Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

bồi dưỡng phương pháp học và nâng cao năng lực tự học cho học sinh qua phần hóa học vô cơ lớp 10 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.9 KB, 84 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
PHẦN I: MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 6
4. Giả thuyết khoa học 6
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 6
6. Phương pháp nghiên cứu 7
7. Giới hạn đề tài nghiên cứu 7
8. Đóng góp của đề tài 7
9. Cấu trúc luận văn 7
PHẦN II: NỘI DUNG 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 8
1.1. Cơ sở lý luận 8
1.1.1. Quá trình dạy học 8
1.1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học 8
1.1.1.2. Quan hệ giữa quá trình dạy học và sự phát triển nhận thức 8
1.1.2. Học cách học 10
1.1.2.1. Quan niệm về học 10
1.1.2.2. Khái niệm cách học 10
1.1.2.3. Những yếu tố quan trọng của phương pháp học tập 11
1.1.3. Dạy cách học 17
1.1.3.1. Cách tiếp cận, quan niệm việc học của HS và việc dạy của GV 17
1.1.3.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa dạy và học 18

1.1.4. Phương pháp học hóa học 19


1.2. Thực trạng về việc dạy học và bồi dưỡng phương pháp học môn Hóa học hiện
nay ở trường THPT 20
CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP HỌC VÀ
NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH QUA PHẦN HÓA VÔ CƠ
LỚP 10 NÂNG CAO 22
2.1. Tìm hiểu chương “Nhóm halogen” và “Nhóm oxi” – Hóa học 10 nâng cao 22
2.1.1. Chương “Nhóm halogen” 22
2.1.1.1. Mục tiêu của chương 22
2.1.1.2. Một số điểm cần lưu ý 23
2.1.2. Chương “Nhóm oxi” 23
2.1.2.1. Mục tiêu của chương 23
2.1.2.2. Một số điểm cần lưu ý 24
2.1.3. Mối quan hệ giữa hai chương về phương pháp giảng dạy 24
2.2. Những biện pháp bồi dưỡng phương pháp học và nâng cao năng lực tự học cho
học sinh qua phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao 25
2.2.1. Biện pháp bồi dưỡng phương pháp học và nâng cao năng lực tự học 25
2.2.2. Bồi dưỡng phương pháp học trong các bài học mới 26
2.2.2.1. Dạy phương pháp nhận thức 26
2.2.2.2. Dạy cách vận dụng kiến thức hóa học giải quyết những vấn đề thực tiễn 36
2.2.3. Bồi dưỡng phương pháp học qua thí nghiệm hóa học 38
2.2.3.1. Tiết học có sử dụng thí nghiệm 38
2.2.3.2. Tiết thực hành 44
2.2.4. Bồi dưỡng phương pháp học trong quá trình giải bài tập hóa học 55
2.2.4.1. Sử dụng bài tập hóa học để hình thành khái niệm hóa học, tìm ra nội dung
mới hoặc dẫn dắt, định hướng tư duy của HS trong bài học mới 55
2.2.4.2. Sử dụng bài tập để củng cố, ôn tập sau khi nghe bài giảng 59
2.2.4.3. Sử dụng bài tập hóa học trong giờ luyện tập, ôn tập 61
2.3. Năng lực tự học môn hóa học của đa số HS hiện nay 64
2.3.1. Đánh giá năng lực tự học môn hóa học của đa số HS hiện nay 64


2.3.1.1. Về mục đích học tập 64
2.3.1.2. Về nhận thức việc tự học 65
2.3.1.3. Về tình hình tự học 65
2.3.1.4. Về hiệu quả tự học 66
2.3.2. Nguyên nhân và hậu quả của tình trạng trên 66
2.3.3. Biện pháp nâng cao năng lực tự học môn hóa học cho HS 68
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 71
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm 71
3.2. Nhiệm vụ 71
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 71
3.3.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm 71
3.3.2. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 71
3.4. Xử lí số liệu thực nghiệm sư phạm 72
3.4.1. Tính các tham số đặc trưng 72
3.4.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm 74
3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm 77
PHẦN III: KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ 78
1. Kết quả đạt được và hạn chế của đề tài 78
1.1. Kết quả 78
1.2. Hạn chế 78
2. Kiến nghị 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO 80
PHẦN PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DD: Dung dịch
ĐC: Đối chứng
GV: Giáo viên
HS: Học sinh
HT: Hiện tượng

LT: Lí thuyết
PPDH: Phương pháp dạy học
PTHH: Phương trình hóa học
THPT: Trung học phổ thông
TN: Thực nghiệm
TNg: Thí nghiệm

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chất lượng giáo dục, một vấn đề cấp bách của xã hội. Khi đất nước ta đang
chuyển mình trong thời đại mới, thời đại của khoa học công nghệ và toàn cầu hoá
thì việc đối đầu với những nguy cơ tụt hậu lại càng đòi hỏi phải có những con người
lao động sáng tạo. Thế nhưng chất lượng giáo dục của nước ta hiện nay còn bộc lộ
nhiều yếu kém, chưa thể sánh được với chất lượng giáo dục của các nước phát triển
trong khu vực và thế giới. Ngành giáo dục nước ta đã đưa ra những giải pháp cho
vấn đề này, trong đó đổi mới nội dung và phương pháp dạy học để phù hợp với xu
thế của thời đại là yếu tố cốt lõi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
Trong một thời gian dài, người thầy truyền thụ tri thức cho học sinh theo quan
hệ một chiều: Thầy truyền đạt, trò tiếp nhận. Tính thụ động của học sinh bộc lộ rõ
ràng, học sinh thiếu tính độc lập và phải cố gắng nhớ nhiều điều thầy đã truyền đạt.
Do vậy vấn đề quan hệ giữa “cách dạy” và “cách học” đã được đặt ra. Rèn
luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu
quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Nắm vững cách học không chỉ giúp học
sinh lĩnh hội kiến thức mà còn biết cách tự tìm lấy kiến thức trong tất cả các lĩnh vực,
từ đó nâng cao năng lực tự học, phát triển năng lực của mỗi cá nhân. Muốn đổi mới
cách học phải đổi mới cách dạy, cách dạy chỉ đạo cách học. Song song với việc
truyền đạt kiến thức, GV còn phải dạy cho HS cách học, cách suy nghĩ, cách giải
quyết vấn đề một cách thông minh, độc lập và sáng tạo.
Hoá học có rất nhiều khả năng phát triển những năng lực nhận thức cho học
sinh nếu việc dạy và học môn này được tổ chức đúng đắn. Hoá học THPT đi sâu

