Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Bài giảng về Tăng huyết áp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (222.2 KB, 36 trang )

TĂNG HUYẾT ÁP

Tăng huyết áp (THA) là một bệnh rất thờng gặp và hiện đã trở thành một vấn đề
xã hội. Ở các nớc phát triển, tỷ lệ THA ở ngời lớn (>18 tuổi) theo định nghĩa của
JNC VI là khoảng gần 30 % dân số và có trên một nửa dân số > 50 tuổi có THA.
Theo thống kê ở Việt nam những năm cuối thập kỷ 80 tỷ lệ THA ở ngời lớn là
khoảng 11% thì thống kê gần đây tỷ lệ THA ở Hà nội cho ngời lớn đã khoảng 20
%.

THA nguy hiểm bởi các biến chứng của nó khơng chỉ có thể gây chết ngời mà còn
để lại những di chứng nặng nề (vd. tai biến mạch não) ảnh hởng đến chất lợng
cuộc sống của bệnh nhân và là gánh nặng cho gia đình xã hội.
Ngày nay đã có khá nhiều thay đổi trong quan niệm về THA, phơng thức điều trị
cũng nh việc giáo dục bệnh nhân đã tác động đến tiên lợng của THA. I. Định
nghĩa tăng huyết áp (THA) Cho đến nay, Tổ chức Y tế thế giới và hội THA quốc
tế (World Health Organization - WHO và International Society of Hypertension ISH) đã thống nhất gọi là THA khi huyết áp tâm thu ³ 140 mmHg và/hoặc huyết


áp tâm trơng ≥ 90 mmHg. Con số này có đợc là do dựa trên những nghiên cứu lớn
về dịch tễ cho thấy:
Có sự gia tăng đặc biệt nguy cơ tai biến mạch não ở ngời lớn có con số huyết áp ≥
140/90 mmHg.
Tỷ lệ TBMN ở ngời có số huyết áp < 140/90 mmHg giảm rõ rệt. II. Giai đoạn
tăng huyết áp Hầu hết hiện nay ngời ta sử dụng cách phân loại của JNC VI (Uỷ
ban phòng chống huyết áp Hoa kỳ) do tính chất thực tiễn và khả thi của nó. Thêm
vào đó WHO-ISH cũng cho cách phân loại tơng tự chỉ khác nhau về thuật ngữ
(bảng 7-1). Những điểm chú ý trong cách phân loại này:
Đã đề cập đến khái niệm HA bình thờng cao, vì những nghiên cứu cho thấy trong
một số trờng hợp với những nguy cơ cao (ví dụ tiểu đờng) thì đã cần điều trị.
Khơng cịn giai đoạn IV nh trớc đây (HA > 210/120 mmHg) vì trong thực tế trờng hợp này gặp khơng nhiều và phơng án điều trị thì giống nh giai đoạn III.
Bảng 7-1. Phân loại THA theo JNC VI (1997).



HA tâm thu

HA tâm trương

(mmHg)

(mmHg)

Khái niệm

HA tối u

< 120



< 80


HA bình thờng

< 130



< 85

Bình thờng cao


130 - 139



85-89

Giai đoạn I

140 - 159

và/hoặc 90 - 99

Giai đoạn II

160 - 179

và/hoặc 100 - 109

Giai đoạn III

> 180

và/hoặc > 110

Tăng huyết áp

III. Xác định và đánh giá một bệnh nhân THA
A. Chẩn đoán xác định THA: rất đơn giản là đo HA.
1. Những lu ý khi xác định huyết áp: a. Bệnh nhân phải trong trạng thái nghỉ
ngơi (ít nhất 5 phút trớc đo), khơng dùng các chất kích thích có ảnh hởng đến

huyết áp (cà phê, hút thuốc lá).

b. Bệnh nhân nên ở t thế ngồi ghế tựa, tay để trên bàn sao cho nếp khuỷu ngang
với mức tim. Trong một số trờng hợp đặc biệt cần đo HA ở cả t thế nằm và ngồi
hoặc đứng.


