Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

tăng cường khả năng tự học của học sinh bằng cách thiết kế giáo án và tài liệu tự học của một chương trong đợt thực tập sư phạm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.44 KB, 60 trang )

Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Chúng ta đang ở trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nền kinh tế nước ta
đang chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Sự thay đổi này đòi hỏi ngành giáo dục cần có những đổi mới nhất định để đáp ứng được
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển.
Trong luật giáo dục điều 24.2: ”Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Nhưng cho đến nay sự đổi mới phương pháp
dạy học trong nhà trường phổ thông theo định hướng này chưa được là bao; phổ biến vẫn là cách
dạy thông báo kiến thức sách vở và cách học thụ động.
Nguyên nhân của thực trạng này thì nhiều nhưng căn bản là thiếu động lực học tập từ phía học
sinh. Trong nhiều năm phát triển giáo dục dưới thời bao cấp, thanh thiếu niên được nhà nước và
xã hội bảo đảm việc học hành, bố trí việc làm như một quyền lợi đương nhiên đã gây tâm lí ỷ lại,
làm tê liệt động cơ phấn đấu học tập, lúng túng trong việc xác định hướng đi trong cuộc sống của
đại bộ phận học sinh. Hậu quả là học sinh học tập ngày càng thụ động mặc dù nhà trường luôn
kêu gọi học sinh hãy học tập tích cực, chủ động để trở thành người lao động sáng tạo làm chủ đất
nước.
Bước vào thời kì đổi mới, đất nước ta chuyển từ chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trường nhiều thành phần dưới sự quản lí của nhà nước, học sinh và cha mẹ học sinh
đang dần thích ứng với quan niệm học để có công ăn việc làm trong mọi ngành, mọi khu vực kinh
tế. Nhưng trong giai đoạn chuyển đổi này các ngành sản xuất còn chưa phát triển mạnh, khả năng
thu hút lao động của các khu vực kinh tế còn hạn chế, học sinh tốt nghiệp phổ thông trung học,
sinh viên tốt nghiệp đại học vẫn khó kiếm việc làm. Những tiêu cực trong xã hội đã làm cho học
sinh nhận thức là không phải cứ học tốt là sẽ có việc làm tốt, chưa chắc có trình độ đào tạo cao là
có thu nhập cao. Trong thanh niên, học sinh hình thành tâm lí thực dụng: Không cần học giỏi, học
cao mà cần có chỗ làm được nhiều tiền, không cần rèn luyện theo mục tiêu phát triển nhân cách
toàn diện mà chỉ cần học những kiến thức tối thiểu, cần thiết cho mục đích kiếm sống. Nhà trường
phổ thông hiện tại chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng; linh hoạt của người học cả về hệ thống
nội dung và phương pháp, hình thức tổ chức dạy học nên còn làm cho học sinh không mấy hứng


thú khi đến trường lớp.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với sự thách thức trước nguy cơ tụt
hậu trên con đường hội nhập khu vực, thế giới bằng sự cạnh tranh trí tuệ, sự thích ứng với cơ chế
thị trường chắc chắn các gia đình và học sinh sẽ có những chuyển biến về mục đích, động cơ và
thái độ học tập.
Từ mục đích cứng nhắc là học để trở thành cán bộ biên chế nhà nước, có việc làm ổn định sẽ
được thay thế bằng việc học để chuẩn bị cho cuộc sống đa dạng, đa phương, hoà nhập thế giới, có
việc làm ngày càng tốt hơn và học suốt đời để biết làm tốt nhiều việc. Thay cho tâm lý ỷ lại, thụ
động là sự nhanh nhạy, tháo vát, linh hoạt trong công việc, giải quyết hiệu quả các vấn đề của
cuộc sống đặt ra. Vì vậy thanh niên sẽ ý thức được rằng học giỏi trong nhà trường sẽ hứa hẹn
thành đạt trong cuộc sống. Phấn đấu học tập tự lực,có trình độ chuyên sâu là con đường tốt nhất
để mỗi thanh niên đạt tới vị trí kinh tế, xã hội phù hợp với năng lực của mình. Khi đó họ sẽ chủ
động lao vào học tập, làm việc sáng tạo không biết mệt mỏi.
Với đối tượng người học như vậy sẽ đòi hỏi nhà trường phải thay đổi nhiều về nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học các môn để có những sản phẩm đào tạo với chất lượng
ngày càng cao, cung cấp cho thị trường lao động luôn biến đổi của xã hội phát triển. Vì vậy giáo
dục đã xác định phương hướng đổi mới đúng đắn là tăng cường sử dụng phương pháp dạy học
tích cực để phát huy cao độ tính độc lập, tích cực, nhận thức, sáng tạo.
Tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người. Trong đời sống xã hội con người không
chỉ hưởng thụ những gì có sẵn trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật
chất cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo ra nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ
động cải biến môi trường thiên nhiên, cải tạo xã hội.
Tính tích cực của con người biểu hiện trong hoạt động đặc biệt là những hoạt động chủ động.
Với học sinh tính tích cực biểu hiện trong các hoạt động học tập, lao động, thể thao, vui chơi giải
trí, hoạt động xã hội, trong đó hoạt động học tập là chủ đạo. Học tập là hoạt động tổng hợp cuả sự
nhận thức được thực hiện dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Vì vậy khi nói tới tính tích cực của học
tập thực chất là nói tính tích cực nhận thức và vai trò của người giáo viên.
Tính tích cực nhận thức chính là trạng thái hoạt động nhận thức của học sinh đặc trưng cho
khát vọng học tập cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình nắm vững kiến thức. Quá trình
nhận thức học tập nhằm lĩnh hội tri thức loài người đã tích luỹ được nhưng trong quá trình học tập

học sinh cũng phải khám phá những hiểu biết mới đối với bản thân mình vì con người chỉ thực sự
nắm vững những cái mà chính mình đã giành được bằng hành động của bản thân.
Phát huy tính tích cực học tập của học sinh là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
của quá trình dạy học. Nguyên tắc này đã được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên thế giới và
được xác định là một trong những phương hướng cải cách giáo dục phổ thông ở Việt Nam. Những
tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu,
áp dụng trong dạy học, trong các môn học và được coi là phương hướng dạy học tích cực.
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu sự phát huy tính tích cực học tập của học sinh. Bản thân tôi
cũng nghiên cứu vấn đề này nhưng chú trọng nghiên cứu trong phạm vi một chương trong đợt
thực tập sư phạm. Do đó tôi chọn đề tài:”Tăng cường khả năng tự học của học sinh bằng cách
thiết kế giáo án và tài liệu tự học của một chương trong đợt thực tập sư phạm”.
2. Mục đích:
Học sinh có khả năng phát hiện và giải quyết một cách chủ động sáng tạo các vấn đề thực tế có
liên quan tới hoá học thông qua việc quan sát, phân loại, thu thập thông tin, dự đoán khoa học, đề
ra giả thuyết, giải quyết vấn đề, tiến hành thí nghiệm từ đơn giản đến phức tạp
3. Nhiệm vụ:
− Thiết kế giáo án tự học của chương Oxy-Lưu huỳnh
− Tài liệu tự học của chương Oxy-Lưu huỳnh
4. Phương pháp:
để hoàn thành các nhiệm vụ đặt ra của đề tài,tôi đẵ sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phần II: NỘI DUNG
Chương 1: cơ sở lý thuyết của đề tài
I. Sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy học môn hoá học
1. Sử dụng thí nghiệm hoá học trong dạy học
Trong dạy học môn hoá học,thí nghiệm hoá học thường đươc sử dụng để chứng minh,minh
hoạ cho nhưng thông báo của giáo viênvề các kiến thức hoá học.Thí nghiệmcũng dược dùng làm
phương tiện để nghiên cứu tính chất,hìng thành các khái niệm hoá học.
Sử dụng thí nghiệm trong dạy học hoá học la có hiệu quả khi thí nghiệm hoá học được dùng
làm nguồn kiến thức để học sinh khai thác tiềm kiếm kiến thức hoặc dùng để kiểm chứng,kiểm tra
những dự đoán,suy luận lý thuyết,hình thành khái niệm.Các thí nghiệm dùng trong giờ dạy hộchá

họcchủ yếu do học sinh thực hiện nhằm nghiên cứu kiến thức,kiểm tra giả thuyết,dự doán. Các
dạng sử dụng thí nghiệm hoá học nhằm mục dích minh hoạ,cứng minh cho lời giảng được hạn chế
dần và được đánh giá là có hiệu quả. Thí nghiệm hoá học dược tiến hành theo phương pháp
nghiên cứu do giáo viên biểu diễn hay do học sinh,nhóm học sinh tiến hành dều được đánh giá la
có hiệu quả cao.
1.1sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu
Trong dạy học hoá học,phương pháp nghiên cứu được đánh giá là PPDH tích cực vì nó dạy
học sinh cách tư duy độc lập,tự lực sáng tạo và có kĩ năng nghiên cứu tìm tòi.Phương pháp này
giúp học sinh nắm kiến thức vững chắc,sâu sắc và phong phú cả về lí thuyết lẫn thực tế.Khi sử
dụng phương pháp này học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu,đề xuất các giả
thuyết khoa học,những dự đoán,những phương án giải quyết vấn đề và lập kế hoạch giải ứng với
từng giả thuyết.Thí nghiệm hoá học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu tìm
tòi,như là phương tiện xác nhận tính đúng đắn của cá giả thuyết,dự đoán khoa học đưa ra.Người
giáo viên cần hướng dẫn các hoạt động của học sinh như:
− Học sinh hiểu và nắm vững các vấn đề cần nghiên cứu.
− Nêu ra các giả thuyết,dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có
− Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết.
− Chuẩn bị hoá chất dụng cụ, thiết bị, quan sát trạng thái ccá chất trước khi thí nghiệm.
− Tiến hành thí nghiệm,quan sát mô tả đầy đủ các hiệnn tượng của thí nghiệm.
− Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm.
− Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra kết luận.
Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu sẽ giúp học sinh hình thành kĩ năng nghiên
cứu khoa học hoá học, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề.
1.2.Sử dụng thí nghiệm đối chứng.
Để hình thành khái niệm hoá học giúp học sinh có kết luận đầy đủ, chính xác về một qui tắc,
tính chất của chất ta cần hướng dẫn học sinh sử dụng thí nghiệm hoá học ở dạng đối chứng để làm
nỏi bật,khắc sâu kiến thức mà học sinh cần chú ý.
Từ các thí nghiệm đối chứng mà học sinh đã lựa chọn ,tiến hành và quan sát thì sẽ rút ra được
những nhận xét đúng đắn, xác thực và nắmđược phương pháp giải quyết vấn đềhọc tập bằng thực
nghiệm. Giáo viên cần chú ý hướng đẫn họ sinh cách chọn thí nghiệm đối chứng, cách tiến hành