nghiên cứu vào đặc điểm môn Hoá học mà khởi đầu là Hóa học lớp 10. Đây là giai
đoạn quan trọng để hình thành cho học sinh cách học tốt môn hoá, làm cơ sở cho
việc học môn Hoá học lớp 11 và lớp 12 một cách hiệu quả nhất.
Từ những lí do trên, việc nghiên cứu đề tài: “Bồi dưỡng phương pháp học và
nâng cao năng lực tự học cho học sinh qua phần hóa học vô cơ lớp 10 nâng
cao” là rất cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả cho công tác đổi mới nội dung và
phương pháp giảng dạy hiện nay.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Hình thành cho HS cách học tốt môn hóa THPT thông qua cách dạy của GV
qua chương nhóm halogen và nhóm oxi lớp 10 nâng cao, để phát triển năng lực tư
duy sáng tạo, tính chủ động trong học tập, từ đó nâng cao chất lượng dạy học nói
chung và dạy học hóa học nói riêng ở trường THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu một số khái niệm cơ bản về quá trình dạy học, cách dạy và cách
học, mối quan hệ giữa cách dạy và cách học, ý nghĩa của việc hình thành cách học
cho HS
- Điều tra thực tiễn về cách dạy và cách học môn hoá học ở một số trường
THPT ở thành phố Huế hiện nay.
- Xây dựng và sử dụng các bài giảng, bài tập để tổ chức dạy cho HS lớp10
nâng cao trường THPT qua chương nhóm halogen và nhóm oxi, thông qua đó hình
thành cho HS có cách học tốt môn hóa THPT.
- Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu, đề xuất và xây dựng cách dạy
thích hợp và đặc trưng, để tổ chức cho người học có cách học tốt môn Hoá học ngày
càng đạt chất lượng và hiệu quả ngày càng cao.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm để đánh giá chất lượng và hiệu quả về việc
hình thành cách học tốt môn Hóa học THPT của HS thông qua cách dạy của GV
trong thực tế dạy học ở THPT.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu trong quá trình dạy học người GV biết tiến hành cách dạy một cách hợp

lý và khoa học, thì HS sẽ tìm ra cách học tốt, từ đó phát huy tính chủ động, khả
năng tư duy sáng tạo, nâng cao năng lực tự học. Đó là tiền đề quan trọng giúp HS
phát triển năng lực nhận thức ở các khối học cao hơn.
5. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
5.1. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học hoá học lớp 10 nâng cao trường
THPT.
5.2. Đối tượng nghiên cứu: Cách học tốt môn Hóa học THPT của HS thông qua
cách dạy của GV qua chương nhóm halogen và nhóm oxi lớp 10 nâng cao.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6.1. Nghiên cứu lý luận
- Tổng hợp các lý luận có liên quan đến đề tài: Tham khảo các tài liệu về lý
luận và PPDH, các đề tài về hình thành cách học tốt cho HS.
- Nghiên cứu nội dung kiến thức Hoá học về chương nhóm halogen và nhóm
oxi lớp 10 nâng cao.
6.2. Nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát.
- Điều tra cơ bản về tình hình thực tiễn dạy và học Hoá học ở một số lớp10
nâng cao trường THPT.
- Trao đổi kinh nghiệm với một số GV khác.
- Đề xuất một số biện pháp tích cực trong việc giảng dạy. Từ đó đề xuất cách
dạy theo hướng hình thành cách học cho HS.
6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lí kết quả nghiên cứu.
7. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Hình thành cho HS cách học tốt môn hóa THPT thông qua cách dạy của GV
qua chương nhóm halogen và nhóm oxi lớp 10 nâng cao.
8. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Tổng quan những cơ sở lí luận về cách dạy và cách học.
- Làm rõ thực trạng về sự hình thành cách học cho HS thông qua cách dạy của
GV ở các trường phổ thông.

- Đề xuất một số cách dạy nhằm hình thành cách học tốt môn hóa cho HS
trong chương nhóm halogen và nhóm oxi.
9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Phần I: Mở đầu
Phần II: Nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2. Những biện pháp bồi dưỡng phương pháp học và nâng cao năng lực
tự học cho học sinh qua phần hóa vô cơ lớp 10 nâng cao
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần III: Kết luận chung và kiến nghị


 
 

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quá trình dạy học
1.1.1.1. Khái niệm quá trình dạy học [13],[15]
Quá trình dạy học là quá trình tương tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt
động học của HS. GV giữ vai trò chủ đạo, hướng dẫn; một mặt phải tổ chức, điều
khiển những tác động đến HS; mặt khác phải tiếp nhận và điều khiển tốt thông tin
phản hồi về kết quả học tập của HS. Ngược lại, HS là đối tượng chịu sự tác động của
hoạt động dạy, HS phải tuân theo sự tổ chức, điều khiển của GV đồng thời phải chủ
động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của bản thân.
Xem xét về mối quan hệ giữa dạy và học trong quá trình dạy học, Jean Vial
(1986) cho rằng tế bào của quá trình dạy học là sự tác động
qua lại giữa GV, HS và đối tượng (ĐT) mà GV cần nắm vững
để dạy, còn HS cần nắm vững để học. Do đó xuất hiện một

tam giác thể hiện mối quan hệ giữa GV, HS và ĐT. Tam giác
có ba đỉnh là GV, HS và ĐT.
Tam giác này thể hiện ba mối quan hệ cụ thể
1: Quan hệ GV và ĐT → GV nắm vững tri thức và cách dạy.
2: Quan hệ HS và ĐT → HS nắm vững cách học, cách chiếm lĩnh tri thức.
3: Quan hệ GV và HS, quan hệ sư phạm và cá nhân.
1.1.1.2. Quan hệ giữa quá trình dạy học và sự phát triển nhận thức
1.1.1.2.1. Quan hệ giữa quá trình dạy học và hoạt động nhận thức [15],[18]
Hoạt động học tập của HS thực chất là hoạt động nhận thức và hoạt động dạy
của GV là tổ chức hoạt động nhận thức. Từ đó, trong dạy học, GV phải ý thức được
trách nhiệm của mình là giúp HS nhận thức. Quá trình hướng dẫn đó phải tuân theo
con đường nhận thức chung của nhân loại. Trong đó cần coi trọng việc hướng dẫn
HS tích lũy tri thức; tổ chức thực hành tri thức đã học; sử dụng các thao tác trí tuệ,