c. Bề rộng bao đo huyết áp nên bằng 80 % chu vi cánh tay, do đó ở một số bệnh
nhân tay to cần dùng loại bao rộng hơn.
d. Nên dùng loại máy đo huyết áp thuỷ ngân.

e. Con số huyết áp tâm thu tơng ứng với pha I của Korotkoff (xuất hiện tiếng đập
đầu tiên) và huyết áp tâm trơng là ở pha V (mất tiếng đập). Cần chú ý là có thể gặp
khoảng trống HA.
f. Nên đo HA ở cả hai tay và lấy trị số ở bên có số đo cao hơn.

g. Cần thiết phải đo ít nhất 2 lần cách nhau ít nhất 2 phút và con số cuối cùng là
trung bình cộng nếu có sự khác biệt > 5 mmHg.
2. Xác định là THA: Nếu khi đo ngay lần đầu HA > 160/100 mmHg thì có thể
xác định là bị THA, nếu khơng thì nên khám lại để khẳng định (bảng 7-2).
Bảng 7-2. Thái độ đối với bệnh nhân THA khi đo lần đầu (theo JNC VI).

HA tối đa HA tối thiểu Thái độ

< 130

< 85

Kiểm tra lại trong 2 năm


130-139

85-89

Kiểm tra lại trong 1 năm


Khẳng định lại trong vòng 2
140-159

90-99
tháng

Đánh giá và điều trị trong vòng 1
160-179

100-109
tháng

Lập tức đánh giá và điều trị ngay
> 180

> 110

hoặc trong vịng 1 tuần tuỳ tình
hình lâm sàng

3. Một số phơng pháp đo huyết áp khác: a. Giáo dục bệnh nhân tự đo huyết áp
theo dõi, việc này có những lợi ích là: tránh cho bệnh nhân phải đến cơ sở y tế liên
tục, giảm chi phí, giúp theo dõi điều trị tốt; tránh hiện tợng THA “áo chồng

trắng”; làm bệnh nhân tích cực với điều trị THA.
b. Đo huyết áp liên tục (Holter huyết áp). Biện pháp này khơng dùng để áp dụng
thờng quy, nó có ích trong một số trờng hợp nh nghi ngờ bệnh nhân có THA “áo
chồng trắng”, THA cơn, THA kháng lại điều trị, tụt HA do dùng thuốc hạ HA. B.
Đánh giá một bệnh nhân THA Việc thăm khám một bệnh nhân THA nhằm vào
3 mục đích sau:
Tìm hiểu ngun nhân (nếu có).


Đánh giá các biến chứng (tổn thơng cơ quan đích).

Đánh giá các yếu tố nguy cơ về tim mạch hoặc các rối loạn khác để có thái độ
điều trị đúng mức và tiên lợng bệnh. 1. Khai thác bệnh sử bao gồm: a. Khai thác
tiền sử THA, thời gian, mức độ THA.
b. Tiền sử các bệnh tim mạch, các triệu chứng bệnh tim mạch, suy tim, TBMN,
bệnh mạch ngoại vi, bệnh thận, tiểu đờng, rối loạn mỡ máu...
c. Các thói quen, lối sống (béo phì, hút thuốc lá, uống rợu, chế độ ăn nhiều
muối...), trình độ giáo dục, điều kiện sống...

d. Tiền sử gia đình về THA và các bệnh tim mạch...
e. Các thuốc hạ áp đã dùng và mức độ đáp ứng... 2. Thăm khám thực thể: a. Đo
HA (nêu trên). Trong một số trờng hợp nghi ngờ cần đo huyết áp các t thế và đo
HA tứ chi.

b. Khám toàn trạng, chú ý chiều cao, cân nặng.
c. Thăm khám đáy mắt.

d. Thăm khám hệ tim mạch, chú ý các tiếng thổi ở tim, nhịp tim, các dấu hiệu suy
tim, tiếng thổi ở các mạch máu lớn...



e. Thăm khám bụng chú ý tiếng thổi ở động mạch chủ hay động mạch thận, thận to
hay không, các khối bất thờng ở bụng... 3. Các thăm dò cận lâm sàng: a. Các
thăm dò thờng quy trong THA là:

Phân tích nớc tiểu.
Cơng thức máu.

