Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Kinh nghiệm giảng dạy dạng bài tập “Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” trong luyện thi Đại học cao đẳng.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.14 KB, 23 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Hình thức thi trắc nghiệm khách quan (TNKQ) đã được đưa vào kỳ thi từ nhiều
năm nay, trong đó có môn Hóa học. Với hình thức thi trắc nghiệm, trong một khoảng
thời gian ngắn học sinh phải giải quyết được một lượng khá lớn các câu hỏi, bài tập.
Điều này không những yêu cầu học sinh phải nắm vững, hiểu rõ kiến thức mà còn
phải thành thạo trong kĩ năng giải bài tập và đặc biệt phải có phương pháp giải bài tập
trắc nghiệm hợp lí. Thực tế cho thấy có nhiều học sinh có kiến thức vững vàng nhưng
trong các kì thi vẫn không giải quyết hết các yêu cầu của đề ra. Lí do chủ yếu là các
em vẫn tiến hành giải bài tập hóa học theo cách truyền thống hoặc không phát hiện
được những điểm đặc biệt, mấu chốt của bài toán, vì vậy học sinh làm bài tập mất rất
nhiều thời gian nên từ đấy không tạo được hiệu quả cao trong việc làm bài thi trắc
nghiệm. Nhất là đối với loại bài tập tổng hợp phức tạp có nhiều hợp chất hữu cơ trong
một hỗn hợp mà mỗi chất một loại chức khác nhau, nếu có cùng loại chức thì số nhóm
chức lại khác nhau (tức là các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng), loại bài
tập này được đặc trưng bởi những điểm đặc biệt riêng không phải học sinh nào cũng
nhận ra được, vì vậy việc xây dựng kinh nghiệm và phương pháp giải bài tập hợp lí là
một việc rất cần thiết để giúp các em học sinh đạt hiệu quả cao trong các kì thi. Tuy
nhiên trong phạm vi giới hạn một sáng kiến kinh nghiệm cá nhân tôi chỉ xin trình bày
một số kinh nghiệm nhỏ mà tôi đã áp dụng khi dạy học sinh rèn kĩ năng giải bài tập
dạng “ Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” qua đó phát huy
và nâng cao tính tích cực, sáng tạo trong giải toán hóa học, tạo ra sự tự tin và hiệu quả
khi làm bài thi, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường THPT
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Xuất phát từ thực tế giảng dạy hàng năm, qua quá trình ôn luyện cho học sinh thi
đại học, cao đẳng tôi thấy có rất nhiều bài tập về hỗn hợp các chất hữu cơ thường
xuyên xuất hiện trong đề thi, nhưng các bài tập mà tôi muốn đề cập tới là những bài
tập đề bài cho một hỗn hợp nhiều chất mà mỗi chất lại có các chức khác nhau thậm
chí trong hỗn hợp đề bài cho còn lẫn lộn cả hợp chất có chức với hiđrocacbon (hỗn
hợp các hợp chất hữu không cùng dãy đồng đẳng), không phải ở đây học sinh không
nắm được tính chất các hợp chất hữu cơ, mà cái thiếu ở đây là học sinh không có cái
nhìn tổng quát, không tìm ra được điểm chung giữa các chất hoặc không biết qui đổi


1
hỗn hợp thành những chất có điểm chung, đây chính là điểm mấu chốt của bài toán
mà tôi gọi là chìa khóa của vấn đề. Loại này tôi thấy chỉ có rất ít phần trăm học sinh
giải quyết được còn đa phần là lúng túng, nếu có giải quyết được thì cũng tốn rất
nhiều thời gian nên chưa đáp ứng được đề thi trắc nghiệm. Chúng ta đều biết đề thi
trắc nghiệm không chỉ là cuộc chạy đua về kiến thức mà còn là một cuộc chạy đua về
thời gian, vì vậy để đạt hiệu quả cao trong kì thi đại học, ngoài việc kiến thức cơ bản
phải chắc, các em phải có đủ độ nhạy, vừa giải nhanh, giải chính xác bài tập.
Nhận ra sự lúng túng của các em trong quá trình giải các bài tập hữu cơ có liên
quan đến “ Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” bản thân tôi
đã tìm tòi, nghiên cứu, tham khảo tư liệu biên soạn lại thành các dạng bài cơ bản, đưa
ra đặc điểm của chúng để giúp học sinh nhận dạng được, cung cấp phương pháp để
học sinh vận dụng giải quyết được bài tập nhanh và hiệu quả. Đó chính là lí do tôi
chọn đề tài này.
II. THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
CỦA ĐỀ TÀI
- Một thực tế cho thấy đa số học sinh không có sự nhạy bén với các bài tập về “Hỗn
hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” , khi gặp về loại bài tập này
trong các đề thi đại học, cao đẳng nhiều học sinh vẫn làm nhưng thường không được.
Vì vậy không chỉ không có kết quả mà lại tốn thời gian ảnh hưởng rất lớn đến bài thi
và tâm lý khi thi.
- Trước mỗi dạng bài tập học sinh chưa biết lựa chọn phương pháp phù hợp để giải
quyết bài toán ngắn gọn nhất, nhanh nhất và chính xác nhất, đây là vấn đề không dễ
đối với học sinh. Đa số những học sinh không có lối tư duy tốt và không có đủ độ
nhạy, thiếu phương pháp và kinh nghiệm giải quyết loại bài này thì sẽ thực hiện bằng
các phương pháp thông thường như viết phương trình hoá học, đặt nhiều ẩn Trong
một số trường hợp thì có thể thực hiện được nhưng sẽ gặp những vướng mắc nhất
định dẫn tới bài toán trở nên rườm rà, phức tạp, mất thời gian, làm theo cách đó là
không đúng hướng, những bài tập này đòi hỏi học sinh khi làm bài phải nắm bắt được
những điểm đặc biệt, điểm chung giữa các chất, biết qui hỗn hợp nhiều chất thành một

hoặc hai chất đại diện để đơn giản hóa bài toán.
2
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hóa và thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, ôn thi
đại học, cao đẳng cho học sinh trong nhiều năm qua tôi thấy chỉ có đối tượng học
sinh giỏi là đáp ứng được những dạng bài trên, còn đa số nếu không được hướng dẫn,
chuẩn bị trước loại bài này thì phần lớn các em sẽ không làm được. Trước thực trạng
như trên khi giảng dạy tôi đã chủ động đưa ra một số biện pháp cải tiến để khắc phục
những tồn tại đó và giúp đa số các đối tượng học sinh đều có thể tự tin giải bài tập
nhanh, chính xác, hiệu quả khi gặp dạng bài tập trên.
III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài, tôi sử dụng phương pháp chủ yếu là tham khảo nhiều tài liệu,
nhiều đề thi các năm và tổng kết kinh nghiệm qua các buổi dạy bồi dưỡng học sinh rồi
căn cứ vào đặc điểm của đề bài để hệ thống và biên soạn loại bài tập này thành các
dạng cụ thể hơn đồng thời đưa ra những kiến thức cần thiết phục vụ cho việc áp dụng,
đưa ra phương pháp hợp lí cho từng dạng. Trong quá trình vận dụng đề tài tôi đã áp
dụng nhiều biện pháp như tham khảo, trao đổi cùng các giáo viên có kinh nghiệm, tìm
hiểu nguyên nhân vướng mắc từ phía học sinh; Áp dụng kiểm tra đối chứng, đánh giá
và so sánh kết quả ở nhiều lớp tại trường THPT Lê Lợi rồi đúc rút ra kinh nghiệm
này.
3
PHẦN II: CÁC GIẢI PHÁP CẢI TIẾN
A. CƠ SỞ LÍ THUYẾT
I. KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ
Phần kiến thức này tôi không trình bày ở đây vì đã có SGK
II. MỘT SỐ ĐIỂM KIẾN THỨC CẦN CHÚ Ý KHI LÀM DẠNG BÀI TẬP
“HỖN HỢP CÁC HỢP CHẤT HỮU CƠ KHÔNG CÙNG DÃY ĐỒNG ĐẲNG”
Trong quá trình rèn luyện, nâng cao kĩ năng giải bài tập cho học sinh để làm nhanh
mà chính xác được bài tập tôi yêu cầu học sinh phải học thuộc và ghi nhớ một số điểm
quan trọng của mỗi loại hợp cất hữu cơ, vì đây là những vấn đề hay vận dụng vào bài
tập. Còn đối với những hỗn hợp có tính chất phức tạp như hỗn hợp nhiều chất hữu cơ

không đồng chức, hay số chức của chúng không bằng nhau, các hidrocacbon không
cùng dãy đồng đẳng … loại này với mỗi hỗn hợp luôn có điểm đặc biệt riêng, chỉ
cần phát hiện ra thì bài toán sẽ trở nên đơn giản hơn nhiều, do đó tôi sẽ lưu ý cho học
sinh những đặc điểm đặc biệt của hỗn hợp các chất đó và kinh nghiệm xử lí các bài
tập loại này, yêu cầu học sinh phải nắm bắt được để khi gặp chúng trong đề bài là học
sinh sẽ có phản xạ nhanh nhạy vận dụng để giải bài tập ngắn gọn và chính xác.
1. Một số điểm cần ghi nhớ với mỗi dạng hợp chất hữu cơ:
* Đối với những hợp chất có dạng C
n
H
2n + 2
O
a
khi đốt:
n
OH
2
> n
2
CO
tức là thấy n
OH
2
> n
2
CO
thì phải kết luận chúng có dạng C
n
H
2n+2

