Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Skkn một số biện pháp rèn kĩ năng sống cơ bản cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.44 KB, 17 trang )

MỤC LỤC:

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19

Nội dung
Mục lục
1. Mở đầu
1.1.Lí do chọn đề tài
1.2.Mục đích nghiên cứu
1.3.Đối tượng
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm


2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2.Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.3.1.Nhận thức ban đầu về KNS của các đối tượng tham gia
2.3.2.Cụ thể hóa nội dung từng kĩ năng sống vào trong mỗi bài
học.
2.3.3.Rèn KNS qua việc trải nghiệm qua các hoạt động ngồi
giờ lên lớp.
2.3.4.Tạo mơi trường thuận lợi để học sinh có nhiều cơ hội rèn
luyện kĩ năng sống đã học
2.3.5.Tạo hứng khởi cho học sinh với những hình thức khen
thưởng phù hợp,kịp thời động viên khích lệ các em
2.3.6. Tổ chức một số buổi nói chuyện về chuyên đề “ Giáo dục
KNS cho học sinh lớp 4”
2.3.7. Phối hợp với phụ huynh để cùng rèn luyện KNS cho cá
em
2.4. Hiệu quả khi thực hiện
3. Kết luận kiến nghị:

Trang
1
2
2
2
2
2
2
2
4

7
7
8
14
15
16
17
17
17
19

1/33


1. Mở đầu:
1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong xã hội hiện nay kĩ năng sống là một trong những kĩ năng tối cần
thiết của mỗi con người nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. thực tế hiện nay trẻ
em thiếu những kĩ năng cơ bản còn nhiều, đặc biệt là trẻ em ở lứa tuổi tiểu học.
Trong trường học việc rèn kĩ năng sống cho học sinh hiện nay cũng đã và đang
được chú trọng nhưng chưa có nhiều chuyển biến. Nguyên nhân chính ở đây là
trong tư tưởng của mỗi giáo viên, mỗi phụ huynh còn nặng nề về trang bị tri
thức cho các em. Việc rèn kĩ năng sống cho trẻ còn qua loa, chiếu lệ. Giáo viên
và phụ huynh chỉ chú trọng đến việc làm sao để các em học tốt, tính tốn thành
thạo, chữ viết sạch đẹp, viết văn hay mà quên đi rằng những kiến thức, kĩ năng
về thực tế cuộc sống hằng ngày cũng khơng kém phần quan trọng để hình thành
nên một nhân cách hoàn chỉnh.
Như chúng ta đã biết, giáo dục kĩ năng sống hiện nay là yêu cầu cấp thiết
đối với thế hệ trẻ bởi vì: Các em chính là những chủ nhân tương lai của đất
nước, là những người sẽ quyết định sự phát triển của đất nước. Nếu khơng có kĩ

năng sống các em sẽ khơng thể thực hiện tốt trách nhiệm đối với bản thân, gia
đình cộng đồng và đất nước. Lứa tuổi học sinh là những lứa tuổi đang hình
thành những giá trị nhân cách giàu ước mơ, ham hiểu biết, thích tìm tịi, khám
phá những cái mới. Song, các em còn thiếu hiểu biết sâu sắc về xã hội, còn thiếu
kinh nghiệm sống, dễ bị lơi kéo, kích động, .... Đặc biệt là trong bối cảnh hiện
nay, đất nước ta đang đi vào hội nhập quốc tế, cơ chế thị trường mở rộng. Vì vậy
thế hệ trẻ thường xuyên chịu những tác động đan xen của những yếu tố tích cực
và tiêu cực, ln được đặt vào những hoàn cảnh phải lựa chọn, phải đương đầu
với những khó khăn, thách thức. Nếu khơng được giáo dục kĩ năng sống một
cách kĩ càng cẩn thận các em dễ bị lôi kéo vào những hành vi tiêu cực, bạo lực,
vào lối sống ích kỉ, lai căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Một trong các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng tiêu cực của một bộ phận học
sinh trong thời gian qua như: Nghiện hút, bạo lực học đường, ăn chơi xa
đọa,...Chính bởi lẽ các em thiếu kĩ năng sống cần thiết như: kĩ năng xác định giá

2/33


trị bản thân, kĩ năng từ chối, kĩ năng kiên định, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ
năng thương lượng, kĩ năng giao tiếp,....
Đối với học sinh trường Tiểu học Thành Minh thì kĩ năng sống của các
em cịn q ít ỏi. Đa số các em còn rụt rè, chưa tự tin khi giao tiếp. Các em ít có
điều kiện để tiếp xúc với mơi trườn bên ngồi vì vậy kĩ năng của các em khơng
được hình thành nếu khơng được giáo dục kịp thời thì khi ra xã hội hiện nay các
em sẽ ngợp và lúng túng trước các tình huống mang tính nhạy cảm.
Năm học ..........., tơi được giao chủ nhiệm lớp 4B. Sau khi tiếp cận lớp một
thời gian tôi nhận thấy học sinh lớp 4B kỹ năng sống còn rất nhiều hạn chế so
với học sinh cùng trang lứa ở các trường thành phố hay ở vùng trung tâm huyện.
Một số học sinh chưa biết kỹ năng đơn giản tối thiểu nhất trong cuộc sống như
thiếu kỹ năng giao tiếp, khơng có thói quen chào hỏi hoặc nói câu chào hỏi chưa