Sinh hố máu (điện giải đồ, glucose khi đói, Cholesterol tồn phần và HDLcholesterol).

Điện tâm đồ 12 chuyển đạo.

b. Các thăm dò hỗ trợ: nếu cần thì thăm dị thêm:
Creatinin máu, protein niệu 24 giờ, acid uric, LDL-C, Triglycerid trong máu.

Nồng độ renin, catecholamin... máu trong một số tròng hợp hãn hữu.
Siêu âm tim để đánh giá khối lợng cơ thất trái và chức năng thất trái hoặc có kèm
theo bệnh hay các biến chứng tim mạch khác. IV. Nguyên nhân tăng huyết áp
Bảng 7-3. Một số nguyên nhân THA thứ phát.

Các bệnh về thận: Viêm cầu thận cấp


Viêm cầu thận mạn

Sỏi thận
Viêm thận kẽ

Hẹp động mạch thận...


Các

bệnh

nội

tiết:

U

tuỷ

thợng

thận

(Pheocromocytom)

Cushing
Cờng aldosteron

Cờng giáp

Cờng tuyến yên...

Các bệnh hệ tim mạch: Hở van ĐMC (gây THA tâm
thu đơn độc)
Hẹp eo ĐMC (gây THA chi trên)

Bệnh vô mạch (Takayashu)


Hẹp, xơ vữa ĐMC bụng, ảnh hởng đến động mạch


thận

Do dùng một số thuốc: Cam thảo

Các thuốc cờng alpha giao cảm (vd. các thuốc nhỏ
mũi chữa ngạt...)

Thuốc tránh thai...

Nguyên nhân khác: Ngộ độc thai nghén

Rối loạn thần kinh

A. Đại đa số THA ở ngời lớn là khơng có căn nguyên (hay THA nguyên phát)
chiếm tới > 95%. Một số yếu tố đợc coi là yếu tố nguy cơ của THA sẽ đợc trình
bày sau.

B. THA thứ phát hay THA có căn nguyên cần đợc chú ý nhất trong các trờng hợp
sau: (Bảng 7-3) 1. Phát hiện ra THA ở tuổi trẻ < 30 hoặc già > 60. 2. THA rất khó
khống chế bằng thuốc. 3. THA tiến triển nhanh hoặc THA ác tính. 4. Có biểu hiện
bệnh lý cơ quan khác mà có thể là nguyên nhân của THA.

V. Phân tầng mối nguy cơ cho bệnh nhân THA Việc phân tầng các mối nguy cơ
cho bệnh nhân THA rất quan trọng giúp hoạch định chiến lợc điều trị THA cho
bệnh nhân hợp lý. Việc phân tầng THA dựa trên các yếu tố nguy cơ và các tổn th-



ơng cơ quan đích. A. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch ở bệnh nhân THA
1. Hút thuốc lá. 2. Rối loạn lipid máu. 3. Đái tháo đờng. 4. Tuổi > 60. 5. Nam giới
hoặc nữ giới đã mãn kinh. 6. Tiền sử gia đình có ngời thân bị bệnh ĐMV: nữ < 65
tuổi hoặc nam < 55 tuổi.

B. Tổn thơng cơ quan đích có thể gặp trong THA
1. Tim: a. Cấp: Phù phổi cấp, NMCT cấp.
b. Mạn: dày thất trái, suy vành mạn, suy tim... 2. Não: a. Cấp: Xuất huyết não, tắc
mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh não do THA...

b. Mạn: TBMN, TBMN thoáng qua.
3. Thận: Đái máu, đái ra protein, suy thận...

