Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Nghiên cứu xây dựng phần mềm dxs1.0 hỗ trợ cho công tác giáo dục môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 84 trang )

L
L
ơ
ơ
ø
ø
i
i


c
c
a
a
û
û
m
m


ơ
ơ
n
n



ối với suốt quá trình học tập tại giảng đường của mỗi sinh viên, thì
không gì quan trọng và có ý nghóa bằng kết quả của luận văn tốt
nghiệp. Đây chính là sự nỗ lực quan trọng cuối cùng của mỗi sinh
viên trước khi rời khỏi mái trường đại học, nhưng đây cũng chính là sản phẩm


đầu tay có ý nghóa nhất của mỗi cá nhân sinh viên trước khi có được những
công trình to lớn hơn ngoài xã hội.
Đ
Chính vì lẽ đó, mà em cũng như bao sinh viên khác đã luôn nỗ lực hết mình để
hoàn thiện đồ án tốt nhiệp này của mình trong mọi khả năng có thể có. Và đến
nay thì đồ án tốt nghiệp “Xây dựng phần mềm DSX 1.0 nhằm hỗ trợ công tác
giáo dục môi trường” đã hoàn thiện trong khả năng tốt nhất của bản thân em
Tuy nhiên, “Cơm cha, áo mẹ, công thầy” là quy luật mà bất cứ sinh viên nào
cũng cần phải ghi nhớ và tạc dạ. Và thực tế của quá trình hoàn thành luận văn
đã cho em thấy rỗ điều đó. Xin cho phép em được dùng những lời tri ân để thể
hiện sự biết ơn đến cha mẹ và các thầy cô, những người đã từng chăm sóc và
dạy dỗ em trong suốt quá trình là một sinh viên của mình
Trong toàn bộ quá trình thực hiện các công việc cần thiết cho cuốn đồ án này,
em đã thường xuyên nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo một cách tận tình và đầy
tính khoa học của thạc sỹ Thái Văn Nam. Bên cạnh đó, sự đôn đốc, nhắc nhở
của thầy đã đảm bảo cho tiến độ thực hiện các công việc được hoàn thành
đúng tiến độ. Qua đây, em xin gửi lời tri ân sâu sắc đến thầy, người đã không
quản ngại sự bận bòu trong công việc của mình để hướng dẫn em đi hết khoảng
thời gian quan trọng còn lại của hơn 4 năm tại giảng đường đại học.
Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến các thân hữu, những người đã cùng tôi chia sẻ
và giúp đỡ nhau trong suốt quãng đời sinh viên. Các bạn đã cho tôi những lời
khuyên và ý kiến đóng góp quý báu cho luận văn này.


Xin chân thành cảm ơn


Phạm Ngọc Tuấn Anh
M
M

U
U
Ï
Ï
C
C


L
L
U
U
Ï
Ï
C
C


-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
×
×
-
-
-
-

-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-

-
-
-
-





Chương 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………………………………………………………Trang 1
1.2 Mục đích và yêu cầu ……………………………………………………………………………………………………….2
1.3 Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu …………………………………………………………………………… 3
1.4 Ý nghóa khoa học và ý nghóa thực tiễn của đề tài………………………………………………….4
1.5 Phạm vi nghiên cứu ………………………………………………………………………………………………………….7
1.6 Phương hướng phát triển……………………………………………………………………………………………… 8

Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Thảo luận về giáo dục môi trường…………………………………………………………………Trang 10
2.1.1 Khái niệm và mục tiêu……………………………………………………………………………………….10
2.1.2 Nguyên tắc hướng dẫn giáo dục môi trường ……………………………………………….12
2.1.3 Phương pháp tiếp cận trong giáo dục môi trường………………………………………14
2.1.4 Tình hình triển khai giáo dục môi trường hiện nay………………………………….15.
2.2 Tâm lý sư phạm của đối tượng…………………………………………………………………………………….23.
2.3 Cơ sở khoa học của đề tài…………………………………………………………………………………………… 23

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu…………………………………………………………………………………………. Trang 43
3.2 Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………………………………………………………44


Chương 4: THIẾT KẾ PHẦN MỀM DSX 1.0
4.1 Giới thiệu về chức năng của phần mềm DSX………………………………………………Trang 48
4.1.1 Nhóm chức năng dành chi thí sinh…………………………………………………………… 48
4.1.2 Nhóm chức năng dành cho giáo viên…………………………………………………….………51
4.2 Yêu cầu hệ thống………………………………………………………………………………………………….…………….52
4.3 Giới thiệu sơ lược về thuộc tính IT……………………………………………………………………….………53
4.4 Giới thiệu và hướng dẫn thao tác cơ sở dữ liệu……………………………………………… ……54
4.4.1 File Access………………………………………………………………………………………………………… …….54
4.4.2 Thư mục hình ảnh……………………………………………………………………………………………… ….57
4.4.3 Hướng dẫn theo tác cơ sở dữ liệu file Access…………………………………….…………57


Chương 5: KẾT QUẢ VÀ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG
5.1 Giao diện dành cho thí sinh…………………………………………………………………………… Trang 59
5.2 Giao diện dành cho giám khảo………………………………………………………………………… …………70
5.3 Hướng dẫn cài đặt và sử dụng.…………………………………………………………………………………… 74
5.3.1 Cài đặt DSN………………………………………………………………………………………………………… ….74
5.3.2 Cài đặt DOT NET Framework……………………………………………………………….……………76
5.3.3 Chạy chương trình……………………………………………………………………………………………….……77

