Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán tài sản cố định tại Công ty TNHH Phú Thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (461.23 KB, 80 trang )

Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Lời mở đầu
Tính cần thiết khách quan của đề tài:
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc kế toán là một công
việc quan trọng phục vụ cho việc hạch toán và quản lý kinh tế, nó còn có vai trò tích
cực đối với việc quản lý các tài sản và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Tài sản cố định hữu hình (TSCĐ) là một trong những bộ phận cơ
bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời là bộ phận
quan trọng của quá trình sản xuất. TSCĐ là điều kiện cần thiết để giảm đợc hao phí
sức lao động của con ngời , nâng cao năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trờng
hiện nay thì TSCĐ là yếu tố quan trọng để tạo nên sức mạnh cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kĩ thuật
của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nó giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, góp phần tạo nên cơ sở vật chất, trang thiết bị
kinh tế.
Đối với một doanh nghiệp thì TSCĐ thể hiện năng lực, trình độ công nghệ, cơ
sở vật chất kĩ thuật cũng nh thế mạnh của doanh nghiệp trong việcp trong việc phát
triển sản xuất, nó là điều kiện cân thiết để tiết kiệm sức lao động trong doanh nghiệp
nói riêng và của nền kinh tế đất nớc nói chung. Đứng trên góc độ kế toán việc phản
ánh đầy đủ, tính khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng của
các doanh nghiệp tiến hành SXKD có hiệu quả nó khẳng định vai trò vị trí của
doanh nghiệp trớc nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay
Sau một thời gian thực tập và nắm bắt quá trình ở công ty TNHH Phú Thái em
đã lựa chọn đề tài : Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế
toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái làm khóa luận tốt nghiệp.
Đối tợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tợng nghiên cứu : Đề tài nghiên cứu về hoạt động kế toán TSCĐ tại
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu : Đề tài giới hạn nghiên cứu về công tác kế toán TSCĐ
tại công ty :


Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
1
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Phơng pháp nghiên cứu : Khoá luận sử dụng phơng pháp so sánh, phân tích,
tổng hợp, luận giải, thống kê để đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên
quan đến công tác kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái
Mục tiêu nghiên cứu :
- Hệ thống hoá lý luận về kế toán TSCĐ tại doanh nghiệp
- Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty
- Nghiên cứu, đu ra giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty
TNHH Phú Thái
Bố cục của khoá luận :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo, bố
cục của khoá luận có 3 phần nh sau :
- Chơng I : Lý luận cơ bản về kế toán TSCĐ chung trong doanh nghiệp sản
xuất.
- Chơng II : Thực trạng kế toán TSCĐ tại công ty TNHH Phú Thái
- Chơng III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kế toán TSCĐ tại công ty
TNHH Phú Thái
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
2
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Chơng I : Lý luận chung về kế toán Tài sản cố
định trong Doanh nghiệp sản xuất
I. Những vấn đề chung về tài sản cố định hữu hình:
1.1. Khái niệm về TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải
có đầy đủ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất bao gồm: T liệu lao động, đối t-
ợng lao động và sức lao động.
Đối tợng lao động chính là các nguyên, nhiên vật liệu. Khi tham gia vào quá

trình sản xuất, đối tợng lao động chịu sự tác động của con ngời thông qua t liệu lao
động để tạo ra sản phẩm mới. Qua quá trình sản xuất đối tợng lao động không còn
giữ nguyên đợc hình thái vật chất ban đầu mà nó đã biến dạng, thay đổi hoặc mất đi.
Tuy nhiên, khác với đối tợng lao động, t liệu lao động là những phơng tiện vật chất
mà ngời lao động sử dụng để tác động vào đối tợng lao động, biến đổi nó theo mục
đích của mình.
Tài sản cố định là một bộ phận chủ yếu của t liệu lao động đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Khái niệm: Tài sản cố định trong các doanh nghiệp là những t liệu lao động
chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh và giá trị của nó đợc chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm,
dịch vụ đợc sản xuất ra trong các chu kỳ sản xuất.
TSCĐ là những t liệu lao động chủ yếu nh nhà xởng, máy móc, thiết bị, dụng
cụ quản lý. Đây là những TSCĐ có hình thái hịên vật cụ thể, đa dạng về kiểu dáng,
phong phú về chủng loại, ngời ta có thể định dạng, mô tả chúng theo các chỉ tiêu cụ
thể nh chất liệu, kích thớc, màu sắc. Ngoài ra, còn có những tài sản không có hình
thái hiện vật nhng cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nh quyền sử
dụng đất, bằng phát minh sáng chế... Song không phải mọi t liệu lao động đều là
TSCĐ mà chỉ có những tài sản thoả mãn các điều kiện quy định của chuẩn mực kế
toán và chế độ tài chính- kế toán của nhà nớc quy định cụ thể phù hợp trong từng
thời kỳ.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
3
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (số 03- TSCĐ hữu hình) quy định: TSCĐHH
là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Theo Quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính,
các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ phải thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó.

- Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.
- Có thời gian sử dụng ớc tính trên 1 năm trở lên.
- Có giá trị 10.000.000 đồng trở lên.
1.2. Đặc điểm và vai trò của tài sản cố định trong doanh nghiệp sản xuất
1.2.1 Đặc điểm của TSCĐ:
Khi tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
TSCĐ có các đặc điểm chủ yếu sau:
- Tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh khác nhau nhng vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu cho đến lúc h hỏng.
- Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần song giá trị của nó lại đợc chuyển dịch
từng phần vào giá trị sản phẩm xản xuất ra.
- TSCĐHH chỉ thực hiện đợc một vòng luân chuyển khi giá trị của nó đợc thu
hồi toàn bộ.
1.2.2 Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất:
Trong lịch sử phát triển nhân loại, các cuộc đại cách mạng công nghiệp đều tập
trung vào giải quyết các vấn đề về cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá
trình SX, đổi mới, hoàn thiện TSCĐ. Nhìn từ góc độ vĩ mô ta thấy: Yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của DN trong nền KT thị trờng là uy tín chất lợng
sản phẩm của mình đa ra thị trờng nhng đó chỉ là biểu hiện bên ngoài còn thực chất
bên trong là các máy móc, thiết bị công nghệ có đáp ứng đợc yêu cầu SX KD của
DN hay không? TSCĐ là điều kiện quan trọng để tăng năng suất lao động xã hội và
phát triển nền kinh tế Quốc dân. Nó thể hiện một cách chính xác nhất năng lực và
trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi DN. TSCĐ đợc đổi mới và sử dụng có hiệu
quả sẽ là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
4
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
1.3 Phân loại tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ trong doanh nghiệp có công dụng khác nhau trong hoạt động kinh

daonh, để qucoản lý tốt cần phải phân loại TSCĐ. Phân loại TSCĐ là việc sắp xếp
các TSCĐ trong doanh nghiệp thành các loại, các nhóm TSCĐ có cùng tính chất,
đặc điểm theo những tiêu thức nhất định. Trong doanh nghiệp thòng phân loại TSCĐ
theo một số tiêu thức sau:
1.3.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu.
Theo cách này, toàn bộ TSCĐHH của doanh nghiệp đợc chia thành các loại
sau:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Bao gồm những TSCĐ đợc hình thành sau quá trình
thi công, xây dựng nh trụ sở làm việc, nhà xởng, nhà kho, hàng rào, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Máy móc, thiết bị: là toàn bộ máy móc, thiết bị dùng trong hoạt động của
doanh nghiệp nh máy móc thiết bị chuyên dùng, máy móc thiết bị công tác, dây
chuyền công nghệ.
- Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Gồm các loại phơng tiện vận tải đờng
sắt, đờng bộ, đờng thuỷ và các thiết bị truyền dẫn nh hệ thống điện, nớc, băng
truyền tải vật t, hàng hoá.
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công việc
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh máy vi tính, thiết bị điện tử,
dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng
- Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm: là các vờn cây lâu
năm nh cà phê, chè, cao su, vờn cây ăn quả ; súc vật làm việc nh trâu, bò ; súc vật
chăn nuôi để lấy sản phẩm nh bò sữa.
1.3.2 Phân loại TSCĐ theo quyền sở hữu.
TSCĐ của doanh nghiệp đợc phân thành TSCĐ tự có và TSCĐ thuê ngoài.
- TSCĐ tự có: là những TSCĐ đợc đầu t mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn tự
có của doanh nghiệp nh đợc cấp phát, vốn tự bổ sung, vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài: là những TSCĐ doanh nghiệp đi thuê của đơn vị, cá nhân
khác, doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng trong suốt thời gian thuê theo hợp
đồng. Thuê tài sản là sự thoả thuận giữa bên cho thuê và bên thuê về việc chuyển
quyền sử dụng tài sản cho bên thuê trong khoảng thời gian nhất định để nhận đợc

Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
5
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
tiền cho thuê một lần hoặc nhiều lần. Tuỳ theo hợp đồng thuê mà TSCĐ chia thành
TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động.
+ Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn lion với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản
có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
TSCĐ thuê tài chính doanh nghiệp có quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo
các điều khoản hợp đồng cho thuê. Một hợp đồng thuê tài chính phải thoã mãn một
trong năm điều kiện sau:
a. Bên cho thuê chuyển giao quyền sử hữu tài sản cho bên thuê khi hết hạn
thuê( tức mua lại tài sản).
b. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài
sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
c. Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
d. Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của các khoản thanh
toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
e. Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê mới có khả năng
sử dụng không cần có sự thay đổi sữa chữa nào.
+ TSCĐ thuê hoạt động : Là TSCĐ không thoã mãn bất cứ điều kiện nào của
hợp đồng thuê tài chính. Bên thuê chỉ đợc quản lý và sử dụng tài sản trong thời gian
quy định trong hợp đồng và phải hoàn trả khi hết hạn thuê.
Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể phân loại TSCĐ theo nguồn vốn hình thành
và theo nơi sử dụng.
1.3.3 Phân loại theo mục đích sử dụng.
- TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng cho trong
hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh phụ của
doanh nghiệp.

- TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: là những
TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử dụng cho các
hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp thấy đợc kết cấu TSCĐ
theo mục đích sử dụng, từ đó tạo ra thuận lợi cho việc quản lý và tính khấu hao
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
6
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
1.3.4 Phân loại TSCĐ theo tình hình sử dụng.
- TSCĐ đang dùng.
- TSCĐ cha cần dùng.
- TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này ngời quản lý có thể nắm đợc tổng quát tình hình sử
dụng TSCĐ trong DN. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa các TSCĐ
hiện có trong DN, giải phóng các TSCĐ không cần dùng để thu hồi vốn.
1.4. Nhiệm vụ kế toán TSCĐ:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp kế toàn là công cụ quản
lý kinh tế hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ kịp thời về số
lợng, hiện trạng và gía trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di chuyển TSCĐ
trong nội nộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm, đầu t, bảo quản và
sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời gián trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị có
liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sữa chữa và dự toán chi phí sữa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thờng, đánh gía lại
TSCĐ trong trờng hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và sử dụng
TSCĐ trong doanh nghiệp.

1.5. Đánh giá TSCĐ:
Là việc vận dụng phơng pháp tính giá để xác định giá trị của TSCĐ ở những
thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
1.5.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ( nguyên giá TSCĐ)
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐ đó vào địa điểm sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trờng hợp đợc tính toán xác định nh sau:
1.5.1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐ mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua ( trừ các
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
7
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao gồm các khoản
thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban
đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy
thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
- Trờng hợp TSCĐHH đợc mua sắm theo phơng thức trả chậm: Nguyên giá
TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh
lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán và chi phí theo
kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH theo
quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trờng hợp TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức giao thầu là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy chế quản lý đầu t xây dựng cơ bản hiện
hành( giá quyết toán, bàn giao công trình hoàn thành ) và các chi phí khác có liên
quan trực tiếp và lệ phí trớc bạ nếu có.
- Trờng hợp TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi . TSCĐ hình thành dới hình
thức trao đổi với một TSCĐ khác tơng tự thì nguyên giá của nó đợc xác định bằng
giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tơng

đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
1.5.1.2 TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐ tự xây hoặc tự
chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do
mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ thì nguyên giá là giá thành sản xuất sản
phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính
vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản chi phí không hợp lệ nh nguyên liệu, vật
liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng
trong quá trình xây dựng hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐ.
1.5.1.3 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính:
Đợc xác định theo giá trị hợp lý của tài sản thuê hoặc là giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ( trờng hợp giá trị hợp lý cao hơn giá trị hiện tại
của các
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
8
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu) cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh
ban đầu liên quan đến hoạt động tài chính.
1.5.1.4 Nguyên giá TSCĐ trong các trờng hợp khác
- Nguyên giá TSCĐ thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị khác gồm:
Giá trị TSCĐ do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận chuyển lắp đặt (nếu
có )
- Nguyên giá TSCĐ đợc cấp gồm: giá ghi trong Biên bản giao nhận TSCĐ
của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐ đợc tài trợ, biếu tặng: Đợc ghị nhận ban đầu theo giá trị
hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng ban đầu thì doanh
nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí liên quan trực tiếp dến việc
đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá năng lực,

trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu của doanh
nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình hình thu hồi vốn
đầu t
Nguyên giá TSCĐ hữu hình chỉ thay đổi trong các trờng hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐ.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐ.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng của
TSCĐ.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ.
1.5.2 Xác định giá trị TSCĐ trong quá trình nắm giữ
a. Giá trị còn lại của TSCĐ:
Giá trị còn lại của TSCĐ là phần giá trị của TSCĐ cha chuyển dịch vào giá trị
của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Số khấu hao luỹ kế
của TSCĐ TSCĐ của TSCĐ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
9
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
b.Đánh giá lại TSCĐ:
Đánh giá lại TSCĐ phải thực hiện theo đúng quy định của nhà nớc và chỉ đánh
giá lại trong các trờng hợp sau:
- Nhà nớc có quyết định đánh gía lại TSCĐ.
- Cổ phần hoá doanh nghiệp
- Chia tách giải thể doanh nghiệp
- Góp vốn liên doanh.
Khi đánh giá lại TSCĐ, phải xác định lại cả chỉ tiêu nguyên giá và giá trị còn
lại của TSCĐ. Thông thờng, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi đánh giá lại đợc điều
chỉnh theo công thức sau:
1.6 khấu hao TSCĐ:
a.Khái niệm:

+Hao mòn TSCĐ là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ do
TSCĐ tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp và do các nguyên nhân khác
Hao mòn TSCĐ có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử dụng, bảo
quản, chất lợng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa học kỹ
thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trớc đó bị mất giá
một cách vô hình.
+ Khấu hao TSCĐ
.- KN: Khấu hao TSCĐ là biểu hiện bằng tiền của phần giá trị TSCĐ bị hao
mòn chuyển vào chi phí SXKD để hình thành quỹ khấu hao nhằm tái sản xuất TSCĐ
trong quá trình SXKD.
Công việc khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu
hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ đợc sáng tạo ra.
- Bản chất: Khấu hao TSCĐ là một biện pháp chủ quan của con ngời nhằm thu
hồi số vốn đầu t ban đầu vào TSCĐ. Vì TSCĐ đợc đầu t mua sắm để sử dụng nên đ-
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
10
=
x
Giá trị còn lại của TSCĐ
sau khi đánh giá lại
Giá trị còn lại của TSCĐ
trước khi đánh giá lại
Giá trị đánh giá lại của TSCĐ
Nguyên giá của TSCĐ
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
ợc hiểu nh một lợng giá trị hữu dụng đợc phân phối cho SXKD trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích. Do đó, việc trích khấu hao là việc phân phối giá trị TSCĐ đồng thời

là biện pháp thu hồi vốn đầu t vào TSCĐ.
- Phạm vi: chỉ tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ tham gia vào hoạt
động SXKD.
Việc trích khấu hao phải phù hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ và phải
phù hợp với quy định hiện hành về chế độ trích khấu hao TSCĐ do Nhà nớc quy
định.
Tính khấu hao TSCĐ.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài
chính trừ đi giá trị thanh lý ớc tính của tài sản đó.
- Giá trị thanh lý ớc tính: là giá trị ớc tính thu đợc khi hết hạn sử dụng hữu ích
của tài sản sau khi trừ đi chi phí thanh lý ớc tính.
b. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ.
Theo quy định hiện hành, mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động
kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ đợc tính vào chi phí
SXKD trong kỳ.
Những TSCĐ đã hết khấu hao nhng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì
DN không đợc tính và trích khấu hao.
Đối với những TSCĐ cha khấu hao hết đã hỏng, DN phải xác định nguyên
nhân, quy trách nhiệm đền bù, đòi bồi thờng thiệt hạivà tính vào chi phí khác.
Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải
trích khấu hao, bao gồm:
- Tài sản cố định thuộc dự trữ Nhà nớc giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ.
- TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong DN nh nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà
ăn đợc đầu t bằng quỹ phúc lợi.
- Những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt
động kinh doanh của riêng DN nh đê đập, cầu cống, đờng xá,.. mà Nhà nớc giao cho
DN quản lý.
- TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
Đối với những TSCĐ cho thuê hoạt động thì DN cho thuê phải trích khấu
hao TSCĐ.

Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
11
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Đối với những TSCĐ đi thuê tài chính thì bên thuê phải trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính nh TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp.
c. Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
c.1 Xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình.
- Đối với TSCĐ còn mới( cha qua sử dụng): DN phải căn cứ vào khung thời
gian sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành.:
- Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng TSCĐ đợc xác định nh sau:
Giá trị hợp lý của TSCĐ là giá mua hoặc trao đổi thực tế( trong trờng hợp mua,
bán trao đổi), giá trị còn lại của TSCĐ( trong trờng hợp đợc cấp, điều chuyển), giá
trị theo đánh giá của Hội đồng giao nhận( trong trờng hợp đợc cho, biếu tặng...)là sự
phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian
sử dụng hữu ích của tài sản đó vào giá trị sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đợc sáng tạo
ra.
b. Các phơng pháp khấu hao TSCĐ:
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau. Việc
lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của nhà nớc và
chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ Tài
chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Có
những phơng pháp trích khấu hao nh sau:
b.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (bình quân, tuyến tính, đều).
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao nhanh nhng
tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đờng thẳng để
nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc
trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm,
thiết bị và phơng tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc vật , vờn cây lâu năm. Khi thực
hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.

Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc tính theo công thức:
T
NG
M
k
=
Trong đó : M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐ
NG: Nguyên giá TSCĐ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
12
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
T : Thời gian sử dụng TSCĐ.
Theo phơng pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐ đợc xác định nh sau:
T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐ.
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các yếu tố
sau:
- Thời gian dự tính mà daonh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà doanh nghiẹp dự tính thu
đợc từ việc sử dụng tài sản.

- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền công
nghệ.
b.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐ tham gia vào hoạt dộng kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu t mới ( cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối với
doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức
dới đây :
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ
G
d
: Giá trị còn lại của TSCĐ
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định bằng công thức:

Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
13
Mức khấu hao trung bình
một tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình 1 năm của TSCĐ
12 tháng
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh sau :
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy định tại
bảng dới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Tr Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2
2,5

Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phơng pháp số d giảm dần
nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số
năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12
tháng.
b.3 Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công thức thiết
kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp
hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng
số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu TSCĐ, gọi tắt là
sản lợng theo công suất thiết kế.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
14
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ
theo phương pháp
đường thẳng(%)
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
x
100
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối lợng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.

+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dới đây:
Mức trích khấu hao Số lợng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐ trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐ
Bình quân tính cho =
1 đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của
12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao = Số lợng SP * Mức trích khấu hao bình quân
năm của TSCĐ SX trong năm tính cho 1 đơn vị SP
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.
II. Kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất:
2.1 Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ tại Doanh nghiệp.
2.1.1 Xác định đối tợng ghi TSCĐ:
Đối tợng ghi TSCĐHH là từng vật kế cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật giá lắp và
phụ tùng kèm theo. Đối tợng ghi TSCĐHH có thể là một vật thể riêng biệt về mặt
kết cấu có thể thực hiện đợc những chức năng độc lập nhất định hoặc là một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng thực
hiện một hoặc một số chức năng nhất định.\
2.1.2 Chứng từ sử dụng và tài khoản sử dụng:
a. Chứng từ:
Chứng từ ban đầu phản ánh mọi biến động của TSCĐ trong doanh nghiệp là
căn cứ kế toán làm căn cứ để kế toán ghi sổ. Những chứng từ chủ yếu đợc sử dụng :
- Biên bản giao nhận TSCĐ ( Mẫu số 01- TSCĐ)
- Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02- TSCĐ)
- Biên bản giao nhận TSCĐ sữa chữa lớn đã hoàn thành ( Mẫu số 03- TSCĐ)
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8