phát triển tư duy từ thấp đến cao; bồi dưỡng khả năng tự học, tự nghiên cứu. Tuy
nhiên, quá trình nhận thức của HS lại nằm trong môi trường sư phạm với sự điều
khiển của GV. Do đó, GV cần phải biết điều khiển mối quan hệ giữa hoạt động chủ
đạo của GV và hoạt động chủ động, tích cực của HS trong quá trình dạy học.
1.1.1.2.2. Dạy và học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS [10],
[18]
Việc học tập của HS có bản chất hoạt động: Bằng hoạt động, thông qua hoạt
động của bản thân mà chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và phát triển năng lực trí tuệ
cũng như quan điểm đạo đức, thái độ. Như vậy, nhiệm vụ chính của GV là tổ chức,
hướng dẫn hoạt động học của HS để thông qua hoạt động đó, HS lĩnh hội được nền văn
hóa xã hội, tạo ra sự phát triển những phẩm chất tâm lý, hình thành nhân cách của họ.
Muốn tổ chức tốt hoạt động học tập hóa học của HS mà thực chất là hoạt động
nhận thức hóa học, người GV cần nắm được quy luật chung của quá trình nhận thức
khoa học, logic hình thành kiến thức, những hành động thường gặp trong quá trình
nhận thức hóa học, những phương pháp nhận thức hóa học phổ biến để hoạch định
những hành động, thao tác cần thiết của HS trong quá trình chiếm lĩnh một kiến thức

hay một kĩ năng xác định và cuối cùng là: cần nắm được những biện pháp để khuyến
khích HS tích cực, tự lực thực hiện các hành động đó, đánh giá kết quả hành động.
1.1.1.2.3. Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học [4],[7],[18]
Trong phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho
người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ
có được lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có của mỗi người, kết quả học tập sẽ
được nhân lên gấp bội. Muốn đổi mới cách học phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ
đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách
dạy của thầy. Vì vậy, GV phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần xây
dựng cho HS phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ thấp lên cao.
1.1.1.2.4. Dạy và học theo hướng rèn luyện tư duy và suy luận logic [9],[18]
Để cho hoạt động nhận thức đạt được kết quả và thực hiện với tốc độ ngày
càng nhanh thì GV cần rèn luyện cho HS kĩ năng, kĩ xảo thực hiện những thao tác tư
duy và phương pháp suy luận logic. Các thao tác tư duy diễn ra trong óc của GV và
HS. HS không thể quan sát GV thực hiện chúng như thế nào để bắt chước và GV

cũng không thấy được HS thực hiện như thế nào để uốn nắn, giúp đỡ. Vậy thì làm
thế nào để dạy cho HS hoàn thành những thao tác tư duy đó một cách có hiệu quả?
Đối với HS phổ thông, có thể sử dụng những cách làm sau:
- GV lựa chọn con đường hình thành những kiến thức hóa học phù hợp với các
quy luật của logic học và tổ chức quá trình học tập sao cho trong từng giai đoạn xuất
hiện tình huống bắt buộc HS phải thực hiện các thao tác tư duy và suy luận logic.
- GV đưa ra những câu hỏi để định hướng cho HS tiến hành những thao tác tư duy
và suy luận logic trong mỗi tình huống cụ thể.
- GV phân tích các câu trả lời của HS để chỉ ra được chổ sai của HS trong khi
thực hiện các thao tác tư duy, suy luận logic và hướng dẫn cách sửa chữa.
- GV giúp HS khái quát hóa kinh nghiệm thực hiện những suy luận logic dưới
dạng một số quy tắc đơn giản. Thông thường, một HT hóa học có thể do nhiều nguyên
nhân đồng thời tác động hoặc là lần lượt tác động. Lúc đầu, cần phải hướng dẫn HS
phân tích những HT đơn giản và thực hiện từng phép suy luận đơn giản. Sau đó, khi

đã quen rồi, có thể thực hiện các phép suy luận rút gọn. Nhưng nếu HS phạm sai lầm
thì bắt buộc phải làm tỉ mỉ, xét từng nguyên nhân, từng giai đoạn.
1.1.2. Học cách học [21]
1.1.2.1. Quan niệm về học
Có nhiều cách tiếp cận và quan niệm về việc học. Quan niệm ứng dụng rộng rãi
trong thực tiễn thực hành sư phạm: “Học cốt lõi là tự học, là quá trình phát triển nội
tại, trong đó chủ thể tự thể hiện và biến đổi mình, tự làm phong phú giá trị của mình
bằng cách thu nhận, xử lí và biến đổi thông tin bên ngoài thành tri thức bên trong
con người mình”. Dạy học trong nhà trường là nói về thay đổi cách thức mà người
học đã hiểu. Nếu đã hiểu đúng thì phải hiểu sâu hơn, rộng hơn. Quá trình hiểu phát
triển từ thấp đến cao, từ nông đến sâu và từ hẹp đến rộng.
1.1.2.2. Khái niệm cách học
Cách học là cách tác động của người học đến đối tượng học, hay là cách thực
hiện hoạt động học.
Có thể nói học cách học, học phương pháp học, chính là học cách tự học. Tự
học là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri
thức và kĩ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp,

theo hoặc không theo chương trình sách giáo khoa đã quy định. Học là quá trình tiếp
thu và xử lí thông tin bằng các hành động trí tuệ và chân tay dựa trên vốn sinh học
và vốn đạt được của cá nhân để từ đó có tri thức, kĩ năng và thái độ mới, nhân cách
mới. Như vậy nói đến học đương nhiên phải là tự học, không thể ai học thay được.
Tri thức có thể bị lãng quên, nhưng cách học thì tồn tại với người học suốt đời.
Cách học có thể bao gồm:
+ Cách nhận biết vấn đề. + Cách học hợp tác.
+ Cách thu nhận thông tin. + Cách tư duy.
+ Cách xử lí thông tin. + Cách nghiên cứu khoa học.
+ Cách giải quyết vấn đề. + Cách tự kiểm tra, tự điều chỉnh, rút kinh nghiệm.
+ Cách xử sự. + Cách tự quản lý việc học.
1.1.2.3. Những yếu tố quan trọng của phương pháp học tập

1.1.2.3.1. Không bằng lòng với những gì chưa hiểu [21]
“Không bằng lòng với những điều mình chưa hiểu” là động lực giúp HS vượt
qua chướng ngại về mặt tư duy và logic kiến thức. Đó là mâu thuẫn tích cực để HS
không ngừng phát triển mình về mọi mặt trên con đường học vấn và cuộc sống, điều
đó giúp HS nắm vững vấn đề và luôn phát triển sức suy nghĩ của mình.
Học để hiểu. Hiểu để học. Hiểu vừa là mục đích vừa là cách học. Học - Hiểu là
phát hiện, khai thác, phân tích, lý giải, xử lí được thông tin, giải quyết được vấn đề
một cách có hiệu quả, tức là phát huy trí lực, đặc biệt là cách tư duy, để tạo cho mình
năng lực tư duy. Học - Hiểu là học cách học, cách tự học, tự nghiên cứu, tự tìm ra
kiến thức bằng hành động và thao tác tư duy của chính mình.
1.1.2.3.2. Tự nêu những câu hỏi để trả lời [2],[21]
Người học nên rèn luyện thói quen là sẵn sàng tự đặt ra những câu hỏi như: Tại
sao? Như thế nào? Tự hỏi để động não, như thế là tốt, dù chưa tự trả lời được thì bộ
óc vẫn có làm việc. Việc đặt câu hỏi sẽ khuyến khích các em tư duy về môn học và
liên hệ các kiến thức mới với những điều đã biết, đồng thời giúp HS kiểm tra lại kiến
thức của mình. Qua kinh nghiệm cho thấy những câu hỏi dạng sau vừa có ý nghĩa
tương đối phổ biến để tìm hiểu vấn đề, vừa bổ ích cho rèn luyện tư duy.

