hệ của
Tổng Công ty Sông Đà với Công ty và ngược lại thể hiện trong việc xác định
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

4
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh nghiệp đối với cổ đông giữ cổ
phần chi phối của doanh nghiệp.
1.1.2.1. Đặc điểm ngành nghề và sản phẩm kinh doanh
Công ty cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông Đà(Song Da
ICF) là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà, hoạt động theo mô hình
Công ty mẹ, Công ty con.
Ngành nghề kinh doanh chính:
Thiết kế, thi công lắp đặt, cung cấp thiết bị, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì, hệ
thống Phòng cháy Chữa cháy, thiết bị an ninh, bảo vệ, hệ thống camera giám sát,
hệ thống thang máy, điều hoà không khí.
Cung cấp lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, bảo trì các hệ thống thiết bị tin học, viễn
thông, điện tử, điện lạnh, điện công nghiệp, điện dân dụng, điện chiếu sáng
Xây dựng, quản lý và vận hành các công trình năng lượng.
Khai thác tài nguyên khoáng sản.

Kinh doanh bất động sản.
Đầu tư các dự án sản xuất công nghiệp.
Song Da ICF là một trong những đơn vị có kinh nghiệm và uy tín tại Việt Nam
trong lĩnh vực thiết kế, thi công lắp đặt, bảo trì hệ thống Phòng cháy Chữa cháy,
thiết kế an ninh, bảo vệ, hệ thống camera giám sát; Hệ thống thang máy, điều
hoà không khí và giải pháp hệ thống quản lý toà nhà thông minh IBMS.
Phương châm hoạt động của Song Da ICF là : uy tín - chất lượng – trung thực
Định hướng phát triển của Công ty:
Xây dựng và phát triển Công ty Cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đâù tư Xây
dựng Sông Đà trở thành đơn vị mạnh của Tổng Công ty Sông Đà, là nhà cung
cấp các sản phẩm và dịch vụ chuyên ngành Phòng cháy Chữa cháy, thiết bị an
ninh, bảo vệ hàng đầu Việt Nam, đủ khả năng cạnh tranh với các đơn vị trong và
ngoài nước.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

5
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.2.2. Kết quả kinh doanh của Công ty một vài năm gần đây.
Bảng 01: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2005, 2006 và năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tổng giá trị tài sản 81.878.799.802 213.574.515.647 253.455.232.980
Doanh thu thuần 62.793.050.847 93.729.544.277 86.524.352.894
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
1.703.676.019 2.950.960.330 3.089.630.077
Lợi nhuận khác (149.585.345) 217.500.210 72.950.000
Lợi nhuận trước thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.462
Lợi nhuận sau thuế 1.554.090.674 3.168.460.540 3.319.427.460
Từ báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty, ta thấy được sự tăng lên qua các
năm của cả doanh thu là lợi nhuận. Về cơ bản, đây là dấu hiệu đáng mừng,

chứng tỏ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Doanh thu thuần năm 2006 tăng 49% so với năm 2005, đó là một mức tăng
rất lớn. Tuy nhiên, so với mức tăng 161% của tổng giá trị tài sản thì mức tăng
doanh thu thuần không tương ứng. Doanh thu thuần năm 2007 giảm so với năm
2006 trong điều kiện tổng giá trị tài sản tăng tới 15%.
Như vậy, giá trị tổng giá trị sản xuất kinh doanh trong kỳ của Công ty tăng
nhưng chưa ổn định và chưa tương ứng với tiềm năng của Công ty.
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2006 tăng đột biến (104%) so với
năm 2005. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2007 chỉ tăng 5% so với năm 2006. Như
vậy, lợi nhuận của Công ty cũng có xu hướng biến động tương ứng như doanh
thu.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

