fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM
……………………………
NGUYỄN THỊ HỒNG TRANG
QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ Ở QUẬN 2,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(1997 - 2005)
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
Chuyên ngành
: Lịch sử Việt Nam
Mã số
: 602254
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ XUÂN ĐÀN
Thành Phố Hồ Chí Minh - 2006
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, phịng Khoa học Cơng nghệ - Sau Đại học, quý Thầy Cô khoa Sử đã
giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin đặc biệt tỏ lịng kính trọng, biết ơn PGS.TS. Võ Xuân Đàn, Thầy đã tận
tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin cám ơn đến Ủy ban Nhân dân Quận 2, phòng Quản lý đơ thị, phịng
Kinh tế quận 2 và các đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
20/08/2006
Nguyễn Thị Hồng Trang
3
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... 3
T
0
T
0
MỤC LỤC ............................................................................................................ 4
T
0
T
0
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... 7
T
0
T
0
DẪN LUẬN .......................................................................................................... 9
T
0
T
0
1.LÝ DO, MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................. 9
T
0
T
0
2.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ................................................................... 10
T
0
T
0
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU................................................... 13
T
0
T
0
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 14
T
0
T
0
5.NGUỒN TÀI LIỆU ............................................................................................. 14
T
0
T
0
6.BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN ................................................................................ 15
T
0
T
0
7.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ......................................................... 16
T
0
T
0
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠ THỊ HĨA - Q TRÌNH ĐƠ THỊ
T
0
HĨA Ở QUẬN 2 TRƯỚC NĂM 1997 ............................................................ 18
T
0
1.1.KHÁI LUẬN VỀ ĐƠ THỊ HĨA ..................................................................... 18
T
0
T
0
1.1.1.Khái niệm đơ thị ......................................................................................... 18
T
0
T
0
1.1.2.Khái niệm đơ thị hóa: ................................................................................ 20
T
0
T
0
1.2.Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN 2 TRƯỚC NĂM 1997 .................... 25
T
0
T
0
1.2.1.Quận 2 trong khơng gian TP.HCM .......................................................... 25
T
0
T
0
1.2.2.Q trình đơ thị hóa ở quận 2 trước năm 1997 ....................................... 30
T
0
T
0
a) Sơ nét về lịch sử hình thành quận 2 xưa: ................................................. 30
T
0
T
0
b) Sơ nét q trình đơ thị hóa ở quận 2 trước năm 1997: ............................ 31
T
0
T
0
CHƯƠNG 2: SỰ CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ - CƠ SỞ HẠ TẦNG
T
0
Ở QUẬN 2 TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ (1997-2005) ................... 35
T
0
4
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
2.1.CHUYỂN BIẾN CƠ CẤU KINH TẾ TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA
T
0
Ở QUẬN 2 (1997-2005) .......................................................................................... 35
T
0
2.1.1.Công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp ........................................................... 35
T
0
T
0
2.1.2.Thương mại - dịch vụ ................................................................................ 41
T
0
T
0
2.1.3.Nông nghiệp ............................................................................................... 46
T
0
T
0
2.1.4.Nhận xét chung về sự chuyển biến cơ cấu kinh tế................................... 49
T
0
T
0
2.2.HỆ THỐNG CƠ SỞ HẠ TẦNG Ở QUẬN 2 TRONG Q TRÌNH ĐƠ
T
0
THỊ HỐ ................................................................................................................ 50
T
0
2.2.1.Hệ thống giao thơng - vận tải .................................................................... 51
T
0
T
0
a)Đường bộ ..................................................................................................... 51
T
0
T
0
b)Đường thủy .................................................................................................. 52
T
0
T
0
c)Hệ thông cảng biển đường sông ................................................................. 53
T
0
T
0
2.2.2.Quy hoạch đô thị ........................................................................................ 54
T
0
T
0
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
a)Quy hoạch đất đai nhà ở: ........................................................................... 54
T
0
T
0
b)Hệ thống cấp điện, cấp nước: ..................................................................... 55
T
0
T
0
c)Môi trường:.................................................................................................. 57
T
0
T
0
2.3.BÀI HỌC KINH NGHIỆM TRONG QUÁ TRÌNH CHUYỂN BIẾN CƠ
T
0
CẤU KINH TẾ VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐTH .............. 60
T
0
2.3.1.Bài học kinh nghiệm .................................................................................. 60
T
0
T
0
2.3.2.Định hướng cho bước phát triển mới ....................................................... 65
T
0
T
0
CHƯƠNG 3: CHUYỂN BIẾN VỀ VĂN HÓA XÃ HỘI, DÂN SỐ VÀ LAO
T
0
ĐỘNG Ở QUẬN 2 TRONG QUÁ TRÌNH ĐƠ THỊ HỐ (1997-2005) ...... 70
T
0
3.1.VĂN HĨA - XÃ HỘI ....................................................................................... 70
T
0
T
0
3.1.1.Giáo dục ..................................................................................................... 70
T
0
T
0
3.1.2.Y tế .............................................................................................................. 76
T
0
T
0
5
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
3.1.3.Văn hóa ...................................................................................................... 77
T
0
T
0
3.1.4.Một số vấn đề về xã hội.............................................................................. 82
T
0
T
0
3.2.SỰ CHUYỂN BIẾN DÂN SỐ VÀ LAO ĐỘNG ............................................ 84
T
0
T
0
3.2.1.Sự chuyển biến dân số ............................................................................... 84
T
0
T
0
3.2.2.Sự chuyển biến về lao động ....................................................................... 93
T
0
T
0
3.3.CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA QUẬN 2 TRONG Q TRÌNH ĐƠ
T
0
THỊ HỐ ................................................................................................................ 95
T
0
3.3.1.Phát huy những lợi thế tiềm tàng thành cơ hội của Quận 2 ................... 95
T
0
T
0
3.3.2.Thách thức đối với Quận 2 ........................................................................ 97
T
0
T
0
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 100
T
0
T
0
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 108
T
0
T
0
TIẾNG VIỆT ........................................................................................................ 108
T
0
T
0
TRÊN MẠNG ....................................................................................................... 115
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
T
0
T
0
6
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
CN-TTCN
Công nghiệp-tiểu thủ cơng nghiệp
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
ĐTH
Đơ thị hóa
GS-TS
Giáo sư-Tiến sĩ
KTS
Kiến trúc sư
GTVT
Giao thông vận tải
HĐBT
Hội đồng bộ trưởng
KHKT
Khoa học kỹ thuật
KHCN
Khoa học công nghệ
KHXH
Khoa học xã hội
KT-XH
Kỹ thuật-Xã hội
NN
Nông nghiệp
NXB
Nhà xuất bản
PGS
Phó giáo sư
PGS-TSKH
Phó giáo sư- tiến sĩ khoa học
QĐ
Quyết định
QU
Quận ủy
UB
Ủy ban
TDTT
Thể dục thể thao
THCS
Trung học cơ sở
TM-DV
Thương mại - dịch vụ
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
7
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
ThS
Thạc sỹ
TP.HCM
Thành phố HỒ Chí Minh
TS
Tiến sỹ
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VH-XH
Văn hóa - Xã hội
CB - CNV
Cán bộ - Công nhân viên
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
8
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
DẪN LUẬN
1.LÝ DO, MỤC ĐÍCH CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và TP.HCM, Quận
2 có vị trí quan trọng: sẽ là Trung tâm Dịch Vụ -Thương Mại - Cơng Nghiệp - Văn
Hố - Thể dục thể thao của TP.HCM trong q trình đơ thị hố các quận ngoại thành.