 




Câu hỏi “Tại sao”: là loại câu hỏi giúp ta tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân
của vấn đề rất thích hợp khi chứng minh các định lý, định luật, hay tìm các luận cứ
để khẳng định tính đúng đắn của một vấn đề.
Câu hỏi “Như thế nào”: là loại câu hỏi giúp ta suy nghĩ để tìm hiểu các dấu
hiệu đặc trưng của sự vật hay quá trình phát triển của sự vật. Trả lời được câu hỏi
“Như thế nào” tức là hiểu được các dấu hiệu nhận biết sự vật, bản chất của khái
niệm hay những khâu chủ yếu của một quá trình.

Câu hỏi “Để làm gì”: là loại câu hỏi cho biết ý nghĩa thực tiễn của các kiến thức.
* Hỏi bạn: Sau khi tự nghiên cứu người học có được “sản phẩm ban đầu, song
dễ mang tính chủ quan, phiến diện. Để trở thành khách quan hơn, sản phẩm phải
thông qua sự phân tích, sàng lọc của cộng đồng các chủ thể, tức HS phải hợp tác với
bạn, thông qua hình thức trao đổi cá nhân, thảo luận nhóm, lớp, các hoạt động tập thể.
* Hỏi thầy: Trong lúc học thầy, người học phải giữ vai trò chủ thể tích cực.
Không thụ động nghe thầy kết luận mà tích cực học tập và biết cách hỏi thầy.
* Công nghệ để kiểm tra người học có hiểu đúng không và có hành đúng
không là công nghệ hỏi. Cách học có hiệu quả có thể tóm tắt là:
Học - Hỏi - Hiểu - Hành = 4H
Then chốt của sự kiểm tra
và sự bảo đảm chất lượng học trong cách học (4H) là Hỏi và Hiểu, từ cách đo này mà
điều chỉnh cách Học để đạt yêu cầu Hành - mục tiêu của Học.
• Học - Hỏi - Hiểu (sâu) - Hành (thạo)
Mục đích của học là hiểu. Bằng cách nào mà tự kiểm tra được mình hiểu, hiểu
“đúng”… chính là bằng việc tự hỏi và tự trả lời. Trong quá trình này nếu tự mình không
giải đáp được thì hỏi người khác và tiếp thu lời giải đáp, nhờ đó có thể hiểu hơn.

!!"#!"$
%"&$
'(
)"&$
 *
+,$%-."/0123456
Hỏi người khác có nhiều cách, chia thành hai loại chính: hỏi chủ động (hay tích
cực) và hỏi thụ động. Hỏi chủ động là chỉ hỏi sau khi đã tự hỏi, tự đáp và đã thấy rõ
chỗ nào không giải đáp được. Khi hỏi tích cực, lúc nhận được câu trả lời sẽ có cảm
giác ngay là “thông” hay “chưa thông” với câu trả lời. Thiếu khâu tự hỏi, tự đáp mà
đi hỏi người khác ngay thì câu hỏi thường được chuẩn bị không kĩ càng, không đủ
sâu, cho nên hiệu quả tiếp nhận lời đáp sẽ thấp, tức là không hiểu thêm được mấy.

Khái niệm hỏi “người khác” không chỉ là “người” khác mà còn là các đối
tượng “ngoài bản thân” như các tài liệu, báo, phim, ảnh, phương tiện mới về công
nghệ thông tin và truyền thông. Như vậy tiềm năng “người khác” là một nguồn lực
bên ngoài rất mạnh mà HS cần tranh thủ tận dụng, khai thác trong quá trình tự học.
Người học phải “học cách hỏi”: cách tự hỏi và cách hỏi người khác. Cách tư duy
trong việc tự học ngày nay cần phải tính đến hiệu quả tương tác, vì vậy nên tổ chức
học tập và làm việc theo nhóm, có đối thoại, kể cả học tập có máy tính hỗ trợ.
Như vậy học phải đi đôi với hỏi thì mới hiểu và hiểu sâu, đồng thời mới thấy
những điều chưa biết, chưa hiểu, cần tiếp tục học. Khi học thì không nên tiếp thu
một chiều mà phải lật đi lật lại vấn đề, tức là phải đề ra được câu hỏi và tìm cách trả
lời thì mới hiểu được sâu, rộng. Nhận thức được tầm quan trọng của việc hỏi, còn
phải học cách hỏi để câu hỏi phản ánh được điều chưa hiểu, thể hiện lộ trình các
bước hỏi. Như vậy “hỏi” chính là một thao tác kích thích tư duy trong quá trình học.
1.1.2.3.3. Tự học qua cách học ở thầy, ở bạn, ở sách [21]
a) Học ở thầy. “Thầy chủ đạo” nhưng “trò chủ động” nên HS phải kết hợp
nhuần nhuyễn việc học với thầy và tự học của mình. Vì lẽ đó, người học không được
bao giờ có tư tưởng ỷ lại, trông chờ sự chỉ vẽ của thầy. Thầy nên dẫn dắt HS tập quen
dần với sự suy nghĩ, vận dụng hết mọi khả năng của bản thân và mọi phương tiện để
giải quyết vấn đề; chỉ nên hỏi thầy, nhờ thầy chỉ bảo khi đã suy nghĩ nhiều.