O
a

và n
OH
2
- n
2
CO
= n
a
n
n
OHC
22 +
* Đối với những hợp chất có dạng C
n
H
2n
O
a
khi đốt:
n
OH
2
= n
2
CO
tức là thấy n
OH

2
= n
2
CO
thì phải kết luận chúng có dạng C
n
H
2n
O
a
(

=1)
* Đối với những hợp chất có dạng C
n
H
2n - 2
O
a
khi đốt:
n
OH
2
< n
2
CO
và n
2
CO
- n

OH
2
= n
a
n
n
OHC
22 −
* Hợp chất X có 2 nguyên tử H trong phân tử khi đốt thì n
X
= n
OH
2
và ngược lại khi
đốt một hợp chất X có n
X
= n
OH
2
thì X có 2 nguyên tử H
Một số chất có 2 nguyên tử H hay gặp :
C
2
H
2
; C
4
H
2
(CH


C-C

CH); HCHO; (CHO)
2
; CH

C–CHO; HCOOH ; (COOH)
2
;
CH

C–COOH; OHC - COOH
* Hợp chất có H linh động( nhóm chức OH, nhóm chức COOH) khi tác dụng với
4
KLK thì số mol nhóm chức = 2 lần số mol H
2


n
O(ancol)
= 2 lần số mol H
2
; n
O(axit)
= 4
lần mol H
2
* Axit hữu cơ khi tác dụng với
- NaHCO

3
luôn có: Số mol nhóm chức = số mol CO
2
tạo thành
- Na
2
CO
3
luôn có: Số mol nhóm chức = ½ số mol CO
2
tạo thành
2. Một số đặc điểm chung giữa các chất trong hỗn hợp và một số hỗn hợp các
chất hữu cơ hay gặp
a. Một số đặc điểm chung
Nguyên tắc ra đề của loại bài này là người ta có thể dựa vào công thức các chất hữu
cơ để tạo ra một hỗn hợp nhiều chất có chức khác nhau, hoặc khác nhau về số chức
nhưng nhất định giữa chúng phải có những đặc điểm chung để tạp ra điểm đặc biệt
cho hỗn hợp, theo kinh nghiệm tôi thấy những đặc điểm chung giữa các chất thường
gặp là
- Các chất có cùng dạng công thức tổng quát, hoặc cùng công thức đơn giản nhất
(có cùng độ bất bão hòa)
- Các chất có cùng số nguyên tử C (H, O), hoặc các chất có số nguyên tử C thường
bằng số nguyên tử O dạng C
n
H
m
O
n
- Các chất trong hỗn hợp đều có 2 nguyên tử H hoặc các chất trong hỗn hợp có số
nguyên tử C (hoặc H) đều gấp số chức một số lần như nhau

- Các chất khác nhau nhưng có cùng khối lượng mol phân tử
- Các chất có chức khác nhau nhưng đều có chung nguyên tắc phản ứng được với
cùng một chất : chẳng hạn andehit, xeton, anken, akin đều có p,ứ cộng H
2
b. Một số hỗn hợp hay gặp
* Hỗn hợp: HCHO, CH
3
COOH, CH
3
- CH(OH)COOH; C
6
H
12
O
6
Điểm chung: + Chúng có cùng CTĐGN (CH
2
O)
n

+ Trong phân tử Số n.tử C = số n.tử O = ½ số n.tử H
+ Khi đốt luôn có: mol O
2
p.ư = mol CO
2
= mol H
2
O
* Hỗn hợp: CH
3

OH; C
2
H
4
(OH)
2
; C
3
H
5
(OH)
3
Điểm chung: + Có chung CTTQ dạng C
n
H
2n+2
O
a

+ Có số n.tử C = số chức = số n.tử O = số n.tử H trong chức
* Hỗn hợp: axit acrylic ( CH
2
=CH-COOH) , ancol anlylic (CH
2
=CH-CH
2
OH)
5
axit ađipic (CH
2

)
4
(COOH)
2
; hiđroquinon C
6
H
4
(OH)
2

Điểm chung: Số n.tử C trong p.tử = 3 lần số chức = 3 lần số n.tử H trong chức
* Hỗn hợp: CH
2
=CH – COOH : axit acrylic; CH
3
COOCH
2
CH=CH
2
: Vinylaxetat
C
9
H
18
= C
8
H
15
– COOH : axit oleic; CH

2
=CH – COOCH
3
: metylacrylat
Điểm chung: Các chất đều có 2 liên kết pi nên có dạng CTTQ chung là C
n
H
2n – 2
O
2

*Hỗn hợp: C
2
H
2
, C
4
H
6
, C
3
H
4
, HCHO, CH
3
CHO
Điểm chung: chúng có chức khác nhau nhưng đều có khả năng cộng H
2
cứ 1mol
pi hoặc vòng hoặc 1 mol chức andehit đều cộng 1 mol H

2
Trên đây chỉ là một số hỗn hợp mà tôi đưa ra để minh họa các đặc điểm chung và
cũng để học sinh được làm quen, nắm bắt được các đặc điểm chung của các hỗn hợp
đó vì chúng cũng hay xuất hiện trong các đề thi. Tuy nhiên không thể liệt kê hết được
các hỗn hợp, nhưng từ đó tạo ra lối tư duy mới cho học sinh, một cái nhìn tổng quát
và sáng tạo cho bài toán, học sinh sẽ hiểu được nguyên tắc của dạng bài toán “Hỗn
hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” phải tìm và vận dụng được
đặc điểm chung giữa các chất từ đó đưa ra cách làm bài hợp lí và hiệu quả.
B. CÁC DẠNG BÀI TẬP VỀ HỖN HỢP CÁC CHẤT HỮU CƠ KHÔNG CÙNG
DÃY ĐỒNG ĐẲNG
DẠNG 1: QUI CÁC CHẤT TRONG HỖN HỢP VỀ CÙNG DẠNG CT CHUNG
I. Đặc điểm nhận dạng của bài toán:
- Đối với những bài thường tiến hành đốt hỗn hợp mà không khai thác đến tính chất
của các loại nhóm chức có trong các chất, thì viết công thức các chất dưới dạng
C
x
H
y
O
z
để dễ dàng nhận thấy trong hỗn hợp các chất thường có:
+ Số nguyên tử C (hoặc H hoặc O) bằng nhau và tỉ lệ mol( C :O) hoặc mol (H:O)
trong các chất thường như nhau
+ Các chất có cùng độ bất bão hòa
- Thấy trong hỗn hợp có một số chất có mol bằng nhau
II. Phương pháp
- Qui các chất trong hỗn hợp về cùng dạng công thức chung
- Với hỗn hợp có một số chất có mol bằng nhau thì có thể chuyển bớt một số nhóm
nguyên tử hoặc nguyên tử giữa chúng để tạo ra các chất có cùng dạng CTPT chung
6