6
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Qua quá trình này, chúng ta thấy được sự tăng nhanh kết quả kinh doanh của
Công ty năm 2006 là do Công ty đã cổ phần hóa. Nguồn vốn kinh doanh tăng
đột biến nên Công ty có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng doanh
thu và lợi nhuận.
Trong những năm sau, tình hình của Công ty đã đi vào ổn định. Vì vây, phải
thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ bản nâng cao hơn nữa giá trị sản xuất kinh
doanh của Công ty:
- Tìm kiếm thêm những hợp đồng có giá trị cao, hiệu quả kinh doanh lớn.
- Rà soát, kiểm tra để hạn chế những tổn thất trong sản xuất, cắt giảm chi phí
tới mức tối đa.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cả trong quản lý, sản xuất ở từng chi
nhánh, từng công trình, đẩy nhanh tốc độ xây lắp so với kế hoạch.
- Tăng năng suất lao động của công nhân.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C


7
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Bảng 02: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty năm 2005, 2006 và 9 tháng đầu
năm 2007.
Các chỉ tiêu
Đơn
vị
Năm
2005
Năm
2006
Lũy kế
Quý III
2007
1. Khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán hiện hành
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn
+ Hệ số thanh toán nhanh
Lần
Lần
Lần
1,08
0,88
0,14
1,05
1,00
0,05
1,10
1,04
0,11

2. Cơ cấu tài sản nguồn vốn
Cơ cấu tài sản
+ Tài sản ngắn hạn / Tổng tài sản
+ Tài sản dài hạn / Tổng tài sản
Cơ cấu nguồn vốn
+ Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+ Nguốn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn
vốn
%
%
%
%
74,31
25,69
92,19
7,81
86,17
13,83
95,12
4,88
86,28
13,72
95,33
4,67
3. Chỉ tiêu hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho
+ Kỳ thu tiền bình quân
Lần
Ngày
2,00

110,3
0,81
70,4
0,21
156,7
4. Tỷ suất sinh lời
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Doanh thu
thuần
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Tổng tài
sản
+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở
hữu
%
%
%
2,47
1,90
24,30
3,37
1,48
30,37
3,28
0,63
13,41
5. Chỉ tiêu thu nhập trên cổ phần (EPS) Nghìn
đồng
- - 1.549
6. Chỉ tiêu giá trên thu nhập cổ phần
(P/E)
Lần - - 7,39

Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006 và Quý 3/ 2007 của Công ty
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

8
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Qua bảng chỉ tiêu trên, chúng ta thấy được một số vấn đề sau:
- Hệ số khả năng thanh toán không có dấu hiệu biến động mạnh qua các kỳ
kế toán, chứng tỏ sự đảm bảo của Công ty trong các nghĩa vụ tài chính. Tuy
nhiên, năm 2005, khả năng thanh toán nhanh xuống thấp. Nguyên nhân do tổng
giá trị tài sản tăng quá nhanh (161%) nhưng lượng tiền mặt giảm (do chủ yếu
đầu tư vào TSCĐ).
- Qua cơ cấu tài sản, nguồn vốn, chúng ta thấy được cơ cấu nợ phải trả/tổng
nguồn vốn và tài sản ngắn hạn/tổng tài sản có xu hướng tăng mạnh. Nguồn vốn
chủ sở hữu giảm nhanh về tỷ trọng.
Điều này sẽ đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất kinh doanh nhưng nếu
doanh nghiệp gặp phải rủi ro, đó lại trở thành một mối nguy hại tiềm tàng.
- Các chỉ tiêu lợi nhuận như: ROA, ROE, EPS và P/E đều có dấu hiệu tích
cực. Tuy nhiên, ROA và ROE năm 2006 bị giảm mạnh so với năm 2005.
Qua việc phân tích bảng chỉ tiêu tài chính, chúng ta một lần nữa khẳng định
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty là rất tốt. Tuy nhiên, sự phát triển
trên vẫn còn thiếu sự ổn định, cần tiếp tục củng cố, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, hướng tới sự phát triển bền vững của Công ty.
1.1.3. Bộ máy quản lý của Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông
Đà.
1.1.3.1. Bộ máy quản lý
Mô hình tổ chức của Công ty là mô hình tổ chức phù hợp với đặc điểm hiện
có của Công ty:
- Công ty cổ phần
- Hoạt động đa dạng ngành nghề, lĩnh vực
- Địa bàn hoạt động rộng.

Hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền quyết định cao nhất của Công ty,
bao gồm tất cả các cổ đông có quyền và nghĩa vụ sau:
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

9
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Thông qua định hướng phát triển Công ty
- Quyết định lại cổ phần, tổng số cổ phần từng loại chào bán; quyết định
mức cổ tức hàng năm của từng loại cổ phần.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản trị và Ban kiểm
soát.
- Thông qua báo cáo tài chính hàng năm
- Một số quyền và nghĩa vụ khác
Hội đồng Quản trị do Hội đồng cổ đông bầu ra gồm 04 thành viên. Đây là cơ
quan quản lý Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các
quyền và nghĩa vụ không thuộc thẩm quyền của Hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát do Hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03 thành viên, thay mặt cổ
đông để kiểm soát mọi hoạt động quản trị. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước
Đại hội cổ đông và trước pháp luật.
Ban Giám đốc gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng do
Hội đồng Quản trị bổ nhiệm. Ban Giám đốc có các quyền và nhiệm vụ sau:
- Tổ chức điều hành, quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty
- Xây dựng và trình Hội đồng Quản trị các quy chế, kế hoạch sản xuất kinh
doanh và kế hoạch tài chính.
- Báo cáo Hội đồng Quản trị tình hình hoạt động, kết quả sản xuất kinh
doanh.
- Thực hiện các kế hoạch kinh doanh, đầu tư, tài chính của Công ty.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C


10
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 01: Mô hình tổ chức của Công ty
Sơ đồ tổ chức
CÔNG TY CỔ PHẦN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY VÀ ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SÔNG ĐÀ
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

11
HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
BAN GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
HÀNH
CHÍNH
PHÒNG
KINH TẾ
ĐẦU TƯ
PHÒNG
KẾ TOÁN
TÀI
CHÍNH
PHÒNG
KỸ
THUẬT
CHẤT
LƯỢNG


NGHIỆP
PHÒNG
CHÁY,
CHỮA
CHÁY
CÁC ĐỘI XẬY LẮP
XƯỞNG SẢN
XUẤT, BẢO TRÌ
THIẾT BỊ
CÁC SHOWROOM
BÁN HÀNG
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 02: Mô hình tổ chức của Xí nghiệp
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
Xí nghiệp phòng cháy chữa cháy (PCCC)
Chức năng nhiệm vụ của Xí nghiệp:
Xí nghiệp Phòng cháy, Chữa cháy(PCCC) được thành lập trên cơ sở phòng
Phòng cháy, Chữa cháy và Cơ điện; Là đơn vị trực thuộc Công ty CP
PCCC&ĐTXD Sông Đà; không tổ chức hạch toán toán kế toán.
Xí nghiệp có các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì phối hợp với các phòng chức năng của Công ty trong việc chuẩn bị hồ
sơ dự thầu, tư vấn, thiết kế, thẩm định các dự án chuyên ngành PCCC.
- Chủ trì tổ chức hoạt động kinh doanh các mặt hàng, sản phẩm, thiết bị PCCC.
- Quản lý và tổ chức hoạt động của xưởng sản xuất, bảo trì thiết bị PCCC và
showroom bán hàng
- Chủ trì tổ chức triển khai thi công các dự án PCCC.
Giám đốc Xí nghiệp chiu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Công ty về hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C