phù hợp trong các tình huống cụ thể; khơng tự tin trong giao tiếp nói năng cộc
lốc, thậm chí có em cịn e dè khơng dám nói hoặc khơng biết nói lời xin lỗi khi
các em làm sai. Cịn có học sinh nói tục, chửi bậy, cử chỉ, hành vi thiếu văn
hóa…
Vì vậy, việc giáo dục kĩ năng sống cho các em sẽ giúp các em rèn luyện
hành vi có trách nhiệm với bản thân, gia đình, cộng đồng và tổ quốc, giúp các
em có khả năng ứng phó tích cực trước tình huống của cuộc sống, xây dựng mối
quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi người, sống tích cực, chủ động, tự
tin, hài hòa và lành mạnh hơn. Bản thân tôi thấy rõ sự cần thiết của việc rèn
luyện kĩ năng sống cho các em học sinh, đặc biệt là học sinh tiểu học, vì đây là
bước khởi đầu, là nền móng của các bậc học tiếp theo. Vì lẽ đó, tơi đã dày cơng
nghiên cứu và tìm ra cho mình “Một số biện pháp rèn kĩ năng sống cơ bản
cho học sinh lớp 4 trường Tiểu học Thành Minh ” nhăm nâng cao kĩ năng
sống cho các em học sinh tồn trường nói chung và học sinh lớp 4B nói riêng.
1.2.Mục đích nghiên cứu:
- Sáng kiến kinh nghiệm đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao trình độ
,năng lực cho bản thân và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học.

3/33


- Bản thân tôi nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm này mong muốn thực hiện
tốt việc dạy và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn học và
các hoạt động ngoại khóa trong trường tiểu học. Tìm hiểu cơ sở lí luận và pháp
lý của đề tài: phân tích, đối chiếu với thực trạng của nhà trường trong thời điểm
hiện tại để qua đó tìm ra các biện pháp,giải pháp mới hiệu quả hơn cho các hoạt
động .Góp phần năng cao chất lượng đào tạo nói chung và làm tốt công tác giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 nói riêng. Đạt hiệu quả cao trong phong
trào “ Xây dựng trường học thân thiện,học sinh tích cực”
- Đạt được các mục tiêu của giáo dục, đã được định hướng:

Học để biết; Học để làm; Học để chung sống cùng nhau và học để làm người.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Nghiên cứu và tổ chức việc nâng cao kĩ năng sống cho bản thân mỗi giáo viên
từ việc nắm rõ, nắm chắc các phương pháp, cách thức tổ chức để từ đó giúp học
sinh rèn kĩ năng sống.
- Nâng cao hiểu biết cũng như các kĩ năng sống cơ bản cho 30 học sinh lớp 4B
trường tiểu học Thành Minh.
1.4.Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê và xử lí số liệu.
- Phương pháp thực nghiệm.
2.Nội dung sáng kiến kinh nghiệm:
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Chất lượng giáo dục là cái tạo nên phẩm chất giá trị của một con người.
Chương trình GDKNS phù hợp và KNS được coi như một nội dung của chất
lượng giáo dục. Hoạt động GDKNS thông qua HĐ GDNGLL trong trường Tiểu
học là hoạt động mang tính chất pháp chế được quy định:
- Tổ chức một số hoạt động ngoài giờ lên lớp.[7]
- Quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo dục ngồi giờ
chính khóa.[8]
- Kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh năm học ........... [11]

4/33


Đây là căn cứ để xây dựng kế hoạch GDKNS thông qua HĐ GDNGLL
theo tháng và theo chủ điểm.
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng được
nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp
ứng u cầu hội nhập quốc tế và nhu cầu phát triển của người học, giáo dục phổ

thông đã và đang đổi mới mạnh mẽ để giáo dục theo cách tiếp cận kĩ năng sống
đó là: Học để biết, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. Mục tiêu giáo
dục phổ thông đã và đang chuyển sang trang bị những năng lực cần thiết cho
các em học sinh. Phương pháp cũng đã và đang được đổi mới theo hướng phát
huy tính tích cực, chủ động, tự giác, sáng tạo của người học, phù hợp với đặc
điểm của từng lớp học, tăng cường khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui,
hứng thú trong học tập...Đặc biệt, rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh được xác
định là một trong những nội dung cơ bản của phong trào thi đua “Trường học
thân thiện, học sinh tích cực.”
Kĩ năng sống là một trong những kĩ năng tối cần thiết của mỗi con người
nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Thực tế hiện nay trẻ em thiếu những kĩ năng
cơ bản còn nhiều, đặc biệt là trẻ em ở lứa tuổi tiểu học.
Kĩ năng sống rất đa dạng và mang đặc trưng của vùng miền. Việc sử dụng
phương pháp và kĩ thuật dạy học cũng rất đa dạng, tùy thuộc vào hoàn cảnh,
điều kiện dạy học cụ thể. Vì vậy, mỗi người giáo viên cần vận dụng linh hoạt,
sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ học sinh và đặc điểm của địa phương
mình đang giảng dạy. Xuất phát từ những cơ sở trên, để đáp ứng được với điều
kiện và hoàn cảnh của xã hội hiện đại của thời kì hội nhập hiện nay thì việc rèn
kĩ năng sống cho học sinh là việc làm tất yếu. Muốn làm được điều đó chúng ta
phải biết nguyên nhân, thực trạng của vấn đề để từ đó tìm ra cách thức và một số
biện pháp tốt nhất cho cả một quá trình rèn kĩ năng sống cho học sinh.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến:
a.Thực trạng xã Thành Minh:
*Ưu điểm:

5/33


Ban lãnh đạo xã và các thôn rất quan tâm đến giáo dục của xã nhà. Luôn tạo

mọi điều kiện để đưa lĩnh vực giáo dục lên một tầm cao mới.Trong năm...........đã
khởi công để xây dượng cơ sở vật chất chuẩn bị điền kiện cho công tác xây dựng
trường chuẩn quốc gia cấp độ 1, tạo điều kiện cho nâng cao chất lượng giáo dục
cho xã Thành Minh.
*Nhược điểm:
Thành Minh vốn là một xã 135: Điều kiện kinh tế còn gặp nhiều khó khăn,
dân số đơng nhất huyện. Trong đó người dân tộc thiểu số chiếm 2/3 số dân trong
xã. Địa bàn rộng, địa hình hiểm trở đi lại khó khăn, một số thôn các em đi học
phải đi qua khe suối. Số dân làm nơng nghiệp chiếm 97%
Trình độ dân trí chưa cao, nạn rượu chè, cờ bạc, số đề vẫn cịn tồn tại. Kinh
tế gặp nhiều khó khăn nên ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của các em.
Người dân cịn có nhiều gia đình có tư tưởng “trọng nam khinh nữ ” vì vậy số
con trong mỗi gia đình đơng ( 3-4 hoặc 5-6 con) đặc biệt là những thôn người
dân tộc thiểu số. Đông con nên khơng có điều kiện quan tâm đến việc học hành
của con, mọi vấn đề đều phó mặc cho thầy cơ. Nhiều gia đình cịn phải tha
hương kiếm ăn bỏ mặc con ở nhà chăm lấy nhau, dân trí thấp ảnh hưởng rất
nhiều đến chất lượng giáo dục.
Từ những thực trạng đó dẫn đến việc tiếp cận kĩ năng sống của học sinh rất
hạn chế. Các mối quan hệ chỉ bó hẹp trong thơn xóm, làng xã, ít khi có dịp tiếp
xúc với môi trường rộng và phức tạp hơn vì vậy việc hình thành kĩ năng sống là
hết sức khó khăn.
b.Thực trạng trường lớp:
Năm học ..........., nhà trường có 14 lớp với 374 học sinh
• Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương tạo mọi điều kiện
thuận lợi để nâng cao chất lượng giáo dục.

6/33



- Ban giám hiệu nhà trường đã có kế hoạch cụ thể vạch ra nhiệm vụ cho tất
cả giáo viên trong toàn trường về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh nhằm nâng
cao kĩ năng sống cho các em thông qua cac tiết học và các hoạt động tập thể.
-Về học sinh: Nhiều em ngoan ngỗn ít có những biểu hiện tiêu cực.
-Về Giáo viên: Giáo viên còn trẻ, tâm huyết với nghề. Là giáo viên địa
phương nên có thuân lợi khi tiếp cân với phụ huynh và học sinh. Có hiểu biết cơ
bản về cuộc sống và phong tục ở địa phương. Có hiểu biết rộng về kĩ năng sống,
có nhiều cách thức và hình thức tổ chức các hoạt động hình thành kĩ năng sống
cho trẻ.
• Khó khăn:
- Đa số các em là con em dân tộc Mường ( Chỉ có 3/16 thơn người Kinh) nên
kĩ năng sống còn rất hạn chế.
- Do ảnh hưởng từ các phong tục, tập quán của địa phương nên lối sống, nếp
suy nghĩ của người dân còn lạc hậu cũng ảnh hưởng đến kỹ năng sống của các
em.
- Nhận thức về các kĩ năng sống đối với trẻ còn mơ hồ.
c. Thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp 4B trường Tiểu học thành
Minh:
Năm học ..........., tôi được phân công chủ nhiệm và dạy học sinh lớp 4B
Tổng số học sinh : 30 em .
Trong đó:
+ Học sinh nam: 11
+ học sinh nữ : 19
+ Học sinh người dân tộc: 21
+ Học sinh có khó khăn: - Hộ Nghèo: 11 - Cận Nghèo: 5
Đầu năm học, sau khi nhận lớp, làm công tác chủ nhiệm tiếp xúc nhiều với
các em trong học tập, trong sinh hoạt, quan tâm để ý quan sát mọi hoạt động của
các em, tôi thấy rằng kỹ năng sống của các em còn rất nhiều hạn chế so với học
sinh cùng trang lứa ở các trường thành phố hay ở vùng trung tâm huyện. Một số