Ví dụ: hỗn hợp X gồm ancol propylic, axeton, anđehit acrylic và axit acrylic (trong đó
số mol của ancol propylic và anđehit acrylic bằng nhau)
Ta chuyển bớt 2 nguyên tử H từ ancol propylic sang anđehit acrylic để chuyển ba
chất ancol propylic, axeton, anđehit acrylic thành một chất thay thế có công thức
C
3
H
6
O như vậy hỗn hợp 4 chất qui về 2 chất có công thức: C
3
H
6
O và C
3
H
4
O
2
- Sau khi qui hỗn hợp thành chất đại diện thì áp dụng những điểm đặc biệt của dạng
công thức đó như quan hệ tỉ lệ số nguyên tử giữa các nguyên tố hoặc với số nhóm
chức để giải bài tập ( xem phần một số hh thường gặp).
III. Bài tập minh họa
Bài 1: Hỗn hợp X gồm andehit fomic, andehit oxalic, axit axetic, etilenglycol,
glyxerol. Lấy 4,52 gam X đốt cháy hoàn toàn rồi cho sản phẩm đi qua bình 1 đựng
H
2
SO
4
(đặc, dư), bình 2 đựng 600 ml dung dịch Ba(OH)
2

0,2M thấy bình 1 tăng 2,88
gam, bình 2 xuất hiện m gam kết tủa. Xác định m?
A. 23,64 gam *B. 17,73 gam C. 15,76 gam D. 19,70 gam
Giải: Nhận xét: Từ công thức quen thuộc của các chất trong hh học sinh đều nhận
thấy các chất đều có điểm chung là số n.tử C = số n.tử O vây qui hh thành chất có CT
chung là: C
x
H
y
O
x

Mà mol H
2
O = 0,16 mol

khối lượng C + O = 4,2 gam.
Từ CT chung có tỉ lệ m
C
: m
O
= 12 : 16 = 3 : 4 nên khối lượng C = 1,8g hay 0,15 mol
= mol CO
2
; mol OH
-
= 0,24 mol

tạo hh 2 muối và mol CO
2

tạo kết tủa = mol kết
tủa = 0,24 – 0,15 = 0,09 mol

m

= 0,09.197 = 17,33g (chọn B)
Bài 2: Một hỗn hợp X gồm axetilen, anđehit fomic, axit fomic và H
2
. Lấy 0,25 mol
hỗn hợp X cho qua Ni, đốt nóng thu được hỗn hợp Y gồm các chất hữu cơ và H
2
. Đốt
cháy hoàn toàn hỗn hợp Y rồi hấp thụ hết sản phẩm cháy bằng nước vôi trong dư, sau
khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 15 gam kết tủa và dung dịch Z. Khối
lượng dung dịch Z thay đổi so với khối lượng nước vôi trong ban đầu là
A. giảm 10,5 g. B. tăng 11,1 g. *C. giảm 3,9 g. D. tăng 4,5 g.
Giải: với việc đã được lưu ý đến các chất trong hỗn hợp thì học sinh sẽ nhận ra ngay đặc
điểm chung của các chất là đều có 2 nguyên tử H , nên khi đốt X sẽ thu được n
OH
2
= n
X
= 0,25 mol. Theo bảo toàn H thì mol H
2
O thu được từ X bằng từ Y = 0,25mol.
Tổng khối lượng CO
2
+ H
2
O = 0,15.44 + 0,25.18 = 11,1g

7
Vậy khối lượng dd Z thay đổi 15 – 11,1 = 3,9 g chọn C
Bài 3 . Hỗn hợp X gồm 1 anđehit và 1 hiđrocacbon mạch hở (2 chất hơn kém nhau 1
nguyên tử cacbon). Đốt cháy hoàn toàn 0,4 mol hỗn hợp X thu được 1,3 mol CO
2

0,4 mol H
2
O. Nếu cho 31,8 gam hỗn hợp X tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
thì
khối lượng kết tủa thu được tối đa là
A. 209,25 g. B. 136,80 g. *C. 224,10 g D. 216,45 g.
Giải: Từ việc đề cho n
OH
2
= n
X
= 0,4 mol học sinh thấy ngay là hai chất cùng có số
nguyên tử H là 2 . Do HS đã nắm được hidrocacbon có 2 H là C
2
H
2
hoặc C
4
H
2
còn

anđehit có 2 H chỉ có HCHO, (CHO)
2
, CH

C-CHO .
Số nguyên tử
C
= 3,25 từ đó chọn C
4
H
2
(CH

C-C

CH) và CH

C–CHO
Tính mol C
4
H
2
và CH

C–CHO trong 31,8g hh là 0,15 mol và 0,45 mol.
kết tủa bao gồm AgC

C-C

CAg (0,15 mol); AgC


C–COONH
4
(0,45 mol) và Ag
0,09 mol có tổng khối lượng = 224,1 gam. Chọn C
Bài 4: Cho hh X gồm C
3
H
7
COOH, C
4
H
8
(NH
2
)
2
, HO-CH
2
-CH=CHCH
2
OH. Đốt cháy
hoàn toàn 0,5m gam hỗn hợp X, sản phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch
Ca(OH)
2
thấy tạo ra 20g kết tủa và dung dịch Y. Đun nóng dung dịch Y thấy xuất
hiện kết tủa. Cô cạn dung dịch Y rồi nung chất rắn thu được đến khối lượng không đổi
thu được 5,6 gam chất rắn. Giá trị của m là
A. 8,8 *B. 17,6 C. 5,4 D. 7,2
Giải: Với bài toán đốt thì CT các chất viết lại dạng phân tử cho thấy ngay có 2 chất

cùng CT C
4
H
8
O
2
và amin là C
4
H
12
N
2
từ đó dễ nhận thấy điểm ĐB là: cả ba chất đều
có 4 n.tử C và đều có M = 88, mà tính được n
C
= n
CO2
= 0,4 vậy mol hh = 0,1

khối
lượng hh = 8,8 = 0,5m

m = 17,6. Chọn B
Bài 5 : Hỗn hợp X gồm etilen glicol, ancol etylic, ancol propylic và hexan trong đó số
mol hexan bằng số mol etilen glicol. Cho m gam hỗn hợp X tác dụng với Na dư thu
được 0,4032 lít H
2
(đktc). Mặt khác đốt m gam hỗn hợp X cần 4,1664 lít O
2
(đktc).

Giá trị của m là :
A. 2,682 B. 1,788 C. 2,235 *D. 2,384
Giải: Từ mol H
2
tính được mol O = 2.n
H
2
= 0,036 mol
Điểm ĐB của bài này là mol C
2
H
6
O
2
= C
6
H
14
nên chuyển bớt 1 nguyên tử O từ
C
2
H
6
O
2
sang C
6
H
14
để 4 chất trong hh đều có 1 nguyên tử O vậy CTTB hh là

8
C
n
H
22 +n
O. Từ CTTB hh

n
hh
= n
O
= 0,036 mol.
Ptp.ư cháy : C
n
H
22 +n
O +
2
3n
O
2



n
CO
2
+ (
n
+ 1) H

2
O
tính được
n
= 31/9 .Vậy khối lượng m = (14
n
+ 18). 0,036 = 2,384 gam. Chọn D
Bài 6 : Hỗn hợp X gồm axit oxalic, axetilen, propanđial và vinyl fomat (trong đó số mol
của axit oxalic và axetilen bằng nhau). Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X cần dùng
vừa đủ 1,125 mol O
2
, thu được H
2
O và 55 gam CO
2
. Nếu cho m gam hỗn hợp X tác
dụng với dung dịch NaHCO
3
dư thì thể tích CO
2
(đktc) tối đa thu được là:
A. 2,8 lít. B. 8,4 lít. *C. 5,6 lít. D. 11,2 lít.
Giải: áp dụng pp như trên ta chuyển bớt 2 nguyên tử O từ axit oxalic (C
2
H
2
O
4
) sang
axetilen (C

2
H
2
) để chuyển hh 2 chất axit oxalic, axetilen thành một chất đại diện
C
2
H
2
O
2
có mol bằng tổng mol 2 chất
Qui hh 4 chất trên về 2 chất có CT là: C
2
H
2
O
2
và C
3
H
4
O
2
C
2
H
2
O
2
+ 3/2 O