thí nghiệm đối chứng,dự đoán hiện tượng trong các thí nghiệm đó rồi tiến hành thí nghiệm, quan
sát và rút ra kết luận về kiến thức thu được.
1.3.Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề.
Trong dạy học nêu vấn đề khâu quan trọng là xây dựng bài toán nhận thức,tạo ra tình huống có
vấn đề.Trong dạy học hoá học ta có thể dùng thí nghiệm hoá học để tạo ra mâu thuẫn nhận
thức,gây ra nhu cầu tìm kiếm kiến thức mới cho học sinh.Khi dùng thí nghiệm để tạo ra tình
huống có vấn đề GV cần nêu ra vấn đề nghiên cứu bằng thí nghiệm,tổ chức cho HS dự đoán kết
quả thí nghiệm,hiện tượng sẽ xảy ra trên cơ sở kiến thức sẵn có của HS,hướng dẫn HS tiến hành
thí nghiện.Hiện tượng thí nghiệm không đúng với điều dự đoán của đa số HS.Khi đó sẽ tạo ra mâu
thuẫn nhận thức,kích thích HS tòm tòi giải quyết vấn đề.Kết quả là HS nắm vững kiến thức,tìm ra
con đường giải quyết vấn đề và có niềm vui của sự nhậnn thức.
Việc giải quyết các bài tập nhận thức do TN hoá học tạo ra giúp HS tìm ra kiến thức mới một
cách vững chắc và có niềm vui của người khám phá.Trong qua trinhg giải quyết vấn đè có thể tổ
chức cho HS thảo luận đưa ra dự đoán,nêu ra những câu hỏi xuất hiện trong tư duy của HS.Sử
dụng thí nghiệm theo phương pháp nêu vấn đề được đánh giá có mức độ tích cực cao.
1.4.Sử dụng thí nghiệm hoá học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất.
Tổ chức cho HS dung TN nghiên cứu tính châấtcủa các chất chính là quá trình đưa HS tham
gia hoạt động nghiên cứu một cách tích cực.GV hướng dẫn HS tiến hành các hoạt động như:
− Nhận thức nêu rõ vấn đề học tập và nhiệm vụ đặt ra.
− Phân tích,dự đoán lí thuyết về tính chất của các chất cần nghiên cứu.
− Đề xuất các TN để xác nhận các tính chất đã dự đoán.
− Lựa chọn các dụng cụ,hoá chất,đề xuất cách tiến hành TN.
− Tiến hnàh thí nghiệm,quan sát,mô tả hiện tượng,xác nhận sự đúng sai của những dự đoán.
− Kết luận về tính chất của chất cần nghiên cứu.
Đây là quá trình sử dụng TN tố chức cho HS hoạt động nghiên cứu trong bài dạy truyền thụ
kiến thức mới. Hình thức này nên áp dụng cho lớp HS khá, lớp chọn thì có hiệu quả cao hơn.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động học tập, GV cần chuẩn bị chu đáo, theo dõi chặt chẽ để
hướng dẫn, bổ sung chỉnh lí cho HS.
2.Sử dụng phương tiện dạy học theo hướng dạy tích cực.
Ngoài thí nghiệm hoá học GV còn sử dụng các phương tiện dạy học hóa học khác như:sơ

đồ,hình vẽ,biểu bảng,phương tiện nghe nhìn:máy chiếu,bảng trong,.băng hình máy tính phương
tiện dạy học được sử dụng trong các loại bài dạy hoá học nhưng phổ biến hơn cả là các bài hình
thành khái niệm,nghiên cứu các chất.Các bài dạy hoá học có sử dụng phương tiện dạy học đều
được coi là giờ học tích cực nhưng nếu GV dùng phương tiện dạy học là nguồn kiến thức để học
sinh tìm kiếm,phát hiện,kiến tạo kiến thức mới sẽ là các giừo học có tính tích cực cao hơn nhiều.
Hoạt động của GV bao gồm:
_Nêu mục đích và phương pháp quan sát phương tiệnn trực quan
_Trưng bày phương tiện trực quan và nêu yêu cầu quan sát.
_Nêu yêu cầu nhận xét,kết luận và giải thích.
Hoạt động tương ứng của HS bao gồm:
_Nắm được mục đích nghiên cứu qua phương tiện trực quan.
_Quan sát phương tiện trực quan,tìm ra những kiến thức cần tiếp thu
_Rút ra nhậnn xét,kết luậnn về những kiến thức cần lĩnh hội qua các phương tiện trực quan đó.
2.1.Sử dụng mô hình,hình vẽ,sơ đồ.
Việc sử dụng mô hình,hình vẽ nên thực hiện một cách đa dạng dưới các hình thức như sau:
_Dùng mô hình,hình vẽ,sơ đồ có đầy đủ chú thích là nguồn kiến thức để HS khai thác thông
tin,hình thành kiến thức mới.
_Dùng hình vẽ,sơ đồ không có đầy đủ chú thích gíup HS kiểm tra các thông tin còn thiếu.
_Dùng hình vẽ,mô hình không có chú thích nhằm yêu cầu HS phát hiện kiến thức ở mức độ
khái quát hoặc kiểm tra kiến thưc,kĩ năng.
2.2.Sử dụng bảng trong và máy chiếu.
Thực tế dạy học đã xác định bảng trong và máy chiếu đã trợ giúp tích cực cho quá trình dạy
học hoá học ở tất cả các cấp học,bậc học.Việc sử dụng bảng trong ,máy chiếu rất đa dạng giúp cho
GV cụ thể hoá các hoạt động một cách rõ ràng và tiết kiệm được thời gian cho các hoạt động của
GV và HS.Bảng trong và máy chiếu có thể sử dụng trong các hoạt động:
_Đặt câu hỏi kiểm tra:GV thiết kế câu hỏi làm bảng trong và chiếu lên.
_GV giao nhiệm vụ,điều khiển các hoạt động của HS(qua phiếu học tập),GV thiết kế nhiệm
vụ,Lmf bảng trong,chiếu lên và hướng dẫn HS thực hiện.
_Hướng dẫn tiến hành thí nghiệm và nghiên cứu tính chất của các chất.
_Giới thiệu mô hình,hình vẽ mô tả thí nghiệm GV chụp vào bảng trong,chiếu lên cho HS

quan sát,nhận xét
_Tóm tắt nội dung,ghi kết luậnn,tổng kết một số vấn đề học tập,lập sơ đồ tổng kết vào bảng
trong và chiếu lên.
_Chữa bài tập,bài kiểm tra:GV in nội dung và bài giải,đáp án vào bảng trong và chiếu lên.
Hoạt động của HS chủ yếu là đọc thông tin trên bảng trong,tiến hành các hoạt động học tập và
dùng bảng trong để viết kết quả hoạt động(câu trả lời,báo cáo kết quả hoạt động,nhận xét,kết
luân ) rồi chiếu lên để cho ảc lớp nhận xét và đánh giá.
3.Sử dụng bài tập hoá học theo hướng tích cực.
Bản thân bài tập hoá học đã là phương pháp dạy học hoá hcọ tích cực song tính tích cực của
phương pháp này được nâng cao hơn khi được sử dụng như là nguồn kiến thức để HS tìm tòi chứ
không phải để tái hiện kiến thức.Với tính đa dạng của mình bài tập hóa học là phương tiện để tích
cực hoá hoạt động của HS trong các bài dạy hhoá học,nhưng hiệu quả của nó còn phụ thuộc vào
việc sử dụng của GV trong qua trình dạy học hoá học.
3.1.Sử dụng bài tập hoá hcọ để hình thành khái niệm hoá học.
Ngoài việc sử dụng bài tập hoá học để củng cố kiến thức,rèn luyện kĩ năng hoá học cho
HS,người GV có thể dùng bài tập để tổ chức,điều khiển quá trình nhận thức của HS hình thành
khái niệm mới mà HS chưa biết hoặc chưa biết chính xác rõ ràng.GV có thể xây dựng,lựa chọn
bài tập phù hợpđể giúp HS hình thành khái niệm mới một cách vững chắc.
3.2 Sử dụng bài tập thực nghiệm hoá học
Trong mục tiêu môn học có nhấn mạnh đến việc tăng cường rèn luyện kĩ năng hoá học cho
Hstrong đó chú trọng đến kĩ năng thí nghiệm hoá học và kĩ năng vận dụng kiến thứchoá học vào
thực tiễn. Bài tập thực nghiệm là một phương tiện có hiệu quả cao trong việc rèn luyện kĩ năng
thực hành,phương pháp làm việc khoa học ,độc lập cho HS.GV có thể sử dụng bài tập thực
nghiệm khi nghiên cứu hình thành kiền thức mới, khi luyện tập, rèn luyện kĩ năng cho HS . Khi
giải bài tập thực nghiệm,HSphải biết vận dụng kiến thức để giải bằng lý thuyết rồi sau đó tiến
hành thi nghiệm để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nhưng bước giải bằng lý thuyết và rút ra kết
luận về cách giải. GV cần hướng dẫn HS các bước giải bài tập thực nghiệm :
+Bước 1:giải lý thuyết.Hướng dẫn HS phân tích lý thuyết, xây dựng các bước giải,dự đoán
hiện tượng,kết quả thí nghiệm,lưa chọn hoá chất,dụng cụ,dự kiến cách tiến hành.
+Bước 2:Tiến hành thí nghiệm.Chú trọng đến các kĩ năng:

_Sử dụng dụng cụ,hoá chất,lắp thiết bị,thao tác thí nghiệm,đảm bảo an toàn thành công.
_Mô tả đầy đủ,đúng hiện tượng thí nghiệm và giải thích đúng các hiện tượng đó.
_Đối chiếu kết quả thí nghiệm với việc giải lí thuyết,rút ra nhận xét,kết luận.
Với các dạng bài tập khác nhau thì các hoạt động cụ thể của HS cũng có thể thay đổi cho phù
hợp.
3.3.Sử dụng các bài tập thực tiễn.
Theo phương pháp hướng dạy học tích cực GV cần tăng cường sử dụng giúp HS vận dụng
kiến thức hoá học giải quyết các vấn đề thực tiễn có liên quan đến hoá học.Thông qua việc giải
bài tập thực tiễn sẽ làm cho việc học hoá học tăng lên,tạo hứng thú,say mê trong học tập ở HS.Các
bài tập có liên quan đến kiến thức thực tế còn có thể dùng để tạo tình huống có vấn đề trong dạy
học hoá học.Các bài tập này có thể ở dạng bài tập lí thuyết hoặc bài tập thực nghiệm.
4.Sử dụng phương pháp dạy học truyền thống theo hướng tích cực.
Áp dụng phương pháp dạy học tích cực không có nghĩa là gạt bỏ phương pháp dạy học truyền
thống.Những phương pháp thuyết trình,diễn giải,biểu diễn các phương tiện trực quan minh hoạ
cho lời giảng vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học.Ta cần kế thừa,phát triển các mặt tích cực
trong hệ thống các phương pháp dạy học đã quen thuộc,đồng thời cũng cần học hỏi,vận dụng một
số phương pháp dạy học mới,phù hợp với hoàn cảnh,điều kiện dạy và học ở nước ta để tiến lên
một cách v ững chắc.Chúng ta cần tập trung tìm hiểu,vận dụng,phát triển một số phương pháp
sau:
4.1.Vấn đáp tìm tòi(đàm thoại ơrixtic).
Đây là phương pháp mà GV là người tổ chức trao đổi ý kiến-kể cả tranh luận giữa GV với cả
lớp,giữa trò với trò thông qua đó mà HS nắm được tri thức mới.
Trong vấn đáp tìm tòi,hệ thống câu hỏi do GV nêu ra giữ vai trò chủ đạo quyết định chất
lượng lĩnh hội của lớp học,trật tự lôgíc của các câu hỏi hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản
chất của sự vật,quy luật của hiện tượng,kích thích tính tích cực tìm tòi,còn HS thì giống như
người tự lực phát hiện kiến thức mới khi kết thúc cuộc đàm thoại HS có được niềm vui của sự
khám phá.HS vừa nắm được kiến thức mới,vừa nắm được phương pháp nhận thức,phát triển tư
y.GV cần biết vận dụng các ý kiến của HS để bổ sung,chỉnh lý,kết luận vấn đề nghiên cứu.Như
vậy HS sẽ hứng thú,tự tin hơn vì thấy trong kết luận của thâỳ có phần đóng góp của mình.
4.2.Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.

Trong xã hội đanng phát triển nhanh theo cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì khả
nănng phát hiện sớm và giải quyuết hợp lí những vấn đề nảy sinh trong cuộc sống,thực tiễn là một
năng kực cần thiết đảm bảo sự thành đạt trong cuộc sống.Vì vạy tập cho HS biết phát hiện,đặt ra
và giải quuyết những vấn đề cần nhận tức trong học tập,trong cuộc sống của cá nhân,gai đình và
cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà pahỉ được đặt ra trong mục tiêu
đào tạo của giáo dục phổ thông.
Nét đặc trưng của dạy học nêu và giải quyết vấn đề là sự lĩnh hội kiến thức diễn ra thông qua
quá trình giải quyết vấn đề.
Cấu trúc một bài học(hoặc một phần trong bài học)theo phương pháp dạy học nêu và giải
quyết vấn đề thường gồm các bước:
+Đặt vấn đề-Xây dựng bài toán nhậnn thức.
_Tạo tình huống có vấn đề
_Phát hiện và nhận dạng vấn đề nảy sinh
_Phát hiện vấn đề cần giải quyết
+Giải quyết vấn đề đặt ra
_Đề xuất các giả thuyết
_Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
_Thực hiện kế hoạch giải
+Kết luận
_Thảo luậnn kết quả và đánh giá.
_Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu
_Phát biêu kết luận
_Đề xuất vấn đề mới
Khâu quan trọng củaphương pháp dạy học này là tạo tình huống có vấn đề, điều chưa biết là
yếu tố trung tâm gây ra sự hứng thúnhận thức, kích thích tư duy, tính tự giác tính tích cực trong
hoạt động nhận thức của HS. Trong dạy học hoá học Gvcó thể sử dụng thí nghiệmhoá học, bài tập
nêu vấn đề để tạo tình huống có vấn đề,
Như vậy,trong dạy học nêu và giải quyết vấn đề GV dua HS vào các tình huống có vấn đề rồi
giúp HS tự lực giải quyết vấn đề đặt ra. Bằng cách đó HS vùa nắm được tri thức mới vùa nắm
được phương pháp nhận thưc tri thức đó, phát triển dươc tư duy sáng tạo,HS còn có được khả

năng phát triển vấn đề và vận dụng kiến thức vào tình huống mới.
Việc áp dụng phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề cần chú ý lụa chọn hình thưc,
mức độ cho phù hợp với khả năng nhận thức của HS và nọi dung cụ thể của từng bài học. Dạy học
nêu và giải quyết vấn đề có các mức độ như:
_Gv nêu và giải quyết vấn đề.
_Gv nêu vấn đề và tổ chức cho HS tham gia giải quyết vấn đề.
_Gv nêu vấn đề và gợi ý cho HS đề xuất cách giải quyết vấn đề.
_GV cung cấp thông tin, tạo tình huống để HS phát hiệ và giải quyết vấn đề.
_HS tự phát hiện vấn đề,tự lực giải quyết vấn đề và đấnh giá.
Tuỳ vào trình độ nhận thức của HS mà GV áp dụng ở các mức độ cho phù hợp.Với lớp HS
trung bình,GV nên áp dụng từ mức độ thấp nhất tương ứng với phương pháp thuyết trình nêu vấn
đề để HS nắm bắt được phương pháp nhận thức,cách nêu vấn đề,cách giải quyết vấn đề,cách lập
luận,xây dựng giả thuyết qua phần trình bày mẫu mực của GV.Từ đó,GV sẽ nâng dần lên các
mức độ cao hơn của phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
5.Phương pháp học tập hợp tác theo nhóm nhỏ.
Phương pháp học tập hợp tác cho phép các thành viên trong nhóm chia sẽ những băng
khoăn,kinh nghiệm của bản thân,cùng nhau xây dựng phương pháp nhận thức mới.Bằng cách nói
ra những điều đang suy nghĩ,mỗi người có thể nhận rỏ trình độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu
ra,thấy được mình cần học hỏi thêm những gì.Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ
không phải chỉ là sự tiếp nhận thụ động từ GV.Thành công của bài học phụ thuộc vào sự nhiệt
tình tham gia của mọi học viên.Vì vậy phương pháp này còn được gọi là phương pháp cùng nhau
tham gia.
Dạy học theo nhóm dưới sự tổ chức và điều khiển của GV,HS được chia thành từng nhóm nhỏ
liên kết lại với nhau trong một hoạt động chung,với phương thức tác động qua lại của các thành
viên và bằng trí tuệ tập thể để hoàn thành các nhiệm vụ học tập.
Cấu trúc của quá trình dạy học theo nhóm:
Giáo viên Học sinh

Hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu Tự nghiên cứu cá nhân


Tổ chức thảo luận nhóm Hợp tác với các bạn trong nhóm

Tổ chức thảo luận lớp Hợp tác với các bạn trong lớp

Kết luận đánh giá Tự đánh giá,tự điều chỉnh
Học tập hợp tác theo nhóm nhỏ trong dạy học hoá học được thực hiện khi:
_Nhóm HS nghiên cứu tiến hành thí nghiệm để rýt ra kết luận về tính chất của chất.
_Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải,nhận xét,kết luận cho một số vấn đề học tập hay một bài
toán hoá học cụ thể.
_Cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV đưa ra
Để phát huy tính tích cực của phương pháp này ta cần đảm bảo một số yêu cầu sau:
+Phân công nhóm:Để duy trì hoạt động nhóm có thể phân công nhóm thường xuyên theo từng
bàn hoặc hai bàn gần nhau ghép lại và đặt tên nhóm:1,2,3 đồng thời cũng có thể thay đổi nhóm
theo công việc khi có những công việc cần thiết gọi là nhóm cơ động không cố định.
+Phân công trách nhiệm trong nhóm:các thành viên trong nhóm được phân công trách nhiệm
khác nhau để môic người thực hiện một nhiệm vụ nhất định.Trong mỗi nhóm đều có phân công
nhóm trưởng,thư kí nhóm,các thành viên với những nhiệm vụ cụ thể trong một hoạt động nhất
định.Sự phân công này cũng có sự thay đổi để mỗi HS có thể phát huy vai trò của cá nhân ở từng
trách nhiệm trong nhóm.Nhóm trưởng có nhiệm vụ điều khiển hoạt động nhóm,phân công tỷách
nhiệm cho các thành viên và yêu cầu mỗi thành viên thực hiện đúng trách nhiệm của mình,thay
mặt nhóm báo cáo kêt quả hoạt động của nhóm nếu cần.Thư kí có trchs nhiệm ghi kết quả hoạt
đọng của cả nhóm.GV giao nhiẹm vụ hoạt động cho từng nhóm và theo dõi để có thể giúp đỡ,định
hướng,điều chỉnh kịp thời hoạt động cuat nhóm đi đúng hướng.
Phương pháp này được sử dụng trong trường phổ thông như một phương pháp trung gian giữa
hoạt động học tập độc lập của từng HS với hoạt động chung của ảc lớp.Phương pháp này cong bị
hạn chế bởi không gian chật hẹp của lớp học,bởi thời gian hạn định cho 1 tiết học nên GV phải
biết tổ chức hợp lí và HS đã quen với hoạt động này thì mới có kết quả tốt.Mỗi tiết học nên tổ
chức từ 1 đến 3 hoạt động nhóm,mỗi hoạt động cần 5-10 phút.Ta cần chú ý đến yêu càu phát huy
tính tích cực của HS và rèn luyện năng lực hợp tác giữa các thành viên trong hoạt động nhóm.Cần
tránh khuynh hướng hình thức và lạm dụng phương pháp này khi cho rằng tổ chức hoạt động