7/33


học sinh chưa biết kỹ năng đơn giản tối thiểu nhất trong cuộc sống như thiếu kỹ
năng giao tiếp, không có thói quen chào hỏi hoặc nói câu chào hỏi chưa phù hợp
trong các tình huống cụ thể; khơng tự tin trong giao tiếp nói năng cộc lốc, thậm
chí có em cịn e dè khơng dám nói hoặc khơng biết nói lời xin lỗi khi các em làm
sai. Cịn có học sinh nói tục, chửi bậy, cử chỉ, hành vi thiếu văn hóa. Khá nhiều
học sinh chưa biết tự vệ sinh cá nhân, chưa biết cách tự bảo vệ mình; chưa biết
tự phục vụ bản thân, cũng như việc phòng tránh tai nạn thương tích…
- Nhiều em chưa biết làm những công việc phù hợp với lứa tuổi như quét lớp,
dọn vệ sinh...thiếu ý thức tập thể, chấp hành kỷ luật kém, chưa thực hiện nghiêm
túc nội quy, quy định của nhà trường, các quy định nơi cơng cộng, nói chưa đi
đôi với việc làm.
Tôi làm khảo sát với một số kỹ năng cơ bản cần thiết các em thể hiện
hằng ngày như sau:
Tổng số

Biếtchào tự

học sinh hỏi
30 em

lễ phép

trước
đám
đông

tin Biết phịng


Biết

Phịng

tránh bị lao động

tránh tai nạn phịng
giao thơng

tránh
nạn

Biết u

tai xâm hại



làm

cơng

đuối

việc vừa

nước

sức

số lượng

15

10

10

6

15

10

Tỉ lệ

50

33,3

33,3

19,98

50%

33,3

Qua khảo sát thì tơi thấy học sinh chưa có các kĩ năng thiết yếu để giải quyết
vấn đề trong cuộc sống của các em dẫn đến các thực trạng trên:

Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện sống ở nông thôn miền núi không
gian rộng, các em tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, nên nhận thức cảm tính của các
em phát triển khá tốt. Tuy nhiên môi trường giao tiếp lại không rộng; đối tượng
giao tiếp của các em bó hẹp trong phạm vi gia đình, làng bản ít va chạm bên
ngồi.

8/33


Nguyên nhân chủ quan:
-Vì điều kiện thời gian học sinh ở trường ít, học sinh lớp 4 học 6 buổi/ tuần, chủ
yếu dạy kiến thức các bộ mơn cịn dạy kỹ năng sống chỉ lồng ghép trong các tiết
học đặc biệt là tiết học đạo đức, ngoài ra cũng đã đã bố trí tiết học riêng 2tiết/
tháng và tổ chức hoạt động ngoài giờ để dạy và rèn dạy kỹ năng sống cho trẻ.
Tuy vậy cũng chưa có điều kiện giám sát các hành vi của các em trong các hoạt
động ngồi nhà trường, chính vì thế kỹ năng sống của các em cịn nhiều hạn chế.
- Về phía gia đình: Các gia đình hiện nay phần lớn chỉ mải mê với làm ăn kinh
tế, mới chỉ quan tâm tới việc ăn ngủ của trẻ, ít quan tâm dạy cho trẻ các kỹ năng
trong cuộc sống. Mặt khác, lại có những gia đình quá chiều con để phát triển tự
nhiên theo ý thích, sống tự do, khơng dạy cho con cách giao tiếp nói năng,
khơng dạy làm những cơng việc đơn giản vừa sức.
Biết được thực trạng kỹ năng sống của học sinh lớp là như vậy nên trong
quá trình dạy học, tơi đã tìm biện pháp giáo dục cần rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh và thấy có kết quả tốt sau đây tôi xin chia sẻ cách làm. Thấy được thực
trạng trên với những nguyên nhân như vậy, muốn cho trường, lớp thực hiện tốt
phong trào “Trường học thân thiện học sinh tích cực”. Để học sinh của lớp mình
có những kĩ năng sống tốt hơn trong cuộc sống, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải
pháp cụ thể và sát với dối tượng học sinh lớp 4B trường Tiểu học Thành Minh
như sau:
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

2.3.1. Nhận thức ban đầu về kĩ năng sống của các đối tượng tham gia quá
trình giáo dục và rèn luyện kĩ năng sống cho trẻ tiểu học.
2.3.1.1. Đối với giáo viên: Bản thân tôi nhận thấy kĩ năng sống rất cần thiết
trong cuộc sống hằng ngày cần phải rèn luyện cho học sinh có được những kĩ
năng cơ bản và cần thiết. Điều này là hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay
đòi hởi mỗi người giáo viên cần quan tâm. Để dạy được những kĩ năng sống cơ
bản, cần thiết cho học sinh, ngay từ đầu năm học tôi đã tự học hỏi, nghiên cứu
về các chuyên đề giáo dục kĩ năng sống cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 5. Nắm