2


2CO
2
+ H
2
O
a 1,5a 2a
C
3
H
4
O
2
+ 3 O
2


3CO
2
+ 2H
2
O
b 3b 3b
Từ trên a = b = 0,25 mol

mol axit oxalic = 0,125 mol là axit 2 chức nên mol CO
2
=

2.0,125 = 0,25 mol hay 5,6 lit. ChọnC
Bài 7: Đốt cháy hoàn toàn m gam hh X gồm ancol propylic, axeton, anđehit acrylic và
axit acrylic (trong đó số mol của ancol propylic và anđehit acrylic bằng nhau), sau
phản ứng thu được 2,688 lít khí CO
2
(ở đktc) và 1,98 gam H
2
O. Giá trị m là
*A. 2,46. B. 2,64. C. 1,72. D. 1,27.
Giải: tương tự trên bài này qui hh thành 2 chất C
3
H
6
O và C
3
H
4
O
2
và nhận thấy chúng
đều có 3 nguyên tử C nên tính mol hh = 0,12:3=0,04 ; mol H
2
O = 0,11. Lập pt
tổng mol hh = a + b = 0,04 và pt mol H = 6a + 4b = 0,22. Kết quả
a = 0,03; b = 0,01

m = 58a + 72b = 2,46 gam. Chọn A
Bài 8. Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp X : glucozơ, fructozơ, metanal và axit
etanoic, cần 3,36 lít O
2

(đktc). Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
dư, sau phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là :
*A. 15,0 B. 12,0 C. 10,0 D. 20,5
9
Giải: Với hh này HS dễ dàng nhận ra chúng có chung CTĐGN (CH
2
O)
n
và Trong
phân tử Số n.tử C = số n.tử O = ½ số n.tử H, nên áp dụng kiến thức cần nhớ đã biết
mol O
2
p.ư = mol CO
2
= 0,15 mol

m = 15 gam. ChọnA
Bài 9: Đốt cháy hoàn toàn 3,42 gam hỗn hợp gồm axit acrylic, vinyl axetat, metyl
acrylat và axit oleic, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào dung dịch Ca(OH)
2

(dư).
Sau phản ứng thu được 18 gam kết tủa và dung dịch X. Khối lượng X so với khối
lượng dung dịch Ca(OH)
2

ban đầu đã thay đổi như thế nào?
A. Tăng 2,70 g. B. Giảm 7,74 g. C. Tăng 7,92 g. *D. Giảm 7,38 g.
Gi ả i: Trước hết bài này đòi hỏi học sinh cần phải nhớ các công thức của các chất mà

đề đã cho.
CH
2
=CH – COOH : axit acrylic; CH
3
COOCH
2
CH=CH
2
: Vinylaxetat
C
9
H
18
= C
8
H
15
– COOH : axit oleic CH
2
=CH – COOCH
3
: metylacrylat
Nhận xét: Các axit và este trong hh đều có điểm chung là: đơn chức và có hai liên kết
π. Do vậy công thức tổng quát trung bình của hỗn hợp trên có dạng C
n
H
2n-2
O
2


p.ứng đốt cháy: C
n
H
2n-2
O
2


nCO
2
+ (n – 1)H
2
O
Gọi mol hh = a

na = 0,18. Lập pt khối lượng hh = (14n + 30).a = 3,42

a = 0,03
mol. Khối lg H
2
O = 0,18 – 0,03 = 0,15mol. Tổng khối lượng CO
2
+H
2
O = 10,62. vậy
khối lượng dd giảm = 7,38 gam
Bài 10 . Cho m gam hỗn hợp X gồm axit acrylic, ancol anlylic, axit ađipic và
hiđroquinon tác dụng với kali dư thu được 6,72 lít H
2

(đktc). Nếu đốt cháy hoàn toàn
m gam hỗn hợp X trên thì thể tích khí CO
2
(đktc) thu được tối đa là
A. 20,16 lít. B. 13,44 lít. *C. 40,32 lít. D. 49,28 lít.
Giải: Cũng như trên bài này đòi hỏi học sinh cần phải nhớ các công thức của các chất
mà đề đã cho: axit acrylic CH
2
=CH – COOH ; ancol anlylic : CH
2
=CH – CH
2
OH
axit ađipic (CH
2
)
4
(COOH)
2
; hiđroquinon C
6
H
4
(OH)
2
Nhận xét: số nguyên tử C trong các chất đều gấp 3 lần số chức tức gấp 3 lần số
nguyên tử H trong chức . mà số mol H trong chức = 0,6

mol CO
2

= 1,8 mol= 40,32
lit. Chọn C
IV. Bài tập tương tự
Bài 11 . Hỗn hợp X gồm một anđehit đơn chức, mạch hở và một ankin (phân tử ankin
có cùng số nguyên tử H nhưng ít hơn một nguyên tử C so với phân tử anđehit). Đốt
10
cháy hoàn toàn 1 mol hh X thu được 2,4 mol CO
2
và 1 mol nước. Nếu cho 1 mol hỗn
hợp X tác dụng với dung dịch AgNO
3
/NH
3
thì khối lượng kết tủa thu được tối đa là
A. 301,2 gam. B. 144 gam. *C. 308 gam. D. 230,4 gam.
Gợi ý: các chất có 2 nguyên tử H vậy các chất là: C
2
H
2
và CH

C-CHO
Bài 12. Hỗn hợp khí X gồm C
2
H
6
, C
3
H
6

, C
4
H
6
. Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp
X (đ.k.t.c), rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy vào bình đựng nước vôi trong dư. Khối
lượng của bình tăng 49,2 gam. Tỉ khối của hỗn hợp X so với H
2
là bao nhiêu?
*A. 18. B. 20. C. 22. D. 24.
Gợi ý: các chất có 6 H nên tính được mol H
2
O

mol CO
2


tổng k.lượng hh từ đó
tính
M


d
hh/H
2
ChọnA
Bài 13. Hỗn hợp A gồm C
2
H

2
, C
3
H
6
và C
4
H
10
( số mol C
2
H
2
bằng số mol C
4
H
10
). Sản
phẩm thu được do đốt cháy hoàn toàn m gam A được hấp thụ hết vào dung dịch
Ba(OH)
2
dư, sau phản ứng khối lượng dung dịch giảm 27 gam. Gía trị của m là:
A. 1,92 B. 2,48 C. 2,28 *D. 2,80
Gợi ý : Qui hh về C
3
H
6
có mol = a . Lập pt m

- m

(CO
2
+ H
2
O)
= 27

a = 0,2/3 chọn D
Bài 14 . Hỗn hợp X gồm 1 ankin, 1 ankan (số mol ankin bằng số mol ankan), 1 anken
và 2 amin no, đơn chức, mạch hở Y và Z là đồng đẳng kế tiếp (M
Y
< M
Z
). Đốt cháy
hoàn toàn một lượng hỗn hợp X trên cần 174,72 lít O
2
(đktc), thu được N
2
, CO
2

133,2 gam nước. Chất Y là
A. etylamin. B. butylamin C. propylamin. *D. metylamin.
Gợi ý : qui hh về anken và amin no, đơn chức, mạch hở. Bảo toàn O tính mol CO
2
=
4,1 mol. Do n
amin
= (n
H

2
O
- n
CO
2
) : 1,5 = 2,2 mol

n
N
= 2,2 mol

khối lượng hhX =
94,8g vậy
M
amin
< 43,1 nên có 1 amin là CH
3
NH
2
chọn D
Bài 15: Đốt cháy hoàn toàn một hỗn hợp X (gồm glucozơ, anđehit fomic, axit axetic)
cần 2,24 lít O
2
(đktc). Dẫn sản phẩm cháy qua bình đựng dung dịch Ca(OH)
2
(dư),
thấy khối lượng bình tăng m gam. Giá trị của m là
A. 3,1 B. 12,4 C. 4,4 *D. 6,2
Gợi ý : Các chất cùng CT chung (CH
2

O)
n
tương tự bài 8. Chọn D
11
Bài 16: Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm anđehit fomic, axit axetic, glucozơ
và glixerol thu được 29,12 lít CO
2
(đktc) và 27 gam H
2
O. Thành phần phần trăm về
khối lượng của glixerol trong hỗn hợp có giá trị là
A. 35,1 % B. 43,8 % *C. 46,7% D. 23,4%
Gợi ý : số nguyên tử C = số n.tử O vậy tính được tổng khối lượng hh . Tính mol
glixerol = mol H
2
O – molCO
2



%khối lượng glixerol= 46,7%. Chọn D
Bài 17. Cho 36,5 gam hỗn hợp X gồm hiđroquinon, catechol và axit axetic tác dụng
với kali (dư) thu được 7,28 lít (đktc) khí H
2
. Thành phần phần trăm về khối lượng của
axit axetic trong hỗn hợp X là
A. 32,877%. B. 41,096%. C. 14,438%. *D. 24,658%.
Chú ý: mol H trong chức = 0,65. lập pt khối lượng hh và pt mol H trong chức sẽ tính
được mol axit axetic . Chọn D
Bài 18: Cho hỗn hợp X (gồm CH