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1 Kết luận ………………………………………………………………………………………………………………………Trang 78
6.2 Kiến nghò về ứng dụng………………………………………………………………………………………………………81
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H

I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y



D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À

M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T

R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C



G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â

I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


1.1 Đặt vấn đề
- Môi trường đã và đang là vấn đề bức thiết và nhức nhối với mọi quốc gia, mọi
lãnh thổ và vùng kinh tế hiện nay. Tuy nhiên, mức độ nhận thức và ý thức một
cách rõ ràng về nó thì lại chưa thật sự đầy đủ và chưa như mong muốn. Đặc biệt
là tại các quốc gia chưa phát triển, trong đó có Việt Nam.
- Hiện nay, ngoài công tác học tập và thi cử bình thường, hằng năm các đơn vò có
chức năng trong lónh vực giáo dục vẫn thường tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
nhiều vấn đề như Lòch Sử, An toàn giao thông, sức khoẻ… cho đối tượng là các
em học sinh ở mọi cấp lớp. Các cuộc thi được tổ chức ở nhiều quy mô khác
nhau: từ cấp trường, cấp quận huyện, cho đến cấp cao hơn. Những cuộc thi như

thế, ít nhiều đều mang lại những hiệu quả về tính giáo dục và tuyên tryền cộng
đồng khá cao cho mỗi linh vực đó. Tuy nhiên, những cuộc thi như thế về môi
trường mang tính chuyên biệt hơn, được tuyên truyền sâu rộng hơn lại gần như ít
được quan tâm một cách thực sự và đúng nghóa với đối tượng học sinh.
- Trong các cuộc thi tìm hiểu hiện nay, phương thức chủ yếu vẫn là các hình thức
thi viết, vấn đáp, trắêc nghiệm… Sức gợi hình, tính lột tả, mức độ thu hút chưa
thật sự cao và còn khá khô khan với đối tượng học sinh. Bên cạnh đo,ù sự công
bằng và khách quan của các hình thức này vẫn chưa cao.
- Với những lý do cấp thiết đó, ý tưởng về một cuộc thi tìm hiểu về môi trường
bằng những hình ảnh sinh động và mang tính lột tả với sự hỗ trợ của một phần
mềm mang tính khách quan cao là một điều cần thiết đáng quan tâm. Tuy rằng,
ý tưởng đó cần được hoàn thiện nhiều hơn về nhiều mặt



GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 1
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â

N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï

N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D

S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï





C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I

A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T

R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


1.2 Mục đích và yêu cầu
° Mục đích
Xây dựng phần mềm DSX để tổ chức những cuộc thi với những quy mô lớn và
nhỏ nhằm
o Tạo điều kiện để đối tượng học sinh trau dồi và tìm hiểu thêm các kiến
thức từ sách vở và từ thực tế về lónh vực môi trường;
o Nâng cao ý thức và lòng nhiệt huyết của học sinh với môi trường bằng
cách tạo điều kiện cho học sinh thể hiện chính kiến của mình về các vấn
đề môi trường;
o Tạo ra làn sóng mới trong học sinh và các đối tượng khác về sự quan tâm
của cộng đồng với môi trường.
° Yêu cầu
- Tìm hiểu và nắm bắt được nội dung và kiến thức về lónh vực môi trường trong
các chương trình học của đối tượng học sinh tiểu học và trung học;
- Xây dựng các ý tưởng cho phần mềm DSX, từ đó hình thành nên những chức
năng cần thiết để phục vụ cho các ý tưởng nói trên. Chức năng của phần mềm

DSX chủ yếu dựa trên việc phục vụ cho những cuộc thi tìm hiểu về môi trường
- Thiết kế giao diện và các tính năng sử dụng của phần mềm DSX sao cho phần
mềm trở nên thân thiện với người dùng;
- Thiết kế toàn bộ hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết cho chương trình;
- Tiến hành lập trình các form, các tính năng (viết code) dựa trên các thiết kế đã
vạch sẵn và hệ thống cơ sở dữ liệu có sẵn;
- Hệ thống hóa lại chương trình, viết các hướng dẫn cài đặt và hướng dẫn sử
dụng cho người dùng
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 2
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư

Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P

P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1

1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O

O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O



D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø

Ø
N
N
G
G


1.3 Mục tiêu, và đối tượng nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu
Xây dựng phần mềm DSX và cơ sở dữ liệu để hỗ trợ công tác giáo dục môi trường
trong trường tiểu học và trung học. Cụ thể là dùng phần mềm DSX để tổ chức các
cuộc thi nhằm:
- Tạo cơ hội để học sinh tìm hiểu các kiến thức về môi trường xung quanh từ
đó dựa trên các kiến thức này, học sinh có cơ sở để thực hiện các hành động
có ích với môi trường.
- Tìm kiếm những ý tưởng và quan niệm của học sinh về từng khía cạnh trong
môi trường, từng sự việc hay hiện tượng môi trường xảy ra xung quanh, nhất
là với những hiện tượng ô nhiễm hay những thảm hoạ môi trường có thể xảy
ra.

1.3.2 Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng đóng vai trò chủ thể: Phần mềm DSX và hệ thống cơ sở dữ liệu
là các câu hỏi, hình ảnh thể hiện kiến thức thực tế môi trường mà người tổ
chức mong muốn đem lại cho người tham gia.
- Đối tượng đóng vai trò khách thể: các đối tượng tham gia hay sử dụng phần
mềm DSX, đó chính là những học sinh tại các trường tiểu học và trung học.







GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 3
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U



X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À

À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0



H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G

G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï

Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G



1.4 Ý nghóa khoa học và ý nghóa thực tiễn của đề tài
1.4.1 Ý nghóa khoa học
- Đề tài có thể xem là sự kế thừa của các ý tưởng về giáo dục môi trường trong
học đường vốn đã có từ rất lâu. Đó là những ý tưởng về xây dựng các chương
trình hành động, các trò chơi tìm hiểu kiến thức môi trường và khai thác thông
tin phản hồi từ học sinh.
- Tuy nhiên, ý tưởng về một phần mềm làm công cụ hỗ trợ giảng dạy hay hỗ trợ
công tác tổ chức thi tìm hiểu môi trường thì lại hoàn toàn chưa có. Do đó, ý
tưởng của đề tài hi vong sẽ là bước đi tiên phong trong việc nghiên cứu tìm ra
một phần mềm có đầy đủ các tính năng để hỗ cho công tác giáo dục môi
trường.
- Hơn thế nữa, việc giáo dục ý thức và trang bò kiến thức môi trường cho đối
tượng học sinh bằng những hình ảnh sinh động, và đặc biệt hơn nữa là những
hình ảnh quản lý tự động trên máy tính vẫn là một hình thức giáo dục mới mẻ
và chưa được đào sâu nghiên cứu. Do đó, qua đề tài này hi vọng, những ý tưởng
nghiên cứu về giá trò của phương pháp giáo dục bằng hình ảnh trong lónh vực
môi trường nhằm nâng cao ý thức và cách thức khai thác phương pháp giáo dục
này trong lónh vực giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sẽ được đào sâu nghiên
cứu.







GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 4
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp

N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A

Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N



M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O

Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T

A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C



M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


1.4.2 Ý nghóa thực tiễn
a) Ý nghóa giáo dục với một đối tượng cụ thể
- Nội dung của những câu hỏi, những hình ảnh, vấn đề được đề cập trong các
phần thi chính là những lời cảnh thức rõ ràng, cụ thể và sâu sắc nhất cho các

em học sinh về vấn đề môi trường. Trong khi đó đây lại chính là đối tượng có
tầm ảnh hưởng cao nhất đến tương lai của môi trường và xã hội sau này.
- Những kết quả mà các thí sinh đạt được thông qua một cuộc thi được tổ chức
bằng phần mềm này sẽ là nguồn động viên để những đối tượng này trở thành
lực lượng tiên phong trong công tác giáo dục và tuyên truyền với những đối
tượng khác theo nguyên tắc nhân đôi.

b) Giá trò xã hội của tính tuyên truyền
- Một cuộc thi về môi trường bằng phần mềm được nhiều người biết tới (đặc biệt
là phụ huynh học sinh) sẽ ít nhiều tạo ra một tác động tới những đối tượng và
tầng lớp xã hội. Điều quan trọng là họ đã biết được rằng môi trường đang rất
đáng quan tâm do đó nhận thức và ý thức về môi trường của một bộ phận trong
xã hội sẽ được cải thiện.
- Các bậc phụ huynh sẽ không thể có những hành động thiếu ý thức về môi
trường nếu con cái họ là những cá nhân ý thức cao về môi trường.
- Sau khi ý tưởng về phần mềm giáo dục môi trường DSX này đi vào thực tế, hi
vọng rằng đây sẽ là xu hướng nghiên cứu mới được nhiều đối tượng quan tâm,
đặc biệt là trong hoàn cảnh các thiết bò hỗ trợ giảng dạy vừa thiếu và vừa yếu
của hiện nay.
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 5
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I

E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D

Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M



D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R

Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C



G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I



T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


c) Hình ảnh, thương hiệu của nhà tổ chức
- Tính rộng khắp và hiệu quả một một cuộc thi tìm nhằm giáo dục ý thức môi
trường bằng một phần mềm không thể không để lại dấu ấn và bộ mặt của đơn
vò tổ chức. Từ đó, đơn vò sẽ có điều kiện tốt hơn để tiến hành các hoạt động
tương tự nhằm thực hiện công tác truyền thông môi trường, tạo hiệu ứng tốt
trong xã hội.
- Thương hiệu của nhà tài trợ thân thiện với môi trường khi hợp tác tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu môi trường, giáo dục môi trường chắc chắn sẽ được sự ủng
hộ và chấp nhận với những đối tượng có ý thức môi trường. Đặc biệt là lớp đối
tượng mà sau này là chủ nhân tương lai của một nền kinh tế.

















GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 6
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N

N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N

N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S

S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï





C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A

A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R

R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


1.5 Phạm vi nghiên cứu
- Với đối tượng nghiên cứu là chủ thể (Phần mềm DSX 1.0): chỉ nghiên cứu trên
bản DEMO với nội dung giả đònh là chỉ có 1 cá nhân dự thi, không phân quyền
trên phần mềm và do đó người sử dụng không phải đăng nhập khi dùng phần
mềm DSX 1.0. Tính năng cho các modul trong phần mềm chỉ giới hạn trong nội
dung thi đã được vạch ra. Điều đó có nghóa là nội dung thi của phần mềm chỉ
giới hạn trong 3 phần thi là SOS, Hiệp Sỹ Hành Động, Bảo Vệ Màu Xanh.
- Với đối tượng đóng vai trò khách thể: Đề tài chỉ nghiên cứu áp dụng trên đối
tượng là học sinh tiểu học và trung học (trung học cơ sở và trung học phổ
thông). Ngoài ra, phạm vi áp dụng chính trong nhóm đối tượng đã được lựa
chọn là học sinh trung học cơ sở (nhóm học sinh từ lớp 6 đến lớp 9). Vì nhóm
đối tượng này phù hợp với những yêu cầu của chương trình như:
o Khối lượng kiến thức, sự hiểu biết, khả năng tư duy và sáng tạo đủ
để những đối tượng này tham gia vào cuộc thi với những nội dung
của phần mềm DSX;
o Sự tò mò với những hình ảnh giàu cảm xúc và gợi tả thường có ở
nhóm học sinh ở độ tuổi mới lớn