nhóm là dấu hiệu tiêu biểu nhất của đổi mới PPDH hoặc hoạt động nhóm càng nhiều thì càng
chứng tỏ PPDH càng đổi mới.
Cấu tạo của 1 tiết học(hoặc 1 buổi làm việc) theo nhóm như sau:
1.Làm việc chung cả lớp.
a.Nêu vấn đề,xác định nhiệm vụ nhận thức.
b.Tổ chức các nhóm,giao nhiệm vụ.
c.Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm.
2.Làm việc theo nhóm
a.Trao đổi ý kiến thảo luận trong nhóm
b.Phân công nhóm,từng cá nhân làm việc độc lập rồi trao đổi.
c.Cử đaị diện (hoặc phân công) trình bày kết quả làm việc của nhóm.
3.Thảo luận,tổng kết trước lớp
a.Các nhóm lần lượt báo cáo kết quả.
b.Thảo luận chung.
c.GV tổng kết,đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp theo.
Trong phương pháp hợp tác nổi lên mối quan hệ giao tiếp trò-trò.Thông qua thảo luận,trtanh
luận trong tập thể,ý kiến của môic cá nhân được điều chỉnh,qua đó người học nâng lên một trình
đọ mới.Hoạt động trong tập thể nhóm sẽ làm cho từng thành viên quen dần với sự phân công hợp
tác trong lao động xã hội trong đó mỗi người sống và làm việc theo phân công,hợp tác với tập thể
cộng đồng.Trong xu hướng toàn cầu hoá xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia thì năng lực
hợp tác thật sự trở thành mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục và nhà trường.
II.Các phương pháp dùng lời.
Trong dạy học có những nội dung dạy học không thể làm thí nghiệm và cũng không có đồ
dùng trực quan,lúc này lời của GV hoặc sách là nguồn duy nhất cung cấp kiến thức mới.
Sự tạo thành các biểu tượng và hình thành các khái niệm trong dạy học hoá học có thể chỉ
thuần tuý thông qua việc mô tả bằng lời.Ở đậy bước chuyển từ cảm giác(thính giác,thị giác) đến
tư duy,từ cụ thể đến trừu tượng được thực hiện dưới hình thức lời giảng.
HS thu được kiến thức mới khi nghe GV diễn giảng,kể chuyện(trần thuật) hoặc đàm thoại với
lớp.
Ngay cả khi dạy học theo phương pháp trực quan thì lời nói của GV cũng rất quan trọng trong

việc hướng dẫn HS quan sát,gợi ý HS tái hiện kiến thức cũ.
Nhóm phương pháp dùng lời gồm:thuyết trình,vấn đáp,HS làm việc với sách.
1.Trần thuật(phương pháp kể):Thời gian trình bày ngắn hơn,nội dung truyền đạt ít hơn so với
diễn giảng.Chủ yếu dùng giới thiệu tiểu sử các nhà bác học,lịch sử phát minh ra định luật tuần
hoàn và bảng tuần hoàn,sự tìm ra tia âm cực
2.Diễn giảng và giảng giải:Được sử dụng nhiều hơn trong các giờ học hoá học ở trường THPT.
Trần thuật,diễn giảng và giảng giải được gọi chung là phương pháp thuyết trình trong đó diễn
giảng mang tính thuyết trình nhiều hơn còn giảng giải mang tính chất giải thích và chứng minh
nhiều hơn.
Phương pháp thuyết trình là phương pháp mang tính chất thông báo-tái hiện.GV dùng lời để
thông báo kiến thức mới còn HS thì nghe,hiểu,ghi nhớ và tái hiện.
Đối với một vấn đề trọn vẹn sự thuyết trình nêu vấn đề cần trải qua 4 bước:
_Bước 1:Đặt vấn đề.
_Bước 2:Phát biểu vấn đề.
_Bước 3:Giải quyết vấn đề.
_Bước 4:Kết luận vấn đề.
Yêu cầu đối với phương pháp thuyết trình là phải đảm bảo:
_Tính khoa học,tính giáo dục và tính thiêt thực của nội dung trình bày.
_Tính chặt chẽ về mặt lô-gic.
_Tính thuyết phục.
_Tính truyền cảm.
Muốn tăng sức truyền cảm và hiệu quả của lời nói cần lưu ý những điểm sau:
_Ngôn ngữ phải được chọn lựa chính xác và có nội dung phong phú,ý tứ trong sáng dễ hiểu.
_Khi diễn tả phải thể hiện tình cảm,thái độ.
_Nhịp điệu vừa phải không nhanh quá hoặc chậm quá,những chỗ khó cần trình bày chậm hơn.
_Những thuật ngữ mới,danh pháp mới,công thức hóa học mới cần viết lên bảng.
_Khi trình bày nên đứng trước lớp,không nên đi lại nhiều.
Phương pháp thuyết trình có những ưu điểm chính sau đây:
_Cho phép truyền đạt những nội dung khó,phức tạp mà HS không thể tự tìm hiểu lấy được.
_Do nội dung được trình bày lô-gíc,lập luận chặt chẽ hoặc hùng biện giúp phát triển tư duy

khoa học và ngông ngữ ở HS.HS sẽ học được cách trình bày một vấn đề,một kĩ năng rất quan
trọng trong cuộc sống.
_Lời giảng của GV có thể gây cảm xúc và ấn tượng mạnh mẽ,có tác dụng rất lớn trong việc
giáo dục tình cảm,thái độ của HS
_Tiết kiệm thời gian nhất.Có thể truyền đạt một lượng thông tin lớn cho nhiều HS trong một
thời gian hạn chế.
3.Vấn đáp(đàm thoại).
Vấn đáp là phương pháp trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS trả lời,hoặc có thể tranh luân
với nhau và với cả GV qua đó HS lĩnh hội được nội dung bài học.Căn cứ vào tính chất hoạt động
nhận thức,người ta phân biệt 3 phương pháp vấn đáp:
a)Vấn đáp tái hiện:GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã biết và trả lời
dựa vào trí nhớ, không cần suy luận.Vấn đáp tái hiện không được xem là phương pháp coa giá trị
sư phạm.Đó là 1 biện pháp đựoc dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức
sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
b)Vấn đáp giải thích-minh hoạ:Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó,GV lần lượt
nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh hoạ để HS dễ hiểu,dễ nhớ.Phương pháp này đặc
biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn.
c)Vấn đáp tìm tòi(đàm thoại ơrixtic):GV dùng một hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để
hướng dẫn HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật,tính qui luật của hiện tượng đang tìm
hiểu,kích thích sự ham muốn hiểu biết.GV tổ chức sự thay đổi ý kiến(kể cả tranh luận) giữa thầy
với cả lớp có khi giữa trò với trò,nhằm giải quyết một vấn đề xác định.Trong vấn đáp tìm tòi,GV
giống như người tổ chức sự tìm tòi còn HS giống như người tự lực phát hiện ra kiến thức mới.Khi
kết thúc cuộc đàm thoại,HS có đựoc niềm vui của sự khám phá,trưởng thành thêm một bước về
trình độ tư duy.
Các yêu cầu sư phạm đối với vấn đáp tìm tòi là:
_Phải làm cho HS ý thức được mục đích của toàn bộ hay một phần lớn của cuộc đàm thoại.
_Hệ thống cuâ hỏi phải được lựa chọn và sắp xếp hợp lí,gắn bó với nhau thành một thể thống
nhất.
_Các câu hỏi được chia thành đơn giảng và phức tạp.Số lượng và tính chất phức tạp của câu
hỏi phải phụ thuộc vào tính phức tạp của đối tượng nghiên cứu,kiến thức cần thiết để tiếp thu tài

liệu mới,trình độ phát triển của HS.
_Sau khi giải quyết xong một vấn đề cần tổng kết lại kết quả việc giải quyết vấn đề nêu ra.
_Phải đảm bảo nguyên tắc đàm thoại với cả lớp và không bị động “theo đuôi” lớp.Muốn vậy
cần đặt câu hỏi cho cả lớp suy nghĩ rồi mới chỉ định một HS trả lời,không chiều theo ý muốn của
HS khi lệch khỏi trọng tâm của vấn đề.
4.HS dùng sách giáo khoa(SGK)
trước đây SGK chỉ cho HS dùng ở nhà, trên lớp GV thường yêu cầu học sinh cất SGK đi để
tập trung nghe giảng.
Việc biên soạn lại chương trình và SGK đổi mới là để HS có thể dùng sách tự học còn GV đưa
vào những gợi ý về mặt phương pháp của cách tổ chức các hoạt động dạy học giúp HS tự lực
dành lấy kiến thức mới. Vì vậy cần tập cho HS có kĩ năng dùng sách, độc lập thu nhận một số
kiến thức từ sách, bồi dưỡng năng lực tự học.
Thực tế cho thấy rất nhiều kiến thức trong sách HS có thể đọc hiểu được, thế mà GV cứ giảng
từ đầu đến cuối bài học. Làm như vậy sẽ tạo cho Hs tính ỷ lại và khong thể có nhiều thời gian
giành cho việc tổ chức hoạt động dạy học những kiến thức khó, nhằm phát triển tư duy. Với cách
dạy như vậy rất dễ “cháy giáo án“ và dàn trải, không thể hiện đâu là kiến thức trọng tâm, chất
lượng dạy học thấp.
Có những bài cố thể cho HS hoàn toàn tự dọc sach, sau đó thả lời câu hỏi nhu những bài về
sản xuất hoá hoc, lịch sử phát triển của một số học thuyết.v.v
Có nhiều đề mục trong một bài cũng có thể cho HS tự nghiên cứu sách như: tính chất vật lý,
trạng thái thiên nhiên, phương pháp điều chế
Chương 2:Giáo án
GIÁO ÁN
Bài 40 : Khái quát về nhóm ôxi
I/ Mục đích-yêu cầu
1)Kiến thức:
_HS nắm đựoc một số vấn đề sau:
+Vị trí của nhóm ôxi trong bảng hệ thống tuần hoàn
+Cấu hình electron và sự điền e
-