9/33


bát những lí luận và phương pháp then chốt của chuyên đề để vận dụng cho sát
với thực tế. Sau khi nắm bắt được thực trạng và giải pháp của trường mình
trong việc rèn kĩ năng sống tơi càng hiểu thấu đáo hơn chương trình học chính
khóa thường cho tre tiếp xúc từ từ với các kiến thức văn hóa suốt cả năm học.
Còn trong thực tế trẻ sẽ học tốt hơn khi được tiếp cận một các cân bằng khi các
em có những kĩ năng cần thiết lúc ấy trẻ sẽ dễ dàng hơn cho quá trình lĩnh hội
tri thức .
2.3.1.2. Đối với học sinh: Học sinh còn bé, nhận thức về mọi vấn đề đang còn
đơn giản. Các em chưa hiểu biết sâu sắc được làm tầm quan trọng của kĩ năng
sống trong cuộc sống hiện nay. Vì vậy, qua các tiết học, giờ sinh hoạt tôi dần
giúp các em hiểu rõ hơn về kĩ năng sống, về mục đích của việc rèn luyện Kĩ
năng sống cho các em. Từ đó các em hiểu biết và u thích về môn học.
2.3.1.3. Đối với phụ huynh: Phần lớn phụ huynh còn trẻ, đang phải đi làm để
ổn định kinh tế vì vậy họ đều giao phó con cái cho ông bà chăm sóc. Đa số họ
đều nhận thức về giáo dục kĩ năng sống cho con cái còn hết sức mơ hồ.
Xuất phát từ thực trạng trên, ngay sau khi nhận lớp, tôi đã tiến hành họp
phụ huynh để trao đổi về vấn đề ngoài việc nâng cao tri thức cho học sinh mà
còn phải chú trọng đến giáo dục kĩ năng sống cho các em, để các em hịa nhập

với cộng đồng. Trong cuộc họp tơi đã đưa ra các thực trạng về đạo đức cũng
như tình hình phức tạp hiện nay; nghiện ngập tràn lan, nạn xâm hại trẻ em, đánh
nhau, chơi game…Từ đó nâng cao nhận thức và ý thức cảnh giác cho các bậc
phụ huynh về tầm quan trọng và sự cấp thiết trong cuộc sống cần có kĩ năng
sống để các em phải biết đối mặt chứ không phải tránh né. Mong muốn phối
hợp chặt chẽ giữa gia đình - giáo viên - nhà trường và các đoàn thể trong và
ngoài nhà trường để góp phần hồn thiện nhân cách của trê, để trẻ có đầy đủ các
kĩ năng sống sơ giản và cần thiết ngay từ khi là học sinh tiểu học.
2.3.2.Cụ thể hóa nội dung từng kĩ năng sống vào trong mỗi bài học,
mỗi hoạt động học:
Trong chương trình tiểu học các kĩ năng sống được lồng ghép trong các
môn học như: Tiếng Việt, Đạo đức, TNXH ( lớp 1,2,3), Khoa học ( lớp 4,5)Mĩ

10/33


thuật, thể dục, Âm nhạc. Bản thân tôi là giáo viên văn hóa đang trực tiếp dạy lớp
4 nên tơi chỉ tìm hiểu sâu vào các mơn văn hóa đó là các môn Tiếng Việt, Đạo
đức, Khoa học. Tuy rằng việc lồng ghép đã được xác định nhưng khi vận dụng
thì bản thân mỗi người lại có những biện pháp dạy và các hình thức vận dụng
khác nhau để phù hợp với đối tượng giáo dục của mình từ đó rèn cho học sinh
các nhóm kĩ năng sống như:
1. Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với chính mình.
2. Nhóm các kỹ năng nhận biết và sống với người khác.
3. Nhóm kỹ năng nhận biết và chấp hành các quy định chung.
4. Nhóm các kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả.
Qua q trình tìm tịi, suy nghĩ tơi đã ứng dụng vào từng mơn học của
mình trong các hoạt động học cụ thể thông qua một số ví dụ minh họa sau đây:
2.3.2.1. Mơn Tiếng Việt:
Việc giáo dục kĩ năng sống trong môn Tiếng Việt ở tiểu học giúp các em