15
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05- TSCĐ)
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Các tài liệu kĩ thuật có liên quan.
b. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi chủ yếu trên tài
khoản 211 - TSCĐ : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị hiện có và biến
động tăng giảm của TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp theo nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác
có liên quan nh tài khoản 11, 112, 214, 331
2.1.3 Kế toán chi tiết TSCĐ ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐ theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ TSCĐ theo
đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ này dùng để theo dõi tình hình tăng
giảm TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị trên cơ sở các chứng từ gốc về
tăng, giảm TSCĐ.
2.1.4 2 Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐ để theo dõi chi tiết cho
từng TSCĐ của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã
trích hàng năm của từng TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng đối tợng
ghi TSCĐ. Thẻ TSCĐ cũng đợc thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
* Thẻ TSCĐ đợc lập một bản và lu ở phòng kế toán trong suốt quá trình sử
dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐ đợc bảo quản tập trung tại phòng thẻ, trong đó chia làm
nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐ. Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của
một nhóm TSCĐ, chi tiết theo đơn vị và số hiệu TSCĐ. Mỗi nhóm này đợc tập trung

một phiếu hạch toán tăng, giảm hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐ sau khi lập xong
phải đợc đăng ký vào sổ TSCĐ.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
16
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* Sổ TSCĐ : Mỗi loại TSCĐ ( nhà cửa, máy móc, thiết bịđợc mở riêng một
số hoặc một số trang trong sổ TSCĐ để theo dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao của
TSCĐ trong từng loại.
Bảng cân đối kế toán nh TK 001 TS thuê ngoài .
2.1.4.3. Sổ sách kế toán .
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế có liên quan đến TSCĐ, chúng ta có thể sử
dụng các hình thức sổ nh: Nhật ký Sổ Cái, Nhật ký chứng từ, Chứng từ ghi sổ và
Nhật ký chung.
Nếu theo hình thức Nhật ký chung, quy trình ghi sổ kế toán đợc khái quát
theoức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
thực hiện phản ánh vào Thẻ tài sản cố định, lập Bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, và phản ánh vào Sổ Nhật ký chung. Số liệu trên Sổ Nhật ký chung là cơ sở để
kế toán phản ánh vào Sổ Cái
2.2 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ :
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐ hiện có, phản
ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản, TSCĐ và kế
hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao
TSCĐ và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung cấp thông tin về vốn kinh doanh,
tình hình sử dụng vốn và TSCĐ thể hiện trên bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để
tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng TSCĐ đó.
2.2.1 Chứng từ và tài khoản sử dụng:
a. Chứng từ :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ

- Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
b. Tài khoản :
Theo chế độ hiện hành, việc hạch toán TSCĐ đợc theo dõi trên các tài khoản
chủ yếu sau:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
17
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
* TK 211 Tài sản cố định hữu hình: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị
hiện có, tình hình biến động tăng giảm của toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Kết cấu :
Tài khoản 211 đợc chi tiết đến các tài khoản cấp hai sau:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc thiết bị
TK 2114: Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
TK 2118: TSCĐ hữu hình khác.
TK 212 Tài sản cố định thuê tài chính: Tài khoản này
dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn
bộ TSCĐ thuê tài chính của doanh nghiệp
* Tài khoản 214 Hao mòn TSCĐ: Tài khoản này phản ánh giá trị hao
mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng do trích khấu hao và những khoản tăng
giảm hao mòn khác của các loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
18
Nguyên giá TSCĐ hữu hình giảm
và điều chỉnh giảm nguyên giá
TSCĐ .

TK 211
Nguyên giá TSCĐ hữu hình tăng do
tăng tài sản và điều chỉnh tăng nguyên
giá.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện
có cuối kỳ ở DN.
TK 212
Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
tăng trong kỳ.
Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê
tài chính giảm trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
hiện có
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Tài khoản 214 có 3 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142: Hao mòn TSCĐ đi thuê
TK 2143: Hao mòn TSCĐ vô hình
* Tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh: Đây là tài khoản phản ánh số vốn
kinh doanh hiện có và tình hình tăng giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 411 đợc chi tiết theo từng nguồn hình thành vốn. Trong đó cần theo dõi chi
tiết cho từng tổ chức, từng cá nhân tham gia góp vốn.
Ngoài các TK nêu trên, trong quá trình thanh toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh 111, 112, 142, 331, 335, 241 ... và một số tài khoản
ngoài bảng cân đối kế toán nh TK 001 TSCĐ thuê ngoài.
2.2.2 Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
2.2.2.1 Kế toán nghiệp vụ tăng TSCĐ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐ tăng lên do nhiều nguyên
nhân nh: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây dựng cơ bản hoàn
thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên doanh trớc đây bằng