ngoài cùng vào các orbitan nguyên tử
+Số oxi hoá của các nguyên tử
+Tính chất hoá học của đơn chất và hợp chất,sự biến đổi tính chất đó
_HS có thể giải thích được tại sao có nhiều số oxi hoá khác nhau(trừ oxi)
2)Kĩ năng:
+Viết được cấu hình e
-
và điền e vào các orbitan nguyên tử
+Dự đoán được tính chất cơ bản của nhóm oxi
+Viết phương trình minh hoạ tính chất chung của nhóm
+Giải một số bài tập lien quan
3)Thái độ:
+lòng say mê và ý thức vươn lên trong học tập
+Ý thức bảo vệ môi trường
II/Chuẩn bị:Bảng hệ thống tuần hoàn,sách giáo khoa,giáo án
III/Nội dung:
1)Ổn định lớp:Sĩ số
2)Kiểm tra bài cũ:
3)Vào bài:Ở chương trước,chương halôgen chúng ta đã nghiên cứu về phân nhóm chính nhóm
VII có những tính chất vật lí,hoá học và có ứng dụng rất thiết thực trong thực tế.Hôm nay chúng
ta sang một chương mới là phân nhóm chính nhóm VI hay còn gọi là nhóm oxi,chúng có những
tính chất,ứng dụng như thế nào?!Để biết điều đó ta vào bài :
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV:Các am hãy quan sát bảng hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hhoá học và xác định nguyên tố oxi
nằm ở phân nhóm mấy và có những nguyên tố nào
trong phân nhóm đó?
HS:trả lời
GV:thông báo cho HS biết nhóm VIA được gọi là
nhóm oxi

GV:Các em đã đọc SGK trước ở nhà thì một em
hãy cho biết trạng thái tồn tại,màu sắc và có ở
đâu?
HS:trả lời
GV:bổ sung cho HS
GV:một em hãy cho biết cấu hình e ngoài cùng
chung của nhóm?và điền electron vào các orbitan?
số e độc thân?
HS:trả lời
GV:Từ cấu hình e chung(viết dưới dạng ô lượng
tử) em có nhận xét gì về xu hướng của nó?
HS:có xu hướng đạt cấu hình bền của khí hiếm,nó
nhận thêm 2e để đạt cấu hình bền.
Tính oxi hoá và số oxh là -2
Qua kiến thức đã học và kiến thức thực tế các em
hãy cho các ví dụ các hợp chất của nhóm oxi với
các nguyên tố khác có số oxh khác -2?
HS: SO
2
,SO
3,
H
2
SO
4
,H
2
O
2


I/Vị trí nhóm oxi trong bảng tuần hoàn các
nguyên tố hoá học.
_Nhóm oxi thuộc nhóm VIA
Gồm có:oxi(O), lưu huỳnh(S),selen(Se),
telu(Te),poloni(Po)
_Oxi là chất khí chiếm 20% không
khí,50% vỏ trái đất,60% cơ thể người,89%
trong nước
_Lưu huỳnh là chất rắn màu vàng có nhiều
trong lòng đất,dầu thô,núi lửa,cơ thể người
_Selen là chất bán dẫn rắn màu nâu đỏ dẫn
nhiệt tốt khi được chiếu sáng
_Telu là chất rắn màu xám(nguyên tố
hiếm)
_Poloni là kim loại có tính phóng xạ
II/Cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố
trong nhóm oxi.
1)Giống nhau:
_Nguyên tử của nguyên tố nhóm oxi có 6e
lớp ngoài cùng và có 2e độc thân.
ns
2
ns
2
np
4
↑↓


↑↓ ↑ ↑

_Khả năng:
-20
X2 →+ eX
=>Tính oxh và có thể tạo nên những hợp
chất trong đó chúng có số oxh -2
2)Sự khác nhau giữa oxi và các nguyên tố
khác trong nhóm
_nguyên tử oxi không có phân lớp d
_Nguyên tử của những nguyên tố còn
lại(S,Se,Te) có phân lớp d còn trống
GV:tại sao chúng lại có số oxh là +4 và +6 như
vậy?
(hướng dẫn:dựa vào cấu hình e và cấu hình dưới
dạng ô lượng tử để giải thích)
HS:trả lời
GV:như ở trên đã biết:
_Những nguyên tố nhóm oxi là những phi kim
mạnh
_Tính oxh mạnh
Khi học về bảng hệ thống tuần hoàn các em đã
biết qui luật biến đổi tính oxi hoá trong một phân
nhóm,em hãy nhắc lại,tại sao?
HS:tính oxi hoá giảm đần khi đi từ trên xuống
dưới 1 chu kỳ.Do năng lượng ion hoá giảm dần,độ
âm điện giảm dần,bán kính nguyên tử tăng nhanh
nên khả năng nhận e giảm dần
GV:tại sao tính oxi hoá của nguyên tử nhóm oxi
yếu hơn nguyên tử nhóm halôgen trong cùng chu
kỳ?
HS:vì trong một chu kỳ thì năng lượng ion hoá,độ

âm điện tăng dần đồng thời bán kính nguyên tử
giảm dần làm cho khả năng nhận e tăng dần
GV:Dựa vào kiến thức đã biết(H
2
O) và suy đoán
của mình các em hãy viết công thức của nhóm oxi
với hiđrô,hiđrôxit?
HS:viết công thức
GV:dựa vào bán kính nguyên tử,độ âm điện hãy
nhận xét về biến thiên độ bền của chúng?
HS:độ bền giảm từ trên xuống
GV:Dựa vào SGK hãy cho biết trạng thái,mùi vị
của hợp chất với hiđrô?
HS:trả lời
_Khi được kích thích những e lớp ngoài
cùng của nguyên tử S,Se,Te có thể di
chuyển lên các orbitan d trống để tạo ra 4e
hoặc 6e độc thân lớp ngoài cùng.Do dó có
thể có số oxh +4,+6
Trạng thái cơ bản
↑↓ ↑↓ ↑ ↑
Trạng thái kích thích
↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑
↑ ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
III/Tính chất của nguyên tố trong nhóm
oxi.
1)Tính chất của đơn chất.
_Là những nguyên tố phi kim mạnh(Trừ
Po)
_Tính oxh mạnh(yếu hơn halôgen cùng

chu kỳ)
_Tính oxh giảm dần từ oxi đến telu
2)Tính chất hợp chất
_Hợp chất với hiđrô (
TeHSeHSHOH
2222
,,,
) là những chất khí
có mùi khó chịu và độc hại.Dung dịch
trong nước có tính axit yếu
Độ bền giảm dần từ H
2
O đến H
2
Te vì bán
kính tăng và độ âm điện giảm
_Hợp chất hiđrôxit
(H
2
SO
4
,H
2
SeO
4
,H
2
TeO
4
) là những axit

GV:thơng báo cho HS biết về tính axit yếu của dd
hợp chất của ngun tử nhóm oxi với hiđrơ.
4)Củng cố,dặn dò:
a.Củng cố:
_Cấu tạo ngun tử của những ngun tố trong nhóm oxi
_Tính chất chung của các ngun tố trong nhóm oxi
b.Dặn dò:
_Về nhà làm bài tập SGK,sách bài tập
_Đọc trước bài tiếp theo
GIÁO ÁN.
Bài 41: Oxi.
I.Mục đích - yêu cầu:
1. Kiến thức:
• Tính chất vật lí, phương pháp điều chế, ứng dụng.
• Cấu hình e
-
ngoài cùng, cấu tạo phân tử.
• Tính chất hoá học: Oxi có tính oxi hoá rất mạnh.
2. Kó năng:
• Dự đoán tính chất, kiểm tra, kết luận về tính chất hoá học của oxi.
• Quan sát thí nghiệm và rút ra nhận xét.
• Viết chương trình minh hoạ tính chất của oxi.
• Giải một số bài tập có nội dung liên quan.
3. Thái độ:
• Lòng say mê học tập và ý thức vươn lên trong học tập.
• thức bảo vệ môi trường.
I. Chuẩn bò:
Dụng cụ thí nghiệm
Hoá chất làm thí nghiệm
Sách giáo khoa

II. Nội dung:
1,ổn định lớp: sĩ số
2.kiểm tra bài cũ:
cấu tạo ngun tử của các ngun tố nhóm oxi?
3.vào bài: ở tiết trước ta đã nghiên cứu tính chất chung của nhóm oxi. Hôm nay ta đi vào xét
cụ thể từng nguyên tố trong nhóm, bắt đầu là oxi.
Hoạt động 1: cấu tạo phân tử oxi.
Gv: Một em hãy lên viết cấu hình e
-
của oxi và điền e
-
vào các ô lượng tử?
Hs: 1s
2
2s
2
2p
4
↑↓ ↑↓ ↑↓ ↑ ↑
Gv: Từ cấu hình e
-
các em có nhận xét gì về xố e
-
độc thân và khả năng hình thành phân tử
của nó?
Hs: có 2e
-
độc thân ⇒ tạo hợp chất có hoá trò 2.
Khi tạo thành phân tử O
2

tạo ra 1 liên kết đôi và liên kết này là liên kết cộng hoá trò không
có cực.
Hoạt động 2: Tính chất vật lí và trạng thái tự nhiên của Oxi.
Gv: Bằng những hiểu biết của mình, em hãy cho biết màu sắc, mùi vò, trạng thái và tính tỉ lệ
khối lượng phân tử so với không khí của Oxi? Nêu nhận xét.
Hs:Oxi là chất khí không màu, không mùi và có
d=32/29 ≈1,1 ⇒ Oxi nặng hơn không khí.
Gv: bổ sung và thông báo về nhiệt độ hoá lỏng của Oxi là -183
o
C, độ tan trong nước là 0,0043
g/100g nước ⇒ Oxi tan ít trong nước.
Hoạt động 3: Tính oxi hoá mạnh.
Gv: dựa vào cấu hình e
-
và độ âm điện của Oxi em hãy rút ra tính chất đặc trưng của Oxi và
mức độ tính chất đó.
Hs: Để đạt cấu hình của khí hiếm thì phải nhận thêm 2e
-

O
o
+ 2e → O
2-
⇒ Tính oxi hoá.
χ
o
< χ
F
(3,44<3,98): độ âm điện lớn (nhưng nhỏ hơn Flo) ⇒ Tính oxi hoá mạnh.
Hoạt động 4: Các phản ứng cụ thể.

