Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội- thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (372.6 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
LỜI MỞ ĐẦU
Trong mọi hoạt động kinh tế của nước ta, hoạt động kinh tế đối ngoại luôn đóng vai trò
quan trọng, trong đó hoạt động gia công xuất khẩu đã có những đóng góp không nhỏ cho
những thành tựu kinh tế mà đất nước ta đã đạt được trong thời gian qua.Ngoài ra gia công
hàng hoá xuất khẩu được coi là biện pháp hữu hiệu nhằm giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động, nâng cao mức sống nhân dân, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của
đất nước ta.Bởi vậy hoạt động gia công xuất khẩu đã được chú ý và quan tâm một cách toàn
diện và được nhìn nhận ở nhiều khía cạnh nhau một cách khách quan và đúng đắn để phục vụ
cho nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Trong thời gian qua nghiệp vụ gia công xuất khẩu, đặc biệt là các hoạt động thực hiện
hợp đồng gia công quốc tế tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội còn gặp phải một số khó
khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.Trong suốt quá trình thực tập tại phòng xuất nhập
khẩu của tổng công ty, được nghiên cứu tình hình gia công hàng may mặc xuất khẩu của tổng
công ty nên em đã chọn đề tài :
“Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc của tổng công ty cổ phần
dệt may Hà Nội- thực trạng và giải pháp”
Mục đích của việc chọn đề tài này là hệ thống chung về lý thuyết cơ bản của hợp đồng
và thực hiện hợp đồng gia công quốc tế, gắn kết lý luận với thực tiễn để từ đó có những giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu.
Để đạt được mục đích trên nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
CHƯƠNG 1 : Vấn đề cơ bản về thực hiện hợp đồng gia công quốc tế tại các doanh
nghiệp Việt Nam kinh doanh hàng may mặc
CHƯƠNG 2 : Phân tích thực trạng thực hiện hợp đồng gia công hàng may mặc xuất
khẩu tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
CHƯƠNG 3 : Một số đề xuất đề nghị nhằm hoàn thiện hoạt động thực hiện hợp đồng gia
công hàng may mặc tại tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
CHƯƠNG 1 : VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC
TẾ TẠI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM KINH DOANH HÀNG MAY MẶC


1. Vấn đề cơ bản về gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
1.1 Gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm gia công quốc tế
Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hoá xuất khẩu.Trong đó
người đặt gia công ở một nước cung cấp một đơn hàng, hàng mẫu, máy móc thiết bị, nguyên
phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo định mức cho trước cho người nhận gia công ở nước
khác.Người nhận gia công tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách.Toàn
bộ sản phẩm làm ra người nhận gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công.
Ở Việt Nam sau nhiều lần sửa đổi bổ sung cho đến nay khái niệm gia công được hiểu
như sau theo Nghị định 57/1998/NĐ-CP: " Gia công hàng hoá với thương nhân nước ngoài là
việc thương nhân Việt Nam, doanh nghiệp được thành lập theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam nhận gia công hàng hoá tại Việt Nam cho thương nhân nước ngoài hoặc đặt gia công
hàng hoá tại nước ngoài ".
Từ hoạt động gia công quốc tế ta rút ra được các đặc điểm sau :
Gia công quốc tế là một phương thức uỷ thác, trong đó hoạt động xuất nhập khẩu đi liền
với hoạt động sản xuất.
Trong quá trình gia công, người nhận gia công trong nước bỏ ra lao động, tiền chi phí gia
công là thù lao lao động.Do đó có thể nói gia công quốc tế là một hình thức mậu dịch lao
động, một hình thức xuất khẩu lao động tại chỗ qua hàng hoá.
Gia công quốc tế là một phương thức buôn bán gia công " hai đầu ở ngoài " nghĩa là thị
trường nước ngoài là nơi cung cấp nguyên vật liệu, đồng thời cũng là thị trường nơi tiêu thụ
sản phẩm đó.
1.1.2 Vai trò của hoạt động gia công quốc tế và hợp đồng gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức phổ biến trong thương mại quốc tế.Thông qua hình
thức này, cả bên đặt gia công và bên nhận gia công đều khai thác được những lợi thế của
mình. .Gia công quốc tế giúp chúng ta mở rộng được quan hệ kinh doanh quốc tế và qua đó
làm bước đệm để đưa sản phẩm của chúng ta ra thị trường thế giới.
Gia công quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho giải quyết vấn đề việc làm bởi hoạt động
này sử dụng nguồn lao động rất lớn. Ở Việt Nam nguồn lao động rất dồi dào, giá nhân công
rẻ, gia công quốc tế đã tận dụng được nguồn lao động này, góp phần tạo công ăn việc làm cho

QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
người lao động, nâng cao đời sống nhân dân và làm tăng thu nhập cho ngân sách nhà
nước.Tạo được việc làm cho nguồn lao động đông đảo cũng là tác động tích cực làm giảm các
tệ nạn xã hội, giữ vững và nâng cao trật tự an ninh.
Gia công quốc tế giúp chúng ta tăng cường khả năng xuất khẩu, ta không cần nhiều vốn
mất chi phí nghiên cứu sản phẩm, thiết kế mẫu mã, nghiên cứu thị trường…nhưng vẫn làm gia
tăng đáng kể khối lượng các mặt hàng xuất khẩu.Hơn nữa nước đặt gia công sẽ bao tiêu toàn
bộ thành phẩm sản xuất ra nên nước nhận gia công hoàn toàn không phải lo lắng về thị trường
tiêu thụ, phân phối và bán sản phẩm nhưng phần nào uy tín về hàng hoá vẫn được nâng cao
trên thị trường thế giới.
Thực tế cho thấy gia công không phải là một hình thức thương mại quốc tế ưu việt, việc
gia công hàng xuất khẩu cho nước ngoài là giải pháp tình thế tạm thời.Thông qua gia công
xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội bằng việc mở rộng thị trường trao
đổi và thúc đẩy tận dụng các lợi thế, tiềm năng và cơ hội của đất nước.
1.1.3 Các hình thức gia công quốc tế
Dựa theo quyền sở hữu nguyên liệu trong quá trình sản xuất thì ta có 3 hình thức đó
chính là
Hình thức nhận nguyên liệu, giao thành phẩm tức là bên đặt gia công giao nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất chế tạo sẽ thu hồi thành
phẩm và trả chi phí gia công.Trong trường hợp này trong thời gian chế tạo, quyền sở hữu về
nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công.
Hình thức mua bán đứt đoạn nghĩa là dựa trên hợp đồng mua bán hàng dài hạn với nước
ngoài bên đặt gia công bán đứt nguyên liệu cho bên nhận gia công và sau thời gian sản xuất,
chế tạo sẽ mua lại thành phẩm.Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ
bên gia công sang bên nhận gia công.
Hình thức kết hợp là trong đó bên đặt gia công chỉ giao nguyên vật liệu chính, còn bên
nhận gia công cung cấp những nguyên vật liệu phụ.
Dựa trên giá gia công thì có hợp đồng thực chỉ thực thanh là trong đó bên nhận gia công
thanh toán với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền thù lao