TSCĐ, tăng TSCĐ do đợc cấp phát, viện trợ, biếu tặng ...
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
19
TK 214
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do
các lý do giảm TSCĐ
Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do
trích khấu hao, do đánh giá lại TSCĐ
Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có tại
doanh nghiệp
TK 411
Vốn kinh doanh giảm trong kỳ
Vốn kinh doanh tăng trong kỳ
Vốn kinh doanh hiện có của doanh
nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 01
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Mua sắm trong nớc:
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trớc khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nhập khẩu
TK 111, 112, 331, 341
TK 211
Giá mua và các chi phí mua trớc khi sử dụng TSCĐ
TK 133.2
TK 333.3

Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12
Thuế GTGT phải nộp đợc khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
TK 111, 112, 331, 341 TK 211
Giá mua và các chi phí mua trớc khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
Sơ đồ 02
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do
nhận cấp phát, nhật góp vốn liên doanh.
TK 411 Nguyên giá TK 211
Giá trị vốn góp
TK 111, 112, 331
Chi phí tiếp nhận
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
20
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 03
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do đợc
biếu tặng, viện trợ.
TK 711
Nguyên giá
TK 211
Giá TSCĐ đợc biếu tặng
TK 111, 112, 331
Chi phí tiếp nhận
Sơ đồ 04
Sơ đồ hoạch toán đánh giá tăng TSCĐHH
TK 412 TK 211

Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐHH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐHH
Sơ đồ 05
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do
XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241
TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị đợc quyết toán
TK 152, 153, 331 TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
(nếu có)
Các chi phí trớc khi sử dụng TSCĐ phát sinh
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
21
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
XDCB giao thầu hoàn toàn:
TK 331 TK 211
Giá trị thanh toán cha có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ
Sơ đồ 06
Sơ đồ hoạch toán tăng TSCĐHH do nhận lại
vốn góp liên doanh trớc đây
TK 222 Tk 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh đợc nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu Giá trị TSCĐ nhận lại cao
đợc nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh

TK 635
Phần vốn liên doanh
không thu hồi đủ
Sơ đồ 07
Sơ đồ kế toán tăng TSCĐHH do tự chế
TK 621 TK 154 TK 154
Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành
TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
TK 622
TK 155
TK 627 Giá thành sản Xuất kho sản phẩm
phẩm nhập kho để chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
22
Tổng
hợp
chi
phí
sản
xuất
phất
sinh
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản
phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh)
TK 111, 112, 331
Sơ đồ 08:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐHH do mua sắm

trả chậm trả góp
TK 111.112 TK 331 TK 211
Đị
nh kỳ Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo giá mua
thanh toán tiền phải thanh toán trả tiền ngay tại thời điểm mua
TK 242 TK 635
Lãi Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
trả chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế
GTGT
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
23
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 09
Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH dới hình thức trao đổi không tơng tự
1. Khi đa TSCĐ đi trao đổi:
TK 211 TK811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đa đi trao đổi Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận đợc TSCĐ hữu hình:
TK 711 TK 131 TK 711
Gía trị hợp lý TSCĐHH Giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về
đa đi trao đổi và thuế GTGT và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT (nếu có)
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
thanh toán số tiền phải trả thêm

Sơ đồ 10
Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH dới hình thức trao đổi tơng tự
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
Nguyên giá TSCĐHH Hữu hình đa đi trao đổi
đa đi trao đổi
TK 211
Nguyên giá TSCĐHH nhận về (Ghi theo
GTCL của TSCĐHH đa đi trao đổi)
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
24
Khoá luận tốt nghiệp Học viện Ngân hàng
Sơ đồ 11:
Sơ đồ hạch toán mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với
quyền sử dụng đất, đa vào sử dụng ngay cho sxkd
TK 111, 112, 331 TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến
trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
2.2.2.2 Kế toán nghiệp vụ giảm TSCĐHH:
Sơ đồ 12:
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐHH do thanh lý, nhợng bán
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 333.1 TK 811
Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ
(nếu có)

TK 711 TK111, 112, 152
Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý
nhợng bán TSCĐ nhợng bán TSCĐ
Nguyễn Thị Thanh Huyền Lớp: KTB-K8
25

×