4. Mắt: Soi đáy mắt có thể thấy: các mạch máu co nhỏ, dấu hiệu bắt chéo động
mạch/tĩnh mạch (dấu hiệu Salus Gỹnn), xuất huyết, xuất tiết võng mạc, phù gai
thị…

5. Bệnh động mạch ngoại vi.
C. Phân tầng mối nguy cơ đối với bệnh nhân THA Có 3 nhóm nguy cơ (theo
JNC VI):


1. Nhóm A: Là những bệnh nhân THA nhẹ hoặc THA mà khơng có tổn thơng cơ
quan đích, khơng có các nguy cơ bệnh mạch vành, khơng có biểu hiện bệnh tim
mạch.

2. Nhóm B: Là những bệnh nhân THA cha có tổn thơng cơ quan đích và khơng có
bệnh tim mạch kèm theo mà có ít nhất một yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch đã nói
trên nhng khơng phải là tiểu đờng.

3. Nhóm C: là nhóm có bệnh tim mạch kèm theo hoặc có tổn thơng cơ quan đích
hoặc tiểu đờng và có hoặc khơng kèm theo yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch.

Bảng 7-4. Phân tầng mối nguy cơ và thái độ điều trị THA.

Giai đoạn

Nhóm nguy cơ

THA

A

Bình

thờng Điều

cao

B

chỉnh Điều

lối sống

Điều

C

chỉnh Dùng


lối sống

chỉnh Điều

thuốc**

chỉnh
Dùng

Giai đoạn I

lối sống (tới lối sống (tới
thuốc
12 tháng)

6 tháng)*


Giai đoạn II và

Dùng
Dùng thuốc Dùng thuốc

III

thuốc

Ghi chú: (*) Cho những bệnh nhân có nhiều yếu tố nguy cơ, cân nhắc cho ngay
thuốc phối hợp với điều chỉnh lối sống. (**) Cho những bệnh nhân có suy tim, suy

thận, tiểu đờng.

[newpage]VII. Điều trị tăng huyết áp

A. Mục đích và nguyên tắc điều trị 1. Ngăn ngừa lâu dài các biến chứng. 2. Đa
HA về trị số bình thờng (< 140/90 mmHg, nếu có tiểu đờng thì số HA phải
<135/85 mmHg). 3. Điều trị cần hết sức tích cực ở bệnh nhân đã có tổn thơng cơ
quan đích. 4. Phải cân nhắc từng cá thể bệnh nhân, các bệnh kèm theo, các yếu tố
nguy cơ, các tác dụng phụ và ảnh hởng có thể của thuốc mà có chế độ dùng thuốc
thích hợp. 5. Nếu khơng có những tình huống THA cấp cứu thì HA nên đợc hạ từ
từ để tránh những biến chứng thiếu máu cơ quan đích (não). 6. Việc giáo dục bệnh
nhân cần phải nhấn mạnh:

a. Điều trị THA là một điều trị suốt đời;
b. Triệu chứng cơ năng của THA không phải lúc nào cũng gặp và không tơng
xứng với mức độ nặng nhẹ của THA;


c. Chỉ có tn thủ chế độ điều trị thích hợp mới giảm đợc đáng kể các tai biến do
THA.
B. Chế độ điều trị không dùng thuốc (thay đổi lối sống): Là phơng pháp điều trị
bắt buộc dù có kèm theo dùng thuốc hay không.
1. Giảm cân nặng nếu thừa cân: a. Chế độ giảm cân cần đặc biệt đợc nhấn mạnh
ở những bệnh nhân nam giới béo phì thể trung tâm (béo bụng).
b. Việc giảm béo phì đã đợc chứng minh làm giảm đợc cholesterol và giảm phì đại
thất trái.