gia công.Hợp đồng khoán là trong đó người ta xác định mức cho mỗi sản phẩm gồm : Chi phí
định mức và mức thù lao định mức. Hai bên sẽ thanh toán với nhau theo giá định mức đó dù
chi phí thực tế của bên nhận gia công là bao nhiêu chăng nữa.
Dựa trên mức độ cung cấp nguyên phụ liệu có các trường hợp như sau
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Bên nhận gia công nhận toàn bộ nguyên phụ liệu, bán thành phẩm. Trong trường hợp này
bên đặt gia công cung cấp 100% nguyên phụ liệu.Trong mỗi lô hàng đều có định mức nguyên
phụ liệu chi tiết cho từng loại sản phẩm mà cả hai bên đã thoả thuận và được các cấp quản lý
xét duyệt.Người nhận gia công chỉ việc tổ chức sản xuất theo đúng mẫu của khách hàng và
giao lại sản phẩm cho khách đặt gia công hoặc giao lại cho người thứ ba theo chỉ định của
khách.
Bên nhận gia công chỉ nhận nguyên liệu chính theo định mức, còn nguyên liệu phụ, phụ
liệu thì tự khai thác theo đúng yêu cầu của khách.
Bên nhận gia công không nhận bất cứ nguyên phụ liệu nào của khách mà chỉ nhận ngoại
tệ, rồi dùng ngoại tệ mua nguyên liệu theo yêu cầu.
1.2 Hợp đồng gia công quốc tế
1.2.1 Khái niệm
Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thoả mãn giữa bên đặt gia công và bên nhận gia
công, ở các nước khác nhau, trong đó quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ các bên trong quá
trình gia công hàng hoá.
1.2.2 Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công
Về tính chất, nghiệp vụ gia công quốc tế khác với tiêu thụ hàng hoá quốc tế, do đó hợp
đồng gia công quốc tế cũng có nhiều điểm khác với hợp đồng mua bán hàng hoá.Ngoài ra
trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình
sản xuất gia công vì vậy hợp đồng gia công cũng khác về nguyên tắc với hợp đồng lao
động.Trong hợp đồng gia công quốc tế thường bao gồm các điều khoản cơ bản sau :
Mục đích của hợp đồng : Mục đích của hợp đồng gia công lắp ráp khác với hợp đồng
mua bán.Do đó trong điều khoản này cần quy định rõ ràng cụ thể nội dung và yêu cầu của sản
phẩm, hạng mục gia công lắp ráp. Để đảm bảo chất lượng của thành phẩm, có khi còn quy

định bên hãng nước ngoài cung ứng một số máy móc thiết bị, bên gia công sẽ dùng chi phí để
trả.
Quy định về thành phẩm : Sản phẩm của gia công quốc tế phải giao cho hãng nước ngoài
tiêu thụ tại thị trường nước ngoài, chất lượng của chúng liên quan tới việc tiêu thụ, cũng ảnh
hưởng tới cả lợi nhuận của hãng nước ngoài.Do đó hãng nước ngoài có các yêu cầu khá khắt
khe đối với chất lượng của thành phẩm.Trong điều khoản này thường phải đưa ra quy định rõ
ràng về tên hàng, quy cách chất lượng của thành phẩm, số lượng bao bì đóng gói, kỳ hạn giao
nộp.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Quy định vê nguyên vật liệu : Người ta xác định hai loại nguyên vật liệu là
• Nguyên liệu chính : là nguyên liệu chủ yếu để làm nên thành phẩm, nguyên liệu này
thường do bên gia công cung cấp.
• Nguyên liệu phụ : có chức năng bổ sung, làm hoàn chỉnh thành phẩm, thường do bên
nhận gia công lo liệu.
Trong hợp đồng gia công, người ta cũng còn phải xác định số lượng, chất lượng của
nguyên vật liệu và định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu cụ thể cũng như thời gian giao
nguyên vật liệu.Ngoài ra hợp đồng còn quy định các biện pháp xử lý nếu nguyên liệu, linh
kiện không phù hợp yêu cầu về các mặt chất lượng, số lượng, hoặc bên đặt gia công nước
ngoài không giao nguyên liệu, linh kiện đúng thời hạn.
Quy định về giá cả gia công : Người ta xác định các yếu tố tạo thành giá như tiền thù lao
gia công, chi phí nguyên phụ liệu, tỷ lệ thứ phẩm, chi phí mà bên nhận gia công phải ứng
trước trong quá trình tiếp nhận nguyên vật liệu và quá trình sản xuất, gia công hàng hoá.
Quy định về nghiệm thu : Người ta phải thoả thuận về địa điểm nghiệm thu, phương pháp
kiểm tra hàng, thời gian nghiệm thu và chi phí nghiệm thu.
Quy định về thanh toán : buôn bán gia công quốc tế có thể áp dụng nhiều phương thức
thanh toán, tuỳ theo các cách làm khác nhau.Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì thanh toán có thể
là D/A (chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ), D/P (trả tiền đổi lấy chứng từ).Ngoài ra có thể
thanh toán bằng thư tín dụng hoặc điện chuyển tiền.
Quy định về việc giao hàng : Trong hợp đồng người ta phải quy định thời gian, địa điểm,

phương thức giao cho cả nguyên vật liệu và thành phẩm.
Quy định về vận chuyển : Trong nghiệp vụ gia công quốc tế có liên quan tới hai đoạn vận
chuyển : vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra.Cần quy định rõ trách
nhiệm và chi phí vận chuyển do bên nào chịu. Điều khoản vận chuyển trong hợp đồng phải
quy định phương thức vận chuyển, nơi xuất phát, nơi đến, thủ tục uỷ thác vận chuyển và do ai
chịu.
Quy định về bảo hiểm : Trong nghiệp vụ gia công quốc tế, nguyên liệu, thành phẩm phải
vận chuyển qua lại, để tránh các tổn thất do thiên tai hoặc sự cố bất ngờ gây nên,, cần tiến
hành làm bảo hiểm.Bảo hiểm liên quan tới nó có thể bao gồm bảo hiểm của hai giai đoạn vận
chuyển, và bảo hiểm tài sản lưu kho trong thời gian gia công hàng hoá.
Về lý thuyết, trách nhiệm và chi phí bảo hiểm cũng giống như trong vận chuyển thường
đều do bên uỷ thác chịu.Nhưng trong nghiệp vụ thực tế, có khi bên uỷ thác yêu cầu bên tiếp
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
nhận thay mặt làm bảo hiểm, trong trường hợp này hợp đồng cần quy định bên uỷ thác ngoài
phải trả chi phí gia công ra, còn phải thanh toán phí bảo hiểm, hoặc tính cả chi phí bảo hiểm
vào khi tính chi phí gia công, không thanh toán riêng nữa.
Ngoài ra, hợp đồng gia công quốc tế còn có thể đề cập đến nhiều vấn đề khác như : Việc
ứng trước thiết bị, máy móc cho bên nhận gia công, đào tạo thợ chuyên môn làm hàng gia
công, thưởng phạt, việc giải quyết tranh chấp.
2. Thực hiện hợp đồng gia công quốc tế hàng may mặc
Để thực hiện hợp đồng gia công quốc tế, người đặt gia công cần thực hiện các nghiệp
vụ : mua nguyên vật liệu, thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục Hải quan, giao
nguyên vật liệu, kiểm tra và nhận thành phẩm, thanh toán, khiếu nại.Người nhận gia công thực
hiện các công việc sau : thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm, làm thủ tục Hải quan, nhận
và kiểm tra nguyên vật liệu, gia công hàng hoá, kiểm tra và giao thành phẩm, thanh toán,
khiếu nại. Ở Việt Nam các bên thường nhận gia công nên chúng ta sẽ chỉ tập trung về nghiệp
vụ thực hiện hợp đồng gia công cho bên nhận gia công.
1.3 Thuê phương tiện vận tải, mua bảo hiểm cho hàng hoá
1.3.1 Thuê phương tiện vận tải