Đối diện trung tâm Hành chính của Thành phố, qua bờ sơng Sài gịn, Quận 2 là
đầu mối giao thông đường bộ, đường thủy, nối liền Thành phố với các tỉnh Đồng Nai,
Bình Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu. Vì vậy Quận 2 đã được sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư
của cả Thành Phố và Trung Ương, các quyết định quy hoạch tổng thể cho Quận 2 đã
xác định các chỉ tiêu kỹ thuật đô thị, các khu chức năng chủ yếu, các dự án lớn về cấu
trúc hạ tầng đã, đang và sắp thực hiện sẽ kích thích và thu hút mạnh sự đầu tư của các
thành phần kinh tế trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi có được từ vị trí và tiềm năng phát triển
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
thành một đô thị mới như đã nêu trên, Quận 2 cịn nhiều khó khăn trong giai đoạn hiện
tại. Được thành lập năm l997, lúc đầu Quận 2 bao gồm 5 xã Bình Trưng, Thạnh Mỹ
Lợi, An Khánh, An Phú, Thủ Thiêm. Đây là những xã vùng bưng trũng, bị nhiễm
phèn, mặn, thường ngập nước lúc triều cường, nền đất yếu nên tỉ suất đầu tư cơ sở hạ
tầng và xây dựng cao. Các xã Bình Trưng, Thạnh Mỹ Lợi là xã nông nghiệp, nằm xa
trung tâm Quận nên ít được chú trọng đầu tư.
Q trình đơ thị hố Quận 2 cũng nảy sinh nhiều bất cập về trình độ quản lý, tính
đồng bộ trong quy hoạch. Đơ thị hố gắn liền với phát triển kinh tế, xã hội: tăng cơ
học về dân số, vấn đề dân sinh và xã hội, cơ sở hạ tầng (nhà cửa, phố xá, giao thơng,
vận chuyển), bưu chính viễn thơng, giáo dục , y tế và sức khoẻ cộng đồng, thu nhập và
việc làm, các nguồn cung ứng vật tư, điện, nước, lao động có kỹ năng, các khu cơng
nghiệp, thương mại, dịch vụ, các trung tâm văn hoá, thể dục, thể thao, công viên, cây
xanh, khu vui chơi, các hệ thống nước thải, xử lý rác, các vấn đề an ninh và ngăn ngừa
tệ nạn xã hội, các vấn đề tương tế, ma chay, cưới hỏi, các vấn đề về tâm linh, tôn
giáo... Để thực hiện được tinh thần của quy hoạch chung, sự phát triển của Quận 2
9
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
không thể chỉ diễn ra theo các bước tuần tự, mà địi hỏi phải có một số bước đồng
thời, thậm chí nhảy vọt dựa trên cơ sở dự báo có căn cứ khoa học và các chính sách
thu hút đầu tư mang tính bền vững.
Ở góc độ khoa học lịch sử, việc nghiên cứu quá trình đơ thị hố ở Quận 2, Tp.
HCM là một vấn đề có ý nghĩa khoa học, lý luận, thời sự, và thực tiễn cấp bách. Luận
văn đi vào xem xét q trình đơ thị hố trong tính lịch sử của nó nhằm giải quyết các
vấn đề: q trình đơ thị hoá ấy đã diễn ra như thế nào, những đặc điểm, những nhân tố
khách quan và chủ quan đã tác động, chi phối q trình đơ thị hố này, những bài học
kinh nghiệm để tham khảo cho công cuộc phát triển đơ thị bền vững ở TP.HCM nói
chung và Quận 2 nói riêng trong các thời kỳ tiếp theo. Từ đó có thể đưa ra một mẫu
hình nghiên cứu cho việc đơ thị hố ở các tỉnh thành trong cả nước, về chương trình
đơ thị hố nơng thơn phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Do đó, với những lý do và mục đích nêu trên, tơi mạnh dạn chọn đề tài "Q
trình đơ thị hoá ở Quận 2" làm luận văn Thạc sĩ sử học.
2.LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
Vấn đề đơ thị hố (Urbanization) đã được nghiên cứu từ khá lâu trên thế giới,
như "Quy hoạch đô thị" của Piere Mercin (bản dịch tiếng Việt, NXB Thế Giới, 1993)
hay "Urban Life Reading in Urban Anthropology" (Third Edition,1996), nhưng ở Việt
Nam quá trình nghiên cứu về vấn đề này gần đây mới được chú ý đến. Theo G.S Đàm
Trung Phường - nhà đô thị học lão thành thuộc lớp kiến trúc sư đầu tiên tham gia quy
hoạch xây dựng lại các đô thị miền Bắc bị tàn phá trong kháng chiến chống Pháp
(1945 - 1954) và nhiều thành phố công nghiệp mới của Việt Nam, cho rằng:"cho đến
giữa thập niên 90 vẫn chưa có ai viết sách và tiếp cận một cách có hệ thống, tồn diện
về vấn đề quy hoạch phát triển đơ thị ở Việt Nam". Trong khi đó, hơn 30 năm qua, Bộ
Xây dựng đã có chỉ đạo lập nhiều đồ án quy hoạch đơ thị trình Trung Ương phê duyệt.
Ông cũng cho biết rằng, tại ba trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, Đại học Kiến trúc
TP.HCM, Đại học Xây dựng Hà Nội đã đào tạo nhiều kiến trúc sư quy hoạch đô thị và
đào tạo sau đại học nhưng cho đến nay vẫn chưa có được giáo trình chính thức
[66,tr.4].
10
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
Năm l995 cuốn "Đô thị Việt Nam tập I, tập II " của G.S Đàm Trung Phường ra
đời, tác giả tập trung giải quyết 2 vấn đề cơ bản là:
Đánh giá thực trạng mạng lưới đô thị Việt Nam và nghiên cứu - định hướng phát
triển trong bối cảnh đơ thị hố thế giới và bước cơng nghiệp hố -hiện đại hố của thời
kỳ đổi mới của tổ quốc.