Giáo viên cho học sinh quan sát thí nghiệm và nhận xét hoặc từ các kiến thức thực tiễn của
mình để trả lời câu hỏi.
Gv: Một em lên viết các phản ứng với Oxi mà em đã được học từ lớp 8 tới giờ.
Hs: Lên viết một số phản ứng.
Gv: Sửa, bổ sung và phân loại ra ba loại:
• Tác dụng với kim loại.
• Tác dụng với phi kim.
• Tác dụng với hợp chất.
Thông báo các phản ứng trên đều toả nhiệt (nếu làm thí nghiệm thì cho học sinh sờ vào bình
và nhận xét) và trong các hợp chất Oxi có số oxi hoá -2.
Hoạt động 5: Ứng dụng.
Gv: Qua thực tế và sách vở, một em hãy nêu những ứng dụng của Oxi mà em đã biết?
Hs: Để hô hấp, sử dụng trong công nghiệp.
Gv: Bổ sung và cho học sinh quan sát tranh (hình 6.3/tr160 sgk).
Hoạt động 6: Điều chế Oxi trong công nghiệp.
Gv: Em nào lên viết phương trình tạo ra Oxi mà em đã biết?
Hs: H
2
O
2
→ H
2
O + O
2
(có xúc tác MnO
2
).
Hoặc có thể viết phương trình khác.
Gv: Sửa chữa và nêu nguyên tắc chung: điều chế Oxi từ những hợp chất chứa nhiều Oxi như
KClO

3
, KMnO
4
, H
2
O
2
, (viết phương trình phản ứng).
Giáo viên treo hình 6.4/tr161 sgk 11 nâng cao rồi giới thiệu đây là sơ đồ điều chế Oxi bằng
cách phân huỷ Kali pemanganat.
Gv: Hỏi tại sao lại cho ống hơi nghiêng xuống và có bông?
Hs: Để hạn chế hơi nước tạo thành trong ống nghiệm ngưng tụ chảy xuống đáy (t
o
cao) gây vỡ
ống.
Gv: Vậy tại sao lại thu O
2
bằng cách đẩy nước?
Hs: Vì O
2
có d
Oxi/kk
=32/29 ≈1,1 và d
Oxi/nước
=32/18 ≈1,8 ⇒ Oxi nặng hơn không khí, nặng hơn
nước và ít tan trong nước.
Hoạt động 7: Trong công nghiệp.
Giáo viên treo sơ đồ sản xuất Oxi từ không khí, giới thiệu một cách ngắn gọn và giới thiệu sơ
qua về điện phân nước.
Hoạt động 8: Trong tự nhiên.

Gv: Trong tự nhiên, nguồn Oxi được sinh ra chủ yếu từ đâu? Viết phương trình phản ứng.
Hs: Nguồn cung cấp chủ yếu là cây.
6CO
2
+ 6H
2
O → C
6
H
12
O
6
+ 6O
2
.
Gv: Sửa và bổ sung: cây xanh là nguồn cung cấp chủ yếu nên chúng ta cần phải có biện pháp
để bảo vệ nguồn cung cấp Oxi chủ yếu cho Trái Đất.
4.Củng cố -dặn dò
a.cũng cố
Giáo viên nhắc lại tính chất hoá học chủ yếu của Oxilaf tính oxi hoá mạnh thể hiện qua
phản với:
• Kim loại.
• Phi kim.
• Hợp chất.
Giáo viên cho học sinh làm một số bài tập trong sách giáo khoa.
b.Dặn dò:
• Yêu cầu học sinh về nhà làm những bài còn lại trong sách giáo khoa.
• Ra bài tập thêm trong sách bài tập.
• Dặn học sinh về đọc trước bài hôm sau.
Giáo án

Bài 42: Ozon và Hiđropeoxit
I.Mục đích –u cầu:
1.Kiến thức.
_Ozon là dạng thù hình của nguyên tố oxi,ozon trong tự nhiên và ứng dụng của nó,tính oxi
hoá mạnh hơn oxi.
_hiđropeoxit là một chất vừa có tính oxi hoá vừa có tính khử.
_Ứng dụng của hđropeoxit
2.Kĩ năng.
_Dự đoán tính chất.
_Viết phương trình phane ứng minh hoạ của ozon và hiđropeoxit.
_Giải một số bài tập có nội dung liên quan
3.Thái độ.
_Lòng say mê học tập và ý thức vươn lên trong học tập
_Ý thức bảo vệ môi trường
II Chuẩn bị :
Dụng cụ thí nghiệm, hoá chất, Giáo án
III. Nội dung
1. Ổn định lớp : Sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Bài tập 1 sách giáo khoa trang 162
3. Vào bài:
Hiện nay báo đài nói rất nhiều về việc thủng tầng ozon và đây là một vấn đề đang được đông
đảo các nước quan tâm.Vậy ozon là gì ? nó có tinh chất và ứng dụng như thế nào mà lại quan
trọng như vậy ? để biết được vấn đề này ta vào bài
Hoạt động của thầy và trò nội dung
_Thù hình là gì?
Các dạng thù hình của 1 nguyên tố hoá học là
những dơn chất khác nhau do nguyên tố đó tạo
nên
_Ta nghiên cứu một dạng thù hình của nguyên

tử oxi đó là ozon
_Thông báo công thức của ozon
_Hãy viếy công thức cấu tạo của ozon?
_Từ công thúc cấu tạo đó thì em có nhận xét gì
về tính phân cực của phân tử?
Phân tử ozon là phân tử phân cực
_Cấu tạo ozon khác với oxi như vậy thì nó ảnh
hưởng đến tính chất vật lí và hoá học như thế
nào,ta vào phần 2:
_Các em đã nghiên cứu SGK ở nhà và từ kiến
thức thực tế,hãy cho biết tính chất vật lí của
I. Ozon .
_Công thức phân tử:O
3
Là một dạng thù hình của nguyên tử oxi
1. Cấu tạo
Góc 116,5
0
; d
(0-0)
=1,28A
0
;
2. Tính chất
a) Tính chất vật lý
_Chất khí, có mùi đặc trưng, có màu xanh nhạt
_Hoá lỏng ở -112
0
C có màu xanh dậm
_Tan trong nước nhiều hơn oxi gần 16 lần

t
S
=-111,9
0
; C t
nc
=-192,7
0
C
O
LKết cho nhận Liên kết CHT
O O
ozon?
_Xác định số oxh của nguyên tử oxi trong phân
tử ozon và độ âm điện của oxi?
_Từ đó nhận xét gì về tính chất hoá học của
ozon?
_Oxi,ozon có tính oxi hoá mạnh,vậy oxi và
ozon khác nhau như thế nào?Tại sao?
Oxi oxi hoá mạnh hơn ozon vì cấu tạo không
đối xứng và liên kết cho nhận dễ bị bẽ gãy.
_Thông báo về tính oxihoá mạnh tham gia
những phản ứng nào
Hãy viết phương trình hoá học?
_Thông báo sự tạo thành ozon trong tự nhiên
_Ozon có tính oxi hoá mạnh nên được ứng
dụng trong nhiều lĩnh vực
_Hãy cho biết những ứng dụng của ozon ?
_hãy cho biết tại sao sau cơn mưa thì không khí
trở nên trong lành?

Vì trong cơn mưa thường có sấm sét nên đã tạo
ra một lượng nhỏ ozon,nhờ vi sinh vật cũng tạo
ra một lượng nhỏ ozon,mưa thì cuốn theo bụi
xuống nên không khí trở nên trong lành
_Tại sao ở các bệnh viện và bệnh viện truyền
nhiễm người ta hay trồng các cây thông?
vị nhưa cây thông cũng sinh ra một lượng nhỏ
ozon, mà ozon lai có tính sát khuẩn
_Chất CFC(sinh ra từ tủ lạnh, máy điều
hoà,làm chất xốp trong chất dẻo )nó phá huỷ
ozon .Do đó chung ta cần hạn chế lượng chất
nay sinh ra để bào vệ tầng ozon.
tầng ozon bảo vệ trái đất khỏi tia cưc tím có hại
-Một hợp chất nữa của oxi mà cò tình quan
b) Tính chất hoá học
_ozon là một trong những chất có tính oxi hoá
rất mạnh và mạnh hơn oxi
+ ozon oxi hoá hầu hết các kim loại (trừ Au,Pt)
O
3
+ Ag →
+ O
2
+KI +H
2
O →
O
2
+KI +H
2