3
OH, C
2
H
4
(OH)
2
, C
3
H
5
(OH)
3
) có khối lượng m gam.
Đốt cháy hoàn toàn X thu được 5,6 lít khí CO
2
(ở đkc). Cũng m gam hỗn hợp X trên
cho tác dụng với kali thu được V lít khí (đktc). V có giá trị là
*A. 2,8 B. 11,2 C. 5,6 D. 3,36
Gợi ý: Với hh trên học sinh rất quen thuộc số n.tử C = số n.tử H trong chức = 0,25mol

mol H
2
= 0,125 mol. Chọn A
Bài 19 . Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp gồm anđehitfomic,axit propionic, etyl
axetat, glucozo, ancol anlylic và isobutilen, rồi hấp thụ toàn bộ sản phẩm cháy vào
dung dịch 200ml Ca(OH)
2
1M. Sau phản ứng thu được 15 gam kết tủa và dung dịch
X. Khối lượng X so với khối lượng dung dịch Ca(OH)

2
ban đầu đã thay đổi là:
A. Tăng 7,92 g B. Giảm 7,38 g *C. Tăng 0,5g D. Giảm 7,74 g
Gợi ý : Tương tự bài 13 Chọn C
DẠNG 2: TÍNH LƯỢNG OXI TRONG HỖN HỢP QUA CÁC NHÓM CHỨC
I.Đặc điểm nhận dạng của bài toán:
- Thường rơi vào hỗn hợp các axit, hh các ancol hoặc hh 2 loại chức trên
- Trong đề bài có đề cập đến phản ứng của các chất trong hỗn hợp với KLK hoặc
NaHCO
3
, Na
2
CO
3
( với hh axit)
- Ngoài ra còn kết hợp phản ứng đốt hỗn hợp
II. Phương pháp
12
Cấu thành bài toán loại này có 4 yếu tố chính là: Khối lượng hh, mol O, mol C , mol
H. Luật ra đề sẽ cho 3 yếu tố và yêu cầu tính yếu tố còn lại bằng bảo toàn khối lượng
- Mol C thường tính hoặc vận dụng qua mol CO
2
, mol H tính hoặc vận dụng qua H
2
O,
vấn đề này thường đã quen với học sinh
- Riêng mol O trong phân tử thường tính qua các nhóm chức:
+ n
O(ancol)
= 2 lần số mol H

2
; n
O(axit)
= 4 lần mol H
2
Axit hữu cơ khi tác dụng với
+ NaHCO
3
luôn có: Số mol nhóm chức = số mol CO
2
tạo thành
+ Na
2
CO
3
luôn có: Số mol nhóm chức = ½ số mol CO
2
tạo thành
Mol O
axit
= 2. mol nhóm chức
III. Bài tập minh họa
Bài 1: Đốt hoàn toàn 11,68 gam hỗn hợp X gồm CH3COOH; CxHyCOOH;
CH
2
(COOH)
2
thu được a gam H
2
O và 18,04 gam CO

2
.Nếu cho hỗn hợp X tác dụng
hoàn toàn với NaHCO
3
dư thì thu được 4,256 lít CO
2
(đktc). Giá trị của a là
A. 6,02 gam *B. 6,12gam C. 6,22 gam D. 6,21 gam
Giải: Theo nhận xét trên n
O(axit)
= 2. 4,256: 22,4 = 0,38 mol. Bảo toàn khối lượng n
H
=
0,68

mol H
2
O = 0,34 hay 6,12 gam . Chọn B
Bài 2. Hỗn hợp X gồm ancol đơn chức Y và ancol hai chức Z có cùng số nguyên tử
cacbon trong phân tử. Cho m gam hỗn hợp X phản ứng hết với Na thu được 5,712 lít
H
2
(đktc). Mặt khác, đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp X thu được 23,76 gam CO
2
.
Phần trăm khối lượng của Z trong hỗn hợp X là
*A. 91,51%. B. 14,42%. C. 72,94%. D. 85,58%.
Giải: n
H
2

= 0,255 mol

số mol O = 0,51. CT hh là: C
x
H
y
O
z
do 1< z <2 nên 0,225<
số mol hh< 0,51.
Mà mol C = 0,54 mol . Vậy số nguyên tử C trong khoảng: 1,05< x < 2,1 suy ra x = 2

CT 2 ancol là C
2
H
6
O và C
2
H
6
O
2
. Đặt mol 2 chất là a ,b ta có: 2a + 2b = 0,54 và
a + 2b = 0,51

a = 0,03 mol và b = 0,24 mol

% khối lượng Z = 91,55%. Chọn A
Bài 3 . Đốt cháy hoàn toàn m gam hỗn hợp Y gồm hai xeton Y
1

, Y
2
(có tỉ lệ số mol
tương ứng là 5:1) thu được 9,856 lít (đktc) CO
2
và 7,92 gam H
2
O. Mặt khác, nếu cho
m gam Y tác dụng hết với H
2
(Ni, t
o
) rồi cho toàn bộ sản phẩm tạo thành tác dụng với
kali (dư) thấy thoát ra 1,344 lít H
2
(đktc). Công thức phân tử của Y
2

13
A. C
6
H
12
O. *B. C
7
H
14
O. C. C
4
H

8
O. D. C
5
H
10
O
Giải : Từ mol CO
2
=

H
2
O = 0,44 mol suy ra CT 2 xeton là C
n
H
2n
O.
Mol O
xeton
= mol O
ancol
= 2. mol H
2
= 0,12mol

số n.tử
C
= 0,44: 0,12 = 3,666
Ta có 5n
1

+ n
2
= 3,666. 6 = 22 . trong hh có 1 xeton có 3 nguyên tử C nên chọn n
1
= 3
và n
2
= 7 Chọn B
Bài 4. Nếu đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp gồm một ancol X (mạch hở) và một axit
cacboxylic bất kì thì luôn có số mol H
2
O nhỏ hơn hoặc bằng số mol CO
2
. Đốt cháy
0,15 mol X rồi cho sản phẩm cháy hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch chứa 0,25 mol
Ba(OH)
2
thấy tạo thành a gam kết tủa.Giá trị của a là
A. 39,4. B. 49,25. C. 29,55. *D. 9,85.
Giải: Bài này HS phải nắm chắc được đốt bất kỳ axit nào thì luôn có mol H
2
O nhỏ
hơn hoặc bằng số mol CO
2
.

Để đốt hh axit cùng với Ancol mạch hở mà luôn luôn có
mol H
2
O nhỏ hơn hoặc bằng số mol CO

2
thì phải cần ancol đó luôn là ancol không no
mạch hở

ancol có ít nhất từ 3 nguyên tử C trở lên, vậy mol CO
2


0,15x3 = 0,45
vậy mol kết tủa

0,05 chọn D
Bài 5 . Đốt cháy hoàn toàn 54 gam hỗn hợp X gồm axit fomic, axit axetic, axit acrylic,
axit oxalic và axit ađipic thu được 39,2 lít CO
2
(đktc) và m gam H
2
O. Mặt khác, khi
cho 54 gam hỗn hợp X phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaHCO
3
dư, thu được
21,28 lít CO
2
(đktc). Giá trị của m là
A. 21,6. B. 46,8. C. 43,2. *D. 23,4.
Giải: Tương tự tính mol O = 2. mol CO
2
= 2. 0,95 = 0,19 mol. Bảo toàn khối
lượng


mol H
2
O = 1,3 mol hay 23,4 gam Chọn D
IV. Bài tập tương tự
Bài 6. Đốt cháy hoàn toàn 29,6 gam hỗn hợp X gồm CH
3
COOH, C
x
H
y
COOH và
(COOH)
2
thu được 14,4 gam H
2
O và m gam CO
2
. Mặt khác, 29,6 gam hỗn hợp X
phản ứng hoàn toàn với NaHCO
3
dư thu được 11,2 lít (đktc) khí CO
2
. Tính m
*A. 44 g B. 52,8 g C. 48,4 g D. 33 g
Bài 7 : Hỗn hợp X gồm axit fomic, axit acrylic, axit oxalic và axit axetic . Cho m gam X
phản ứng hết với dung dịch NaHCO
3
thu được 0,672 lít CO
2
(đktc). Đốt cháy hoàn toàn m

gam X cần 1,008 lít O
2
(đktc), thu được 2,42 gam CO
2
và a gam H
2
O. Giá trị của a là
A. 1,80. *B. 0,72 C. 1,44. D. 1,62.
14
Bài 8 . Đốt cháy hoàn toàn 25,3 gam hh X gồm RCOOH, C
2
H
3
COOH, và (COOH)
2
thu được m gam H
2
O và 15,68 lít CO
2
(đktc). Mặt khác, 25,3 gam hỗn hợp X phản
ứng hoàn toàn với NaHCO
3
dư thu được 11,2 lít (đktc) khí CO
2
.Giá trị của m là
A. 7,2 gam *B. 8,1gam C. 10,8 gam D. 9 gam
Bài 9: HH X gồm axit axetic, axit fomic và axit oxalic. Khi cho m gam X t/dụng với
NaHCO
3
dư thì thu được 15,68 lít khí CO