c. Không áp dụng chế độ này cho phụ nữ có thai bị THA. 2. Hạn chế rợu: a. Nếu
dùng quá nhiều rợu làm tăng nguy cơ tai biến mạch não ở bệnh nhân THA, làm
tăng trở kháng với thuốc điều trị THA.

b. Một số điều tra cho thấy nếu dùng lợng rợu thích hợp thì có thể làm giảm nguy
cơ bệnh mạch vành (hiệu ứng ngợc).
c. Do đó lợng rợu nếu có dùng cần hạn chế ít hơn 30 ml ethanol/ngày (ít hơn 720
ml bia, 300 ml rợu vang và 60 ml rợu Whisky).

d. Tuy nhiên, với một số dân tộc mà số cân nặng không nhiều (nh ngời dân nớc ta)
thì lợng rợu nếu có dùng chỉ nên bằng một nửa lợng rợu nói trên. 3. Tăng cờng


luyện tập thể lực: a. Nếu tình huống lâm sàng cho phép nên khuyến khích bệnh
nhân tập thể dục đều.
b. Chế độ luyện tập cần đều đặn ít nhất 30 - 45 phút/ngày và hầu hết các ngày
trong tuần.
c. Với những bệnh nhân có triệu chứng hoặc nguy cơ bệnh mạch vành cần phải
cho bệnh nhân làm các nghiệm pháp gắng sức thể lực trớc khi quyết định cho bệnh
nhân chế độ tập thể lực. 4. Chế độ ăn: a. Giảm muối (Natri), đã đợc chứng minh
làm giảm số huyết áp và nguy cơ biến chứng ở bệnh nhân THA. Chế độ ăn giảm
muối nên thực hiện với lợng muối < 6 g NaCl/ngày hoặc < 2,4 g Natri/ngày.
b. Duy trì đầy đủ lợng Kali khoảng 90 mmol/ngày, đặc biệt ở bệnh nhân có dùng
thuốc lợi tiểu để điều trị THA.
c. Bảo đảm đầy đủ calcium và magnesium.

d. Chế độ ăn hạn chế các mỡ động vật bão hoà, hạn chế các thức ăn giàu
Cholesterol.

5. Bỏ thuốc lá: Cần hết sức nhấn mạnh để bệnh nhân cơng quyết từ bỏ hút thuốc
lá trong mọi trờng hợp, vì đây là một trong những nguy cơ mạnh nhất của các biến
chứng tim mạch.

C. Các thuốc điều trị tăng huyết áp



1. Thuốc chẹn bêta giao cảm (bảng 7-5): a. Là một trong các thứ thuốc đợc lựa
chọn hàng đầu trong điều trị THA, đã đợc chứng minh làm giảm tỷ lệ TBMN và
đặc biệt là giảm NMCT.

b. Cơ chế: Làm hạ huyết áp do chẹn thụ thể bêta giao cảm với catecholamin do đó
làm giảm nhịp tim và cung lợng tim. Nó cũng làm giảm nồng độ renin trong máu,
làm tăng giải phóng các prostaglandins gây giãn mạch.
Bảng 7-5. Các loại thuốc chẹn bêta giao cảm hay dùng.

Các loại thuốc ISA

Liều đầu

Liều duy trì

Atenolol

50 mg

25- 100 mg

Betaxolol

10 mg

5 - 40 mg

Bisoprolol


5 mg

2,5 - 20 mg

Metoprolol

50 mg x 2

50 - 450 mg

Metoprolol XL

50-100 mg

50 - 400 mg

Loại chẹn chọn lọc b1


Acebutolol

+

200 mg x 2

200 - 1200

Các thuốc không chọn lọc


Propranolol

40 mg x 2

40 - 240 mg

Propranolol LA

40 - 80 mg

60 - 120 mg

Timolol

10 mg x 2

20 – 60

Pindolol

+

5 mg x 2

10 - 60 mg

Carteolol

+


2,5 mg

2,5 - 10 mg

Penbutolol

+

20 mg

20 - 80 mg

Thuốc chẹn cả bêta và alpha giao cảm

Labetalol

100 mg x 2

200 - 1200 mg

Carvedilol

6,25 mg x 2

12,5- 1200 mg

c. Phân loại: Dựa trên mức chọn lọc trên tim mà có thể chia ra nhóm có chọn lọc
với thụ thể b1 và không chọn lọc (chẹn cả b1 và b2). Tuy nhiên với liều cao thì các