TỔ CHỨC
KINH
DOANH
DỊCH VỤ KỸ
THUẬT
TỔ KẾ
HOẠCH,
VẬT TƯ,
THIẾT BỊ
TỔ HÀNH
CHÍNH,
TỔNG HỢP,
TÀI VỤ
12
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC ĐỘI THI CÔNG, XÂY LẮP, SỬA CHỮA,
BẢO TRÌ THIẾT BỊ
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.1.3.2. Nguồn nhân lực của Công ty
Bảng 03: Cơ cấu theo trình độ lao động
STT Trình độ lao động Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Trình độ Đại học và Cao đẳng 25 36,23%
2 Trình độ Trung cấp 17 24,64%
3 Trình độ Sơ cấp 27 39,13%
Công ty luôn xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết định hàng đầu trong
tiến trình phát triển của Doanh nghiệp trong thời gian tới đây. Vì vậy, chiến lược
phát triển nguồn nhân lực của Công ty luôn được quan tâm, thể hiện ở các mặt
sau:
- Tạo điều kiện tối đa cho cán bộ, kỹ sư, công nhân viên phát huy tối đa mức

sáng tạo, khả năng chuyên môn, nhằm nâng cao hơn nữa năng suất và chất
lượng công việc.
- Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ, kỹ sư, công
nhân viên thông qua đào tạo tại chỗ, các khóa học ngắn ngày, tự đào tạo,…các
cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân,…
- Tuyển chọn những sinh viên, cán bộ mới ưu tú bổ sung cho nguồn nhân
lực của Công ty.
- Chăm lo tới đời sống của cán bộ, công nhân viên Công ty cả vật chất và
tinh thần, tăng thu nhập người lao động.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

13
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2. Những vấn đề cơ bản về tổ chức bộ phận kế toán của Công
ty
1.2.1. Bộ máy kế toán của Công ty
Việc tổ chức bộ máy kế toán của bất kỳ Công ty nào cũng phụ thuộc vào
tình hình hoạt động, đặc điểm kinh doanh, quy mô, tổ chức,…của Công ty đó.
Đối với Công ty cổ phần PCCC và đầu tư xây dựng Sông Đà., căn cứ vào những
điều kiện cụ thể đó, Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc đã tổ chức một bộ máy
kế toán hoàn thiện, đảm bảo tốt chức năng, nhiệm vụ của Công ty đề ra.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ 03: bộ máy kế toán của Công ty
Tương ứng với sơ đồ tổ chức trên có sự phân công, phân nhiệm phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ của từng cán bộ trong phòng kế toán – tài chính.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Kế toán
nhật ký
và thanh

toán
Kế toán
thuế và
tài sản cố
định
Kế toán
tổng hợp
Thủ
quỹ
Kế toán trưởng
14
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1. Kế toán trưởng
- Chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính – kế toán, thông tin kinh tế và
hạch toán kinh tế của toàn đơn vị theo cơ chế quản lý mới và theo đúng Luật kế
toán, điều lệ Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán và cán bộ kế toán toàn Công ty
cũng như công tác các bộ phận của phòng kế toán của Công ty.
- Tham mưu cho Ban Giám đốc về việc ký kết các hợp đồng kinh tế của Công
ty, quản lý và cấp phát vốn cho các công trình theo hợp đồng. Kế toán trưởng
còn có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị trực thuộc của Công ty giải quyết
những vấn đề thanh toán, công nợ, cấp phát – thu hồi vốn.
- Lập báo cáo phân tích hoạt động tài chính, chỉ đạo công tác lập báo cáo quyết
toán theo kỳ, nhanh chóng, đảm bảo số lượng, quy định.
- Thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, chính sách, chế độ đối với
người lao động toàn Công ty.
- Kiểm tra, kiểm soát và giám sát công tác kế toán toàn Công ty.
2. Kế toán tổng hợp
- Đôn đốc các đơn vị lập và nộp báo cáo quyết toán tài chính hàng tháng, quý,
năm đảm bảo số lượng, chất lượng, thời hạn, kiểm tra báo cáo các đơn vị trước
khi tổng hợp.

- Lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm của toàn Công ty đảm bảo số lượng, chất
lượng và thời hạn.
- Lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của Tổng Công ty
- Lập báo cáo quản trị Công ty
- Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Kế toán trưởng
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

15
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
3. Kế toán nhật ký chung và kế toán thanh toán
- Kế toán nhật ký chung: thu thập chứng từ từ các bộ phận kế toán hàng ngày và
kiểm tra, cập nhật chứng từ hàng ngày. Lập các chứng từ báo nợ các đơn vị nội
bộ, các chứng từ phân bổ, chứng từ hạch toán, chứng từ kết chuyển.
- Kế toán tổng hợp cơ quan Công ty
- Kế toán thanh toán vốn bằng tiền, công nợ: lập phiếu thu, chi hàng ngày trình
ký duyệt; đôn đốc thanh toán dứt điểm các khoản nợ tạm ứng, nợ phải thu khác;
theo dõi thanh toán với người bán, người cung cấp hàng hóa theo từng hợp đồng
kinh tế, từng lần mua bán. Từ đó lập bảng kê thanh toán, bảng kê các khoản phải
trả, các biên bản đối chiếu, quyết toán công nợ với người bán.
4. Kế toán thuế và tài sản cố định
- Kế toán thuế: thanh toán các khoản phải nộp ngân sách; lập kế hoạch chi trả
ngân sách và các khoản thuế, kê khai thuế hàng tháng, làm hồ sơ quyết toán
thuế, thủ tục hoàn thuế.
- Làm lương hàng tháng cho cán bộ, công nhân viên khối cơ quan Công ty, tạm
ứng lương và lập danh sách nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tài sản cố định của Công
ty, theo dõi khấu hao tài sản cố định và tình hình thanh lý tài sản cố định, tình
hình thực hiện sửa chữa lớn tài sản cố định và quyết toán chi phí sửa chữa tài
sản cố định.
- Lập báo cáo quản trị Công ty

5. Thủ quỹ
- Kiểm tra chứng từ đầy đủ mới được cấp phát tiền
- Cập nhật chứng từ vào sổ quỹ và cuối ngày giao cho kế toán nhật ký chung vào
sổ.
- Báo cáo số dư vào đầu giờ hàng ngày với Kế toán trưởng
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

16
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2. Quá trình vận dụng chế độ kế toán và thực hiện công tác kế toán
1.2.2.1. Quá trình vận dụng chế độ kế toán hiện hành vào tình hình thực tế của
Công ty
Từ năm 2005 trở về trước, Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng
Công ty Sông Đà. Từ năm 2006 tới nay, Công ty là đơn vị hạch toán độc lập.
Quá trình chuyển đổi này phù hợp với tình hình phát triển chung của cả Tổng
Công ty Sông Đà và Công ty cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây
dựng Sông Đà
- Tổng Công ty Sông Đà đang mở rộng quy mô và phát triển theo hướng trở
thành một tập đoàn kinh tế mạnh của Việt Nam. Các thành viên trực thuộc được
nâng cao tính độc lập trong hạch toán kinh tế, trong khi Tổng Công ty Sông Đà
chỉ quản lý chung về những vấn đề cơ bản của Tổng Công ty và các Công ty
thành viên.
- Công ty cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông Đà từ
khi chuyển đổi sang hình thức Công ty cổ phần quy mô và tính chất hoạt động
của Công ty đã có những bước tiến vượt bậc. Vì vậy, việc Công ty tổ chức hạch
toán độc lập là sự phù hợp với tình hình hiện nay.
Hiện tại Công ty đang vận dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính; Quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
“Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp” ; Thông tư số 100/1998/TT-BTC ngày

15/7/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT, thuế TNDN”; Thông tư số
180/1998/TT-BTC ngày 26/12/1998 “Hướng dẫn bổ sung kế toán thuế GTGT”;
Thông tư số 186/1998/TT-BTC ngày 28/12/1998 “Hướng dẫn kế toán thuế xuất,
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt”; Thông tư số 107/1999/TT-BTC ngày
01/9/1999 “Hướng dẫn kế toán thuế GTGT đối với hoạt động thuê tài chính”;
Thông tư số 120/1999/TT-BTC ngày 7/10/1999 “Hướng dẫn sửa đổi, bổ sung
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