2
(đktc). Mặt khác, đốt cháy h.toàn m gam X
cần 8,96 lít khí O
2
(đktc), thu được 35,2 gam CO
2
và y mol H
2
O. Giá trị của y là
A. 0,8. B. 0,3. *C. 0,6. D. 0,2.
Bài 10: Hỗn hợp M chứa 3 chất hữu cơ X, Y, Z có cùng nhóm định chức với công thức
phân tử tương ứng là CH
4
O, C
2
H
6
O
2
, C
3
H
8
O
3
. Đốt cháy hoàn toàn một lượng M, sau
phản ứng thu được 2,24 lít CO
2
(ở đktc) và 2,7 gam H
2

O. Mặt khác, 40 gam M hòa tan
tối đa 9,8 gam Cu(OH)
2
. Phần trăm khối lượng của X trong M là
A. 38%. B. 8%. *C. 16%. D. 4%.
Gợi ý: Tính khối lượng hh, tính mol hh = H
2
O – CO
2
. Tổng mol Y + Z = ½ mol
Cu(OH)
2
suy ra mol X
Bài 11: Cho m gam hỗn hợp X gồm HCOOCH=CH
2
, CH
3
COOH và OHC-CH
2
-CHO
phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO
3
trong NH
3
đun nóng, thu được tối đa 54 gam
Ag. Mặt khác, nếu cho m gam X tác dụng với Na dư, thu được 0,28 lít H
2
(ở đktc). Giá
trị của m là
A. 10,5. B. 19,5. *C. 12,3. D. 6,9.

DẠNG 3: HỖN HỢP CÁC CHẤT CỘNG H
2
I. Đặc điểm nhận dạng bài toán
- Nội dung đề bài ra có liên quan đến hh các hidrocacbon không no, các
xicloankan( vòng 3 , 4 cạnh); các andehit, các xeton, các hợp chất có chức không no
nói chung
- Thường tiến hành p.ư cộng của hỗn hợp với H
2
, ngoài ra rất nhiều bài thường cho
các điều kiện quen thuộc như cho tỉ khối hỗn hợp trước và sau p.ứ, hoặc cho hh sau
phản ứng tác dụng với dd Br
2
II. Phương pháp
- Xem các hợp chất có chức cộng H
2
, hợp chất có vòng 3 hoặc 4 cạnh như các
hidrocacbon không no cộng H
2
(1 vòng 3,4 cạnh xem tương đương 1 pi)
15
- Nguyên tắc giải quyết dựa vào số mol pi phản ứng = số mol H
2
p.ư
và mol pi dư = mol Br
2
trong dd
- Nắm chắc và luôn vận dụng: m
T
= m
S

; n
T
– n
S
= n
H
2
p.ư

S
T
T
S
S
T
M
M
n
n
d
d
==
- Nếu nhận thấy yêu cầu xác định của đề bài không phụ thuộc vào lượng các chất p.ứ
thì tiến hành chọn số mol hh trước p.ư bằng 1 mol để tiến hành bài toán đơn giản hơn
III. Bài tập minh họa
Bài 1 . Hỗn hợp X gồm axetilen ( 0,15 mol), vinylaxetilen (0,1 mol), etilen ( 0,1 mol)
và hiđro ( 0,4 mol). Nung X với xúc tác niken một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ
khối đối với hiđro bằng 12,7. Hỗn hợp Y phản ứng vừa đủ với dung dịch chứa a mol
Br
2

. Gía trị của a là:
*A. 0,45 B. 0,65 C. 0,25 D. 0,35
Giải: Bài này đã cho n
X
= 0,75 mol; m
X
= 12,7 gam = m
Y

n
S
= 0,5 mol
Vận dụng nguyên tắc trên n
H
2
p.ư
= 0,25 = n
pi p.ư
. Tồng mol pi trong hỗn hợp ban đầu
= 2.0,15 + 3.0,1 + 1.0,1 = 0,7 mol. Vậy số mol pi dư = 0,7 – 0,25 = 0,45 mol = mol
Br
2
= a. ChọnA
Bài 2: Tiến hành đime hóa 1 mol axetilen thu được hh X. Trộn X với H
2
theo tỉ lệ 1:2
về số mol rồi nung nóng với bột Ni đến phản ứng hoàn toàn thu được hỗn hợp Y. Y
làm mất màu vừa đủ dung dịch chứa 0,15 mol Br
2
. Tính hiệu suất phản ứng đime hóa

A. 70% *B. 30% C. 85% D. 15%
Giải: Bài này hh X gồm: C
2
H
2
; C
4
H
4
đặt mol C
2
H
2
p.ư = a

C
2
H
2
dư = 1 – a, C
4
H
4
=
a/2 vậy n
X
= ( 1 – ½ a)

mol H
2

= (2 – a) . Do p.ư hoàn toàn nên H
2
hết áp dụng
mol H
2
p.ư = mol pi p.ư = (2 – a) = mol pi ban đầu – mol pi dư

(1- a).2 + ½ a.3 – (2 - a) = 0,15 ( n
Br
2
= n
pi dư
)

a = 0,03 .Chọn B
Bài 3 . Hỗn hợp X gồm propenal và hiđro. Cho hỗn hợp X đi qua ống sứ đựng Ni làm
xúc tác đun nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp Y gồm 3 chất
là propanal, propan-1-ol và propenal. Một mol hỗn hợp Y có khối lượng 57 gam.
Khối lượng của 1 mol hỗn hợp X là
A. 42 gam B. 28 gam C. 34 gam *D. 38 gam
Giải: Bài này có điểm đặc biệt là hh Y có 3 chất đều có 3 nguyên tử C và đều có 1
nguyên tử O nên CT TB là C
3
H
y
O = 57

y = 5
16
Giả sử mol hh Y = 1 mol


mol H trong 1 mol hh (Y = X ) = 5 mol. Theo bảo toàn khối
lượng m
X
= m
Y
= 57 g
Xét hh X: C
3
H
4
O = a mol; H
2
= b mol ta có: 56a + 2b = 57 và 4a + 2b = 5. Giả ra ta có
a= 1 mol, b = 0,5 mol

n
X
= 1,5 mol

M
T
= 38. Chọn D
Bài 4: Cho 5,04 lít (đktc) hỗn hợp khí X gồm C
2
H
2
và H
2
qua bột niken nung nóng thu

được hỗn hợp Y chỉ chứa 3 hiđrocacbon. Y có tỉ khối so với H
2
là 14,25. Cho Y tác
dụng với dung dịch nước brom dư. Số mol brom phản ứng là
*A. 0,075 B. 0,0225 C. 0,75 D. 0,225
Giải: Cần chú ý 2 chất ban đầu có số nguyên tử H bằng nhau và bằng 2 nên số n
H(X)
=
0,225.2 = 0,45 mol = n
H(Y)
.
CTTB hỗn hợp Y là C
2
H
y
= 28,5 vậy
y
= 4,5

n
Y
= 0,45 : 4,5 = 0,1 mol ;
Dựa vào công thức TB hh Y là C
2
H
4,5
tính được số liên kết pi TB trong hh Y là 0,75

số mol pi TB còn trong Y = 0,075 mol = mol Br
2

. Chọn A
Bài 5 . X là hỗn hợp gồm propan, xiclopropan, butan và xiclobutan. Đốt m gam X thu
được 63,8 gam CO
2
và 28,8 gam H
2
O. Thêm H
2
vừa đủ vào m gam X rồi đun nóng
với Ni thu được hỗn hợp Y có tỉ khối so với H
2
là 26,375. Tỉ khối của X so với H
2
là:
A. 23,95 *B. 25,75 C. 24,52 D. 22,89
Giải : mol CO
2
= 1,45 mol; mol H
2
O = 1,6 mol

m
X
= 20,6g
tổng mol 2 ankan C
3
H
8
+ C
4

H
10
= 0,15 mol. Gọi mol 2 xicloankan (C
3
H
6
+ C
4
H
8
) = x
mol.