Mở rộng những khái niệm về đô thị học có quan hệ với những tiến bộ của khoa
học thế giới, cập nhật những thông tin liên quan trong nước để tham khảo cho giáo
trình giảng dạy sinh viên đại học và chủ yếu là sau đại học. [66,tr.4].
Chính vì vậy mà chúng tơi coi cuốn sách "Đơ thị Việt Nam" của G.S Đàm Trung
Phường là một trong những cơng trình quan trọng để tiếp cận các vấn đề lý luận về đơ
thị nói chung cũng như đại cương về đơ thị hố ở Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, như
chính tác giả của cơng trình thừa nhận, "quyển Đơ thị Việt Nam cũng chưa có điều
kiện đi sâu vào từng đô thị, mà mới dừng ở những cấp vĩ mô (macro) và trung mô
(mezo)" [66, tr. 5].
Năm 1997, NXB Xây Dựng cho ra đời cơng trình "Quy hoạch xây dựng phát
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
triển đô thị". Đây là cơng trình của tập thể các nhà nghiên cứu hàng đầu về lĩnh vực
này, dưới sự chủ trì của GS. TS. KTS Nguyễn Thế Bá (Trường Đại học Kiến trúc Hà
Nội) mà chúng tôi cho là cũng rất quan trọng. "Quy hoạch xây dựng phát triển đô thự'
được đánh giá "là một tài liệu cơ bản có tính chất ngun lý thiết kế và quy hoạch xây
dựng đô thị" [6, tr. 4].
Ngồi ra, cịn có hàng loạt cơng trình viết về các lĩnh vực khác nhau của đơ thị
hố như "Quy hoạch đô thị cổ đại và trung đại thế giới" của Đặng Thái Hồng (Hà
Nội, 1996), "Đơ thị cổ Việt Nam" (Văn Tạo chủ biên, Viện sử học, 1985), "Đơ thị hố
và chính sách phát triển đơ thị trong cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa ở Việt Nam" do
Trần Ngọc Hiên, Trần Văn Chữ đồng chủ biên (Nxb Chính trị quốc gia, HàNội,
1998), "Dân số và nhà ở đơ thị Việt Nam" của Phạm Văn Trình (Nxb TP.HCM, 1996),
"Tổ chức và quản lý môi trường cảnh quan đô thị" của Nguyễn Thị Thanh Thủy (Nxb
Xây Dựng Hà Nội, 1997), "Quy hoạch giao thông vận tải và thiết kế đường đô thị”
của Nguyễn Xuân Trục (NXB Giáo Dục, 1997), "Mơi trường nhân văn và đơ thị hố
tại Việt Nam, Đông Nam Á và Nhật Bản" của Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á,
11
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
viện KHXH tại TP.HCM (NXB Tp. HCM, 1997), "Lối sống trong đời sống đô thị
hiện nay" của Lê Như Hố (Hà Nội, 1993), "Quản lý mơi trường đô thị và khu công
nghiệp" của Phạm Ngọc Đăng (NXB Xây dựng Hà Nội, 2000), "Những mặt tồn tại
trong q trình đơ thị hố ở TP.HCM" (NXB Tp. HCM, 1995), và "Di dân tự do nông
thôn thành thị ở TP.HCM" của TS. Nguyễn Văn Tài (NXB Nông Nghiệp, 1998), v.v...
Đặc biệt là từ năm l990 đến nay đã diễn ra ba Hội Nghị Tồn Quốc về Đơ Thị (lần thứ
nhất: năm l990 ở Hà Nội, lần thứ hai: năm l995 ở TP.HCM, lần thứ ba: năm l999 ở
Vũng Tàu). Năm 1996 đã diễn ra cuộc Hội Thảo về Đô Thị Hố do Hiệp hội đơ thị
Việt Nam tổ chức tại Quy Nhơn. Tại TP.HCM từ năm 1995 đến năm 1999 cũng diễn
ra ba cuộc hội thảo lớn về đô thị do Trung tâm nghiên cứu Đông Nam Á, Viện Khoa
học Xã hội tại TP.HCM (nay là Viện Khoa học Xã hội vùng Nam Bộ) tổ chức là: "Đơ
thị hố tại Việt Nam và Đông Nam Á" ( 1995), "Môi trường nhân văn và đơ thị hố tại
Việt Nam, Đơng Nam Á và Nhật Bản" (1997), và "Hội thảo quốc tế về phát triển đơ thị
bền vững - vai trị của nghiên cứu và giáo dục" (1999). Mặt khác, dựa trên những
nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Thủy trong Luận án Tiến sỹ Lịch sử "Q trình đơ thị
hóa ở ven đô TP.HCM" (2003). Triển lãm chùm ảnh đô thị hóa TP.HCM diễn ra ở nhà
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
bảo tàng TP.HCM (2005) .Trên các tạp chí Kiến trúc, tạp chí Lý luận, tạp chí Khoa
học Cơng nghệ và Mơi trường, tạp chí Nghiên cứu lịch sử v.v... cũng có rất nhiều bài
viết đề cập đến các khía cạnh khác nhau của đơ thị hố.
Trong các cơng trình nghiên cứu về các quận ven đô TP.HCM, TS. Lê Hồng
Liêm cho rằng các xu hướng chuyển biến kinh tế - xã hội ở đây đã có "xu hướng phát
triển nhanh và có biểu hiện tự phát" . Trong đó tác giả xem giai đoạn 1975 - 1985 là
thời kỳ "tiền đô thị hoá" và chỉ từ 1986 trở đi, các quận ven đơ TP.HCM mới "bước
nhanh vào thời kỳ đơ thị hố" [58,tr.l35-136]. Theo TS Lê Hồng Liêm, cho đến đầu
thập niên 90 TP.HCM có 3 loại hình quận, huyện: "quận nội thành là nơi đã hồn
thành q trình đơ thị hố, đang ở thời kỳ phát triển cao; quận ven đô mang tính chất
bán thơn, bán thị, và huyện ngoại thành cịn mang tính chất kinh tế nơng nghiệp"
[58,tr.02].
Cơng trình tiếp theo đề cập trực tiếp đến q trình đơ thị hóa ở các quận ven đơ
tại TP.HCM của tác giả Nguyễn thị Thủy cũng được xem là một trong những công
12
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách trực tiếp về những phương diện cơ bản
nhất về q trình đơ thị hóa các Quận ven đơ tại TP.HCM từ 1975-1996 (nhìn từ quận
Bình Thạnh,Tân Bình, Gị Vấp),
Tất cả các cơng trình nghiên cứu cũng như các cuộc hội thảo trên đã đề cập rất
nhiều vấn đề từ lý luận đến thực tiễn đô thị hoá (Urbanization) trên thế giới và trong
cả nước, kể cả TP.HCM. Nhưng nhìn chung, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào
đề cập trực diện đến q trình đơ thị hoá ở Quận 2 TP.HCM kể từ khi thành lập quận
1997.