thuốc chọn lọc b1 sẽ khơng cịn chọn lọc nữa. Các thuốc chẹn bêta giao cảm này
còn đợc phân biệt bởi có hoạt tính giao cảm nội tại (ISA) hoặc khơng có. Thuốc có
hoạt tính giống giao cảm nội tại ít gây hạ nhịp tim hơn.

d. Chống chỉ định và tác dụng phụ: các thuốc chẹn bêta giao cảm có khá nhiều
chống chỉ định:

Nhịp chậm, đặc biệt là bloc nhĩ thất độ cao.

Suy tim nặng.

Các bệnh phổi co thắt (hen phế quản).

Bệnh động mạch ngoại vi.
Thận trọng ở bệnh nhân có tiểu đờng, rối loạn mỡ máu.

Thuốc dùng lâu có thể gây hội chứng Raynaud, liệt dơng, mất ngủ, trầm cảm...
Có hiệu ứng cơn THA bùng phát nếu ngừng thuốc đột ngột. 2. Các thuốc chẹn
alpha giao cảm (bảng 7-6): a. Cơ chế tác dụng: Các thuốc này ức chế thụ thể a1
giao cảm làm bloc thụ thể alpha giao cảm hậu hạch, dẫn đến giãn động mạch và
tĩnh mạch.

Bảng 7-6. Các thuốc chẹn alpha giao cảm thờng dùng.


Các loại thuốc

Biệt dược Khởi đầu Duy trì

Doxazosin mesylate


Cardura

Prazosin hydrochloride

Minipress 1 mg x 2

Terazosin hydrochloride Hytrin

1 mg

1 mg

1-16 mg

1-20 mg

1-20 mg

b. Đặc điểm: các thuốc chẹn alpha giao cảm thờng có hội chứng “liều đầu tiên”
tức là tác dụng rất mạnh khi dùng liều đầu tiên, có thể dẫn đến tụt huyết áp, do đó
khi dùng liều đầu tiên cần bắt đầu rất thấp và theo dõi chặt chẽ. Các thuốc này có
thể gây tụt huyết áp t thế, đau đầu, chóng mặt... Thuốc chọn lọc a1 giao cảm dùng
lâu dài có thể cải thiện tình trạng rối loạn mỡ máu. Thuốc cịn có tác dụng tốt
chữa triệu chứng ở những bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến lành tính. 3. Thuốc
chẹn cả alpha và bêta giao cảm: (bảng 7-5) a. Do chẹn cả thụ thể bêta ở tim và
alpha ở mạch ngoại vi nên có đợc cả hai cơ chế gây hạ HA của hai nhóm nói trên.
b. Carvedilol là loại thuốc hiện đợc đề xuất không những để điều trị THA, suy
vành mà còn tác dụng tốt trong suy tim với liều kiểm soát chặt chẽ.
c. Tác dụng phụ giống nh các thuốc chẹn bêta giao cảm, ngồi ra có thể gây huỷ

hoại tế bào gan, hạ HA t thế, hội chứng giống lupus ban đỏ, run chân tay và bùng
phát THA khi ngừng thuốc đột ngột. 4. Các thuốc tác động lên hệ giao cảm


trung ơng: a. Cơ chế: các thuốc nhóm này kích thích thụ thể a2 giao cảm tiền
hạch trong hệ thần kinh trung ơng, làm giảm trơng lực giao cảm ngoại vi và làm
giảm trở kháng mạch hệ thống, từ đó hạ huyết áp.