n
H
2
= x mol. Vậy khối lượng sau khi trộn H
2 đủ
là = 20,6 + 2x
Áp dụng n
S
= 0,15 + x . Lập pt
S
M
= (20,6 + x) : (0,15 + x) = 52,75

x = 0,25 mol

n
T

= 0,4 mol vậy
T
M
= 20,6: 0,4 = 51,5 chọn B
Bài 6: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, propanal, ancol alylic. Đốt 1 mol hỗn hợp X thu
được 40,32 lít CO
2
(đktc). Đun X với bột Ni một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ
khối so với X là 1,25. Nếu lấy 0,1 mol hỗn hợp Y thì tác dụng vừa đủ với V lít dung
dịch Br
2
0,2M. Giá trị của V là
A. 0,2 lít *B. 0,25 lit C. 0,1 lít D. 0,3 lit
Giải: Bài này có điểm ĐB là các chất có cùng

= 1 ; cùng số nguyên tử C = 3 và H
= 6 nên gọi CTTB C
3
H
6
O
z
suy ra số mol C
3
H
6
O
z
= 1,8: 3 = 0,6 mol . Do d
Y/X

= n
X
/n
Y
nên Tính được n
Y
= 0,8 mol

n
H
2
p.ư
= 0,2 mol = số mol pi p.ứ . mặt khác mol pi ban
17
đầu = 0,6 .1 = 0,6 mol

mol pi dư = 0,4 mol = mol Br
2
trong dd. Vậy nếu lấy 0,1
mol Y thì mol Br
2
= 0,05. Chọn B
Bài 7 : Cho hỗn hợp khí X gồm HCHO, C
2
H
2
và H
2
đi qua ống sứ đựng bột Ni nung
nóng. Sau một thời gian thu được hỗn hợp Y (gồm khí và hơi). Đốt cháy hoàn toàn Y

cần dùng vừa đủ 0,07 mol O
2
, sinh ra 0,055 mol CO
2
và 0,81 gam H
2
O. Phần trăm thể
tích của HCHO trong X là
A. 25,00%. B. 75,00%. C. 66,67%%. *D. 33,33%.
Giải: Bảo toàn nguyên tố oxi n
O(X)
= n
O(Y)
= 2.0,055 + 0,81: 18 – 0,07.2 = 0,015
mol. Mà n
O(X)
= n
HCHO


n
HCHO
= 0,015 mol
Các chất đều có 2 H

n
hhX
= n
H
2

O
= 0,045 mol

%V
HCHO trong X
= (0,015 :
0,045).100% = 33,33%. Chọn D.
Bài 8: Hỗn hợp 1 hyđrôcacbon (B) và hyđrô có dư (X
1
) . d
X
1
/H
2
= 4,8.Cho (X
1
) qua
Ni t
0
cao được hỗn hợp (X
2
) , d
X
2
/H
2
= 8 . Công thức của B là
A. C
2
H

4
B. C
3
H
6
*C. C
3
H
4
D . C
2
H
6
Giải: Theo kinh nghiệm loại bài này cứ gọi n
X
1
= 1 mol

n
X
2
= 0,6 mol

n
H
2
p.ư
=
0,4 mol. Giả sử B có a liên kết pi ( C
n

H
2n+2 – 2a
)


n
B
= 0,4/a

n
H
2
(X
1
)
= (1 – 0,4/a)
Lập pt m
T
= 9,6 = (14n + 2 – 2a). 0,4/a + 2.(1 – 0,4/a)

n = 1,5a chọn a = 2, n = 3
Chọn C
Bài

9. Hỗn hợp X gồm ankin Y và H
2

có tỷ lệ mol là 1 : 2. Dẫn 13,44 lít hỗn hợp X
(đktc) qua Ni, nung nóng thu được hỗn hợp Z có tỷ khối so với H
2


là 11. Dẫn hỗn
hợp Z qua dung dịch Br
2

dư, sau phản ứng hoàn toàn thấy có 32 gam Br
2

đã phản
ứng. Công thức của ankin Y là:
A. C
2
H
2
. B. C
4
H
6
. *C. C
3
H
4
. D. C
5
H
8
.
Giải: Là bài toán ngược với các bài toán 1, 3 nên vận dụng cách tính tương tự:
Trước hết tính được mol ankin = 0,2, mol H
2

= 0,4
n
pi dư
= n
Br
2

= 0,2 . Do mol pi ban đầu = 0,2.2 = 0,4 , vậy n
pi p.ư
= 0,2 = n
H
2
p.ư

n
Z
= 0,6 –
0,2 = 0,4 mol.

m
sau
= 8,8 gam = m
trước


8,8 = 0,2.M + 0,4.2

M ankin = 40 là
C
3

H
4
.Chọn C
18
Bài 10: Hỗn hợp khí A (ở đktc) gồm H
2
và một hiđrocacbon X, mạch hở. Đốt cháy 6
gam A thu được 17,6 gam CO
2
, mặt khác 6 gam A tác dụng vừa đủ với dung dịch
chứa 32 gam Br
2
. Công thức phân tử của X và % thể tích của nó trong A là:
A. C
4
H
6
và 75%. B. C
2
H
4
và 25%. *C. C
2
H
4
và 50%. D. C
3
H
4
và 50%.

Giải: X có a liên kết pi ; n
Br
2
= 0,2 mol

mol X = 0,2/a mà mol CO
2
=0,4 mol ta có:
0,2/a.n = 0,4( n là số n.tử C trong X) biện luận ra C
4
H
6
hoặc C
2
H
4
và tính %.chọn C
IV. Bài tập tương tự
Bài 11: Nung nóng hỗn hợp X gồm 0,1 mol axetilen; 0,2 mol xiclopropan; 0,1 mol
etilen và 0,6 mol hidro với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp Y có tỉ
khối so với H2 bằng 12,5. Cho hỗn hợp Y tác dụng với brom dư trong CCl4 thấy có
tối đa a gam brom phản ứng. Giá trị của a là:
*A. 16. B. 8. C. 24. D. 32.
Bài 12: Hh khí X gồm 0,3 mol H
2
và 0,1 mol vinylaxetilen. Nung X một thời gian với
xúc tác Ni thu được hh khí Y có tỉ khối so với không khí là 1. Nếu cho toàn bộ Y sục
từ từ vào dd Brom (dư) thì có m gam brom tham gia phản ứng. Giá trị của m là:
*A. 16,0 B. 8,0 C. 3,2 D. 32,0
Bài 13: Đun nóng hh X gồm 0,1 mol C

4
H
4
; 0,1 mol C
3
H
4
; 0,2 mol C
2
H
4
; 0,35 mol H
2
với bột Ni xúc tác p.ứ hoàn toàn được hh Y gồm các hidrocacbon. Dẫn toàn bộ Y qua
bình đựng dung dịch Br
2
dư, thấy có a gam Br
2
tham gia p.ứ. Giá trị của a là:
A. 48. B. 96. *C. 56. D. 69
Bài 14: Cho hỗn hợp khí X gồm