Chính vì vậy, luận văn này có thể được xem là một trong những cơng trình đầu
tiên ở Việt Nam nghiên cứu một cách trực tiếp về những phương diện cơ bản nhất của
q trình đơ thị hố ở Quận 2 TP.HCM thời kỳ (1997-2005) ở góc độ Sử học.
Trong luận văn, chúng tơi đã kế thừa có chọn lọc các cơng trình của các giáo sư,
tiến sĩ, các nhà khoa học, các ý kiến của các nhà quản lý về đô thị tại các hội nghị, hội
thảo khoa học, các ý kiến của các nhà quản lý đô thị về đơ thị hố nói chung và trực
tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến đơ thị hố ở Quận 2 TP.HCM. Đặc biệt, chúng tôi đã
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
nhận được sự giúp đỡ quý báu từ phía UBND Quận 2 nói chung, phịng Quản lý đơ thị
Quận nói riêng trong việc sưu tầm các văn bản, số liệu có liên quan đến q trình đơ
thị hóa Quận nhà. Mặt khác trong quá trình tiếp cận, tìm hiểu thực tiễn, ƯBND các
Phường trong Quận cũng đã có những sự hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhất định. Từ
đó, giúp chúng tơi có được phương pháp tiếp cận, nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về
q trình đơ thị hố ở Quận 2 TP.HCM trong một giai đoạn lịch sử, cụ thể là từ 1997
đến 2005.
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Như tên đề tài đã chỉ rõ, đối tượng nghiên cứu của luận văn là "Q trình đơ thị
hố ở Quận 2 TP.HCM (1997 đến 2005)".
Về thời gian, tuy giới hạn trong khoảng thời gian từ năm 1997 (tức thời gian
thành lập Quận 2) cho đến năm 2005 là thời điểm hiện tại, nhưng luận văn đã đi vào
nghiên cứu kể từ trước khi thành lập Quận 2, những bước chuyển biến trong quá trình
thành lập Quận 2, đồng thời cũng nghiên cứu những phương hướng phát triển Quận 2
13
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
trong q trình đơ thị hố đến năm 2010.
Ở đây, chúng tôi xin minh định ngay rằng, đề tài luận văn được nghiên cứu dưới
góc độ của khoa học lịch sử, chứ khơng phải từ bình diện của khoa học kiến trúc, kinh
tế học, xã hội học hay đô thị học. Các nghành khoa học này đều có đối tượng nghiên
cứu của riêng mình.
Ở góc độ của khoa học lịch sử, luận văn sẽ không đi vào giải quyết các bài toán
về kiến trúc, chỉnh trang đô thị hay xã hội học đô thị v.v..., mà đi vào xem xét q
trình đơ thị hố trong tính lịch sử của nó ở một địa bàn khơng gian cụ thể là Quận 2
TP.HCM, trong một thời gian cụ thể được xác định là từ năm 1997 - 2005, nhằm giải
quyết các vấn đề: q trình đơ thị hố ấy đã diễn ra như thế nào, những đặc điểm,
những nhân tố khách quan và chủ quan đã tác động, chi phối q trình đơ thị hố này,
những bài học kinh nghiệm để tham khảo cho công cuộc phát triển đơ thị bền vững ở
TP.HCM nói chung và Quận 2 nói riêng trong các thời kỳ tiếp theo.
Tuy nhiên, vì đơ thị hố là một q trình diễn ra rất phức tạp, rộng lớn, bao gồm
nhiều lĩnh vực khác nhau nên trong khuôn khổ của luận văn này, chúng tôi chỉ tập
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản quan trọng nhất dưới góc độ của khoa học lịch
sử như sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hoá, lối sống dân cư ở Quận
2 , TP.HCM.
4.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp mà tác giả giải quyết các vấn đề do đề tài luận văn đặt ra là phương
pháp luận Mác-xít của chủ nghĩa Mác-Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Về phương
pháp nghiên cứu cụ thể, luận văn chủ yếu và trước hết sử dụng phương pháp nghiên
cứu lịch sử, phương pháp Lơgíc, phương pháp nghiên cứu liên ngành (giữa sử học với
kinh tế học, xã hội học, đô thị học,...) để tái dựng lại q trình đơ thị hố ở Quận 2 từ
năm 1997 - 2005 và giải quyết các vấn đề đặt ra đối với Quận 2 nói riêng và TP.HCM
nói chung trong q trình đơ thị hố ấy từ góc độ của khoa học lịch sử.
5.NGUỒN TÀI LIỆU
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng những nguồn tài liệu chủ yếu sau :
- Các văn bản Quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ
14
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
Xây dựng, của Thành ủy, UBND TP.HCM về định hướng, quy hoạch, đánh giá chỉnh
trang, phát triển đơ thị nói chung và của TP.HCM, của Quận 2 nói riêng.
- Các văn kiện Đại hội Đảng bộ Thành phố và Đảng bộ Quận 2, các báo cáo của
UBND quận, các cơ quan chức năng liên quan đến vấn đề đơ thị hố ở Quận 2,
TP.HCM.
- Các chun khảo, các cơng trình nghiên cứu, các bài viết, các tham luận khoa
học của các tác giả, các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận
văn.
- Niên giám thống kê của Cục thống kê TP.HCM, của phòng Thống kê quận từ
năm 1997 đến năm 2005. Trong đó, chúng tơi có phân tích, so sánh, đối chiếu các số
liệu thống kê để làm rõ sự chuyển biến về các lĩnh vực kinh tế - văn hoá, cơ sở hạ
tầng, dân cư của Quận 2 trong quá trình thành lập và phát triển.
Ngồi ra, chúng tơi cịn tham khảo một số tài liệu từ các nguồn sau:
- Phịng quản lý đơ thị Quận 2
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
- Công ty phát triển nhà ở Quận 2
- Báo Quận 2 và các báo chí khác -Các trang Web
- Tư liệu điền giã, khảo sát của chính tác giả.
6.BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài các phần Dẫn luận, Mục lục, Tài liệu tham khảo, Chú thích và Phụ lục
theo quy định của một luận văn thạc sỹ sử học, về nội dung, luận văn gồm có 3
chương và phần Kết luận là:
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠ THỊ HỐ VÀ Q TRÌNH THÀNH
LẬP QUẬN 2
Đề tài nghiên cứu về q trình đơ thị hố, nên trước hết rất cần điểm qua về mặt
lý luận " đơ thị hố", bởi vì đây là tiền đề lý luận để nghiên cứu quá trình đơ thị hố ở
Quận 2.