o Trí tưởng tượng, sự ham thích phiêu lưu, và ước muốn trở nên những
nhân vật anh hùng vẫn còn thôi thúc ở nhóm đối tượng này.






GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 7
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư

Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P

P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1

1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O

O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O



D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø

Ø
N
N
G
G


1.6 Phương hướng phát triển của đề tài
Nếu có được điều kiện tiếp tục nghiên cứu với thời gian và kinh phí cho phép
cộng với sự hỗ trợ của các cá nhân có chuyên môn khác, đề tài hi vọng được tiếp
tục nghiên cứu để phát triển ở các nội dung khác nhau như:
- Trong phạm vi đối tượng phục vụ (đối tượng là khách thể): đề tài sẽ mở rộng
nghiên cứu để tìm ra các nội dung thi khác với DSX 1.0, phù hợp với đối tượng
này. Từ đó có thể áp dụng phần mềm DSX phiên bản mới nhằm phục vụ cho
các cuộc thi trong cơng sở, văn phòng, trường đại học…
- Trong phạm vi nội dung hoạt động c
ủa phần mềm DSX 1.0 (đối tượng là chủ
thể), đề tài cần hồn thiện hơn theo một số hướng:
o Thực hiện tính năng kết nối từ xa (Remoting) để các thí sinh có thể tiến
hành thi đồng thời trên 1 cơ sở dữ liệu duy nhất. Điều này sẽ rất thuận
tiện cho cơng tác quản lý của người tổ chức khi dùng modul
GIAMKHAO.EXE. Và đặc biệt là khi đó, vấn đề b
ảo mật dữ liệu sẽ
được nâng lên tầm cao hơn
o Nghiên cứu, lấy ý kiến của chun gia, các cán bộ có chun mơn để
hồn thiện tính thẩm mỹ của giao diện, đồng thời đảm bảo được tính
thân thiện khi giao tiếp với người dùng.
o Tuỳ theo các ý tưởng về các hình thức và nội dung thi khác nhau mà
tiến hành xây dựng nhiều modul khác nhau của DSX, nhằm tạo ra
nhiều sự lựa chọn khi dùng phấn mề

m DSX để tổ chức thi tìm hiểu về
mơi trường


GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 8
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đô án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U

U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A

A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0

0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N

N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U

U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G

G


- Tiến hành các biện pháp khảo sát để đánh giá về mức độ áp dụng và chất lượng
của đề tài (mà cụ thể là phần mềm DSX) trong thực tế. Các biện pháp đánh giá
có thể bao gồm như thăm dò ý kiến, cho tiến hành thực nghiệm phần mềm trên
1 nhóm đối tượng…Mục đích của việc khảo sát này ngồi lý do đánh giá hiệu
quả phần mềm thì còn có chức năng thăm dò ý kiến để c
ải thiện các tính năng
và giao diện của phần mềm DSX nhằm đưa ra các phiên bản hồn thiện hơn

GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 9
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N



C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G



P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X



1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï





C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù

O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư

Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


2.1 Thảo luận về giáo dục môi trường
2.1.1 Khái niệm và mục tiêu giáo dục môi trường
° Khái niệm
Trong thời buổi hiện nay, để bảo vệ môi trường, cái nôi sinh thành của mình,
con người đã phải thực hiện hàng loạt các biện pháp khác nhau, trong đó có
biện pháp GDMT. Tuy nhiên, phương thức và nội dung của GDMT cũng không
hoàn toàn giống nhau ở các quan điểm khác nhau. Chính vì sự khác nhau giữa
các quan điểm trên mà khái niệm về GDMT cũng không nhất quán với nhau.
Dưới đây là các khái niệm khác nhau:
“ Giáo dục môi trường là một quá trình nhận ra các giá trò làm sáng tỏ quan
điểm các quan điểm để phát triển các kỹ năng và thái độ cần thiết, nhằm hiểu
và đánh giá đúng đắn mối tương quan giữa con người, môi trường văn hóa và
môi trường bao quanh. Giáo dục môi trường cũng đòi hỏi thực hành (áp dụng
vào thực tiễn) trong việc đưa ra quyết đònh và tự xây dựng quy tắc hành vi về
các vấn đề có liên quan đến chất lượng môi trường” (Hội nghò quốc tế về Giáo
dục môi trường ở trường học – Paris, UNESCO, 1970).
“Giáo dục môi trường là một bộ phận hữu cơ của quá trình giáo dục. Nó nên
được tập trung vào những vấn đề thực tiễn và mang tính chất liên thông. Nó
nên nhằm vào xây dựng giá trò, đóng góp vào sự nghiệp phồn vinh của cộng
đồng và liên quan đến sự sống còn của nhân loại. nh hưởng của nó nên ở thời

gian khởi đầu của người học và liên quan tới môi trường của họ trong hoạt
động. Nó nên được hướng dẫn ở cả các môn học hiện tại và tương lai có liên
quan” (Hội nghò giáo dục môi trường ở Tbilisi 1977)
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 10
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U