nhận biết được những giá trị tốt đẹp trong cuộc sống. Biết tự tin nhìn nhận, đánh
giá đúng về bản thân để tự tin, tự trọng và không ngừng vươn lên trong cuộc
sống. Biết ứng xử phù hợp trong các mối quan hệ với người thân,cộng đồng, với
mơi trường tự nhiên. Biết sống tích cực trong mọi điều kiện, hoàn cảnh…
Tiếng Việt lớp 4: Việc thực hiện kĩ năng sống được thực hiện ở tất cả các
phân môn. Được khai thác trong nội dung các hoạt động dạy học.
Ví dụ : Khi dạy bài “Thư thăm bạn” ( TV4 tuần 3)[12]
Sau khi học bài này học sinh có những kĩ năng sau:
- Có kĩ năng thể hiện sự cảm thông sâu sắc với nỗi đau của bạn từ đó có được
những hành động thiết thực giúp bn, ng viờn bn vt qua s mt mỏt au
thng.(Đoạn 2)
- Học sinh tự liên hệ với bản thân, bạn bè và người thân.
- Kĩ năng giao tiếp bằng văn bản.
- Kĩ năng thuyết trình tự tin.
Sau khi tìm hiểu nội dung thông qua các câu hỏi trong sách giáo khoa. Tôi
đã đặt thêm các câu hỏi phụ để cho học sinh tự do bày tỏ ý kiến.

11/33


-Những lời nói của bạn Lương sẽ giúp bạn Hồng cảm thấy thế nào? Em hãy
nói một câu để thể hiện sự sẻ chia và cảm thông của em với bạn Hồng ?
-Hiện nay, hằng năm đất nước ta đang phải gánh chịu biết bao nhiêu cơn bão
gây thiệt hại về người và tài sản cho con người. Nơi chúng ta đang ở rất ít phải
hứng chịu điều đó, vậy em đã từng làm gì để giảm bớt đi phần nào sự mất mát
đau thương qua mỗi mùa bão? Sau bài học tơi đều gợi ý để các em có thể tự nhìn
thấy những phẩm chất, lối sống và các hành vi của tích cực của mình để từ đó
dần hình thành kĩ năng sống cho các em thơng qua mỗi bài học.
Như vậy qua mỗi tiết học chúng ta đều có thể giáo dục cho các em một kĩ
năng sống cơ bản nào đó một cách rất tự nhiên, dần hình thành cho các em một

chuỗi kĩ năng được vận dụng hằng ngày trong cuộc sống gần gũi và thân thuộc
với các em.
2.3.2.2. Môn Đạo đức:
Đây là một môn học được dạy từ lớp 1 đến lớp 5. Môn học này nhằm giáo
dục học sinh bước đầu biết cách sống và ứng xử phù hợp với các chuẩn mực xã
hội. Dạy đạo đức kết hợp hài hòa giữa việc trang bị kiến thức với bồi dưỡng tình
cảm, niềm tin và hình thành kĩ năng, hành vi cho học sinh.
Chương trình mơn đạo đức bao gồm một hệ thống các chuẩn mực hành vi
đạo đức và pháp luật cơ bản, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học trong các
mối quan hệ của các em với bản thân, với người khác, với công việc, với cộng
đồng, đất nước, nhân loại và với môi trường tự nhiên. Bản thân nội dung môn
đạo đức đã chứa đựng nhiều nội dung liên quan đến kĩ năng sống như: kĩ năng
giao tiếp, ứng xử với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, thầy cô giáo và mọi
người xung quanh. Kĩ năng bày tỏ ý kiến của bản thân, kĩ năng ra quyết định và
giải quyết vấn đề phù hợp với lứa tuổi (Trong các tình huống cụ thể), kĩ năng
giữ gìn vệ sinh cá nhân, kĩ năng tự phục vụ và tự quản lí thời gian, kĩ năng thu
thập và xử lí thơng tin từ các vấn đề trong thực tiễn dời sống ở nhà trường, ở
cộng đồng có liên quan đến chuẩn mực hành vi đạo đức. Trong quá trình dạy
mơn đạo đức thì phương pháp đặc trưng để biến các hành vi, chuẩn mực đó trở
thành tình cảm, niềm tin, hành vi, thói quen của các em chúng ta phải là người tổ

12/33


chức cho học sinh thực hiện các hoạt động phong phú, đa dạng như: kể chuyện
theo tranh, quan sát tranh ảnh, tiểu phẩm, trị chơi đóng tiểu phẩm, múa hát, đọc
thơ, vẽ tranh, tơ màu tranh,....Qua các hoạt động đó sự tương tác giữa giáo viên học sinh, học sinh- học sinh được tăng cường. Học sinh từ đó mà chiếm lĩnh các
tri thức mới một các tự nhiên.
Do đặc trưng môn học nên môn đạo đức là môn học có tiềm năng to lớn
trong việc giáo dục kĩ năng sống. Việc giáo dục kĩ năng sống trong môn đạo