Nghiên cứu q trình đơ thị hoá ở Quận 2 trong khoảng thời gian cụ thể từ năm
15
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
1997 - 2005 nên về mặt lịch sử rất cần nghiên cứu tổng quan quá trình đơ thị hố giai
đoạn trước 1997 để thấy rõ cơ sở kinh tế xã hội của Quận này khi bước vào đơ thị hố
ở giai đoạn 1997 - 2005.
CHƯƠNG 2: SỰ CHUYỂN BIẾN CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ CƠ CẤU KINH TẾ
Ở QUẬN 2 TP. HCM TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HOÁ (1997 - 2005)
Đây là một trong những chương chính của luận văn. Thơng qua việc nghiên cứu
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế ( sự tăng trưởng của khu vực công thương nghiệp - dịch
vụ; sự giảm thiểu của kinh tế nông nghiệp v.v .. và sự phát triển của hạ tầng đô thị
V.V..) luận văn sẽ làm rõ q trình đơ thị hố của Quận 2 (1997 - 2005) từ góc độ lịch
sử. Đây là những vấn đề rất cơ bản để xem xét q trình đơ thị hoá ở bất cứ địa bàn
nào trong bất cứ giai đoạn lịch sử nào.
CHƯƠNG 3: CHUYÊN BIẾN VỀ VH-XH, ĐỜI SỐNG DÂN CƯ Ở QUẬN 2
TRONG Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA (1997-2005)
Q trình đơ thị hố khơng chỉ phản ánh trong sự thay đổi của cơ cấu kinh tế,
dân cư mà xét đến cùng, những thay đổi trong kinh tế, dân cư ấy phải dẫn đến việc
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
hình thành - định hướng một lối sống đơ thị khác biệt với lối sống nông thôn. Chương
3 của luận văn sẽ tập trung giải quyết vấn đề này.
Cuối cùng, trong phần kết luận, trên cơ sở xem xét chuyển biến, kinh tế, xã hội,
về hạ tầng dân cư và lối sống; những thành tựu, những lợi thế tiềm tàng và tồn tại
trong q trình đơ thị hố ở Quận 2, tác giả sẽ có một số đóng góp ý kiến của mình
trong q trình nghiên cứu.
Ngồi ra, Luận văn sẽ rút ra những đặc điểm của q trình đơ thị hóa, những
nhân tố tác động tích cực ,tiêu cực đến q trình này, những bài học kinh nghiệm có
thể để tham khảo trong q trình phát triển đơ thị ở Quận 2 nói riêng và ở Tp.HCM
nói chung trong những năm tiếp theo.
7.NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
Nghiên cứu về q trình đơ thị hố ở Quận 2 từ năml997 - 2005, luận văn có thể
có những đóng góp như sau:
16
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
- Có thể xem đây là một trong những luận văn đầu tiên mạnh dạn đi vào hướng
nghiên cứu mà giới sử học còn chưa quan tâm chú ý nhiều, đó là vấn đề đơ thị hố
nhìn từ góc độ lịch sử.
- Luận văn đã tập hợp, hệ thống và xử lý một khối lượng tư liệu lớn nhằm cung
cấp nguồn thông tin đáng tin cậy về q trình đơ thị hố Quận 2 làm tài liệu tham
khảo đối với những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
- Luận văn đã tái hiện lại một cách khá chân thực và khách quan từ góc độ của
khoa học lịch sử, bức tranh tổng thể về quá trình đơ thị hố ở Quận 2 TP.HCM trong
khoảng thời gian gần l0 năm sau khi thành lập Quận.
- Luận văn đã cố gắng phân tích những nhân tố chủ quan và khách quan đã tác
động, định hướng, chi phối diện mạo q trình đơ thị hố ở Quận 2 từ năm 1997 2005, trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm lịch sử có tính tham khảo cho
việc xúc tiến q trình đơ thị hố ở Quận 2 nói riêng và TP.HCM nói chung các giai
đoạn và thời kỳ tiếp theo.
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
17
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ HĨA - Q TRÌNH
ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN 2 TRƯỚC NĂM 1997
1.1.KHÁI LUẬN VỀ ĐƠ THỊ HĨA
1.1.1.Khái niệm đơ thị
Đô thị ra đời từ rất lâu trong lịch sử và nó ln biến động, phát triển. Đơ thị ngày
nay có rất nhiều điểm khác biệt so với đơ thị thời phong kiến. Đặc biệt là về trình độ
phát triển và văn minh. Bách khoa toàn thư Hoa kỳ (The American Encylopaedia)
định nghĩa đô thị như sau: "như thông thường vẫn sử dụng , thành phố (city) chỉ là
một tập hợp dân cư có quy mơ đáng kể, ở đó điều kiện sống được xem là theo kiểu đô
thị trái ngược với đời sống nông thôn và miền thôn dã...Theo nghĩa đó, thành phố là
một hiện tượng chung của xã hội văn minh" .
Theo Giáo sư Cao Xuân Phổ, "trong tiếng Việt có nhiều từ để chỉ khái niệm đơ
thị: đô thị, thành phố, thị trấn, thị xã,... Các từ đó đều có hai thành tố: đơ, thành, trấn,
xã, hàm nghĩa chức năng hành chính; thị, phố có nghĩa là chợ. Thời trước, chức năng
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
hành chính lấn át chức năng kinh tế; bộ phận đảm nhận cai quản đô thị là do Nhà
nước bể nhiệm. Đô thị phương Tây có tính chính trị hơn và thiên về chức năng kinh
tế" [69, tr.103] PGS.TSKH Trần Ngọc Thêm [77,tr.256) cũng có quan điểm tương tự.
Tuy nhiên, đây là cách hiểu về các đô thị Việt Nam thời phong kiến.
Theo cách hiểu trên đây, thì ở Việt Nam "khái niệm đơ thị bắt đầu được phân
biệt khá rạch rịi dưới thời Pháp thuộc", với các tên gọi đại thể như:
Centre (ngày trước ta quen gọi là "thị trấn" )
Centre urbaine (trước quen gọi là "thị xã")
Commune (quen gọi là "thành phố", tương đương thành phố cấp III)
Municipalite ( cũng gọi là "thành phố tương đương thành phố cấp II)[80, tr.7273 ].
"ở nước ta, theo Quyết định số 132/HĐBT ngày 5/51990 của Hội đồng bộ
trưởng (nay là Chính phủ) quy định: đơ thị là các điểm dân cư có các yếu tố cơ bản
sau đây:
18
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
1.Là trung tâm tổng hợp hay trung tâm chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội của một vùng lãnh thổ nhất định.
2.Quy mô dân số nhỏ nhất là 4.000 người (vùng núi có thể thấp hơn).