Trong quá trình thực hiện hợp đồng gia công quốc tế - cũng giống như quá trình thực
hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương khác, việc thuê phương tiện vận tải chở hàng được
tiến hành dựa vào ba căn cứ : Những điều khoản của hợp đồng gia công, đặc điểm hàng hoá
mua bán và điều kiện vận tải.
Tuy nhiên trong nghiệp vụ gia công quốc tế có liên quan đến hai giai đoạn vận chuyển :
Vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận chuyển thành phẩm ra.Do đó có hai lần phải thuê
phương tiện vận tải.
Nếu hợp đồng gia công quy định nhập nguyên vật liệu CIF (cảng đến) và xuất thành
phẩm FOB (cảng đi) thì việc thuê phương tiện do bên đặt gia công chịu trách nhiệm.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu FOB (cảng đi) và xuất thành phẩm CIF
(cảng đến) thì việc thuê phương tiện vận tải do bên nhận gia công chịu trách nhiệm.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu CIF (cảng đến) và xuất thành phẩm CIF
(cảng đến) thì việc thuê phương tiện vận chuyển vật liệu vào là trách nhiệm của bên đặt gia
công và thuê phương tiện vận chuyển thành phẩm ra là trách nhiệm của bên nhận gia công.
Nếu hợp đồng quy định nhập nguyên vật liệu FOB (cảng đi) và xuất thành phẩm FOB
(cảng đi) thì việc thuê phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu vào là trách nhiệm của bên
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
nhận gia công và thuê phương tiện vận chuyển thành phẩm ra là trách nhiệm của bên đặt gia
công.
Nghiệp vụ vận tải thông thường là tàu.Có hai nghiệp vụ thuê tàu là thuê tàu chuyến và
thuê tàu chợ.Thuê tàu chuyến (Voyage charter) nếu hàng có khối lượng lớn.Thuê tàu chợ
(liner) nếu là hàng lẻ tẻ, lặt vặt đóng trong bao kiện và trên đường hàng đi có chuyến tàu chợ
(regular liner).
Nghiệp vụ giao hàng nếu trong trường hợp chuyên chở bằng container, hàng được giao
cho người vận tải theo một trong hai phương thức :
• Nếu hàng đủ một container (full container load – FCL) chủ hàng phải đăng ký
thuê container, chịu chi phí chở hàng container rỗng từ bãi container về cơ sở
của mình, đóng hàng vào container, rồi giao cho người vận tải.
• Nếu hàng không đủ một container (less than container load – LCL) chủ hàng

phải giao hàng cho người vận tải tại ga container.
Việc thuê tàu lưu cước đòi hỏi kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị
trường thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.Vì vậy trong nhiều trường hợp chủ hàng
thường uỷ thác việc thuê tàu lưu cước cho một công ty hàng hải.
1.3.2 Mua bảo hiểm cho hàng hoá
Trong nghiệp vụ gia công quốc tế, nguyên liệu và thành phẩm phải vận chuyển qua lại,
để tránh các tổn thất do thiên tai hoặc sự cố bất ngờ gây nên, cần phải tiến hành mua bảo hiểm
cho hàng hoá: bảo hiểm cho cả hai đoạn vận chuyển (vận chuyển nguyên vật liệu vào và vận
chuyển thành phẩm ra) và bảo hiểm tài sản lưu kho trong thời gian gia công hàng hoá.Trách
nhiệm và chi phí bảo hiểm thông thường do bên đặt gia công chịu, tuy nhiên trong thực tế có
khi bên nhận gia công được yêu cầu thay mặt mua bảo hiểm.
Hiện nay, trên thế giới và ở Việt Nam thường áp dụng ba điều kiện bảo hiểm chính sau :
Điều kiện bảo hiểm A, điều kiện bảo hiểm B, điều kiện bảo hiểm C.Ngoài ra còn có một số
điều kiện bảo hiểm phụ, điều kiện bảo hiểm đặc biệt như bảo hiểm chiến tranh, bảo hiểm đình
công.
Tuy nhiên, khi nào mua bảo hiểm và lựa chọn điều kiện nào cho thích hợp thì phải căn
cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng, căn cứ vào hàng hoá vận chuyển và căn cứ vào các điều
kiện vận chuyển.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Các doanh nghiệp nhận gia công của ta, khi cần mua bảo hiểm, đều mua tại các công ty
Việt Nam.Hợp đồng bảo hiểm có thể là hợp đồng bảo hiểm bao hoặc là hợp đồng bảo hiểm
chuyến.
Khi mua bảo hiểm bao, chủ hàng ký từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong
chủ hàng chỉ gửi đến công ty bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là : “Giấy báo bắt đầu
vận chuyển”.
Khi mua bảo hiểm chuyến, chủ hàng gửi đến công ty bảo hiểm một văn bản gọi là “Giấy
yêu cầu bảo hiểm” trên cơ sở giấy yêu cầu này chủ hàng và công ty bảo hiểm đàm phán ký kết
hợp đồng bảo hiểm.
1.4 Làm thủ tục Hải quan

1.4.1 Đăng ký hợp đồng với Hải quan
Trước đây sau khi đã ký hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài, đơn vị nhận
gia công tiến hành đăng ký hợp đồng gia công tại Bộ Thương Mại và được sự cho phép của
Bộ thì mới được tiến hành thực hiện hợp đồng gia công.Nhưng kể từ sau ngày 01/09/1998 để
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, Chính phủ đã ra nghị định quy định các doanh
nghiệp nhận gia công, sau khi đã ký hợp đồng gia công chỉ cần đăng ký hợp đồng tại các đơn
vị Hải quan nơi đơn vị có trụ sở chính mà không phải thông qua Bộ Thương Mại.
Hồ sơ xin xuất khẩu gia công bao gồm :
• Hợp đồng gia công và các phụ kiện hợp đồng kèm theo (nếu có): 01 bản chính
và 01 bản dịch (nếu hợp đồng lập bằng tiếng nước ngoài)
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (nếu làm thủ tục tiếp nhận lần đầu): 01 bản
photocopy
• Giấy chứng nhận đăng ký mã số kinh doanh xuất nhập khẩu: 01 bản photocopy
• Các phụ lục , phụ kiện kèm theo hợp đồng
• Danh mục máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, định mức tiêu hao nguyên phụ
liệu
• Bảng thống kê tờ khai XNK : 4 bản theo mẫu quy định có dấu Hải quan
• Bản chiết tính giá gia công
• Mã đăng ký thuế, mã số Hải quan
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
1.4.2 Làm thủ tục Hải quan nhập khẩu nguyên phụ liệu
Hàng hoá xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam là loại hình tạm nhập nguyên phụ
liệu của chủ hàng nước ngoài để tổ chức sản xuất tạo ra sản phẩm và tái xuất sản phẩm đó
theo yêu cầu.Do vậy tất cả hàng hoá gia công từ khi nhập nguyên phụ liệu cho đến khi xuất
khẩu sản phẩm đều chịu sự kiểm tra, giám sát, quản lý của Hải quan và nộp lệ phí Hải quan
theo quy định.
Việc đăng ký tờ khai và làm thủ tục Hải quan đối với một hợp đồng gia công từ khi nhập
nguyên phụ liệu đến khi xuất khẩu sản phẩm, duyệt định mức nguyên phụ liệu, thanh lý hợp

đồng chỉ do một đơn vị Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký thủ tục đảm nhận, điều này tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và Hải quan trong quá trình làm thủ tục và kiểm tra
giám sát hợp đồng gia công.
Bộ hồ sơ đăng ký thủ tục nhập khẩu nguyên phụ liệu tại Hải quan bao gồm:
• Tờ khai Hải quan (ghi đầy đủ chi tiết) : 2 bản chính
• Vận đơn : 1 bản sao
• Bản kê chi tiết hàng hoá (nếu nguyên liệu đóng gói không đồng nhất) : 1 bản chính
và 1 bản photocopy
• Hợp đồng đã đăng ký với Hải quan
• Hoá đơn thương mại : 1 bản chính
Sau khi hoàn thành thủ tục tiếp nhận tờ khai, hồ sơ được chuyển sang bộ phận kiểm hoá,
cán bộ Hải quan kiểm hoá, xác nhận và cho phép doanh nghiệp nhận hàng.
1.4.3 Làm thủ tục Hải quan xuất hàng
Bộ hồ sơ để đăng ký làm thủ tục Hải quan đối với các sản phẩm gia công xuất khẩu
gồm :
• Hợp đồng đã đăng ký Hải quan.
• Tờ khai xuất khẩu : 2 bản chính.
• Hoá đơn thương mại.
• Bản kê chi tiết hàng hoá của lô hàng xuất khẩu : 2 bản chính.
• Bảng định mức của từng mã hàng có trong lô hàng xuất khẩu (đối với mã hàng
chưa đăng ký định mức với Hải quan): 2 bản chính.
• Bảng khai nguyên liệu do doanh nghiệp tự cung ứng (nếu có) tương ứng với lượng
sản phẩm gia công trên tờ khai xuất khẩu : 2 bản chính.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Hải quan sẽ tiến hành đăng ký làm thủ tục kiểm tra hàng hoá và cho phép xuất hàng nếu
hàng hợp lệ.
1.4.4 Thanh khoản hợp đồng gia công
Đối với hợp đồng gia công hàng may mặc xuất khẩu, khi hết hiệu lực của hợp đồng
doanh nghiệp phải tiến hành thanh khoản hợp đồng với Hải quan, việc thanh khoản này nhằm