O → I
2
+KOH +O
2
_Sự tạo thành ozon
Ozon ở tầng bình lưu (25-30km)
Sự hình thành do tia tử ngoại qua 2 giai đoạn
3.Ứng dụng
_Làm cho không khí trở nên trong lành (lượng
nhỏ ).Nếu với một lượng lớn thì gây độc hại.
_Tẩy trắng tinh bột, dầu ăn
_Khử trùng thức ăn,khử mùi, bảo quản hoa quả
_Y học: chũa sâu răng
II. Hiđropeoxit
_CTPT: H
2
O
2
O
3
+ Ag
đk thường
Ag2O + O2
3O2
tia c

c tím(UV)
2O3
O2
UV

2O
O + O2 O3
trọng không kém gì zon là hiđropeoxit
_Các em hay quan sát lọ oxi già hay còn gọi là
hiđropeoxit (3%)có công thức cấu tạo như thế
nào?
Và viết công thức cấu tạo của nó?
_Chúng có CTCT như vậy thì tình chất của nó
như thế nào ta vào phần 1.
_Quan sát lọ hiđropeoxit (3%)cho biết trang
thái của hiđropeoxit và tính d
(H2O2/H2O)
?
_Phân tử phân cực như vậy thì khả năng tan
trong nước của nó như thế nào?
_Một em hãy xác định số oxi hoá của oxi trong
hiđropeoxit ?có nhận xét gì về số oxi hoá này ?
từ đó suy ra tính chất của hiđropeoxit ?
_Tính oxi hoá thể hiện khi tác dụng với nhứng
chất có tính chất như thế nào?
_Tính khử thể hiện khi tác dụng với những chất
có tính chất như thế nào?
_Lấy ví dụ yêu cầu HS viết sản phẩm và xác
định số oxh trước,sau phản ứng?
_Thông báo phản ứng phân huỷ
_Chúng có tính chất như vậy thì được ứng dụng
như thế nào.Một em hãy cho biết ứng dụng của
hiđropeoxit mà em biết?
_liên kết giưă oxi và hiđro là liên kết cộng hoá
trị có cực

1. Tính chất
a) Tính chất vật lý:
_Chất lỏng không màu
_d
(H2O2/H2O)
=19/18=1,06
nặng hơn nước
_Tan trong nước theo mọi tỉ lệ
b) Tính chất hoá học
trong H
2
O
2
oxi có số oxi hoá -1 lá ssó oxi hoá
trung gian nên vùa có tính oxi hoá vùa có tính
khử
_H
2
O
2
thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với
chất khử
Ví dụ :
H
2
O
2
+ 2KI → I
2
+ 2KOH

H
2
O
2
+ KNO
2
→ KNO
3
+H
2
O
_H
2
O
2
thể hiện tính khử khi tác dụng với chất
oxi hoá
Ví dụ:
5H
2
O
2
+ 2KMnO
4
+ 3H
2
SO
4

2MnSO

4
+ SO
2
+ K
2
SO
4
+ 8H
2
O
H
2
O
2
+ Ag2O → 2Ag + H
2
O +O
2
_Phản ứng phân huỷ
2H
2
O
2
→ 2H
2
O +O
2
2. Ứng dụng :
_Làm chất tẩy trắng giấy, sợi tơ, len
_Làm nguyên liệu tẩy trắng trong bột giặt

_Làm chất bảo vệ môi trường, khai thác mỏ
_Khử trùng hạt giống
_Chất sát trùng trong y học
4. Cũng cố- dặn dò:
_Nhắc lại tình chất hoá học của ozon và hiđropeoxit
_Về nhà làm bài tập SGK và sách bài tập
H
O O
H
GIÁO ÁN
BÀI 43: LƯU HUỲNH
I. Mục đích- yêu cầu:
1. Kiến thức:
_Hai dạng thù hình,ảnh hưởng của nhiệt độ đối với cấu tạo phân tử và tính chấtvật lý của lưu
huỳnh
_Tính chất hoá học của lưu huỳnh
_Ứng dụng và sản xuất lưu huỳnh
2. Kĩ năng:
_Dự đoán tính chất
_Quan sát thí nghiệm rút ra nhận xét
_Viết phương trình minh hoạ tính chất hoá học của lưu huỳnh
_Giải một số bài tập có liên quan
3.Thái độ : lòng say mê học tập và ý thức vươn lên trong học tập
II. Chuẩn bị
_Hoá chất và dụng cụ thí nghiệm
_Bảng nhiệt độ-trạng thái của lưu huỳnh
_Giáo án
III. Nội dung
1. Ổn định lớp:sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:

_Hãy cho biết tính chất hoà học của oxi và viết phương trình chứng minh?
_Sự giống và khác nhau giữa oxi với các nguyên tố khác trong nhóm?
3. Vào bài:lưu huỳnh khác nguyên tố oxi như vậy thì cụ thẻ như thế nào ta vào bài mới
BÀI 43: LƯU HUỲNH
hoạt động nội dung
_Thù hình là gì?
Các dạng thù hình của 1 nguyên tố hoá học là
những dơn chất khác nhau do nguyên tố đó tạo
nên
Hãy cho biết lưu huỳnh có những loại thù hình
nào?
(treo bảng sự biến đổi về tính chất vật lý của
hai dạng thù hình trang 168 SGK)
_Có nhận xét gì về độ bền,khối lượng
riêng,nhiệt độ nóng chảy?
_Em hãy quan sát thí nghiệm và nhận xét sự
thay đổi trạnh thái của lưu huỳnh?
Treo bảng
t
o
<113
o
C rắn,vàng mạch vòng,S8
119
o
C<t
o
<187
o
C lỏng, vàng, mạch vòng ,

187
o
C<t
o
<445
o
C quánh,nâu đỏ,chuỗi,Sn(ở
200
o
C có thể n lên đến 8.105 nguyên tử)
t
o
>445
o
C hơi,da cam Sm(m<8)
( t
o
>445
o
C S
6
,S
4
t
o
=1400
o
C S
2
t

o
=1700
o
C S )
Đây là nhiệt độ xảy ra sự thay dổi trạng thái
vật lý và trạng thái tồn tại phân tử
_Hãy viết cấu hình e lớp ngoài cùng của lưu
huỳnh và điền e vào các ô lượng tử?
_Khi kích thích thì trạng thái e của lưu huỳnh
thay đổi như thế nào? và lưu huỳnh đơn chất
có những khả năng nào?
_Xác định số oxi hoá của lưu huỳnh dạng đơn
chất ?có nhận xét gì vê số oxi hoá này?vậy lưu
huỳnh đơn chất có những tích chất hoá học đặc
trưng nào?
Để biết rõ tính chất này ta đi cụ thể từng tính
chất
_S thể hiện tính oxi hoá khi tác dụng với
những chất oxi hoá hay chất khử?lấy ví dụ và
viết phương trình minh hoạ?
I. Tính chất vật lý
1. Hai dạng thù hình của lưu huỳnh
_Hai dạng thì hình :
+Lưu huỳnh đơn tà(Sα)
+Lưu huỳnh tà phương(Sβ)
_Công thức chung là S
8
độ bền Sα bền hơn Sβ
d
S

α
>d
S
β
t
ncS
α
>t
ncS
β
2.Ảnh hưởng của nhiệt độ với cấu tạo phân tử
và tính chất vật lý của lưu huỳnh
t
o
<113
o
C rắn,vàng mạch vòng,S8
119
o
C<t
o
<187
o
C lỏng, vàng, mạch vòng ,
187
o
C<t
o
<445
o

C quánh,nâu đỏ,chuỗi,Sn(ở
200
o
C có thể n lên đến 8.105 nguyên tử)
t
o
>445
o
C hơi,da cam Sm(m<8)
( t
o
>445
o
C S
6
,S
4
t
o
=1400
o
C S
2
t
o
=1700
o
C S )
II. Tính chất hoá học
Nguyên tử lưu huỳnh có 6e lớp ngoài cùng, 2e

độc thân
3s
2
3p
4
3d
0
↑↓ ↑↓ ↑ ↑
ở trạng thái kích thích
↑↓ ↑ ↑ ↑ ↑
↑ ↑ ↑ ↑ ↑ ↑
⇒có 4e độc thân, 6e độc thân
=>khi tác dụng với nguyên tố có độ âm điện
nhỏ hơn =>tạo hợp chất có số oxh -2
khi tác dụng với nguyên tố có độ âm điện lớn
hơn(O
2
,F
2
,Cl
2
, ) =>tạo hợp chất có số oxh
+4,+6
_S
o
là số oxh trung gian giữa -2 và+4(+6)
=>S có tính khử và tính oxh
1. Lưu huỳnh tác dụng với kim loại và với hiđro
2Al + 3S


→ Al
2
S
3
H
2
+ S → H
2
S
=>S
o
+ 2e → S
-2
S thể hiện tính oxh
4.Cũng cố -dặn dò :
_Ảnh hưởng của nhiệt độ dến cấu tạo và tính chất vật lý của lưu huỳnh như thế nào?
_Tính chất hoá học của lưu huỳnh?
_làm bài tập 3/172 SGK
_về nhà làm hết các bài tập
Giáo án
Bài:Hiđro sunfua
I.Mục đích-yêu cầu:
1/Kiến thức:
_Cấu tạo phân tử,tính chất vật lí của H
2
S
_Tính chất hóa học,điều chế H
2
S
_Tính chất muối sunfua

2/Kĩ năng
_Dự đoán,kiểm tra,kết luận về tính chất hóa học của H
2
S
_Giải bài tập có nội dung liên quan
3/Thái độ:
_Lòng say mê học tập và ý thức vươn lên trong học tập
II.Chuẩn bị:
_Dụng cụ thí nghiệm,hóa chất,bảng tính tan các chất
_Giáo án
III.Nội dung
1.Ổ định lớp:
2.kiểm tra bài cũ
3.Vào bài:Như bài trước các em đã được học cách điều chế S trong công nghiệp từ H
2
S, SO
2
.Đấy
là phương pháp xử lí khí thải công nghiệp,vậy nó có tính chất như thế nào và có ở đâu mà phải thu
khí thải như thế.Để biết rõ vấn đề này chúng ta vào bài hiđrosunfua
Hoạt động1: Cấu tạo phân tử
GV:Nhắc lại CTPT của hiđrosunfua là H
2
S
Một em lên viết CTCT của hiđrosunfua và nhận xét về lien kết trong phân tử H
2
S?Số oxh của S?
HS:trả lời
_Liên kết là lien kết cộng hóa trị có cực
_Số oxh của S:-2