b. Đặc điểm: Các thuốc này không phải là thuốc lựa chọn u tiên cho điều trị THA
do có nhiều tác dụng phụ nh: nhịp chậm, chóng mặt, khô miệng, hạ huyết áp t thế,
trầm cảm, rối loạn hoạt động tình dục. Một số thuốc có thể gây tăng men gan,
giảm chức năng thất trái và đặc biệt là hội chứng “ngừng thuốc đột ngột”- THA
bùng phát khi ngng thuốc đột ngột. 5. Các thuốc khác tác động lên hệ giao cảm:
a. Cơ chế tác dụng: Các thuốc này ngăn chặn giải phóng nguồn Norepinephrin
(Noradrenalin) ở tận cùng thần kinh ngoại vi. Riêng Reserpine cịn có cả tác dụng
trên hệ thần kinh trung ơng, nó làm cạn kiệt nguồn dự trữ norepinephrin ở các
neuron thần kinh dẫn đến hạ HA.

b. Đặc điểm: hiện nay các thuốc này không còn đợc coi là thuốc lựa chọn đầu tiên
trong điều trị THA, nhng vẫn cịn có ích trong một số trờng hợp nhất định.

c. Tác dụng phụ của các thuốc này khá nhiều: Reserpin gây trầm cảm ở 2 % số
bệnh nhân. Ngồi ra các thuốc nhóm này có thể gây buồn ngủ, khô miệng, nghẹt
mũi, hạ HA t thế, các rối loạn tình dục hoặc rối loạn tiêu hố.

Bảng 7-7. Các thuốc tác động lên hệ giao cảm trung ơng và ngoại vi


Tên thuốc


Biệt dược Liều đầu

Duy trì

Thuốc tác động lên hệ giao cảm trung ơng

Clonidine

Catapres

Methyldopa Aldomet,

0,1 mg x 2

0,1 - 1,2 mg

250 mg x 2-3 250-2000 mg

Dopegyt

Thuốc tác động lên hệ giao cảm ngoại vi

Guanfacine Tenex

1 mg

1 - 3 mg

Guanabenz


4 mg x 2

4 - 64 mg

Wytensin

Thuốc có tác dụng hỗn hợp

Reserpine

0,5 mg

0,01- 0,25 mg

6. Các thuốc lợi tiểu: a. Lợi tiểu đợc coi là thuốc nên lựa chọn hàng đầu trong
điều trị THA.

b. Cơ chế tác dụng:

Lợi tiểu làm giảm khối lọng tuần hồn trong lịng mạch, do đó làm hạ HA.


Ngồi ra, lợi tiểu có thể làm giảm nhẹ cung lợng tim và tăng trở kháng mạch
ngoại vi nhng tác dụng này không trội và hết nếu dùng lâu dài.
Một số loại có tác dụng gây giãn mạch nhẹ (Indapamide) do ức chế dòng Natri
vào tế bào cơ trơn thành mạch.
c. Các nhóm thuốc lợi tiểu (bảng 7-8).

Bảng 7-8. Các loại thuốc lợi tiểu thờng dùng.