X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A

À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0



H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N

G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U

Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G



Theo quan điểm cá nhân của tác giả luận văn này, thì khái niệm thứ hai mang
tính hoàn thiện hơn bởi lẽ không chỉ hướng tới mục đích của GDMT mà khái
niệm này còn mang lý thuyết bề phương hướng giáo dục trong GDMT, một
phương hướng triệt để và thực tế hơn rất nhiều
GDMT là vì chính chúng ta, vì con người. Nó là quá trình hoạt động có liên
quan đến hầu hết lónh vực, đến mối quan hệ tương hỗ giữa con người và tự
nhiên. GDMT cũng nhằm cải thiện chất lượng sống cho muôn loài. Đây cũng là
một trong những biện pháp có hiệu quả để cải thiện môi trường, tập hợp mọi
người trong tầng lớp xã hội tham gia bảo vệ môi trường. Rene Dubos, một luật
sư hành nghề vào năm 1970 đã phản ánh tư tưởng trên như sau: “Chúng ta đã
bắt đầu tham gia một cách tập thể vào việc phát hiện chính bản thân chúng ta –
Chúng ta là ai? Chúng ta đang ở đâu và nơi nào chúng ta đang đi đến”
° Mục tiêu của giáo dục môi trường
- Về nhận thức: Giúp các cá nhân và cộng đồng có được nhận thức và sự
nhạy cảm đối với tình hình môi trường chung và các vấn đề có liên quan
đến môi trường và sự phát triển.
- Về kiến thức: giúp các cá nhân và cộng đồng thu được những kinh nghiệm
khác nhau và thu được những hiểu biết cơ bản: cái gì được yêu cầu để tạo ra
và duy trì một môi trường bền vững.
- Về thái độ: giúp các cá nhân và cộng đồng có được những giá trò và xúc
cảm, mối quan tâm về môi trường và có động cơ muốn tham gia vào việc
bảo vệ và cải thiện môi trường.
- Về kỹ năng: giúp các cá nhân và cộng đồng có được kỹ năng để nhận ra,
ngăn chặn và giải quyết những vấn đề môi trường
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 11
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N

N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â

Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M

M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã

Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A

A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M

M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


- Về hành động: cung cấp cho các cá nhân và cộng đồng có cơ hội và động
lực để tham gia một cách tích cực ở mọi cấp trong công việc hướng về việc
tạo ra một môi trường bền vững (Báo cáo cuối cùng của UNESCO – Hội
thảo khu vực châu Á – Thái Bình Dương, 7/1993 tại Đại học tổng hợp
Griffith, Brisbane, Ôxtrâylia).


2.1.2 Nguyên tắc hướng dẫn giáo dục môi trường
o Xem xét môi trường trong tổng thể của nó: Môi trường tự nhiên và nhân
tạo, môi trường công nghệ và xã hội (kinh tế, chính trò, lòch sử văn hóa,
đạo đức, thẩm mỹ).
o Là một quá trình liên tục và suốt đời, bắt đầu từ cấp học mầm non và tiếp
diễn thông qua những giai đoạn chính thức và không chính thức.
o Mang tính liên thông giữa các môn học trong mọi cách đặt vấn đề, lấy ra
nội dung cụ thể ở từng môn học nhằm đạt đến một triển vọng hài hoà.
o Khảo sát những vấn đề môi trường chủ yếu từ quan điểm đòa phương,
quốc gia, khu vực và quốc tế để học sinh có thể hiểu rõ bản chất của các
điều kiện môi trường trong những điều kiện đòa lý khác nhau.
o Tập trung vào những tình huống môi trường đang tiềm tàng hiện nay,
đồng thời tính đến cả những viễn cảnh lòch sử.
o Đề cao các giá trò, sự cần thiết của các qúa trình hợp tác đòa phương, quốc
gia và quốc tế trong việc nhăn chặn và tìm giải pháp đối với các sự cố môi
trường.
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 12
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E

Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư

Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M



D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ

Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G

I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I



T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


o Xem xét kỹ lưỡng các khía cạnh về môi trường trong mọi kế hoạch tăng
trưởng và phát triển.
o Tạo điều kiện cho người học có một vai trò trong việc hoạch đònh kinh
nghiệm học tập của mình, cho họ cơ hội ra quyết đònh và chòu trách nhiệm
về những quyết đònh đó.
o Nên gắn sự nhạy cảm, nhận thức về môi trường, các kỹ năng giải quyết
vấn đề, các giá trò gắn với từng độ tuổi; nhưng trong những năm đầu, nên
đặc biệt nhấn mạnh sự nhạy cảm môi trường trong cộng đồng riêng của
người học.
o Giúp người học phát hiện những dấu hiệu và nguyên nhân thực sự của các
sự cố môi trường.
o Nhấn mạnh sự phức tạp của các vấn đề môi trường, và do vậy, cần hình
thành một lối suy nghó biết phân tích, phán xét và kỹ năng giải quyết vấn
đề.

o Tận dụng các môi trường học tập đa dạng và các cách đặt vấn đề đối với
việc dạy và học về môi trường và thông qua môi trường, trong đó, nhấn
mạnh đến các hoạt động thực tiễn và những kinh nghiệm trực tiếp
(Tuyên bố Tbilisi, Connect, III/ UNESCO/UNEP, 1978)






GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 13
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C