Hoạt động2: Tính chất vật lí
Cấu tạo của chúng như vậy thì chúng ảnh hưởng đến tính chất vậtlí như thế nào?Ta đi vào phần
tính chất vật lí
GV:hãy dựa vào SGK cho cô biết tính chất vật lí của hiđrosunfua?
HS:_Khí không màu,mùi trứng thối
_
2
H S/KK
34
d 1,17
29
=
;
=>nặng hơn không khí,tan trong nước
_t
0
hóa lỏng
là -60
0
C t
0
hóa rắn
là -86
0
C
_Khí H
2
S rất độc,nếu hít phải một ít cũng bị ngộ độc nặng cho người và động vật
Hoạt động3: Tính chất hóa học
H

2
S
oxi hoá
S
SO
2

khử
S
Nó là một khí độc như vậy,nó có tính chất hóa học gì mà ta có thể xử lí nó
a/Tính axit
GV:Các em hãy quan sát thí nghiệm,biết khí thoát ra khỏi ống là H
2
S.Có nhận xét gì về tính chất
của H
2
S và viết PTPƯ?
HS:thể hiện tính axit vì tác dụng được với bazơ.
2NaOH + H
2
S

Na
2
S + 2 H
2
O

GV:_nó tan trong nước tạo ra axit rất yếu gọi là axit sunfuhidric
_dd axit sunfuhdric tác dụng với kiềm tạo ra 2 muối :muối trung hòa(S

2-
),muối axit (HS
-
) tùy theo tỉ lệ
H
2
S và kiềm
b/Tính khử mạnh
GV:một em hãy xác định số oxh của S trong hiđrosunfua và có nhận xét gì về số oxh đó?Từ đó
nhận xét về tính chất của nó?
HS:S có số oxh -2 là số oxh thấp nhất của S=>tính khử
GV:Tùy vào tính chất,nồng độ của chất oxh,t
0
…mà nó bị oxh lên mức oxh nào.Có thể S
0
,S
+4
,S
+6
Chính vì vậy mà nó có tính khử mạnh.
Một em lên bảng viết lại PTHH điều chế S từ H
2
S
HS:2H
2
S + O
2
4S 4S +2 H
2
O

GV:nếu là đủ oxi hoặc nhiệt độ cao thì cho sản phẩm có số oxh +4.Một em viết phương trình phản
ứng?
HS : 2H
2
S + 3O
2
2 SO
2
+ 2 H
2
O
GV:dd H
2
S tiếp xúc với không khí có màu vàng đục(S)
2H
2
S + O
2
2 H
2
O + 2S
Chính vì vậy mà trong phòng thí nghiệm ta không tìm được lọ axit sunfuhdric.Ngoài ra Clo có
thể oxh H
2
S thành H
2
SO
4

H

2
S
-2

+ 4Cl
2
0
+4 H
2
O H
2
SO
4
+8Cl
2
Hoạt động 4:Trạng thái tự nhiên của-điều chế
Chúng có ở đâu để chúng ta biết được mà thu hồi chúng để xử lí và cách điều chế.Chúng ta vào
mục IV:trạng thái tự nhiên-điều chế
GV:qua nghiên cứu SGK,các em hãy cho biết hiđrosunfua có ở đâu?
HS:_Trong nước suối,khí núi lửa
_Khi protein bị thối rữa làm thoát ra khí này
_khí thải công nghiệp
Điều chế:
GV:Nó là 1 axit yếu vậy có thể điều chế bằng cách nào?
HS:đưa ra 1 số phương pháp
GV:Vậy để điều chế trong phòng thí nghiệm người ta dùng muối sunfua tác dụng với 1 axit mạnh
hơn.Có thể dùng HCl, H
2
SO
4(loãng)

không được dùng H
2
SO
4(đặc,nóng)
, HNO
3
HS:Vì S
-2

tính khử mạnh còn các chất đó là chất oxh mạnh sẽ xảy ra PƯ oxh nữa nên không thu
được H
2
S
Hoạt động7:Tính chất của muối sunfua
t
o

thiếu

oxi

t
o
cao
GV:Các em hãy quan sát bảng tính tan của các muối và cho biết tính tan của các muối sunfua?
HS:_muối tan trong nước gồm: K
2
S, Na
2
S,SrS, Ab

2
S
3
, Ab
2
S
5

_muối không tan trong nước,tan trong axit:CaS,CuS,PbS,FeS, Ag
2
S,ZnS…
_Muối không tan trong nước,không tan trong axit:HgS, Hg
2
S
GV:Tổng kết
_Muối của kim loại nhóm IA,IIA(trừ Be) tan trong nước,tác dụng với axit H
2
SO
4(loãng)
,HCl
Ví dụ: Na
2
S + 2HCl 2NaCl + H
2
S
_Muối sunfua của một số kim loại nặng:PbS,CuS không tan trong nước,tác dụng với HCl, H
2
SO
4(loãng)
_Muối của những kim loại còn lại:ZnS,FeS không tan trong nước,tác dụng với HCl, H

2
SO
4(loãng)
_Một số muối sunfua có màu đặc trưng:CdS màu vàng; CuS,FeS, Ag
2
S…màu đen
4.Củng cố-dặn dò:
a,Hoạt động:
GV:Nhắc lại tính chất hóa học chủ yếu của H
2
S,cho HS làm một số bài tập
b,Dặn dò:
_Yêu cầu về nhà đọc bài mới trước
_Ra một số bài tập cho HS về nhà làm
Giáo án
Bài:Hợp chất có oxi của lưu huỳnh
I.Mục đích-Yêu cầu
1.Kiến thức:
_Cấu tạo phân tử,tính chất vâtl lí,tính chất hóa học,ứng dụng và điêu chế lưu huỳnh đioxit.
_Cấu tạo phân tử,tính chất,ứng dụng và điều chế lưu huỳnh trioxit
_Cấu tạo phân tử,tính chất vật lí,tính chất hóa học,ứng dụng và sản xuất axit sunfuric
_Muối sunfua và nhận biết ion sunfat
2.Kĩ năng.
_Quan sát hình vẽ,rút ra kết luận
_Viết PTHH minh họa tính chất và điều chế
_Phân biệt muối sunfat,axitsunfuric với axit và muối khác
_Giải một số bài tập có lien quan
3.Thái độ:long say mê học tập và ý thức vươn lên trong học tập
II.Chuẩn bị:
_Dụng cụ thí nghiệm,hóa chất,bảng tính tan các chất

_Giáo án
III.Nội dung:
1.Ổn định lớp
2.Kiểm tra bài cũ:hãy cho biết tính chất của hiđrosulfua?viết phương trình chứng minh?
3Vào bài: GV:Một em hãy nhắc lại số oxh của lưu huỳnh?
HS:-2,0,+4,+6
GV:Hôm trước ta đã nhgiên cứu hợp chất của S mà S có số oxh -2 và 0.Vậy những hợp chất của S
có số oxh +4,+6 có những tính chất gì.Để biết được tính chất của chúng,ta đi vào bài bài:Hợp chất
có oxi của S
Hoạt động của thầy và trò Nội dung
GV:một em lên bảng viết CTCT của SO
2

theo sự phân bố e và theo quy tắc bát tử.Từ
đó có nhận xét gì về liên kết của chúng?
HS trả lời-GV bổ sung
GV:Từ CTCT như vậy nó có ảnh hưởng
như thế nào đến tính chất của chúng,ta vào
mục tính chất vật lí
GV:các em đã nghiên cứu SGK ở nhà hãy
cho cô biết trạng thái tồn tại,màu sắc,mùi
vị,t
0
hóa lỏng,d
SO4/KK
?
HS:trả lời-GV bổ sung thông báo là khí
độc…
GV:Từ CTCT có tính phân cực các em có
nhận xét gì về khả năng tan trong nước của

nó?
HS:trả lời
GV:SO
2
hòa tan trong nước có tạo ra dd có
tính chất gì?SO
2
có tính chất hóa học gì đặc
trưng.Để biết điều đó ta vào mục tính chất
hóa học.
GV:Các em dựa vào CTPT nhận xét xem
oxit đó là oxit gì,có tính chất như thế nào?
HS trả lời-GVbổ sung.Chia lớp thành các
nhóm và thảo luận nội dung,phản ứng
chứng minh oxit axit.Gọi 1HS lên viết các
pư đó
GV:1 em lên viết CTCT của H
2
SO
3
và có
nhận xét gì về liên kết giữa H với nguyên tư
khác trong phân tử,từ đó nhận xét khả năng
tạo muối khi pư với bazơ kiềm?
HS trả lời-GV bổ sung,các em có biết mưa
axit là gì?nguyên nhân?
GV:Các em có nhận xét gì về số oxh của S
I.Lưu huỳnh đioxit.
1,Cấu tạo:
_SO

2
có 4 liên kết CHT có cực
S số oxh +4
2,Tính chất vật lí:
_khí không màu,mùi hắc,t
0
hóa lỏng
=-10
0
C,
2
SO /KK
6
d 2,2
29
= ;
=>nặng hơn không khí
_ SO
2
là khí độc,hít phải không khí có SO
2
sẽgây nhiễm đường hô hấp
_ SO
2
tan nhiều trong nước(Ở 20
0
C 1VH
2
O
hòa tan được 40V SO

2
)
3.Tính chất hóa học
a/Lưu hùynh dioxit là oxit axit
_dd H
2
SO
3
(axit sunfuro) là dd axit yếu và
không bền
_ SO
2 tác
dụng với dd bazơ tạo nên 2 muối
+Muối bazơ:
2
3
SO

(ion sunfit)
+Muối axit:
3
HSO

(ion hiđrosunfit)
2 3
2 3 2
SO NaOH NaHSO
SO 2NaOH NaSO H O
+ =>
+ => +

2
NaOH
SO
n
a
n
=

a 2

=>muối
2
3
SO


a 1≤
=>muối
3
HSO


1 a 2< <
=>cả 2 muối
b/Lưu huỳnh dioxit là chất khử và là chất oxi
hóa.
_Thể hiện tính khử khi phản ứng với những
SO
2
+

H
2
O
H
2
SO
3
S
O
O
hay
S
O
O

×