Loại thuốc

Liều đầu

Duy trì

Benzthiazide

25 mg x 2

50-100 mg

Chlorothiazide

500 mg

125-1000 mg

Chlorothalidone

25 mg

12,5-50 mg

Hydrochlorothiazide

25 mg

12,5 - 50 mg


Hydroflumethiazide

50 mg

50- 100 mg

Indapamide

1,25 mg

2,5 - 5,0 mg

Nhóm Thiazide


Methylchlothyiazide

2,5 mg

2,5 - 5 mg

Metolazone

2,5 mg

1,25-5 mg

Quinethazone

50 mg


25-100 mg

Lợi tiểu tác động lên quai Henle

0,5 mg uống
Bumetanide

0,5-5,0 mg
hoặc tiêm TM

50 mg uống
Ethacrynic acid

25-100 mg
hoặc tiêm TM

20 mg uống
Furosemide

20-320 mg
hoặc tiêm TM

5

mg

uống

Torsemide


5-10 mg
hoặc tiêm TM

Lợi tiểu giữ kali

Amiloride

5 mg

5-10 mg


Spironolactone

50 mg

25-100 mg

Triamterene

50 mg x 2

50 - 200 mg

d. Tác dụng phụ: Khác nhau tuỳ từng nhóm.
Nhóm Thiazide gây hạ kali máu, hạ magne máu và gây rối loạn mỡ máu nếu dùng
kéo dài. Có thể gây yếu cơ, chuột rút, liệt dơng... Thiazide có thể làm xấu chức
năng thận ở bệnh nhân suy thận.
Lợi tiểu tác dụng trên quai là lợi tiểu mạnh, làm mất kali và điện giải khác nhiều

và có thể gây ngộ độc với tai. Nó cải thiện đợc chức năng thận và không ảnh hởng
đến mỡ máu.

Lợi tiểu giữ kali là lợi tiểu yếu và ít khi dùng đơn độc. Khi phối hợp với một loại
lợi tiểu thải kali làm tăng tác dụng lợi tiểu và ngăn ngừa đợc tác dụng phụ gây rối
loạn điện giải máu. Chú ý khi dùng ở bệnh nhân suy thận. 7. Các thuốc chẹn
kênh canxi: a. Các thuốc nhóm này có tác dụng hạ HA rất rõ và tơng đối ít tác
dụng phụ. Tác dụng của các thuốc thuộc nhóm này trên hệ thống tim mạch rất
khác nhau tuỳ từng loại.
Bảng 7-9. Các thuốc chẹn kênh canxi thờng dùng.


Tên thuốc

Biệt dược

Liều ban đầu Duy trì

Nhóm Dihydropyridine (DHP)

Nifedipine

10 mg

10-30 mg

NifedipineXL,LL Adalate LA 30 mg

30-90 mg


Amlordipine

5 mg

2,5-10 mg

Isradipine

2,5 mg x 2

2,5-10 mg

Nicardipine

20 mg x 4

60-120 mg

5 mg

2,5-10 mg

Diltiazem SR

60-120mgx2

120-360 mg

Diltiazem CD


180 mg

180-360 mg

Diltiazem XR

180 mg

180-480 mg

Felodipine

Adalate

Amlor

Plendil

Nhóm Benzothiazepine


Nhóm Diphenylalkylamine

Verapamil

80 mg

80-480 mg

VerapamilCOER


180 mg

180-480 mg

120 mg

120-480 mg

Verapamil SR

Isoptine

b. Cơ chế tác dụng: Các thuốc chẹn kênh calci làm giãn hệ tiểu động mạch bằng
cách ngăn chặn dòng canxi chậm vào trong tế bào cơ trơn thành mạch.

Các tác động trên nhịp tim và sức co bóp cơ tim tuỳ thuộc vào từng phân nhóm
thuốc.

c. Đặc điểm: Các thuốc nhóm DHP thế hệ sau (Amlordipine, Felodipine,
Isradipine...) tác dụng tơng đối chọn lọc trên mạch và có tác dụng hạ HA tốt, ít ảnh
hởng đến chức năng co bóp cơ tim và nhịp tim, có tác dụng kéo dài nên có thể
dùng liều duy nhất trong ngày. Nifedipin làm nhịp tim nhanh phản ứng. Nó có ảnh
hởng đến sức co bóp cơ tim nhng không nhiều bằng Verapamil và Diltiazem.

Verapamil và Diltiazem có ảnh hởng nhiều đến đờng dẫn truyền gây nhịp chậm
và có ảnh hởng nhiều đến sức co cơ tim.

d. Tác dụng phụ: Verapamil có thể gây táo bón, nôn, đau đầu, hạ huyết áp t thế.



×