3.Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp > 90% trong tổng số lao động, là nơi có sản
xuất và dịch vụ thương mại hàng hóa phát triển.
4.Có cơ sở hạ tầng kỹ thuật và các cơng trình cơng cộng phục vụ dân cư đơ thị.
Mật độ dân cư được xác định tùy theo từng loại đô thị phù hợp với đãc điểm từng
vùng ".
Theo các tiêu chí trên đây thì cần lưu ý là "thị tứ chưa phải là điểm dân cư đô thị,
nhưng tại đây lại tập trung nhiều loại cơng trình phục vụ cơng cộng về kinh tế ,văn
hóa, xã hội mang tính đơ thị phục vụ cho người dân nơng thơn. Nó là bộ mặt chính
của làng xã, là điểm dân cư có màu sắc cả đơ thị lẫn nơng thơn, nhưng tính chất nơng
thơn vẫn là chính, ở đây có cả những dãy nhà tập trung những người lao động phi
nông nghiệp, bán nông nghiệp và cả nông nghiệp ở nơng thơn. Đây là một hình thức
đơ thị hóa tại chỗ rất thích hợp với Việt Nam, nó sẽ là mầm mống của các điểm dân
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
cư tương lai theo hướng đơ thị hóa nơng thơn[6,tr.l0].
Từ 04 tiêu chí được xác định trên, Quyết định 132/HĐBT ngày 5/5/1990 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã phân loại đô thị thành 05 loại như sau:
-Đô thị loại I: Là đơ thị rất lớn, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của cả nước; dân
số từ hơn 1 triệu người trở lên; mật độ dân cư bình quân trên 15.000 người/km2, và tỷ
P
P
lệ lao động phi nông nghiệp là > 90%/ tổng số lao động của thành phố.
-Đơ thị loại II: Là đơ thị lớn có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh
thổ, dân số từ 350 đến 1 triệu người, mật độ dân số bình quân trên 12.000 người/km2,
P
P
và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp > 90%/ tổng số lao động của thành phố.
-Đô thị loại III: Là đô thị trung bình lớn, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của
một tỉnh hay từng lĩnh vực của một vùng lãnh thổ, dân số từ 100.000 đến 300.000
người: mật độ dân số bình qn trên 10.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp hơn ) và
P
P
tỉ lệ lao động phi nông nghiệp > 80% tổng số lao động của
19
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
đô thị.
- Đô thị loại IV: Là đơ thị trung bình nhỏ, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của
một tỉnh hay một vùng trong tỉnh; dân số từ 30.000 đến 100.000 người (vùng núi có
thể thấp hơn); mật độ dân cư trung bình trên 8.000 người/km2 (vùng núi có thể thấp
P
P
hơn) và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp > 70%/ tổng số lao động của đô thị.
-Đô thị loại V: Là những đô thị nhỏ, có vai trị thúc đẩy sự phát triển của một
huyện hoặc một vùng trong huyện; dân số từ 4.000 (mức quy định tối thiểu cho cho
một điểm dân cư đơ thị) đến 30.000 người (vùng núi có thể thấp hơn); mật đơ dân số
bình qn 6.000 người/km2, và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp > 60%/ tổng số lao động
P
P
của tồn đơ thị (mức quy định tối thiểu cho một điểm dân cư đô thị).
Như vậy, việc xếp loại đô thị căn cứ vào 3 tiêu chuẩn cơ bản là:
1.Vai trị, chức năng.
2.Quy mơ dân số.
3.Tỉ lệ lao động phi nông nghiệp của đô thị ấy, trong đó việc xác định quy mơ
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
dân số và tỉ lệ lao động phi nông nghiệp thường chỉ tiến hành trong phạm vi địa giới
nội thị.
Từ việc phân loại đô thị như trên, Nhà nước phân cấp quản lý đơ thị về mặt hành
chính cụ thể như sau :
1.Thành phố trực thuộc Trung ương, tương đương cấp tỉnh phải là đô thị loại I
hoặc loại II thuộc quyền quản lý của Trung Ương.
2.Thành phố thuộc tỉnh, các thị xã tương đương với cấp huyện, đa số thuộc đô
thị loại III và loại IV (một số ít có thể thuộc loại V) do tỉnh quản lý.
3.Các thị trấn tương đương cấp xã, thuộc đô thị loại V, chủ yếu do huyện quản
lý.
1.1.2.Khái niệm đơ thị hóa:
Đơ thị hóa là q trình tập trung dân cư ngày càng đơng vào cấc đơ thị và làm
nâng cao vai trị thành thị đối với sự phát triển của xã hội.[84,tr354] Đô thị hóa là
hiện tượng dân cư tập trung ngày càng cao và dày đặc tại những địa điểm có tính chất
20
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
đô thị và sự phát triển khơng gian của thành phố. Theo đó q trình đơ thị hóa về bản
chất là sự thu hoạch được lối sống của đơ thị, bởi trong q trình hiện đại hóa, có sự di
chun tập trung nhân khâu nơng nghiệp về thành thị, nhưng nếu lối sống của các cư
dân ấy khơng trở thành lối sống đơ thị, thì q trình đơ thị hóa cũng có thể coi như
chưa đi đến bản chất của vấn đề[89,tr.5]
Ngay ở Việt Nam, quá trình đơ thị hóa cũng được hiểu ít nhiều khác biệt ở các
nhà khoa học và quản lý đô thị. Theo giáo sư Cao Xn Phổ; đơ thị hóa bao gồm 3
phương sách :
1.Biến đổi một khu vực nông thổn thành một đô thị bằng cách xây dựng đường
xá, nhà ở, trang thiết bị và tạo ra các hoạt động thương mại- công nghiệp.
2.Đưa người ở miền nông thôn vào thành thị như định nghĩa của từ điển tiếng
Việt (Hà nội, 1994).
3. Quá trình tập trung dân cư ngày càng đơng vào các đơ thị và làm nâng cao vai
trị thành thị đối với sự phát triển xã hội.[69tr.l03]
Còn GS. Đàm Trung Phường , một trong những nhà đô thị học lão thành của
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
Việt Nam thì quan niệm : "Đơ thị hóa là một q trình chuyển dịch lao động, từ hoạt
động sơ khai nhằm khai thác tài ngun thiên nhiên sẵn có như nơng, lâm, ngư
nghiệp, khai khoang, phân tán trên một diện tích rộng khắp, hầu như toàn quốc, sang
những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất, xây dựng cơ bản,
vận tải, sửa chữa, dịch vụ thương mại tài chính, văn hóa xã hội, khoa học kỹ
thuật.v.v..., cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nơng nghiệp (chiều rộng)
phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung, trên một số địa bàn thích hợp gọi
là đơ thị ... Q trình đơ thị hóa diễn ra song song với động thái phát triển không gian
kinh tế - xã hội (spacial socieconomy), trình độ đơ thị hóa phản ánh trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, của nền văn hóa và phương thức tổ chức lối sống xã
hội ... Do vậy, có thể nói đơ thị hóa là một quá trình diễn biến về kinh tế, xã hội, văn
hóa, khơng gian gắn liền với những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong đó diễn ra sự phát
triển nghề nghiệp mới, sự chuyển dịch cơ cấu lao động, sự phát triển đời sống văn
hóa, sự chuyển đổi lối sống và sự mở rộng, phát triển không gian thành hệ thống đô
thị song song với tổ chức bộ mấy hành chính, quân sự ".[66, tr.7].