17
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
chế độ kế toán doanh nghiệp”...
Cụ thể như sau:
– Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
– Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm
phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
– Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
– Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố
định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12
tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định
của Bộ Tài Chính.
– Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, Công ty áp dụng phương pháp
kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên
vật liệu là giá thực tế đích danh.
– Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình
hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn

kho và trích lập dự phòng.
– Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần
công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị
khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác
nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương
pháp đánh giá.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

18
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2.2. Hệ thống chứng từ.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ ban
hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ kế toán
Với hình thức khoán trong xây lắp các chứng từ chủ yếu được tập hợp ở
dưới đội, định kỳ kế toán đội tiến hành chuyển chứng từ đã tập hợp về Công ty
cho các kế toán phần hành tương ứng. Bộ phận kế toán kiểm tra tính hợp lệ, hợp
lý của những chứng từ kế toán đó, sau đấy mới dùng chứng từ đó để ghi sổ kế
toán.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán bao gồm các bước sau:
– Lập, tiếp nhận, xử lý chứng từ kế toán;
– Kế toán viên, kế toán trưởng kiểm tra và ký chứng từ kế toán hoặc trình
Giám đốc doanh nghiệp ký duyệt;
– Phân loại, sắp xếp chứng từ kế toán, định khoản và ghi sổ kế toán;
– Lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán.

Trình tự kiểm tra chứng từ kế toán.
– Kiểm tra tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu, các yếu tố ghi
chép trên chứng từ kế toán;
– Kiểm tra tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đã ghi
trên chứng từ kế toán, đối chiếu chứng từ kế toán với các tài liệu khác có liên
quan;
– Kiểm tra tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng từ kế toán.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

19
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Khi kiểm tra chứng từ kế toán nếu phát hiện có hành vi vi phạm chính
sách, chế độ, các quy định về quản lý kinh tế, tài chính của Nhà nước, phải từ
chối thực hiện (Không xuất quỹ, thanh toán, xuất kho,…) đồng thời báo ngay
cho Giám đốc doanh nghiệp biết để xử lý kịp thời theo pháp luật hiện hành.
Đối với những chứng từ kế toán lập không đúng thủ tục, nội dung và chữ
số không rõ ràng thì người chịu trách nhiệm kiểm tra hoặc ghi sổ phải trả lại,
yêu cầu làm thêm thủ tục và điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, Bảng
chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền
thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê trích nộp các khoản lương,
Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng
BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản
Kế toán hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Biên bản kiểm
nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ,
Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng
bổ vật liệu công cụ dụng cụ, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ.
Kế toán bán hàng : Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, Thẻ quầy hàng,
Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường,

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng: Phiếu thu, Phiếu chi,
Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán,
Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá quý, Bảng kê chi tiền, Bảng
kiểm kê quỹ…
Kế toán tài sản cố định: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý
TSCĐ, Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại
TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

20
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
1.2.2.3. Hệ thống tài khoản áp dụng.
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh
nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3
năm 2006 của Bộ tài chính. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản có chọn lọc phù
hợp với tình hình hạch toán của mình, đáp ứng đầy đủ yêu cầu kế toán tại Công
ty.
Trong cùng một thời gian Công ty thi công rất nhiều công trình vì vậy mà
có rất nhiều sản phẩm dở dang, các sản phẩm dở dang được theo dõi qua tài
khoản 154. Tài khoản này được chi tiết theo mã của từng công trình. Đây là một
hệ thống mã tài khoản đặc thù của Công ty.
Qua đó ta thấy mặc dù khối lượng công việc lớn, Công ty có nhiều công
trình, hạng mục công trình khác nhau nên Công ty đã sáng tạo hệ thống mã tài
khoản sáng tạo và có nhiều ưu theo từng công trình, hạng mục công trình, một
tài khoản lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ khác nhau. 2.4. Hình thức
sổ kế toán áp dụng.
Hiện nay xu hướng phát triển của công nghệ thông tin và ứng dụng công
nghệ thông tin vào quá trình quản lý ngày càng mở rộng. Các đơn vị hạch toán
kế toán cũng dần sử dụng các phần mềm kế toán máy. Việc áp dụng kế toán máy
giảm tải rất nhiều những công việc kế toán thủ công và đem lại nhiều lợi ích