xác định số nguyên phụ liệu thiếu hoặc thừa.
Nếu nguyên phụ liệu thừa : có thể tiến hành theo những cách sau :
⋅ Tái xuất trở lại cho bên đối tác nước ngoài.
⋅ Nhượng bán : Nếu bên đặt gia công xin bán tại Việt Nam thì Hải quan chấp nhận
cho bán và phải nộp thuế nhập khẩu.Muốn biếu tặng cho tổ chức từ thiện thì Hải
quan chấp nhận cho biếu tặng miễn thuế với điều kiện phải có văn bản xác nhận sử
dụng đúng mục đích.Nếu là thứ phẩm không sử dụng được thì lập hội đồng cho huỷ
theo quy định và không thu thuế.
⋅ Chuyển từ hợp đồng đã thanh lý sang hợp đồng khác đã được phê duyệt và cùng
đối tác kinh doanh.Hải quan chấp nhận cho chuyển từ hợp đồng này sang hợp đồng
khác với điều kiện là tổng số nguyên phụ liệu nhập vào phải tương ứng với tổng sản
phẩm thực chất theo định mức đã được Hải quan chấp nhận.
Nếu nguyên phụ liệu thiếu :
Doanh nghiệp phải chứng minh được toàn bộ số nguyên phụ liệu thiếu đã mua tại thị
trường Việt Nam.Hải quan chấp nhận cho mua tại thị trường Việt Nam với số lượng không
hạn chế nhưng phải nộp thuế xuất khẩu nếu có.
1.5 Nghiệp vụ giao nhận, kiểm tra nguyên vật liệu và thành phẩm
1.5.1 Nghiệp vụ nhận và kiểm tra nguyên phụ liệu
Bên nhận gia công khi được thông báo nguyên phụ liệu đã cập bến thì tiến hành nhận
hàng, bao gồm các bước sau :
Chuẩn bị các chứng từ để nhận hàng, ký hợp đồng uỷ thác cho cơ quan ga cảng về việc
giao nhận hàng từ nước ngoài về xác nhận với cơ quan ga cảng về kế hoạch tiếp nhận hàng,
lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc dỡ và bảo quản hàng hoá, cung cấp các
tài liệu cần thiết cho việc giao nhận nguyên phụ liệu như vận đơn, lệnh giao hàng.
Tiến hành nhận hàng : nhận về số lượng, xem xét sự phù hợp về tên hàng, chủng loại,
kích cỡ, thông số kỹ thuật, chất lượng, bao bì, ký mã hiệu hàng hoá so với thoả thuận trong
hợp đồng.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Thanh toán chi phí giao nhận, bốc xếp, bảo quản hàng cho cơ quan ga cảng.

Sau khi nhận nguyên phụ liệu, doanh nghiệp tiến hành kiểm tra hàng, nội dung kiểm tra
là : kiểm tra về số lượng như số lượng hàng thiếu, số lượng hàng đổ vỡ và nguyên nhân, kiểm
tra về chất lượng như số lượng hàng sai về chủng loại, kích thước, nhãn hiệu, kích thước, màu
sắc, sự suy giảm về chất lượng, mức độ suy giảm.Nếu hàng chuyên chở bằng đường biển mà
thấy bị thiếu hụt mất mát phải lập “biên bản kết toán nhận hàng với tàu”, nếu bị đổ vỡ phải lập
“biên bản hàng đổ vỡ hư hỏng”.
1.5.2 Nghiệp vụ kiểm tra và giao thành phẩm
Bên đặt gia công sau quá trình sản xuất, trước khi xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra
thành phẩm.Nội dung kiểm tra là : kiểm tra chất lượng như chỉ cho phép những thành phẩm
đủ tiêu chuẩn chất lượng trong hợp đồng quy định được phép xuất khẩu, kiểm tra sự phù hợp
của bao bì như hình dáng, kích thước, số lớp, vật liệu bao bì, nội dung của ký mã hiệu và chất
lượng của ký mã hiệu, kiểm tra số lượng và trọng lượng như số lượng và trọng lượng của mỗi
bao kiện, tổng số lượng và trọng lượng.
Việc kiểm tra ở cơ sở do tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm tiến hành, tuy nhiên thủ
trưởng đơn vị vẫn là người chịu trách nhiệm chính.Hơn nữa do đặc điểm của hình thức gia
công mà trong quá trình kiểm tra có sự tham gia của bên đối tác đặt gia công.Ngoài ra thành
phẩm còn được kiểm tra ở các cửa khẩu, việc kiểm tra này có tác dụng thẩm tra lại kết quả
kiểm tra ở cơ sở.
Để xuất khẩu, doanh nghiệp tiến hành giao thành phẩm.Thành phẩm có thể được giao
bằng đường biển, bằng container, bằng đường sắt hoặc bằng đường hàng không.
Nếu thành phẩm được giao bằng tàu biển, doanh nghiệp phải tiến hành các bước : lập
bảng kê hàng hoá chuyên chở cho người vận tải để đổi lấy cơ sở xếp hàng, trao đổi với cơ
quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng, lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng
vào cảng, bốc dỡ lên tàu, lấy biên lai của thuyền phó để xác nhận đã giao xong, trên cơ sở biên
lai thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển.
Giao hàng bằng hàng không : Bên đặt gia công liên hệ với bộ phận giao nhận, vận
chuyển hàng đến trạm giao nhận chỉ định, làm thủ tục Hải quan giao cho người vận tải hàng
không và nhận vận đơn.
1.6 Gia công hàng xuất khẩu
Sau khi tiếp nhận nguyên phụ liệu từ khách hàng, doanh nghiệp tiến hành gia công sản

xuất.Căn cứ vào các tác nghiệp kỹ thuật mà khách hàng đã cung cấp và thời gian giao hàng,
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
doanh nghiệp lên kế hoạch sản xuất.Sau khi lên kế hoạch cho từng khâu, cán bộ kỹ thuật trực
tiếp giám sát, chỉ đạo từng công đoạn sản xuất.
Các sản phẩm sau sản xuất được kiểm tra và những sản phẩm bị lỗi sẽ được tái chế hoặc
huỷ bỏ.Những sản phẩm đạt tiêu chuẩn sẽ được gắn nhãn mác, đóng gói theo yêu cầu của
khách hàng đã được ghi trong tác nghiêp.Khi đóng gói phải lập bảng kê chi tiết để làm thủ tục
xuất hàng sau này và để tiện theo dõi.Các sản phẩm được đóng gói hoàn chỉnh được bảo quản,
lưu kho chờ ngày giao hàng.
1.7 Nghiệp vụ thanh toán
Sau khi hoàn tất việc xuất hàng ta phải lập bộ chứng từ để thanh toán.Việc thanh toán
được hai bên thoả thuận khi ký hợp đồng, buôn bán gia công áp dụng nhiều phương thức
thanh toán.
Nếu thanh toán bằng nhờ thu thì việc thanh toán có thể là D/A hoặc D/P trong đó :
- D/A là chấp nhận trả tiền đổi lấy chứng từ cụ thể là bên đặt gia công sau khi giao
nguyên phụ liệu, xuất trình chứng từ giao hàng như vận đơn, hoá đơn..cho ngân hàng,
bên nhận gia công muốn có chứng từ để đi nhận nguyên vật liệu thì phải chấp nhận
trả tiền, nghĩa là cam kết sẽ trả tiền vào một ngày nào đó.Sau khi hoàn thành sản
phẩm, đã giao hàng cho bên đặt gia công, thì lúc đó bên nhận gia công mới thanh
toán bù qua trừ lại.
- D/P là trả tiền đổi lấy chứng từ nghĩa là bên gia công sau khi giao nguyên phụ liệu,
xuất trình chứng từ giao hàng cho ngân hàng, bên nhận gia công muốn có chứng từ
để đi nhận nguyên vật liệu thì phải trả tiền.Hình thức này được áp dụng khi gia công
theo cách “mua nguyên liệu và bán lại thành phẩm”
Nếu thanh toán bằng thư tín dụng có thể tiến hành bằng một trong hai cách :
- Khi nhận nguyên liệu và giao lại thành phẩm
Trong đó :
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh12
Ngân hàng của bên đặt gia