* Cách học ở thầy
Giai đoạn 1. Chuẩn bị thật kĩ.
- Nắm chắc kiến thức của bài học cũ.
- Soạn bài sắp học với một dàn bài chi tiết.
Giai đoạn 2. Tiếp thu và vận dụng kiến thức tốt.
Đây là giai đoạn chính của HS trong quá trình học ở thầy trên lớp. Điều quan
trọng nhất mà HS phải nắm được là con đường dẫn đến kiến thức, là phương pháp
tìm kiếm kiến thức mà thầy chỉ dẫn trong lúc truyền thụ.
Giai đoạn 3. Củng cố, vận dụng kiến thức và phát triển tư duy.
Đây là giai đoạn để HS củng cố, rèn luyện tư duy, tiêu hóa kiến thức, rèn

luyện kĩ năng vận dụng kiến thức.
b) Học ở bạn. Thông qua các vấn đề mà thầy nêu ra, HS thảo luận trong tập
thể, ý kiến mỗi cá nhân được điều chỉnh, vấn đề được làm sáng tỏ lên, người học
được nâng lên một trình độ mới. Mỗi người trong lớp sẽ học được từ các bạn khác
trong cả lớp.
c) Học ở sách. Khi học ở sách, ta có nhiều thời gian để suy nghĩ hơn, chủ động
tiếp thu tri thức, tự vận động để tìm hiểu và nhờ đó sẽ nắm chắc hơn, nhớ lâu hơn.
* Cách học ở sách
- Lựa chọn sách.
- Đọc sách là để chiếm lĩnh tri thức, là một hoạt động học tập, là một thao tác
trí tuệ. Do đó, việc đọc sách cần tuân theo các yêu cầu sau:
+ Đọc có suy nghĩ để tiêu hóa kiến thức trong sách, để “nhập” vào bản thân mình.
+ Đọc có hệ thống. Đầu tiên đọc lướt nhanh phần tổng quát để nắm sơ bộ nội
dung cuốn sách. Tiếp theo, đọc kĩ. Hiệu quả của việc nắm kiến thức sách không phụ
thuộc vào thời gian đọc nhiều hay ít mà được quyết định ở trình độ sâu sắc của tư duy.
+ Đọc có chọn lọc. Đọc sách phải chọn lọc những điều hay và hữu ích nhất, qua
đó, rèn luyện tư duy phê phán, làm tiền đề cho năng lực giải quyết vấn đề sau này.
+ Đọc có ghi nhớ. Các ý then chốt cần ghi chép kĩ. Cần tự tạo cho mình các kĩ
thuật ghi nhớ, ghi nhớ một cách khoa học, có hệ thống và chủ yếu bằng con đường

78
95

78
:;: <!<95=$

8$>1?@4AB@#
#+C$DEB
suy luận. HS nên tập cho mình thói quen đọc sách đồng thời tiếp cận những phương
tiện nghe nhìn hiện đại để trang bị một kiến thức đa chiều và toàn diện.

Mô hình học tập của HS phổ thông có thể được phát họa như sau:
Ba vị trí của Thầy - Bạn - Sách tạo thành một tam
giác học tập, ba đỉnh là ba nguồn cung cấp tri thức. HS
ở vị trí trọng tâm tam giác. Từ vị trí trọng tâm này, HS
dùng phương pháp học của mình để thu hút tri thức từ
ba đỉnh về trọng tâm. HS phát huy nội lực càng cao,
phương pháp học càng tốt thì càng rút được nhiều tri
thức và kĩ năng về cho mình, nghĩa là việc học càng có hiệu quả.
Nếu HS có ý chí học tập, tích cực phát huy năng lực tự học và biết cách học ở
thầy, ở bạn, ở sách (và khi lớn lên thì ở mọi nơi, mọi lúc, mọi người và bằng mọi
phương tiện) thì việc thành công trong học tập ắt là tất yếu. Đó là cốt lõi của việc
học. Ta có thể tóm tắt bằng sơ đồ sau:
1.1.2.3.4. Học cách nghe bài giảng và ghi chép [1],[9],[21]
* Chuẩn bị nghe giảng:
- Nắm vững kiến thức bài cũ, HS có thể lĩnh hội nội dung bài học mới tốt hơn.
- Nghiên cứu trước vấn đề bài giảng mới.
* Nghe giảng trên lớp:
- Khi nghe giảng người học phải có sự tư duy hết sức tích cực. Kết hợp cao
nhất đồng thời thính giác, thị giác. Cố gắng để hiểu rõ vấn đề mấu chốt, trọng tâm
chi phối các vấn đề khác. Vậy sự hoạt động tư duy tích cực đó phải được biểu hiện
như thế nào trong quá trình nghe giảng?
- Cần nhanh chóng nắm bắt logic bài giảng và vận dụng toàn bộ vốn hiểu biết
của mình để so sánh, đối chiếu: vấn đề nào đã biết, chưa biết? điểm nào đúng với sự

dự đoán của mình, tại sao như vậy? Liên tục suy nghĩ như vậy, người học vừa tiếp
nhận được tri thức của người dạy vừa kiểm tra được suy nghĩ, dự đoán của bản
thân.
- Với một vấn đề có một cách lý giải. Vì vậy, khi nghe giảng người học nên
mạnh dạn đề xuất những suy nghĩ của mình để trao đổi thêm với người dạy.
- Phải vừa nghe, vừa suy nghĩ một cách độc lập. Song song với sự nghe giảng

là sự ghi chép. Ghi chép không chỉ nhớ lâu mà còn nắm tri thức được sâu hơn. Ghi
theo cách ghi của mình là cách ghi tốt, đảm bảo tính độc lập, sáng tạo. Muốn thế
phải tập trung vào mỗi một luận điểm của bài giảng và nhanh chóng nắm lấy những
điều cơ bản, quan trọng nhất. Song bài ghi phải đảm bảo được tinh thần và logic của
bài giảng. Trong ghi chép phải chú ý sự trình bày tiếp sau đó của người dạy.
1.1.2.3.5. Học cách làm thí nghiệm, thực nghiệm
Làm TNg để rèn kĩ năng, kĩ xảo, kiểm tra những điều đã học hay nghiên cứu
một vấn đề mới. HS cần quan sát hành động của GV, tiến hành theo yêu cầu đưa ra.
Học đi đôi với hành còn tạo cho HS niềm tin vào khoa học.
1.1.2.3.6. Học cách ghi nhớ thông tin [9],[21]
Việc học và nhớ các thông tin được thực hiện tốt nhất qua việc tập trung hiểu
được vấn đề và tham gia vào các hoạt động. Một ví dụ về kĩ thuật ghi nhớ là chiến
lược sắp xếp, trong đó người học sẽ thiết kế mối liên hệ giữa những điều đã biết và
các kiến thức mới, cố gắng nhìn nhận vấn đề một cách bao quát hơn. Các kĩ thuật
nhớ được thiết kế tốt sẽ giúp người học nhớ được thông tin trong một thời gian dài.
1.1.2.3.7. Học cách rèn luyện tư duy [21]
Tư duy là hành động trí tuệ nhằm thu thập thông tin và xử lí thông tin. GV
không thể châm chước cho HS bất cứ sự cẩu thả nào trong tư duy, vì biết rằng sự
châm chước đó sẽ phải trả giá bằng chất lượng giáo dục thấp. Phải bắt đầu từ đâu?
- Phải cố tự mình suy nghĩ. Kiến thức là nguyên liệu của tư duy nên bước đầu
phải có thầy (hay sách) cung cấp cho những kiến thức đầu tiên. Bằng tư duy, người
học kết nối các kiến thức đó lại với nhau, phải tự mình suy nghĩ thì năng lực tư duy
mới sớm phát triển. Cách làm tốt nhất đó là cố gắng tái hiện bài. Người học kém phải
cố thử với những bài dễ và ngắn, rồi cứ nâng dần yêu cầu lên. Sau khi đã hiểu kĩ bài,