khác như:
- Công tác kế toán được thực hiện một cách có hệ thống, đồng bộ ở cả các
chi nhánh và phòng kế toán của Công ty.
- Số lượng nghiệp vụ kinh tế cuối kỳ được kết chuyển tự động, số lượng các
nghiệp vụ xử lý tự động tăng lên, số lượng các nghiệp vụ thủ công giảm xuống.
- Số lượng nhân viên kế toán được tinh giảm
- Việc kiểm tra, kiểm soát cuối kỳ được diễn ra thuận lợi
Hiện nay Công ty cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây dựng Sông
Đà đang sử dụng phần mềm kế toán Songda Accounting System. Đây là phần
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

21
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
mềm kế toán do Tổng Công ty Sông Đà phát triển, được sử dụng cho các Công
ty thành viên của Tổng Công ty. Đây là một phần mềm kế toán chuyên nghiệp
dùng cho đơn vị xây lắp nói chung và cho Tổng Công ty Sông Đà nói riêng. Vì
vậy, việc áp dụng một phần mềm kế toán như vậy là một lợi thế rất phù hợp với
Công ty.
Tuy nhiên, do còn một số hạn chế nhất định, một phần công việc kế toán
phải thực hiện thủ công, nhất là khi cần lập một số biểu, bảng.Đặc biệt, công cụ
Excel vẫn được sử dụng rất phổ biến và hiệu quả, đặc biệt là lập các bảng báo
cáo.
Như vậy, hình thức sổ kế toán của Công ty là sổ kế toán máy.Tuy nhiên,
Công ty vẫn cần phải sử dụng một số phần mềm văn phòng khác cũng như công
tác kế toán thủ công. Về bản chất, tuy là hình thức sổ kế toán máy (như theo
hướng dẫn tại Quyết định số 15/2006/QĐ- BTC) nhưng doanh nghiệp áp dụng
hình thức kế toán nhật ký chung.
Hình thức sổ nhật ký chung là một hình thức phổ biến hiện nay và đã được
vận dụng tốt ở Công ty cổ phần Phòng cháy Chữa cháy và Đầu tư Xây dựng
Sông Đà do:

- Hình thức trên có kết cấu đơn giản, dễ sử dụng và phù hợp với phấn mềm
kế toán máy.
- Dễ dàng kiểm tra, kiểm soát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian
phát sinh và tính chất nghiệp vụ.
- Dễ dàng phân công nhiệm vụ kế toán cho từng cá nhân trong phòng kế
toán: kế toán nhật ký chung , kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết từng phần hành.
 Quá trình ghi sổ kế toán và luân chuyển hóa đơn, chứng từ
Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty có thể được mô tả bằng sơ đồ sau:
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