đức nhằm bước đầu trang bị cho học sinh kĩ năng sống cần thiết, phù hợp với
lứa tuổi tiểu học, giúp các em biết sống và ứng xử phù hợp trong các mối quan
hệ với những người thân trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè và những người
xung quanh,...Giúp các em biết sống tích cực, chủ động, có mục đích , có kế
hoạch, tự trọng, tự tin, có kỉ luật, biết hợp tác, giản dị, tiết kiệm, gọn gàng, ngăn
nắp, giữ vệ sinh,...để trở thành con ngoan của gia đình, học sinh tích cực của nhà
trường và là một cơng dân tốt của xã hội.
Ví dụ 1 : Bài “Vượt khó trong học tập ” ( Đạo đức 4 )[12]
Sau khi học bài này, các em hiểu được những biểu hiện của sự vượt khó
trong học tập thơng qua các tấm gương có thật trong sách báo cũng như trong
thực tế trong lớp, trong trường. Giáo dục kĩ năng tự vượt khó vươn lên trong học
tập.
Đọc chuyện : Một học sinh nghèo vượt khó.
- Thảo đã gặp những khó khăn gì? Thảo khắc phục như thế nào ? Cuối cùng kết
quả học tập ra sao?
- Trước những khó khăn trong học tập, Thảo có chịu bó tay khơng?
- Nếu bạn Thảo khơng khắc phục được khó khăn chuyện gì sẽ xảy ra?
- Trong cuộc sống chúng ta đều có những khó khăn riêng, khi gặp khó khăn
trong học tập, ta nên làm gì?
- Khắc phục khó khăn trong học tập có tác dụng gì ?
- Khi gặp khó khăn trong học tập, cách giải quyết nào là tốt, cách giải quyết nào
chưa tốt ? Giải thích vì sao lại chưa tốt ?
Liên hệ với bản thân:

13/33


Học sinh thảo luận nhóm đơi: Một bạn nêu khó khăn rồi cả hai cùng tìm biện
pháp khắc phục.
Thơng qua bài học các em sẽ có kĩ năng tháo gỡ những khó khăn trong học

tập. Biết giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn. Biết phải giúp bạn ở mức độ nào
,khơng giải hộ bài cho bạn.
Ví dụ 2 : Bài “ Tiết kiệm tiền của ” ( Đạo đức lớp 4 )[12]
Ở tiết 1 sau khi học song, HS nắm được:
- Nêu được ví dụ về tiết kiệm tiền của.Biết được ích lợi của tiết kiệm tiền
của. Biết được vì sao phải tiết kiệm tiền của. Rèn kĩ năng biết chi tiêu phù hợp.
Khi dạy sang tiết 2 thì học sinh phải biết sử dụng quần áo, sách vở, điện ,
nước,... một cách tiết kiệm. Biết nhắc nhở bạn bè và những người thân biết cách
tiết kiệm tiền của.
- Trong học tập em làm gì để khơng lãng phí tiền của ?
- Khi đi mua đồ sinh hoạt hằng ngày, các em nên mua như thế nào ?
- Đối với các đồ dùng của mình và gia đình thì các em sử dụng như thế nào
để tiết kiệm tiền của?
- Ăn q vặt có phải là tiết kiệm khơng ? vì sao ?
Tổ chức cho học sinh chơi trị chơi: Đi chợ, hội chợ để các em được trải
nghiệm qua thực tế từ đó có những cách thích ứng tốt nhất trong mọi hồn cảnh.
Giúp các emcó kĩ biết sống giản dị, tiết kiệm một cách đúng mực.
2.3.2.3 Dạy kỹ năng tích hợp trong Mơn khoa học:
Như ta đã biết ở môn Tự nhiên xã hội ở các lớp 1,2,3 là một mơn học giúp
học sinh có một số kiến thức cơ bản ban đầu về con người và sức khỏe, về một
số sự vật hiện tượng đơn giản trong Tự nhiên xã hội…Môn khoa học lớp 4,5 là
ở mức độ hiểu biết các kiến thức khoa học ở mức cao hơn về con người và sức
khỏe, về tự nhiên, con người với thế giới tự nhiên. Chú trọng nhiều đến việc
hình thành và phát triển các kĩ năng như: quan sát, dự đốn, tìm kiếm thơng tin,
phân tích, so sánh để giải đáp thức mắc,... Đặc biệt chú trọng đến kĩ năng vận
dụng kiến thức để ứng xử trong cuộc sống giúp các em nắm vững các kiến thức
khoa học. Vận dụng các kĩ năng trên để ứng phó phù hợp trong thực tiễn cuộc