công
Bên đặt gia công Bên nhận gia công
Ngân hàng của bên nhận
gia công
6
5 3
1
2
4
8
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
(1), (2), (3) : Bên nhận gia công mở L/C trả chậm, đủ để trả tiền nguyên vật liệu chính
gọi là baby L/C
(4) : Bên đặt gia công giao nguyên vật liệu chính
(5), (6), (7) : Bên đặt gia công mở L/C trả ngay đủ để trả tiền cho thành phẩm gọi là
master L/C
(8) Bên nhận gia công giao thành phẩm thanh toán tiền và trừ trị giá của baby L/C
- Khi mua nguyên liệu và bán lại thành phẩm
Trình tự tiến hành L/C cũng như trên nhưng (1), (2), (3) là việc bên nhận gia công mở L/
C trả ngay để đảm bảo trả tiền nguyên vật liệu chính.
Nếu thanh toán bằng điện chuyển tiền (T.T.R) đây là phương thức đơn giản nhất trong
thanh toán quốc tế.Theo phương thức này thì sau khi nhận hàng kèm theo bộ chứng từ gửi
hàng của bên nhận gia công một thời gian, bên đặt gia công yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
chuyển tiền thanh toán vào tài khoản của bên nhận gia công tại ngân hàng phục vụ bên nhận
gia công theo quy định trong hợp đồng.
1.8 Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Trong quá trình thực hiện hợp đồng rất dễ xảy ra các tranh chấp, khiếu nại sẽ giúp các
bên hiểu rõ về tranh chấp, dễ dàng giải quyết nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau.Đồng
thời thông qua khiếu nại các tranh chấp được giải quyết, đảm bảo quyền lợi của các bên mà

không làm mất uy tín của nhau cũng như chi phí của mỗi bên.Trong thực hiện hợp đồng
thường có các trường hợp khiếu nại như :
Bên nhận gia công khiếu nại bên đặt gia công : Bên nhận gia công có quyền khiếu nại
bên đặt gia công khi bên đặt gia công vi phạm bất cứ điều khoản nào quy định về nghĩa vụ của
bên đặt gia công như : thanh toán chậm, không thanh toán, thanh toán không đúng lịch trình,
đơn phương huỷ hợp đồng.
Bên đặt gia công khiếu nại bên nhận gia công khi bên nhận gia công vi phạm các điều
khoản quy định trong hợp đồng như : giao hàng không đúng phẩm chất quy cách, số lượng,
trọng lượng, bao bì, ký mã hiệu sai quy cách không phù hợp với điều kiện vận chuyển, không
giao hàng mà không phải do trường hợp bất khả kháng gây ra.
Để khiếu nại, người khiếu nại phải lập hồ sơ khiếu nại bao gồm : Đơn khiếu nại, bằng
chứng vi phạm và các chứng từ khác có liên quan.Khi nhận được hồ sơ khiếu nại, bên bị khiếu
nại cần nghiêm túc, nhanh chóng nghiên cứu hồ sơ tìm các giải pháp để giải quyết một cách
thoả đáng nhất.Có thể hai bên tự thương lượng với nhau trên tinh thần hợp tác cùng có lợi, nếu
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
không tự giải quyết được sẽ cùng nhau đưa ra trọng tài kinh tế nơi mà hai bên đã đề cập trong
hợp đồng.
Phán xét của trọng tài là bắt buộc đối với các bên, bên nào thua kiện sẽ chịu chi phí trọng
tài và phải chịu bồi thường theo luật định.
Bên nhận gia công hoặc bên đặt gia công khiếu nại người chuyên chở khi người chuyên
chở vi phạm hợp đồng chuyên chở cụ thể : Khi người chuyên chở đưa tàu đến cảng bốc hàng
không đúng quy định của hợp đồng chuyên chở, hàng bị mất, thất lạc trong quá trình chuyên
chở, bị thiếu về số lượng, trọng lượng so với vận đơn.Hồ sơ khiếu nại bao gồm đơn khiếu nại
các chứng từ kèm theo gửi trực tiếp đến cho người chuyên chở hoặc đại diện của người
chuyên chở trong thời gian ngắn nhất.
Bên đặt gia công hoặc bên nhận gia công có thể khiếu nại người bảo hiểm khi hàng hoá
bị tổn thất do các rủi ro đã được mua bảo hiểm gây ra.Đơn khiếu nại phải kèm theo những
bằng chứng về việc tổn thất cùng các chứng từ khác gửi đến công ty bảo hiểm trong thời gian
ngắn nhất.

3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động thực hiện hợp đồng gia công quốc tế
1.9 Việc ký kết và công tác chuẩn bị
Việc ký kết là bắt buộc đối với các bên bởi đó là hình thức tốt nhất trong việc đảm bảo
quyền lợi giữa các bên.Việc thực hiện hợp đồng dưới hình thức văn bản sẽ tránh được những
hiểu lầm không thống nhất giữa các bên, ngoài ra còn giúp cho việc theo dõi kiểm tra và thực
hiện hợp đồng một cách dễ dàng hơn.
Tuy nhiên việc ký kết cần để ý đến các điều khoản để tránh sau này cần phải chỉnh sửa vì
như thế sẽ rất khó khăn và khó thực hiện gây bất lợi.Trước khi ký kết người có thẩm quyền
phải đọc kỹ hợp đồng để xem hợp đồng có đúng như những gì đã đàm phán hay không, ngôn
ngữ có phù hợp không, các điều khoản nêu ra như vậy đã đúng chưa để tránh trường hợp
nhầm lẫn hoặc có sự thay đổi mà không được báo trước.
Trong hợp đồng ký kết việc xác định đúng nhu cầu và năng lực của bên nhận gia công là
quan trọng để tránh trường hợp là bên nhận gia công chấp nhận gia công một số lượng hàng
lớn trong một khoảng thời gian ngắn nhưng trong khi vốn và nguồn lực lại không đủ đáp ứng
được những yêu cầu đó.
Để khai thác triệt để những ích lợi của gia công quốc tế, khi chọn đối tác, đàm phán, ký
kết hợp đồng cần chú ý đến định mức sử dụng nguyên vật liệu, tiền gia công nếu cần phải đàm
phán và nghiên cứu kỹ để chọn giá thích hợp.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Đối với bên nhận gia công cũng cần phải lưu ý và phải tính đến chi phí khấu hao máy,
điện nước, nhân công và cả nguyên phụ liệu nếu trong hợp đồng gia công không tính đến tỷ lệ
hao hụt nguyên liệu thì coi như hợp đồng gia công đó tỷ lệ hao hụt nguyên liệu bằng 0.Đồng
thời doanh nghiệp cũng cần phải hết sức chú ý định mức, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu doanh
nghiệp đăng ký với Hải quan là định mức tỷ lệ hao hụt thực tế doanh nghiệp thực hiện.Trong
trường hợp tỷ lệ định mức hao hụt nguyên liệu thoả thuận trong hợp đồng gia công cao hơn
định mức, tỷ lệ hao hụt thực tế thì doanh nghiệp phải đăng ký theo tỷ lệ định mức hao hụt
thực tế này.
1.10 Chứng từ liên quan đến việc thực hiện
1.10.1 Chứng từ hàng hoá