22
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
Sơ đồ 04: Quá trình ghi sổ kế toán
Tuy nhiên, Công ty đã sử dụng phần mềm kế toán máy nên quá trình ghi
sổ có một số khác biệt nhất định, giảm tải khá lớn những công việc thủ công .
- Nhân viên kế toán có nhiệm vụ tập hợp các hóa đơn chứng từ hợp pháp,
hợp lý, chính xác và nhập số liệu vào nhật ký chung trong phần mềm kế toán.
- Phần mềm kế toán máy sẽ tự động điều chuyển các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào các sổ cái của từng tài khoản.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Sổ nhật ký chung
Ghi hàng ngày
Ghi định
kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
23
Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký đặc
biệt
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Cuối kỳ kế toán, các nghiệp vụ kết chuyển tự động được máy tính thực
hiện, các số liệu tổng hợp từ các sổ cái sẽ được chuyển tới hình thành bản báo
cáo tài chính từng kỳ.
Như vậy, quá trình ghi sổ ở Công ty thực chất chỉ thực hiện hai quá trình:
- Quá trình nhập dữ liệu từ các hóa đơn chứng từ vào phần mềm kế toán
- Quá trình in các bảng báo cáo tài chính cuối kỳ
Còn quá trình xử lý thông tin kế toán đã được máy tính tự động thực hiện thông
qua phần mềm kế toán .
1.2.2.4. Hệ thống báo cáo kế toán
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo quyết Quyết định số
15 ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty
gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc:
– Bảng Cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN);
– Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu số B02-DN);
– Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN);
– Thuyết minh Báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Để thuận lợi cho việc quản lý việc lập báo cáo của Công ty được thực
hiện và gửi vào cuối quý đến: Cục thuế thành phố Hà Nội, Chi cục thống kê
doanh nghiệp, Cục thống kê thành phố Hà Nội, Phòng Tài chính kế toán Tổng
công ty, lưu phòng Tài chính kế toán.
Các báo cáo tài chính cuối kỳ được lập và tập hợp lại thành sổ quyết toán
cuối kỳ (thường là cuối năm và cuối quý). Các báo cáo này được thành lập theo
mẫu của Bộ Tài chính ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC.

Hệ thống các bản báo cáo tài chính của Công ty tập hợp trong sổ kế toán
phản ánh đầy đủ toàn bộ tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bảng cân đối kế toán: chi tiết tài sản, nguồn vốn và tổng tài sản, phản ánh
mức độ cân đối giữa các loại tài sản, cơ cấu nguồn hình thành tài sản.
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

24
Chuyên đề thực tập chuyên ngành
- Báo cáo kết quả kinh doanh: tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận toàn
Công ty trong kỳ kế toán; hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài
chính và các hoạt động khác của Công ty; lợi nhuận đạt được của Công ty trong
thời gian qua.
- Báo cáo luân chuyển tiền tệ: luồng tiền vào ra quỹ của Công ty trong một
kỳ kế toán và lượng tiền hiện còn trong tài khoản của Công ty.
Tiền là một loại tài sản đặc biệt của Công ty, đảm bảo quá trình hoạt động
của Công ty:
- Báo cáo công nợ phải thu, phải trả cuối kỳ
- Báo cáo tình hình sử dụng TSCĐ và khấu hao TSCĐ trong kỳ
- Báo cáo chi phí – giá thành các công trình của Công ty cuối kỳ
Các bản báo cáo này phục vụ cho hoạt động chủ yếu của Công ty, cho Hội
động Quản trị và Ban Gíam đốc hoạch định những chính sách quan trọng của
Công ty. Vì vậy, việc minh bạch hóa các báo cáo tài chính cuối kỳ là rất quan
trọng, đáp ứng được nhu cầu thông tin của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
các ngân hàng cũng như các nhà đầu tư.
Bên cạnh các báo cáo tài chính phải lập theo yêu cầu chung của Bộ Tài
chính đối với các doanh nghiệp, theo xu hướng hiện nay, Công ty cũng lập một
số lượng báo cáo khác, nhằm mục đích phân tích tình hình và nâng cao hiệu quả
quản trị doanh nghiệp.
- Báo cáo kế toán quản trị: được các nhân viên kế toán có trách nhiệm thực
hiện. Việc lập các báo cáo kế toán quản trị là một công việc thường xuyên, định

kỳ phục vụ thông tin cho Ban lãnh đạo Công ty.
Báo cáo kế toán quản trị phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại các chi nhánh, các công trình, các ngành nghề kinh doanh khác nhau. Từ các
thông tin đó, Hội đồng Quản trị và Ban giám đốc có được những chính sách cụ
thể:
Lê Đức Tùng Kế toán tổng hợp 47C

25

×