14/33



sống. Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh chăm sóc sức khỏe bản thân, gia
đình và cộng đồng. Vì vậy cần dạy kỹ năng cho các em thơng qua các bài học
khoa học.
Ví dụ 1: Khi dạy bài phòng tránh tai nạn đuối nước.[12]
- HĐ1: Những việc nên làm và không nên làm để tránh tai nạn sông nước
Tổ chức cho học sinh thảo luận cặp đôi theo các câu hỏi sau:
Câu 1: Hãy mơ tả những gì em nhìn thấy ở hình 1,2,3 Theo em việc nào nên
làm và khơng nên làm ? Vì sao?
Câu 2: Theo em, chúng ta phải làm gì để phịng tránh tai nạn sơng nước ?
- 3 nhóm trình bày ý kiến .
- Nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- GV kết luận nội dung từng tranh.
- HĐ2: Những điều cần biết khi đi bơi hoặc tập bơi:
- Tổ chức cho các em thảo luận nhóm 4 trong thời gian 3 phút để trả lời các
câu hỏi sau:
Câu 1: Hình minh họa cho em biết điều gì ? ( Các bạn đang bơi ở biển)
Câu 2: Theo em nên tập bơi và đi bơi ở đâu ? ( Tập bơi hặc đi bơi ở bể bơi
nơi có người và các phương tiện cứu hộ )
Câu 3: Nếu ở vùng nơng thơn khơng có bể bơi thì ta nên tập bơi và đi bơi ở
đâu? Em nên đi một mình hay đi với ai cho đảm bảo an toàn ?( Bơi ở những
vùng nước sạch, không quá sâu. Phải đi với những người biết bơi và là người
lớn.)
Câu 4: Trước khi xuống bơi ta cần làm gì ?( Trước khi đi bơi cần vận động
các bài tập để cơ thể được hoạt động tránh bị chuột rút )
Câu 5: Sau khi tập bơi hặc bơi xong, em cần phải làm gì ? ( Tắm lại bằng
nước sạch và xà phòng tắm, dốc và lau hết nước rmang tai, mũi.)
- Các nhóm trình bày- nhận xét- bổ sung.
- GV kết luận như mục bạn cần biết.
- GV kết luận: Các em nên bơi ở những nơi có đầy đủ phương tiện cứu hộ.

nếu khơng có bể bơi thì phải đi với những người lớn biết bơi. Không bơi khi quá

15/33


no, hay mới hoạt động mệt mỏi, ra nhiều mồ hơi dễ bị cảm. Khi đi qua những
nơi có nước chảy thì cần phải có nhiều người đi cùng, hoặc phải có người lớn
dẫn qua.
GV tổ chức cho học sinh thảo luận xử lí tình huống theo cách riêng của mỗi
nhóm, sau đó các nhóm nhận xét, bổ sung. Từ các cách xử lí tình huống để giáo
dục các em kĩ năng phòng tránh tai nạn đuối nước để tự bảo vệ mình và mọi
người.
Ví dụ 2 : Phịng tránh bị xâm hại[12]
Hoạt động 1 : Học sinh quan sát tranh để nắm được các nguy cơ bị xâm hại
như: Đi một mình nơi tối tăm, vắng vẻ, ở trong phịng kín một mình với người
lạ, bị người khác có hành vi gây khó chịu với bản thân, đi xe với người lạ, nhận
quà có giá trị từ người lạ...Từ đó các em biết cách ứng phó với các nguy cơ bị
xâm hại qua việc tự mình trải nghiệm qua vai diễn của mình và các bạn trong
lớp thơng qua các tình huống.
Tơi thực hiện chia lớp thành 6 nhóm và yêu cầu học sinh tự lựa chọn cho
mình một tình huống có nguy cơ bị xâm hại đã liệt kê và tìm cách thốt khỏi
nguy cơ bị xâm hại của nhóm mình
Từng nhóm lên thể hiện tình huống.
Thảo luận cả lớp để tìm ra nhiều cách ứng xử phù hợp, khéo léo, sau đó giáo
viên ghi nhanh lên bảng những cách ứng xử hay.
- Tìm cách tránh xa kẻ đó.
- Đứng dậy, lùi xa để kẻ đó khơng chạm được vào người. Nói với kẻ đó
dừng ngay lại nếu không tôi sẽ báo với người lớn ( với nét mặt nghiêm
nghị )
- Bỏ đi ra khỏi chỗ đó.

- Kể với những người tin cậy để được giúp đỡ kịp thời.
- Khéo léo tìm lí do để ra ngồi .
Qua việc thảo luận và đóng vai đó các em sẽ rèn được cho mình kĩ năng ứng
phó linh hoạt những nguy cơ bị xâm hại.

16/33


2.3.1.Nhận thức ban đầu về KNS của các đối tượng tham gia
2.3.2.Cụ thể hóa nội dung từng kĩ năng sống vào trong mỗi bài học.
2.3.3.Rèn KNS qua việc trải nghiệm qua các hoạt động ngồi giờ lên lớp.
2.3.4.Tạo mơi trường thuận lợi để học sinh có nhiều cơ hội rèn luyện kĩ năng sống đã học
2.3.5.Tạo hứng khởi cho học sinh với những hình thức khen thưởng phù hợp,kịp thời động
viên khích lệ các em
2.3.6. Tổ chức một số buổi nói chuyện về chuyên đề “ Giáo dục KNS cho học sinh lớp 4”
2.3.7. Phối hợp với phụ huynh để cùng rèn luyện KNS cho cá em

THÔNG TIN HỎI ĐÁP:
-------------------------Bạn cịn nhiều thắc mắc hoặc muốn tìm kiếm thêm nhiều tài liệu sáng kiến kinh
nghiệm mới mẻ khác của Trung tâm Best4Team
Liên hệ dịch vụ viết thuê sáng kiến kinh nghiệm
Hoặc qua SĐT Zalo: 091.552.1220 hoặc email: để hỗ trợ
ngay nhé!

17/33



×