Hoá đơn thương mại (Commercial invoice) là chứng từ cơ bản của khâu công tác thanh
toán.Hoá đơn nói rõ đặc điểm của hàng hoá, đơn giá và tổng giá trị của hàng hoá; điều kiện cơ
sở giao hàng; phương thức thanh toán; phương thức chuyên chở hàng hoá.
Hoá đơn thương mại thường được lập thành nhiều bản và được dùng trong nhiều việc
khác nhau: hoá đơn được xuất trình cho ngân hàng để đòi tiền hàng, xuất trình cho công ty bảo
hiểm để tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá.
Bảng kê chi tiết hàng hoá (Specification) là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong lô
hàng.Nó tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra hàng hoá.Ngoài ra nó có tác dụng bổ sung
cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau.
Phiếu đóng gói (Packing list) là bảng kê khai tất cả các hàng hoá đựng trong một kiện
hàng.
Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quality) là chứng từ xác nhận chất lượng
hàng thực giao và chứng minh phẩm chất hàng phù hợp với các điều khoản của hợp đồng.
1.10.2 Chứng từ vận tải
Chứng từ vận tải là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận
hàng để chở.Các chứng từ vận tải thông dụng là:
Vận đơn đường biển; biên lai thuyền phó; biên lai của cảng; giấy gửi đường biển.
Vận đơn có nội dung như sau : Ở mặt trước người ta ghi rõ tên người gửi hàng, tên tàu,
số hiệu của chuyến đi, tên hàng, ký mã hiệu, số lượng kiện, trọng lượng cả bì, tên người nhận
hàng, số bản gốc đã được lập, ngày tháng cấp vận đơn.Ở mặt sau người ta in sẵn những điều
khoản được áp dụng vào vận đơn.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Vận đơn đường biển có ba chức năng: Là biên lai của người vận tải về việc đã nhận hàng
để chở, là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở đường biển, là chứng chỉ về quyền sở hữu
hàng hoá.
Vận đơn đường sắt : là chứng từ vận tải cơ bản trong việc chuyên chở hàng hoá bằng
đường sắt, vận đơn đường sắt có chức năng là bằng chứng của hợp đồng chuyên chở hàng hoá
bằng đường sắt và là biên lai của cơ quan đường sắt xác nhận đã nhận hàng để chở.
Trong vận đơn đường sắt thường có những chi tiết cơ bản như : tên người gửi hàng, tên

địa chỉ người nhận, tên ga đi, tên ga đến và tên của ga biên giới thông qua, tên hàng, số lượng
kiện, trọng lượng cả bì của hàng hoá, tiền cước chuyên chở.
Vận đơn đường không : là chứng từ do cơ quan vận tải hàng không cấp cho người hàng
để xác nhận việc đã nhận hàng để chở.Chức năng của vận đơn đường không là làm bằng
chứng của hợp đồng chuyên chở đã được ký kết và làm biên lại nhận hàng để chở.
Nội dung của vận đơn bao gồm những chi tiết như : tên người gửi, tên và địa chỉ người
nhận, tên sân bay đi, tên sân bay đến, trị giá hàng, tên hàng, trọng lượng cả bì của hàng hoá.
1.10.3 Chứng từ bảo hiểm
Chứng từ bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp nhằm hợp thức hoá hợp đồng
bảo hiểm và được dùng để điều tiết quan hệ giữa tổ chức bảo hiểm với người được bảo
hiểm.Chứng bảo hiểm thường được dùng là đơn bảo hiểm và giấy chứng nhận bảo hiểm.
Đơn bảo hiểm là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp bao gồm những điều khoản chủ yếu
của hợp đồng bảo hiểm và nhằm hợp thức hoá hợp đồng này.
Giấy chứng nhận bảo hiểm : là chứng từ do tổ chức bảo hiểm cấp cho người được bảo
hiểm để xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo điều kiện của một hợp đồng bảo
hiểm dài hạn.Nội dung của gi chứng nhận bảo hiểm chỉ bao gồm những điều khoản nói lên đối
tượng được bảo hiểm, các chi tiết cần thiết cho việc tính toán bảo hiểm và điều kiện bảo hiểm
đã thoả thuận.
1.10.4 Chứng từ Hải quan
Chứng từ Hải quan là những chứng từ mà theo chế độ Hải quan, người chủ hàng phải
xuất trình cho cơ quan Hải quan khi hàng hoá ngang biên giới quốc gia.Trong số các chứng từ
Hải quan chúng ta thường gặp các chứng từ sau: tờ khai Hải quan, giấy phép xuất khẩu, giấy
chứng nhận xuất xứ.
Tờ khai Hải quan: là khai báo của chủ hàng do cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục
Hải quan khi nhập nguyên phụ liệu và khi xuất thành phẩm.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Giấy phép xuất khẩu: là chứng từ do Bộ Thương Mại cấp cho phép bên nhận gia công
xuất khẩu một lô hàng tới một nước nhất định, qua một cửa khẩu nhất định, trong một thời
gian nhất định.

Giấy chứng nhận xuất xứ: là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền cấp để xác nhận nơi sản
xuất.
1.10.5 Phương tiện tín dụng
Trong quan hệ mua bán hàng hoá nói chung cũng như trong gia công hàng hoá quốc tế,
những phương tiện tín dụng phổ biến thường thấy là : Hối phiếu, séc, thư tín dụng
Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của một người gửi cho một người khác để
yêu cầu người này trả ngay, trả vào một ngày quy định hoặc trả vào một ngày được xác định
trong tương lai một số tiền nhất định cho một người hoặc theo lệnh một người hoặc cho người
cầm hối phiếu.
Séc: là tờ lệnh trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tại
ngân hàng ký phát cho ngân hàng yêu cầu ngân hàng này chi trả số tiền ghi trên séc cho người
hưởng.
Thư tín dụng: là một văn thư của một ngân hàng gửi cho một ngân hàng khác để căn cứ
theo yêu cầu của người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu với điều kiện người xuất khẩu
trình những chứng từ thoả mãn các yêu cầu đề ra trong thư tín dụng.
1.11 Khả năng của công ty về năng lực sản xuất, lao động
Để đi đến ký kết hợp đồng và đàm phán với bạn hàng các doanh nghiệp phải biết được
khả năng cũng như năng lực sản xuất của mình có đủ đáp ứng những gì mà khách hàng đưa ra
hay không.
Nếu như các doanh nghiệp chỉ mải mê tìm kiếm các đơn đặt hàng mà không thực sự hiểu
năng lực của mình thì điều đó dẫn đến việc giao hàng chậm cũng như việc vi phạm hợp đồng
là điều khó tránh khỏi.
Đối với các doanh nghiệp nhận gia công ngoài năng lực sản xuất một yếu tố nữa không
thể thiếu đó trình là đội ngũ lao động có đủ năng lực cũng như trình độ để hoàn thành các tiến
độ đã đưa ra hay không.
Việc chứng tỏ công suất năng lao động cũng như trình độ của mình đảm bảo sẽ khiến các
doanh nghiệp nhận gia công thu hút được nhiều hợp đồng hơn từ các bạn hàng nước ngoài.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
1.12 Các quy định pháp lý