21
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
Theo quan điểm này, thì đơ thị hóa là một q trình chuyển đổi mạnh mẽ, sâu
sắc và toàn diện, hầu như đụng chạm tới tất cả mọi lãnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội,
lối sống, khoa học - kỹ thuật, không gian cư trú...của con người, từ văn minh nông
nghiệp sang văn minh công nghiệp và có thể chia q trình đơ thị hóa ấy qua 3 thời kỳ
khác nhau :
Một là, thời kỳ đơ thị hóa tiền cơng nghiệp với cái xe quay sợi, biểu trưng cho
văn minh nông nghiệp, tương ứng với cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 1, hay còn gọi
là cách mạng thủ công nghiệp kéo dài cho đến nửa đầu thế kỷ XVIII.
Hai là, thời kỳ đô thị hóa cổng nghiệp với động cơ máy hơi nước, biểu trưng cho
nền văn minh công nghiệp, tương ứng với cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ 2; hay còn
gọi là cách mạng công nghiệp mở đầu từ nước Anh nửa sau thế kỷ XVIII.
Ba là, thời kỳ đơ thị hóa hậu cơng nghiệp với máy tính điện tử, biểu trưng cho
văn minh tin học hay văn minh trí tuệ, tương ứng với cuộc cách mạng khoa học - kỹ
thuật đã và đang diễn ra từ thập niên 40 của thế kỷ XX đến nay.
Mỗi thời kỳ như vậy, quá trình đơ thị hóa đều tạo ra phong cách làm việc, ăn, ở
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
và một hình thái phân bổ dân cư với một cấu trúc đơ thị tương ứng.
Vì khái niệm đơ thị hóa rất đa dạng, nên dù không thể đi vào tất cả các định
nghĩa, quan niệm hiện có về đơ thị hóa, chúng tơi vẫn thấy cần thiết nêu thêm một
cách hiểu về đơ thị hóa từ môi trường hàn lâm của Đại Học Kiến Trúc Hà Nội; Trong
cơng trình đã dẫn nhan đề "Quy hoạch xây dựng đô thị" do GS.TS. Nguyễn Thế Bá
chủ biên, các tác giả của Đại Học Kiến Trúc Hà Nội quan niệm: Đơ thị hóa
(Urbanization) là q trình tập trung dân số vào các đơ thị, là sự hình thành nhanh
chóng các điểm dân cư đơ thị trên cơ sở phát triển sản xuất và đời sống ... Đô thị hố
là q trình cơng nghiệp hố đất nước. Vì vậy cũng có người cho rằng đơ thị hố là
người bạn đồng hành của cơng nghiệp hố. Q trình đơ thị hố cũng là q trình biến
đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ
cấu tổ chức không gian kiến trúc xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị.
Điểm đáng chú ý trong quan niệm đơ thị hố là gắn q trình đơ thị hố với q
trình cơng nghiệp hố- hiện đại hố; và xác định tiêu chí cơ bản nhất để đánh giá mức
22
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
độ đơ thị hố của một vùng lãnh thổ cũng như của một quốc gia là tỷ lệ phần trăm dân
số đô thị so với tổng số dân của vùng lãnh thổ ấy hoặc của quốc gia ấy. Đây cũng
chính là tiêu chí, cơ sở xác định trình độ đơ thị hố được thừa nhận và áp dụng rộng
rãi trên tồn thế giới.
Khái qt lại có thể thấy các định nghĩa, quan điểm về đô thị hoá, về cơ bản là
thống nhất với nhau ở chỗ coi đơ thị hố là một vấn đề mang tính quy luật tất yếu
khách quan và có tính tồn cầu, tiến bộ rõ rệt so với sự chuyển đổi mạnh mẽ, sâu sắc
và toàn diện về các lĩnh vực kinh tế, văn hoá, xã hội, lối sống của con người từ nông
thôn sang thành thị; từ văn minh nông nghiệp sang văn minh công nghiệp với sự tập
trung dân cư phi nông nghiệp trong các đô thị theo những tỷ lệ ngày càng cao ... Sự
khác nhau trong cách hiểu về khái niệm đơ thị hố chủ yếu nằm ở góc độ và phương
pháp tiếp cận.
Chẳng hạn, từ cách tiếp cận của dân số học, người ta thường xem đô thị hố như
là q trình di cư nơng thơn sang đô thị; là sự tập hợp ngày càng nhiều dân cư phi
nông nghiệp sống trong những không gian, lãnh thổ địa lý hạn chế là các đô thị.
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
Nhìn từ góc độ của quản lý Nhà nước, người ta lại nhấn mạnh đến khía cạnh
chuyển đổi phương thức sống từ nông thôn sang lối sống thành thị; sự gia tăng dân cư
đô thị tạo nên nhiều sức ép về dân số, việc làm, cơ sở hạ tầng, dịch vụ và những nguy
cơ tiềm tàng về sự phá huy mơi trường tự nhiên cũng như mơi trường xã hội.
Nhìn từ góc độ của văn hố - lối sống, người ta lại có thể coi bản chất của q
trình đơ thị hố là khát vọng khám phá ra các hình thức sinh hoạt mới của con người,
là việc biến các tiềm năng lao động được đối tượng hoá trong các điều kiện và các
quan hệ xã hội mới. Đó là quá trình tự phá vỡ các quan hệ của cơ cấu truyền thống đã
được hình thành trong dân cư nơng nghiệp để thiết lập các thiết chế mới, để phát huy
các khả năng sáng tạo mới của cá nhân.
Từ góc độ quy hoạch đô thị theo PGS - TS.Trịnh Duy Luân, ngay từ đầu thế kỷ
này, nhiều nhà quy hoạch đô thị phương Tây đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng như
nhau của "trật tự vật chất" và "trật tự xã hội" trong sự phát triển của một đô thị; khơng
có cái nào quan trọng hơn cái nào, mà cả hai trật tự đó phải phối hợp, gắn bó với nhau
một cách hữu cơ, hài hồ. Theo đó, việc lập qui hoạch đô thị phải đảm bảo phát triển
23
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
tồn diện cho đơ thị cả về phương diện tổ chức không gian và tổ chức xã hội; góp
phần giải quyết các vấn đề: "Các hội chứng đơ thị có thể phát sinh"[69, tr.103].