gấp sách lại, cố động não xem: trong bài có mấy ý chính, dùng mũi tên thể hiện mối
tương quan giữa các ý chính, căn cứ vào đó ta có thể tái hiện bài một cách mạch lạc.
GV cần kiểm tra xem người học có tái hiện bài hay không và có thể đánh giá
việc tái hiện đó theo tiêu chuẩn là ai có nhiều suy nghĩ độc lập thì được đánh giá cao,
ai có ít suy nghĩ độc lập thì đánh giá thấp, ai chỉ học thuộc lòng thì điểm kém nhất.

- Khi tư duy độc lập đã khá phát triển thì phải đẩy mạnh nó lên qua việc sau
đây: Đọc sách đến một chừng mực nào đó rồi gấp sách lại, dùng năng lực tư duy của
mình để tự phát triển tiếp phần còn lại của sách. Sau đó đối chiếu với phần sách phát
triển để nghiêm khắc kiểm tra tư duy của mình, tìm ra chỗ yếu, chỗ mạnh trong tư
duy, ví dụ như tự đánh giá rằng “mình còn suy nghĩ một chiều”, hay mình còn thiếu
“tư tưởng tiến công”, dễ thỏa mãn.
- Để bạn bè kích thích nhau động não thì nên tổ chức những cuộc hội thảo có
chủ đề định trước, mỗi người phải tự giác chuẩn bị ở nhà để đến nơi tranh luận, ý kiến
người này gợi mở cho người kia. Về phía GV, nên động viên giúp đỡ người học tổ
chức hội thảo, uốn nắn những sai sót có phương hại cho việc rèn luyện tư duy độc lập.
1.1.3. Dạy cách học
Việc dạy phải thực sự đi đôi với việc học, GV phải gắn bó với HS; việc “dạy
có hiệu quả” nhất thiết phải được đánh giá từ việc “học có hiệu quả”. Như vậy phải
bắt đầu từ quan niệm về học mà xác định quan niệm về dạy và từ đó, làm rõ mối
quan hệ giữa dạy và học.
1.1.3.1. Cách tiếp cận, quan niệm việc học của HS và việc dạy của GV
1.1.3.1.1. Cách tiếp cận và quan niệm việc học của HS [21]
HS có hai cách tiếp cận chủ yếu: “bề mặt” và “bề sâu”
- Cách tiếp cận “bề mặt”, nhằm hoàn thành “nhiệm vụ”, mang tính chất bên
ngoài, gây cảm giác là có học. Ví dụ: học để lấy điểm …mà không thực sự hiểu kĩ,
hiểu sâu nội dung nên chóng quên. HS thường nhìn vấn đề học theo cách định
lượng (số giờ học, số điểm…). Họ quan niệm: học là chiếm lĩnh thông tin càng
nhiều càng tốt; học là ghi nhớ, lặp lại và thuộc lòng những mẩu kiến thức tách biệt
nhau.
- Cách tiếp cận “chiều sâu”, dựa vào nguyên tắc khai thác tối đa việc học. Đây
là cách tiếp cận “hiểu sâu, nhớ lâu”, lại chú trọng mặt chất lượng của việc học. Họ

quan niệm học hiểu bản chất của sự vật và kiểm nghiệm giá trị của sự vật trong thực
tiễn; học là tạo ra sự biến đổi về nhận thức để hiểu biết thế giới bằng cách lý giải và
thông hiểu thực tiễn; học là biến đổi con người; học để nên người; học để làm người.

1.1.3.1.2. GV tiếp cận việc dạy của họ như thế nào [15],[21]
- Truyền đạt một chiều từ thầy đến trò
Cách “tiếp cận truyền đạt” của việc dạy là dựa trên nguyên tắc truyền đạt kiến
thức, kĩ năng và những quy trình từ thầy đến trò. Lớp học diễn ra như một buổi thông
báo nên ít có sự hoạt động của HS. Việc đánh giá chủ yếu là để xem HS nắm được
thông tin bao nhiêu và chính xác ở mức độ nào hơn là xem HS hiểu như thế nào.
- Dạy theo cách tiếp cận hợp tác hai chiều
Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc làm cho việc học được dễ dàng qua việc
giúp HS phát triển kĩ năng “giải quyết vấn đề” và khả năng “tư duy sáng tạo”. Hoạt
động dạy được lựa chọn giữa nhiều phương pháp nhằm dẫn dắt HS tự kiến tạo kiến thức
cho mình, hiểu thực tiễn theo cách của mình và chấp nhận một khung khái niệm ngang
tầm với những chuyên gia trong cùng lĩnh vực. Người học được đánh giá ở sự hiểu -
hiểu đến đâu hơn là sự biết - biết đến đâu. Phương tiện đánh giá thường là những câu
hỏi mở rộng, những tình huống có vấn đề và những nhiệm vụ giải quyết vấn đề.
Bảng 1.1. Hai mô hình dạy – học:
Mô hình dạy học truyền thụ một chiều
Mô hình dạy học hợp tác hai chiều
dạy – tự học
 Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ động
tiếp thu.
 Thầy truyền thụ một chiều, độc thoại hay
phát vấn.
 Thầy giảng giải – trò ghi nhớ, học thuộc
lòng.
 Thầy độc quyền đánh giá
 Thầy là thầy dạy: dạy chữ, dạy nghề, dạy
người.
 Trò tự mình tìm ra kiến thức dưới sự
hướng dẫn của thầy.
 Đối thoại: trò – trò, trò – thầy, hợp tác với

bạn và thầy, do thầy tổ chức.
 Học cách học, cách ứng xử, cách giải
quyết vấn đề, cách sống.
 Tự đánh giá, tự điều chỉnh, cung cấp mối
liên hệ ngược cho thầy đánh giá, có tác
dụng khuyến khích tự học.
 Thầy là thầy học, chuyên gia về việc học,
dạy cách học cho trò tự học chữ, tự học
nghề, tự học nên người.