C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G



P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X



1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C

C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O

O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ

Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


2.1.3 Phương pháp tiếp cận trong GDMT
° Giáo dục về môi trường
- Hình thành ở học sinh kiến thức, khái niệm, những hiểu biết về môi
trường đòa phương, khu vực và toàn cầu
- Giúp cho các em hiểu được sự tác động qua lại giữa con người và môi
trường
- Phát triển các kỹ năng điều tra về các vấn đề môi trường
° Giáo dục trong môi trường (kinh nghiệm, khả năng đánh giá)
- Cung cấp cho học sinh kinh nghiệm thực tại, thích hợp và thực tế để học
thông qua việc tiếp xúc trực tiếp với môi trường (trường học, đòa phương…)
- Phát triển các kỹ năng trong việc thu thập các số liệu điều tra thực tế
- Phát triển óc thẩm mỹ
- Bồi dưỡng nhận thức và sự quan tâm đến môi trường, biết nhận xét, phân
loại, phân tích và đánh giá những vấn đề môi trường
- Giáo dục trong môi trường có ý nghóa lớn đối với việc dạy học:
- Đối với việc học: kích thích hứng thú và sự sáng tạo của học sinh
- Đối với việc dạy: Môi trường là nguồn tư liệu, là nguồn tri thức, là công
cụ sư phạm vô tận




GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 14
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X

X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N

N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H

H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G



T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C

C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


° Giáo dục vì môi trường (sự quan tâm, ý thức tham gia bảo vệ và cải

thiện môi trường)
Giáo dục vì môi trường được xây dưng trên cơ sở giáo dục trong và về môi
trường. Nó giúp học sinh:
- Phát triển sự quan tâm và ý thức trách nhiệm đối với môi trường
- Phát triển đạo đức môi trường;
- Phát triển lòng ham muốn và kỹ năng để tham gia vào việc cải thiện môi
trường;
- Khuyến khích sự tự nguyện và khả năng để chấp nhận lối sống thích hợp
trong việc sử dụng khôn ngoan các tài nguyên của môi trường;

2.1.4 Tình hình triển khai giáo dục môi trường hiện nay
2.1.4.1 Giáo dục môi trường trên thế giới
Giáo dục môi trường đã được đề cập trong chương trình nhà trường từ những năm
60 của thế kỉ này. Tuy nhiên, trong chương trình cổ truyền ở phần lớn các nước
mà ở đó có một số môn liên quan đến GDMT thì nội dung GDMT không được đề
cập đến một cách rõ ràng như tìm hiểu tự nhiên, khoa học nông thôn, vệ sinh, đòa
lý, sinh thái. Thậm chí, nội dung và quan điểm của các môn học này không đạt
tiêu chuẩn về mục tiêu của GDMT hiện nay. Tuy nhiên nó đã cung cấp cơ sở có
ích cho việc phát triển GDMT sau này. Thêm vào đó, ở một số nước nhất đònh đã
có cố gắng để xây dựng nội dung giáo dục bằng cách khuyến khích kinh nghiệm
học tập của trẻ em trong môi trường xung quanh chúng. Cách làm này có lợi cho
cả hai: cho trẻ em và cho môi trường. Ấn Độ là một ví dụ điển hình của cách làm
này. Hiện nay GDMT còn là một bộ phận hữu cơ của toàn bộ chương trình nhà
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 15
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G

H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y



D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E

À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã



T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù

C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O

Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


trường. Chiến lược chủ yếu để đưa GDMT vào chương trình nhà trường là chiến
lược tích hợp “Đó là sự tích hợp các khía cạnh của môi trường vào trong quá trình
giáo dục chính quy, pha trộn nội dung có liên quan đến các vấn đề môi trường
khác nhau vào các môn khoa học tự nhiên (sinh vật, sinh thái…) hoặc vào các môn
khoa học xã hội (đòa lý, lòch sử, kinh tế…)” (R.C Sharma,1994)
Tuy nhiên, trong nội dung của chương trình giáo dục môi trường vẫn còn nhấn
mạnh quá nhiều các khía cạnh nhận thức, các thành phần như giá trò, thái độ còn
ít được quan tâm, đôi lúc gần như không được đề cập trong chương trình giáo dục

hiện hành (R.C Sharma, 1994)
Việc nghiên cứu tổng quát chương trình cho thấy: GDMT đã được tích hợp vào
toàn bộ hệ thống giáo dục ở tất cả các cấp từ bậc tiểu học đến phổ thông trung
học ở nhiều nước trên thế giới (một số nước như Venezuela từ cấp mẫu giáo). Ở
châu Á GDMT cũng được tích hợp ở tất cả các bậc học.
Bảng 2.1: Tích hợp GDMT trong các bậc học ở châu Á (R.C Sharma, 1994)
Quốc gia

Trung học cơ sở Trung học phổ thông Cao đẳng và
đại học
Bănglet Tích hợp trong khoa học
xã hội và tự nhiên. Dự
án: “Học tập ngoài trời,
học tập môi trường”
Khoa học và khoa học
xã hội
Một phần trong giáo
dục dân số (GDDS)
Brunây Tích hợp trong các môn
học khác nhau
Tích hợp trong các môn
học khác nhau
Nghiên cứu môi
trường
Mianma Học về môi trường xung
quanh (không có SGK)
Khoa học và khoa học
xã hội
Nghiên cứu môi
trường

GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 16
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X