Nói theo K.Marx thì "đơ thị khơng đơn giản là tập hợp những ngơi nhà ", nó cần
phải bảo đảm được sự hài hoá giữa "trật tự vật chất" và "trật tự xã hội" của chính
mình.
Chính vì đơ thị là cả một bức tranh phản ánh sự phát triển đa dạng của xã hội
như vậy, nên "nhiều nhà nghiên cứu còn đưa ra một định nghĩa khái quát hơn, coi đó
là một quá trình kinh tế - xã hội lịch sử mang tính quy luật, trên quy mơ tồn cầu, là
q trình tổ chức lại môi trường cư trú của nhân loại. Cũng từ cách hiểu này, q
trình đơ thị hố được xem như một cái phơng (bối cảnh), trên đó diễn ra những biến
đổi to lớn và sâu sắc trong đời sống của xã hội hiện đại, của các cộng đồng và của
mỗi cá nhân"[59, tr.01]. Cũng có thể coi đây là cách tiếp cận lịch sử đối với vấn đề đô
thị hố nói chung, và q trình đơ thị hố ở Quận 2 (1997 - 2005) nói riêng. Cách tiếp
cận này sẽ khơng đi vào việc tìm lời giải cho các bài tốn về quy hoạch, quản lý đơ
thị, hay những vấn đề thuộc đặc thù riêng của xã hội học đô thị. ở đây chủ yếu dựa
vào những định nghĩa, tiêu chí cơ bản đã được cơng nhận về đơ thị hố để tìm hiểu
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
q trình đơ thị hoá ở Quận 2 từ 1997 - 2005 đã diễn ra như thế nào. Đặc điểm của
quá trình ấy, những hoàn cảnh lịch sử, những nhân tố chủ quan, khách quan đã chi
phối, tác động đến nó, những bài học kinh nghiệm lịch sử từ việc nghiên cứu quá trình
đơ thị hố ấy ở Quận 2 trong khoảng 08 năm sau ngày thành lập.
Hiểu đơ thị hố như một phạm trù kinh tế - xã hội và văn hoá như vậy, cũng cần
làm rõ khái niệm này với khái niệm cơng nghiệp hố - hiện đại hố. Có lẽ hầu như
khơng có ai phủ định mối quan hệ chặt chẽ giữa đơ thị hố với cơng nghiệp hố - hiện
đại hố. Thậm chí có nhiều ý kiến cho rằng "những yếu tố quan trọng, kích thích đơ
thị hố là cơng nghiệp hố và hiện đại hố, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật...
Q trình đơ thị hố là một bộ phận khơng tách rời của sự hiện đại hố" [67, tr.61];
hoặc cho rằng "đơ thị hố là hệ quả tất yếu của q trình cơng nghiệp hoá "[75,
tr.1929], khi mà "lịch sử phát triển của thế giới cận đại và hiện đại cho thấy rằng : Các
q trình cơng nghiệp hố và hiện đại hố thường đi kèm với một q trình khác có
tên gọi là q trình đơ thị hố. Là hệ quả của hai q trình trước, đơ thị hố đồng thời
24
fgf fgxx fgfg45 fg fsdf gr fgf gfg fgf rt d gdf gdfg dh dff gdf dfddfg 54545 f df ddf d dfdf df dfd fd dfd ddgdgdd dd d d fdfd 454 dhfg fgfgf
cũng có tác động qua lại, gắn quyện chặt chẽ với cơng nghiệp hố và hiện đại hố
"[59, tr.01].
Tuy nhiên, chúng tơi cho rằng khơng thể xem khái niệm đơ thị hố với cơng
nghiệp hố - hiện đại hố là một. Khác với q trình cơng nghiệp hố -hiện đại hố,
q trình đơ thị hố liên quan nhiều hơn và không thể tách rời nhiều vấn đề xã hội và
văn hố như sự hình thành khơng gian và môi ứường nhân văn đô thị (human
environment); sự chuyển đổi lối sống, phong cách sống cũng như các truyền thống của
dân cư từ nông nghiệp sang công nghiệp với những ưu thế tiến bộ, tích cực và cả hậu,
hệ quả của chúng ... Trong khi đó, q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố chú ý
trước hết vào "trật tự vật chất", trước hết là nâng cao năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm, hoặc sự đơn giản tiện lợi, hiệu quả trong quản lý,
điều hành mà không phải bao giờ cũng ln ln tất yếu dẫn đến việc hình thành điểm
dân cư đơ thị. Chẳng hạn, cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong một dây chuyền sản
xuất máy móc bằng cơng nghệ tự động hố có thể dẫn đến việc giảm nhân cơng lao
động. Ta cũng có thể nói như vậy về việc hiện đại hoá một nhà máy nguyên tử, hoặc
một cơng nghiệp trồng hố, trồng rau sạch, ni gà công nghiệp...Những khu công
gfsdsd sd sdsd dsd sd454 4545 4545xfdf def dtrrtrrtrt 454 454 545gd luan van do an khoa luan tot nghiep fdfd 454 dhfg fgfgf
nghệ cao và những dây chuyền sản xuất được hiện đại hoá cao, không nhất thiết kéo
theo những " hội chứng đô thị" mà q trình đơ thị hố có thể diễn ra, như sức ép về
dân số, về cơ sở hạ tầng, về nạn kẹt xe, ô nhiễm môi trường - cả môi trường tự nhiên
(Natunal Environment) lẫn môi trường xã hội (Human Environment).
Hơn nữa, không phải bất cứ trường hợp nào đơ thị hố cũng là hệ quả của cơng
nghiệp hố - hiện đại hố. Q trình phân - tách các đơn vị hành chính của một quốc
gia, việc hình thành các tỉnh lỵ, huyện lỵ mới, có thể trực tiếp dẫn đến q trình đơ thị
hố với việc xây dựng các thị xã, thị trấn mới như một điểm dân cư đô thị, Quận 2
nằm ở trường hợp này. Trong khi đó, các khu cơng nghiệp, hoặc nơng nghiệp kỹ nghệ
cao của những tỉnh, huyện mới ấy có thể hồn toàn nằm ngoài phạm vi của các thị xã,
thị trấn mới hình thành đó.
1.2.Q TRÌNH ĐƠ THỊ HĨA Ở QUẬN 2 TRƯỚC NĂM 1997
1.2.1.Quận 2 trong không gian TP.HCM
Trước năm 1997, nhìn trên bản đồ TP.HCM, chúng ta khơng thấy có một địa
25