9EFG$6 :H4 H456
I-/41J4!/
K4BE@1.L48M4%"56

N6-

O58
I-/44!$E@B6-
P08Q!$.L48M4
PR.:/+#5@
I8.S4T-
1.1.3.2. Quan niệm về mối quan hệ giữa dạy và học [21]
Dạy nhằm làm cho HS hiểu, hiểu đúng, hiểu nhanh, cho nên GV luôn phải nắm
được cách hiểu của HS với những điều GV dạy. Có hiểu thì mới hành đúng.
Học → Hiểu → Hành
Mục đích của Học là Hiểu, trên cơ sở đó là Hành
Việc dạy và việc học là hai mặt của một quá trình thống nhất - sự dạy học. Việc
dạy của thầy phải có tác dụng điều khiển (tổ chức, chỉ đạo, đánh giá) sự học của trò.
Dạy tốt là làm cho trò biết học, biết hỏi do đó sẽ hiểu và biết hành, biết biến quá
trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Sự học của trò một mặt phải biết dựa vào sự

dạy, mặt khác nó phải là quá trình tự giác, tích cực và tự lực của trò.
1.1.4. Phương pháp học hóa học [9]
Việc học tập môn hóa học ở trường phổ thông phải bằng hệ thống phương
pháp kết hợp biện chứng TNg - thực hành với tư duy lý luận, vận dụng mô hình,
học thuyết chủ đạo và các định luật hóa học.
Phương pháp học hóa học (nhận thức nội dung hóa học bởi HS) là sự chuyển
hóa (thông qua xử lí sư phạm) của phương pháp nhận thức hóa học (của nhà hóa
học). Người GV hóa học, muốn dạy tốt môn hóa học, phải chú ý tới quy luật này.
Quy luật này có thể được diễn tả rõ hơn bằng sơ đồ sau:
Hình 1. 1. Sự chuyển hóa phương pháp nhận thức hóa học thành PPDH hóa học

Cần khẳng định rằng TNg hóa học trong phòng TNg là tối cần thiết cho việc
dạy học hóa học. Chỉ có trên cơ sở đó HS mới thu thập được muôn vàn dấu hiệu của
phản ứng hóa học mà không có quy tắc, nguyên tắc, LT nào thay thể được.
1.2. Thực trạng về việc dạy học và bồi dưỡng phương pháp học môn Hóa
học hiện nay ở trường THPT
Qua thực tế khảo sát cho thấy, HS các trường phổ thông hiện nay hầu hết chưa
học tốt môn Hóa học, nguyên nhân là do các em chưa nắm được phương pháp học
tập, điều đó thể hiện ở chỗ:
• Cách học của HS:
- Phần lớn HS chỉ học thuộc kiến thức mà không nắm được phương pháp tìm ra
kiến thức đó.
- HS chưa biết cách tư duy, suy luận các kiến thức đã học để giải đáp các vấn
đề mới đặt ra trong học tập. Một trong những hạn chế đó là do HS hổng
những kiến thức cơ bản ở các lớp trước.
• Yếu tố tinh thần tác động đến phương pháp học tập của HS:
- HS còn rụt rè, chưa dám nêu các vấn đề thắc mắc với bạn, với thầy. Do đó
những điểm kiến thức chưa thông hiểu bị chôn vùi, không được giải đáp.
- Thái độ học tập đối phó, học để lấy điểm, để đủ điều kiện lên lớp mà chưa
thực sự học để hiểu vẫn tồn tại trong một bộ phận lớn HS.

- HS chưa thực sự cố gắng, nỗ lực, không chịu khó suy nghĩ vấn đề một cách
sâu sắc.

• PPDH của GV ảnh hưởng đến việc bồi dưỡng phương pháp học tập của HS:
- GV chưa thực sự áp dụng các PPDH theo hướng đổi mới nhằm phát huy tính
tích cực của HS. Giáo án của những năm trước vẫn được GV sử dụng giảng
dạy mà không có sự bổ sung, thay đổi gì cho phù hợp với tình hình mới.
- GV còn ngại khó:
+ Việc sử dụng TNg trong dạy học chưa thực hiện thường xuyên, không hoặc ít
khi tổ chức cho HS tự lực làm TNg trong giờ học. TNg là cơ sở quan trọng để xây
dựng lòng tin vào khoa học, là nguồn gốc làm nảy sinh muôn điều thắc mắc đặt ra
trong đầu HS.
+ Việc soạn bài bằng giáo án điện tử nhằm khai thác các lợi thế của phương
tiện trực quan không được GV thực hiện đều đặn.
- Hứng thú học tập giúp HS tự lực suy nghĩ, thực hiện các thao tác tư duy, phát
triển óc sáng tạo của bản thân. Tuy nhiên, trong các giờ học, GV chưa tạo
được hứng thú học tập, lôi cuốn HS vào các hoạt động trên lớp.
- Các giờ luyện tập, ôn tập chưa thực sự diễn ra đúng nghĩa. GV chủ yếu nhắc
lại kiến thức cũ, làm bài tập vận dụng trong sách giáo khoa mà chưa khai
thác những bài tập bên ngoài để HS động não, rèn luyện suy luận logic và
khả năng tư duy.
- GV còn chú trọng truyền thụ kiến thức cho HS, chưa chú trọng dạy cho HS
cách nghĩ, cách tư duy.
* Số lượng HS trong một lớp đông, thời gian cho mỗi tiết học ngắn, do đó,
HS không có điều kiện để thể hiện mình. Bên cạnh một số ít HS nhanh chóng bắt kịp
tiến trình giảng dạy của GV thì vẫn còn phần lớn HS chưa theo dõi kịp. Thời gian
trên lớp không đủ để giúp HS suy nghĩ, tự lực tìm câu trả lời thì GV đã phải hướng
dẫn, dẫn đến HS bị đưa vào tình thế bị động, làm hạn chế việc thường xuyên suy
nghĩ, phát triển tư duy.
Do đó, trong quá trình dạy học hóa học cần cố gắng bằng mọi cách động viên

tới mức tối đa tính tích cực của HS, khêu gợi ở HS lòng ham muốn nắm tri thức một
cách tích cực. Sử dụng những PPDH tích cực, tổ chức đúng đắn công tác độc lập
trong giờ học, GV đưa tình huống có tính chất nêu vấn đề, vận dụng quan điểm

nghiên cứu đối với các HT, sử dụng có hiệu quả các thực nghiệm hóa học, các
phương tiện trực quan, tổ chức hoạt động ngoại khóa.