X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N

N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H

H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G



T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C

C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


Trung

Quốc
Môn ngôn ngữ ở lớp
I,II,III. Môn công dân
và đòa lý ở lớp IV,V và
VI
Đòa lý, sinh vật, hóa
học, sinh lý, vệ sinh và
Giáo dục dân số
Một phần trong
GDDS trong việc bồi
dưỡng tại chức
n Độ Tìm hiểu môi trường
(sức khoẻ, dinh dưỡng,
điều kiện vệ sinh, quan
sát môi trường tự nhiên
và môi trường xã hội ở
đòa phương)
Khoa học, sinh học,
khoa học xã hội (lòch sử,
đòa lý, GDDS)
Một phần trong
GDDS trong việc bồi
dưỡng tại chức và
trong đào tạo nhà
trường. Nghiên cứu
môi trường ở các
trường đại học khác
nhau với các trình độ
đại học, sau đại học,
tiến só

Inđônêxia Khoa học tự nhiên và xã
hội (dự án thử nghiệm
của UNESCO trong các
trường ở Gia-kac-ta)
Khoa học, sinh học,
khoa học xã hội, đòa lý,
kinh tế
Một phần trong
GDDS khoá học bắt
buộc trong đào tạo ở
một số khoa của các
trường ĐH
Các khoá GDMT
trong các viện đào
tạo giáo viên phổ
thông trung học
Nhật Bản Tìm hiểu xã hội (các
khái niệm chủ yếu)
Tìm hiểu xã hội (môi
trường và nguồn tài
Các khoá học đại
học và sau đại học
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 17
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H

H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y



D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À

À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T

T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C

C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â

Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


Khoa học (hiểu và yêu
thiên nhiên), giáo dục
thể chất (sức khoẻ và
môi trường), giáo dục
đạo đức (am hiểu và
bảo vệ thiên nhiên)
nguyên thiên nhiên)
Sức khoẻ và vệ sinh.
Khoa học (môi trường tự

nhiên)
Malaixia Con người và môi
trường
Khoa học và đòa lý, con
người và tự nhiên
Pha trộn với khoa
học và đòa lý. Một
phần trong đào tạo
chính quy, bồi dưỡng
tại chức của các
trường cao đẳng và
đại học
Pakixtan Tích hợp vào các môn:
tìm hiểu xã hội và khoa
học thường thức
Tích hợp vào khoa học
xã hội và khoa học
thường thức đến tận lớp
X
Nghiên cứu môi
trường
Philipin Tích hợp vào các môn
học khác nhau
Khoa học, tìm hiểu xã
hội, sinh học, sức khoẻ
Một phần trong
GDDS trong đào tạo
và bồi dưỡng tại
chức. Các khoá học
môi trường ở các

trường đại học khác
nhau
Xrilanca Tích hợp trong khoa học Tích hợp vào các môn Tích hợp trong đòa
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 18
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U



X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A

À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0



H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N

G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U

Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G



thường thức và các môn
học khác nhau
học khác nhau lý, sinh vật, lòch sử,
sinh thái môi trường
Xingapo Con người trong môi
trường và tìm hiểu xã
hội
Khoa học xã hội, sinh
thái học, đòa lý
Khoa học tự chọn ở
các cấp đai học
Thái Lan Tìm hiểu môi trường Sinh học, hóa học công
nghiệp, tìm hiểu xã hội
GDDS.
Khóa học sau đại
học trong khoa môi
trường và tài nguyên
thiên nhiên ở trường
đại học Mahidol và
các trường đại học
khác.
Khóa học về nước,
kỹ thuật và quản lý
môi trường ở trường
đại học kỹ thuật
châu Á (AIT)
Hàn Quốc Tích hợp trong các môn
học như cuộc sống xã

hội và khoa học
Tích hợp trong KH xã
hội và khoa học ở các
lớp VII-IX trong đòa lý
Triều Tiên, đòa lý thế
giới, khoa học, sinh học
và khoa học trái đất từ
lớp X - XII
Nghiên cứu môi
trường ở cấp đai học
(Nguồn: Giáo dục môi trường qua môn đòa lý ở trường phổ thông – NXBGD)
GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 19
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N



C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G



P
P
H
H
A
A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X



1
1
.
.
0
0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï





C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù

O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư

Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


Trong chương trình của phần lớn các nước, ngay từ những năm đầu 60 của thế kỷ
này đã sửa đổi chương trình phổ thông tiểu học của họ từ môn học cổ truyền sang
sự tiếp cận dạy học “lấy học sinh làm trung tâm, hoạt động là đònh hướng” đã
đươc tích hợp hoặc nửa tích hợp. Sự tiếp cận mới này đã chấp nhận chiến lược học
tập dựa vào kinh nghiệm của trẻ em. Môi trường xung quanh như đất, nước,
không khí, xâm thực đất, rừng, bảo vệ rừng, cây cối, động thực vật đònh hướng
cho việc xây dựng chương trình ở nhiều nước trên thế giới như Ấn Độ, Thái Lan,
Mianma, Xrilanca,…Những thuận lợi trên đã giúp cho học sinh dễ dàng nhận thức
ra các khái niệm về môi trường, hệ sinh thái… và quan tâm đến môi trường xung
quanh.
Các dự án về chương trình và phương pháp GDMT đã được tiến hành ở nhiều
nước trên các châu lục khác nhau dưới sự giúp đỡ của UNESCO như ở Châu Phi
(Gana, Kenia, Xenegan, Buckina Phaso, Mali, Gabong), các nước Ả Rập (Ai
Cập, Marôc, ), các nước châu Á (Mông cổ, Apganixtan, n Độ), các nước
ASEAN (Malaixia, Xingapo, Indonexia, Philipin, Thái Lan…), Châu Âu (Anh,
Pháp, Tiệp Khắc, Ba lan…).
Từ sau hội nghò Stôckhôm (6/1972) các phương pháp GDMT cũng đã được giới
thiệu trong các ấn phẩm của chương trình của GDMT quốc tế (IEEP) nhằm hướng
dẫn và gợi ý cho giáo viên, các nhà giáo dục, các nhà thanh tra viên. Con đường
chuyển dòch nội dung GDMT vào người học với mục đích không chỉ hình thành

kiến thức, kỹ năng mà còn tạo giá trò, thái độ hành vi hợp lý đối với môi trường.
Toàn bộ các phương pháp GDMT đều hướng về các hoạt động của học sinh.


GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 20
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp
N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U

U


X
X
A
A
Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A

A
À
À
N
N


M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0

0


H
H
O
O
Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N

N
G
G


T
T
A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U

U
Ï
Ï
C
C


M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G

G


2.1.4.2 Giáo dục môi trường ở Việt Nam
- Bậc mầm non: ở bậc này từ năm 1985, các trường đã tổ chức biên soạn,
thử nghiệm tài liệu giáo dục môi trường theo phương thức lồng ghép, tích
hợp vào các môn học hoặc có môn riêng như “làm quen với môi trường
xung quanh”.
- Ở bậc học phổ thông: Ngay từ 1960, vấn đề bảo vệ môi trường đã được
đặt ra một cách nghiêm túc và đã được nghiên cứu để tích hợp vào chương
trình dạy học ở các trường phổ thông nhưng với mức độ còn hạn chế. Đầu
thập kỷ 80, trong quá trình triển khai cải cách giáo dục và thay thế sách
giáo khoa, các cơ quan chỉ đạo và nghiên cứu của bộ giáo dục đã bước
đầu nêu ra các đònh hướng về giáo dục môi trường trong các trường học.
Từ đó đến nay, nội dung giáo dục môi trường đã được tích hợp vào chương
trình giảng dạy các môn có nhiều khả năng tích hợp giáo dục môi trường
như đòa lý, sinh học, kỹ thuật nông nghiệp, giáo dục công dân…Chương
trình giảng dạy ở bậc tiểu học, trung học đã bước đầu được biên soạn và
thử nghiệm ở một số đòa phương. Tuy nhiên, chương trình giáo dục môi
trường cho các cấp còn chưa thống nhất. Các phương pháp giáo dục môi
trường còn nặng nề cung cấp kiến thức hơn là hình thành thái độ, xúc
cảm, hành vi quan tâm đến môi trường và vì môi trường của học sinh. Vì
vậy cần phải có chương trình thống nhất do bộ giáo dục và đào tạo biên
soạn. Bên cạnh đó, việc đào tạo nguồn lực cần phải đặt ra để thực thi
chương trình này.


GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 21
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh
Đồ án tốt nghiệp

N
N
G
G
H
H
I
I
E
E
Â
Â
N
N


C
C
Ư
Ư
Ù
Ù
U
U


X
X
A
A

Â
Â
Y
Y


D
D
Ư
Ư
Ï
Ï
N
N
G
G


P
P
H
H
A
A
À
À
N
N



M
M
E
E
À
À
M
M


D
D
S
S
X
X


1
1
.
.
0
0


H
H
O
O

Ã
Ã


T
T
R
R
Ơ
Ơ
Ï
Ï




C
C
O
O
Â
Â
N
N
G
G


T
T

A
A
Ù
Ù
C
C


G
G
I
I
A
A
Ù
Ù
O
O


D
D
U
U
Ï
Ï
C
C



M
M
O
O
Â
Â
I
I


T
T
R
R
Ư
Ư
Ơ
Ơ
Ø
Ø
N
N
G
G


- Ở bậc đại học:
o Ở các trường sư phạm: đã tiến hành thử nghiệm bước đầu đưa giáo
dục môi trường vào nội dung đào tạo và bồi dưỡng với các phương
pháp tiếp cận cơ bản như: giáo dục vì sự phát triển bền vững, phương

pháp tiếp cận tổng thể – Nhà trường, giáo dục môi trường ngoài lớp
học, giáo dục môi trường thông qua việc giải quyết vấn đề cùng cộng
đồng (Hoàng Đức Nhuận, 1998).
o Các tài liệu bồi dưỡng giáo viên các cấp đã được biên soạn như:
“Giáo dục môi trường trong nhà trường phổ thông qua môn đòa lý”,
“Bảo vệ môi trường” cho giáo viên sinh học.
o Ở các trường đại học: sinh viên đã được học giáo trình đại
cương”Con người và môi trường”. Ngoài ra, tuỳ từng khoa, từng
trường lại có các giáo trình riêng
- Giáo dục môi trường ở khối trung học chuyên nghiệp và dạy nghề: ở một
số trường đã thử nghiệm dạy các môn: giáo dục môi trường, bảo vệ môi
trường, vệ sinh môi trường xí nghiệp. Các hoạt động giáo dục môi trường
khác trong nhà trường cũng được tổ chức như:
o Tuần lễ xanh, chủ nhật xanh
o Tổ chức các cuộc thi về môi trừơng như thi vẽ, hát, múa, thi báo
tường, và thi tạo ra các sản phẩm mang tính sáng tạo



GVHD: Th S Thái Văn Nam Trang 22
SVTH: Phạm Ngọc Tuấn Anh

×