Việc nắm vững các quy định pháp lý là điều kiện cần và có của các bên khi tham gia ký
kết hợp đồng gia công, hiểu rõ các quy định pháp lý sẽ giúp các bên tránh được những rắc rối
và sai phạm về pháp lý khi thực hiện hợp đồng.
Đôi khi các quy định pháp lý giữa các nước nhận gia công và gia công khác nhau lúc
đấy đòi hỏi phải tuân theo các quy định và điều ước các bên có tham gia hoặc không tham
gia.Việc thay đổi các luật định và quy định pháp lý thường xuyên mà các doanh nghiệp không
thường xuyên cập nhật sẽ khiến cho doanh nghiệp sẽ gặp nhiều bất lợi trong quá trình xuất
hàng cũng như nhập hàng.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG GIA CÔNG
HÀNG MAY MẶC XUẤT KHẨU TẠI TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÀ
NỘI
1. Những vấn đề chung về tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của tổng công ty cổ phần dệt may Hà
Nội
Vào những năm 70 của thế kỷ trước, trên khu đất rộng 130 ngàn m
2
chỉ có hồ cá, ruộng
rau và dãy chuồng trại chăn nuôi của hợp tác xã nông nghiệp.Theo tờ trình của Liên hiệp các
Xí nghiệp Dệt và Bộ Công nghiệp nhẹ, được Chính phủ quyết định cho xây dựng một nhà
máy kéo sợi với quy mô 10 vạn cọc sợi – năng lực sản xuất 8.300 tấn sợi / năm; có tên gọi
Nhà máy Sợi Hà Nội ( Tiền thân của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội hiện nay ).
Bắt đầu khởi công xây dựng từ tháng 2/1979 và đi vào hoạt động sản xuất – kinh doanh
từ ngày 21/11/1984 tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có uy tín cao
trên thị trường trong nước cũng như quốc tế.Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội là một
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc tập đoàn dệt may Việt Nam, có trụ sở chính tại số 1 Mai
Động ( 25/13 đường Lĩnh Nam ) – quận Hoàng Mai – Hà Nội, được thành lập theo giấy phép
số 105927 ngày 2/4/1993.
Quá trình hình thành và phát triển của tổng công ty trong 24 năm qua gắn liền với sự

phát triển của tập đoàn dệt may Việt Nam và của ngành dệt may Việt Nam.Quá trình hình
thành và phát triển của tổng công ty được chia thành các giai đoạn như sau :
Ngày 7/4/1978 ký kết hợp đồng xây dựng giữa TECHNO – IMPORT VIỆT NAM và
hãng UNIONMATEX ( CHLB Đức ). Đến tháng 2/1979 công trình được khởi công xây dựng.
Vào ngày 21/11/1984 nhà máy sợi Hà Nội chính thức đi vào hoạt động – Ngày thành lập –
Ngày truyền thống của các thế hệ CBCNV của tổng công ty.
Tháng 4/1990 Bộ kinh tế đối ngoại cho phép xí nghiệp được kinh doanh xuất khẩu trực
tiếp. Trong 2 năm 1990 – 1991 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt kim tại khu vực Hà
Nội.Ngày 30/4 /1991 đổi tên nhà máy sợi Hà Nội thành xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà
Nội.
Tháng 10/1993 nhà máy sợi Vinh sát nhập vào xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt Kim Hà
Nội. Từ tháng 1/1995 – 9/1995 tiến hành xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy May thêu
Đông Mỹ, tại huyện Thanh Trì. Vào ngày 19/6 /1995 đổi tên xí nghiệp Liên Hợp Sợi - Dệt
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Kim Hà Nội thành công ty Dệt Hà Nội, và tháng 10 cùng năm đó nhà máy dệt Hà Đông sát
nhập vào công ty Dệt Hà Nội.
Ngày 28/2/2000 đổi tên công ty Dệt Hà Nội thành công ty Dệt May Hà Nội. Trong các
năm 2000 – 2001 xây dựng và đưa vào sản xuất nhà máy dệt Denim.Năm 2001 khánh thành
nhà máy May 3 và nhà máy May Thời trang tại khu vực Hà Nội.Năm 2003 tiếp nhận Vinatex
Hải Phòng và trung tâm Dệt Kim Phố Nối.
Trong suốt những năm 2000 – 2005 là giai đoạn tiếp tục phát triển không ngừng trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế, chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và mở rộng hoạt động kinh
doanh. Từ năm 2005 cho đến 2007 tập trung cho việc triển khai thực hiện mô hình " Công ty
mẹ - Công ty con " và thực hiện cổ phần hoá các công ty thành viên.
Ngày 11/1/2007 đổi tên công ty Dệt May Hà Nội thành Tổng công ty Dệt May Hà Nội
theo quyết định số 04/2007/QĐ-BCN.
Tổng công ty Dệt May Hà Nội chọn hình thức Cổ phần hoá theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 109/2007/NĐ- CP ngày 26/06/2007 về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước thành công ty cổ phần.Đến ngày 17/10/2007 các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán

Việt Nam có thêm một sự lựa chọn mới đó là mã cổ phiếu của tổng công ty cổ phần dệt may
Hà Nội.
Với phong cách " Dám nghĩ – Dám làm, Năng động – Sáng tạo, Chấp nhận thử thách -
Cạnh tranh " được kiên định giữ vững qua các thế hệ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên tổng
công ty, đặt nền móng vững chắc cho các thế hệ sau nhiều bài học kinh nghiệm để đưa tổng
công ty ngày càng phát triển.
Tên giao dịch : Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : HANOSIMEX
Vốn điều lệ : 205 tỷ đồng, tỷ lệ nắm giữ cổ phần của các cổ đông như sau : số cổ phần
Nhà nước nắm giữ là 54,74%, Số cổ phần ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp cổ
phần hoá là 20,26%, Số cổ phần bán cho nhà đầu tư chiến lược 5%, Số cổ phần bán ra ngoài
doanh nghiệp cổ phần hoá là 20%.
Địa chỉ : Số 1 Mai Động ( 25/13, đường Lĩnh Nam ) - Quận Hoàng Mai – Hà Nội ).
Địa chỉ website :
Địa chỉ email :
Tổng giám đốc : Nguyễn Khánh Sơn
Điện thoại : (84 - 4) 8622335 – 8621492
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Fax : (84 – 4 ) 8622334
1.1.1 Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Trong suốt 24 năm qua HANOSIMEX chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu các
sản phẩm dệt may, nguyên phụ liệu và phụ tùng máy móc thuộc ngành dệt may.Tổng công ty
kinh doanh các mặt hàng theo đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập cũng như tiêu chí mà
tổng công ty đã đưa ra.Với mục đích bảo toàn và phát huy hiệu quả đồng vốn nhà nước giao
cho tổng công ty tiến hành tự quản lý điều hành sản xuất nhằm tận dụng nguồn vốn một cách
có lợi nhất, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nhà nước và tuân thủ theo đúng quy định
pháp luật.
Hiểu được, muốn tổng công ty phát triển nhanh mạnh thì điều cốt yếu đó chính là đội
ngũ lao động, chính vì lý do đó tổng công ty tiến hành đào tạo nâng cao trình độ cán bộ - công

nhân viên, ổn định và từng bước nâng cao thu nhập và đời sống của người lao động trong tổng
công ty, tiến hành phân phối theo lao động, chăm lo đời sống và tạo công ăn việc làm cho các
cán bộ nhân viên, thực hiện việc bảo vệ sản xuất, bảo vệ tổng công ty, bảo vệ môi trường và
giữ gìn an ninh trật tự và an toàn cho xã hội.
1.1.2 Cơ cấu và qui mô tổ chức
Tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh theo kiểu
điều hành trực tuyến, điều hành hệ thống quản lý chất lượng và hệ thống tự nhiên xã hội, các
bộ phận vừa thực hiện nhiệm vụ của mình vừa hỗ trợ các bộ phận khác trong việc thực hiện
những mục tiêu mà tổng công ty đề ra.Toàn bộ các phòng ban chức năng, bộ phận sản xuất
được qui hoạch tập trung tạo thuận lợi trong việc di chuyển, trao đổi thông tin.Theo cơ cấu
này tổng giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất, tiếp đến là các phó tổng giám đốc
gồm : phó tổng giám đốc - Điều hành sợi; phó tổng giám đốc - Điều hành dệt, nhuộm; phó
tổng giám đốc - Điều hành may; phó tổng giám đốc - Điều hành xuất nhập khẩu; phó tổng
giám đốc - Điều hành tiêu thụ nội địa; phó tổng giám đốc - Điều hành quản trị nhân sự và
hành chính.Bên dưới là các phòng ban chức năng, dưới nữa là các trung tâm và công ty thành
viên.
Sơ đồ 1 : Sơ đồ tổ chức tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội ( Nguồn : Phòng quản trị
nhân sự)
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh21
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh
Ghi chú :
Điều hành trực tuyến
Điều hành hệ thống
QLCL và hệ thống TNXH
Tham gia quản lý, điều
hành, đại diện vốn nhà nước
hoặc vốn Hanosimex, liên kết
kinh doanh
Tổng giám đốc