CHƯƠNG 2: NHỮNG BIỆN PHÁP BỒI DƯỠNG PHƯƠNG PHÁP HỌC
VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH
QUA PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 10 NÂNG CAO
2.1. Tìm hiểu chương “Nhóm halogen” và “Nhóm oxi” – Hóa học 10 nâng cao
2.1.1. Chương “Nhóm halogen” [24]
2.1.1.1. Mục tiêu của chương
a. Về kiến thức
∗ HS biết:
- Cấu tạo nguyên tử của các halogen, số oxi hoá của các halogen trong hợp chất.
- Tính chất lí, hoá học cơ bản của các halogen và hợp chất của chúng.
- Ứng dụng và phương pháp điều chế halogen và một số hợp chất halogen.
* HS hiểu:
- Nguyên nhân các halogen có tính oxi hóa mạnh, các halogen có sự giống
nhau về tính chất hóa học cũng như sự biến đổi có quy luật tính chất của các đơn
chất và hợp chất của chúng.
- Nguyên tắc chung để điều chế các halogen
b. Về kĩ năng
- Quan sát, làm một số TNg về tính chất hóa học, tính chất vật lí của halogen
và hợp chất của chúng.
- Viết PTHH minh họa tính chất hóa học của halogen và hợp chất của chúng.
- HS vận dụng những kiến thức đã học về: Cấu tạo nguyên tử, liên kết hóa
học, phản ứng oxi hóa - khử, độ âm điện… để giải thích một số tính chất của đơn
chất và hợp chất halogen.

- Giải một số bài tập định tính, định lượng liên quan đến kiến thức trong chương.
c. Giáo dục tình cảm, thái độ
Thông qua nội dung về tính chất hóa học và ứng dụng của các chất đã được
học, giáo dục cho HS:
- Lòng say mê học tập, ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học kĩ thuật.
- Ý thức bảo vệ môi trường…

2.1.1.2. Một số điểm cần lưu ý
Nhóm halogen được học sau khi HS đã học các LT chủ đạo về cấu tạo nguyên
tử, liên kết hóa học; bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học và một số khái niệm cơ
bản: độ âm điện, phản ứng oxi hóa - khử… Vì vậy, GV cần chú ý khai thác những
nội dung kiến thức này, hướng dẫn HS tự tìm ra kiến thức về tính chất hóa học của
đơn chất và hợp chất của halogen.
Một số TNg, HS đã được quan sát và thực hiện ở lớp 9, GV không nhất thiết
phải lặp lại những TNg này. Những TNg tiến hành là nhằm chứng minh cho tính
chất hóa học đã được rút ra từ LT chủ đạo.
Halogen và hợp chất của halogen có nhiều ứng dụng trong đời sống và sản xuất,
GV cần khai thác khía cạnh thực tiễn giúp HS có kiến thức về thực tiễn ở Việt Nam.
Tính chất của các nguyên tố trong nhóm halogen: Các halogen có tính chất
hóa học tương tự nhau, trong quá trình giảng dạy GV cần hướng dẫn HS so sánh về
tính chất và khả năng tham gia phản ứng của các halogen, từ đó rút ra những quy
luật cần thiết minh chứng cho những kiến thức đã học về LT chủ đạo.
2.1.2. Chương “Nhóm oxi” [24]
2.1.2.1. Mục tiêu của chương
a. Về kiến thức
∗ HS biết
- Tính chất lí, hoá học cơ bản của oxi, ozon, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
- Một số ứng dụng quan trọng oxi, ozon, lưu huỳnh và hợp chất của chúng.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học: Cấu tạo nguyên tử, phản ứng oxi hoá
-khử giải thích tính chất của đơn chất O

2
, O
3
, S và một số hợp chất của O, S.
b. Về kĩ năng
- Làm, quan sát, giải thích HT một số TNg về tính chất hóa học của oxi, lưu
huỳnh và hợp chất của chúng.
- Xác định chất khử, chất oxi hóa và cân bằng PTHH phản ứng oxi hóa - khử
thuộc chương oxi - lưu huỳnh.
- Giải bài tập định tính và định lượng liên quan đến kiến thức trong chương.
c. Giáo dục tình cảm, thái độ

- Thông qua nội dung kiến thức và TNg hoá học giáo dục cho HS lòng say mê
học tập, yêu khoa học, có ý thức vươn lên chiếm lĩnh khoa học kĩ thuật.
- Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường, có thái độ đúng đắn đối với các
nguyên nhân gây ô nhiễm không khí, có ý thức bảo vệ tầng ozon.
2.1.2.2. Một số điểm cần lưu ý
- Hệ thống kiến thức: GV cần nắm vững kiến thức HS đã được học ở lớp dưới,
kiến thức HS được trang bị từ những chương đầu để khai thác củng cố những kiến
thức đã có, hình thành kiến thức mới, khắc sâu kiến thức trọng tâm, tránh trùng lặp.
- PPDH: Khai thác các LT chủ đạo như Cấu tạo nguyên tử, Liên kết hóa học,
Định luật tuần hoàn… hướng dẫn HS suy luận, giải thích, chứng minh tính chất của
các chất, dự đoán tính chất hóa học các đơn chất, hợp chất của chúng, xác minh các
dự đoán về tính chất bằng các TNg, thực hành hóa học.
- Một số tính chất mới của các chất HS chưa được học có thể khai thác các
TNg dưới dạng TNg nghiên cứu.
- Gắn những kiến thức về ứng dụng và điều chế chất với tính chất vật lý, hóa
học và vai trò của chúng trong tự nhiên.
2.1.3. Mối quan hệ giữa hai chương về phương pháp giảng dạy [7]
Phương pháp chủ yếu là GV thiết kế, tổ chức, điều khiển, định hướng HS tích

cực, độc lập nghiên cứu tính chất của nhóm nguyên tố, tính chất của các nguyên tố
và hợp chất cụ thể trong mỗi nhóm cùng các ứng dụng và phương pháp điều chế
chúng, bằng cách sử dụng kiến thức đã biết về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn và
định luật tuần hoàn, liên kết hóa học, phản ứng hóa học… để:
- Suy đoán tính chất của chất từ LT chủ đạo đã học.
- Kiểm tra dự đoán đó (bằng các kiến thức đã biết, bằng TNg hóa học, …).
- Tự đọc, tự tìm hiểu thu thập và xử lí thông tin từ nội dung sách giáo khoa để rút ra
một số kiến thức chưa biết về ứng dụng, điều chế.
Kiến thức của hai chương này bao gồm những HT cụ thể có thể quan sát được
nên GV chú ý tận dụng các TNg và sử dụng TNg hóa học theo phương pháp nghiên
cứu, tạo điều kiện cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức mới, kết hợp sử dụng phương
pháp đàm thoại tìm tòi - phát hiện. Coi trọng việc hình thành và phát triển năng lực


×