C
2
H
2,
HCHO và H
2
đi qua ống sứ đựng bột Ni nung
nóng. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được hỗn hợp khí Y gồm các chất hữu

cơ. Đốt cháy hết Y thì cần 27,2g O
2
, thu được 12,6 gam H
2
O và 13,44 lít khí CO
2
(ở
đktc). Nếu cho Y tác dụng với dd brom thì số mol brom cần p.ứ là
A. 0,35mol *B. 0,3mol C. 0,2mol D. 0,4mol
Bài 15 : Hỗn hợp X gồm 0,1 mol anđehit metacrylic và 0,3 mol khí hiđro. Nung nóng
hh X một thời gian, có mặt Ni, thu được hh hơi Y gồm hỗn hợp các ancol, các anđehit
và hiđro. Tỉ khối hơi của Y so với He bằng 95/12. Mặt khác dẫn toàn bộ hh Y qua
dung dịch nước Br
2
thì làm mất màu vừa đủ a mol Br2. Giá trị của a là
A. 0,16 mol B. 0,02 mol C. 0,20 mol *D. 0,04 mol
19
Bài 16: Hỗn hợp X gồm hiđro, propen, propanal, ancol alylic. Đốt 1 mol hỗn hợp X
thu được 40,32 lít CO2 (đktc). Đun X với bột Ni một thời gian thu được hỗn hợp Y có
tỉ khối so với X là 1,25. hỗn hợp Y tác dụng vừa đủ với V lít dung dịch Br2 0,2M.
Giá trị của V là
*A. 2 lít B. 0,2 lit C. 3 lít D. 0,3 lit
Bài 17: Trộn 1 thể tích H
2
với 1 thể tích anken thu được hỗn hợp X. tỷ khối của X so
với H
2
là 7,5. Cho X qua ống có Ni đun nóng, thu được hỗn hợp Y, có tỉ khối so với
H
2

là 9,375. % khối lượng của ankan trong hỗn hợp Y là
*A. 40% B. 25% C. 20% D. 60%
Bài 18: Hh A gồm 0,1 mol propenal và a mol khí hidro. Cho hh A qua ống sứ nung
nóng có chứa Ni làm xúc tác, thu được hh B gồm propanal, propan-1-ol, propenal và
0,15 mol hidro. Tỉ khối hơi của hh B so với metan bằng 1,55. Giá trị của a là
A. 0,35 *B. 0,3 C. 0,20 D. 0,25
Bài 19 : Hỗn hợp X gồm hai anken có tỉ khối so với H
2
bằng 16,625. Lấy hỗn hợp Y
chứa 26,6 gam X và 2 gam H
2
. Cho Y vào bình kín có dung tích V lít (ở đktc) có chứa
Ni xúc tác. Nung bình một thời gian sau đó đưa về 0
o
C thấy áp suất trong bình bằng
7/9 atm. Biết hiệu suất phản ứng hiđro hoá của các anken bằng nhau và dung tích của
bình không đổi. Hiệu suất phản ứng hiđro hoá là
A. 75%. B. 77,77%. *C. 50%. D. 40%.
Câu 20:Một hỗn hợp ankenA và H
2
có d/kk = 0,689 cho qua niken ,đun nóng để A bị
hiđro hóa hoàn toàn thì tỉ khối/kk hỗn hợp mới là 1,034.Công thức phân tử A là:
A. C
3
H
6
B.C
5
H
10

*C.C
4
H
8
D.C
6
H
12
PHẦN III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi đã chắt lọc, biên soạn và đúc rút ra những vấn
đề hết sức cơ bản và cần thiết (phần nội dung) của dạng bài tập “ Hỗn hợp các hợp
chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” để cung cấp cho học sinh, nhằm giúp cho
học sinh có được cái nhìn tổng quát và lối tư duy sáng tạo trong việc giải bài tập mang
tính chất tổng hợp như trên. Việc phân chia thành các dạng cụ thể giúp học sinh sát
với bài toán hơn, đồng thời với mỗi dạng tôi đã đưa đặc điểm nhận dạng bài toán và
phương pháp giải phù hợp, việc làm này tôi thấy rất hiệu quả, nó đã làm tăng độ nhạy
20
về kĩ năng nhận dạng và giải bài tập cho học sinh, tạo ra sự tự tin, làm bài nhanh và
chính xác. Có thể nói sau khi học sinh được cung cấp các kinh nghiệm trên và được
luyện tập qua các ví dụ minh họa , hầu hết các em đã hoàn toàn chủ động làm tốt dạng
bài tập “ Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” . Bản sáng
kiến kinh nghiệm này tôi đã và đang tiếp tục ứng dụng nó để giảng dạy tại trường học
THPT cho học sinh, đặc biệt cho đối tượng học sinh ôn thi vào đại học, cao đẳng
Qua thời gian ứng dụng tôi thấy kết quả rất khả quan đó là:
- Đa số học sinh nắm vững hơn về kiến thức cơ bản hợp chất hữu cơ
- Nâng cao được kĩ năng làm bài tập, tạo ra phản xạ nhanh nhạy khi giải quyết bài tập
hóa học nói chung và dạng bài tập “ Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy
đồng đẳng” nói riêng, tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính tích cực học tập, óc
sáng tạo và say mê tìm tòi kiến thức, sự tự tin trong việc giải bài tập hóa học.

- Với số lượng bài mà tôi đã biên soạn được để luyện tập theo dạng có phương pháp
giải phù hợp, tôi thấy đa số học sinh đã làm thành thạo, ngắn gọn và nhanh và chính
xác, đặc biệt không còn bế tắc khi gặp dạng bài tập trên trong các đề thi. Sau đây là
kết quả thực nghiệm
* Đối tượng thực nghiệm: 12A2, 12A3, 12A10 trường THPT Lê Lợi năm học 2012
– 2013 là những lớp có sức học tương đương nhau.
* Phương pháp thực nghiệm: Đối chứng , Cho mỗi lớp 20 bài tập( thời gian 45
phút) trong đó 12A10 là lớp làm bài kiểm tra trước thời điểm được học bồi dưỡng
chuyên đề bài tập “ Hỗn hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng”
theo nội dung trên. Còn 12A2, 12A3 làm bài sau thời điểm đã được học bồi dưỡng
chuyên đề dạng toán trên.
* Kết quả chấm bài kiểm tra:
Lớp Tổng số
HS
Điểm giỏi
(9 – 10)
số lượng,
%
Điểm khá
(7 – 8)
số lượng,
%
Điểm TB
(5 - 6)
số lượng,
%
Điểm yếu
(3,5 – 4)
số lượng,
%

Điểm
kém ( <
3,5)
số
lượng, %
12A10 45 2 – 4,5% 7 – 15,5% 27 – 60% 9 – 20% 0
12A2 44 18 – 41% 24 – 54,5% 2 – 4,5% 0 0
12A3 45 16 – 35,6 23 – 51,1% 6 – 13,3% 0 0
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
21
1. Khi rèn luyện kĩ năng giải bài tập cho học sinh không riêng gì dạng bài tập “ Hỗn
hợp các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” mà tất cả các dạng bài tập
nói chung, khi giảng dạy giáo viên phải chắt lọc, xây dựng được hệ thống kiến thức áp
dụng cần thiết cung cấp cho học sinh, xây dựng và hướng dẫn phương pháp vận dụng
kiến thức hợp lí của từng dạng qua các bài tập mẫu, chuẩn bị hệ thống bài luyện tập
cần thiết để thông qua đó rèn luyện kỹ năng vận dụng và giải nhanh bài tập.
2. Khi học sinh đã nắm bắt được kiến thức và phương pháp làm bài thì tự bản thân
học sinh sẽ rất hứng thú trong học tập, sẽ kích thích tính say mê tìm tòi, óc sáng tạo
chắc chắn sẽ nâng cao chất lượng môn học.
Như vậy cho thấy việc rèn luyện kĩ năng giải bài tập trắc nghiệm dạng “ Hỗn hợp
các hợp chất hữu cơ không cùng dãy đồng đẳng” như trên là cần thiết và đúng
đắn. Dư luận chung của học sinh là đều rất hoan nghênh và đánh giá tốt khi được rèn
luyện kĩ năng giải bài tập theo phương pháp trên. Vì vậy tôi đã mạnh dạn nêu lên
những cố gắng về suy nghĩ và việc làm của mình trong thời gian qua. Tuy nhiên đây
mới chỉ là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, vả lại khi viết và trình bày sáng kiến khuôn
khổ có gới hạn nên phần bài luyện tập đưa vào sáng kiến còn ít so với thực tế luyện
tập, có những bài mang tính tương tự tôi chỉ đưa đáp án không cho phép trình bày
phần lời giải hay gợi ý, thời gian còn eo hẹp do đó không tránh khỏi những sai xót
và hạn chế mà bản thân tôi chưa nhìn ra . Tôi rất mong các đồng nghiệp cùng các em
học sinh góp ý xây dựng thêm cho bản sáng kiến kinh nghiệm của tôi, để bản sáng

kiến kinh nghiệm có giá trị ứng dụng thực tế hơn, thiết thực góp phần nâng cao hơn
chất lượng dạy học môn hoá trong nhà trường THPT.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2013
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.
Người viết
22
Lê Thị Lan Hương



23

×