Phó tổng giám
đốc-Điều hành Sợi
Phó tổng giám đốc-
Điều hành QTNS và
hành chính
Phó tổng giám
đốc-Điều hành dệt
nhuộm
Phó tổng giám
đốc-Điều hành
May
Phó tổng giám
đốc-Điều hành
XNK
Phó tổng giám
đốc-Điều hành
tiêu thụ nội địa
Trung tâm
CNTT
Nhà máy dệt
Denim
Phòng QTNS
Trung tâm
thương mại
Phòng XNK
Phòng
KTTC
Phòng kỹ
thuật May
Phòng KTĐT

N/m May 3
N/m May 2
N/m May 1
T.tâm
TN,KTCLSP
May Thời
trang
May HP
Trung tâm cơ
khí TĐH
Cty CP dệt
Hà Đông
Hanosimexx
Chi nhánh
HCM
Phòng kinh
doanh
Siêu thị
Vinatex HĐ
Cty CP Yên
Mỹ
Phòng đời
sống
Trung tâm y
tế
Phòng QTHC
Cty CP May
Đông Mỹ
Cty coffee
Indochine

Nhà máy sợi
Cty CP dệt
may HTL
T.tâm thiết kế
thời trang
Phòng KH-
VT
Cty CP TM
Hải Phòng
Trung tâm
dệt kim PN
22
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
• Chức năng và nhiệm vụ của một số phòng ban
Trung tâm thương mại : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác Marketing,
phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm nội địa, công tác cung ứng, phụ liệu cho
sản phẩm may nội địa.
Phòng Quản trị nhân sự : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác tổ chức cán
bộ, đổi mới tổng công ty và chế độ chính sách.
Phòng Quản trị hành chính : Tham mưu giúp việc cho lãnh đạo tổng công ty về
công tác pháp chế, thanh tra, báo cáo tổng hợp; công tác thi đua, lưu trữ, lễ tân, khánh
tiết, xe con; công tác bảo vệ, phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, quân sự
địa phương.
Phòng kế toán tài chính : Tham mưu giúp cho tổng giám đốc trong công tác kế
toán tài chính của HANOSIMEX nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý, đúng mục đích,
đúng chế độ, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của tổng công ty được duy
trì liên tục và đạt hiệu quả kinh tế cao.
Phòng kỹ thuật đầu tư : Tham mưu cho tổng giám đốc về công tác khoa học kỹ
thuật, đầu tư, xây dựng cơ bản, an toàn lao động, định mức kinh tế - kỹ thuật.Thường
trực hội đồng sáng kiến, công tác ISO, SA 8000, WRAP.

Phòng kinh doanh : Tham mưu và thực hiện marketing tiêu thụ sản phẩm sợi,
sản phẩm may mặc, khăn trong thị trường nội địa.Tiêu thụ hàng phế liệu, hàng thanh
lý, hàng chậm luân chuyển.Cung ứng vật tư, nguyên phụ liệu trong thị trường nội
địa.Công tác giao nhận vật tư hàng hoá trong nước, công tác quản lý hệ thống tổng
đại lý và các đại lý bán sản phẩm may mặc và khăn trong thị trường nội địa.
Phòng xuất nhập khẩu : Tham mưu giúp cho tổng giám đốc về công tác xuất
nhập khẩu, tham gia các hội chợ triển lãm và thực hiện các hoạt động có liên quan
đến phát triển thương hiệu của HANOSIMEX.Tham mưu và thực hiện nhập khẩu
nguyên liệu, vật tư, thiết bị…phục vụ cho công tác đầu tư phát triển, ổn định sản
xuất.
Trung tâm thiết kế thời trang : Sáng tác và thiết kế thời trang- sản xuất kinh
doanh sản phẩm thời trang trung, cao cấp – xây dựng, phát triển và quảng bá thương
hiệu HANOSIMEX.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh23
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Sơ đồ 2 : Sơ đồ tổ chức phòng xuất nhập khẩu ( Nguồn : Phòng xuất nhập khẩu )
• Đặc điểm về lao động và trình độ được đào tạo
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh
Trưởng phòng
Phó phòng 1
NK thiết bị phụ tùng
XK khăn
XK sợi
Thị trường
Hành chính
Dự án đầu tư
NK hoá chất thuốc
nhuộm
NK nguyên liệu bông


XK vải dệt thoi
XK sp may dệt kim
Mạng thông tin nội bộ
Hệ thống
ISO,SA,WRAP
Tiêu thụ hàng sau XK
XK sp may dệt thoi
Phó phòng 2
24
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa : Thương Mại
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, lao động là một yếu tố không thể thiếu
vắng.Muốn sản xuất tốt phải có lao động lành nghề, có kinh nghiệm và có tinh thần
trách nhiệm cao trong công việc.
Hiện nay tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội có được một đội ngũ lao động
mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, công nhân may có trình độ tay nghề cao và khéo
léo, từ gần 2000 lao động ban đầu đến nay đã có tới trên 6000 lao động.
Trong thời gian vừa qua, việc sử dụng lao động trong Tổng công ty luôn có hiệu
quả và tiết kiệm lao động. Tổng công ty thường xuyên quan tâm đến sắp xếp, bố trí
lao động và điều động nội bộ để sử dụng lao động hợp lý.
Năm 2007, Tổng công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyển dụng lao động,
liên kết với các đơn vị trong công tác tuyển sinh đào tạo công nhân công nghệ để có
thể đáp ứng được các yêu cầu cho nguồn nhân lực trong tình hình hiện nay khi mà
lực lượng lao động ngành dệt may thường xuyên biến động
1.1.3 Thị trường kinh doanh của tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội
Trong những năm qua tổng công ty cổ phần dệt may Hà Nội đã không ngừng tự
vận động, tự tìm cho mình những hướng đi thích hợp trong điều kiện có thể vượt lên
chính mình.Sản phẩm chủ lực của tổng công ty là các mặt hàng sợi, sản phẩm vải và
may mặc từ vải dệt kim, khăn.
Tổng công ty đã dầy công nghiên cứu để một mặt nâng cao sản lượng sợi, mặt
khác nâng cao chất lượng sợi để cạnh tranh và xuất khẩu.

Các sản phẩm của tổng công ty như sản phẩm sợi chất lượng khá cao và bước đầu
đã gây được sự chú ý trên thị trường trong nước và quốc tế.
Từ việc đầu tư chiều sâu ngành sợi, chất lượng được nâng cao rõ rệt, thông qua
đầu tư chiều sâu đã thay đổi được căn bản số thiết bị cũ tốc độ thấp, chất lượng hay
biến động bằng các thiết bị mới hiện đại, năng suất cao và từ đó phát huy được công
suất và các công đoạn chủ yếu trước đây làm tắc nghẽn dây chuyền, nâng cao được
sản lượng cung ứng cho bạn hàng trong nước và trên thế giới.
Sản phẩm sợi đã được xuất đi rất nhiều nước như Nhật Bản, Hàn Quốc, EU, Đài
Loan, Tây Ban Nha, Peru, Malayxia, Philipin.
QTKD TMQT 46 Hoàng Thuỳ Linh25

×